MỤC LỤC 
 
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT CÁC HỆ ĐIỀU KHIỂN CHIẾU 
SÁNG MỚI NHẤT 1 
1.1 VAI TRÒ CỦA HỆ ĐIỀU KHIỂN CHIẾU SÁNG TRONG GIẢI PHÁP CHIẾU SÁNG 
HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM 1 
1.2 KHẢO SÁT CÁC HỆ ĐIỀU KHIỂN CHIẾU SÁNG MỚI NHẤT 3 
1.2.1 Các hệ điều khiển chiếu sáng mới nhất .3 
1.2.2 Cấu trúc của hệ điều khiển chiếu sáng dạng tập trung 6 
1.2.3 Các phần tử chấp hành .7 
1.2.4 Các sensor (cảm biến) 8 
1.2.5 Điều khiển chiếu sáng .10 
1.3 TỔNG QUAN CÁC BUS GIAO TIẾP CHO MẠNG ĐIỀU KHIỂN CHIẾU SÁNG . 11 
1.3.1 Mạng 1-wire 13 
1.3.2 Mạng MODBUS 13 
1.3.3 ZIGBEE .14 
1.3.4 DALI 16 
1.4 MẠNG SENSOR KHÔNG DÂY VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO HỆ ĐIỀU KHIỂN 
CHIẾU SÁNG . 19 
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG CHO HỆ ĐIỀU KHIỂN CHIẾU SÁNG .21 
2.1 THIẾT KẾ HỆ THỐNG 21 
2.2 THIẾT KẾ CHẾ TẠO BỘ ĐIỀU KHIỂN TẬP TRUNG DTC 26 
2.3 THIẾT KẾ CHẾ TẠO NÚT SENSOR/ACTUATOR KHÔNG DÂY mLCP-8 28 
2.4 THIẾT KẾ CHẾ TẠO NÚT TOUCHLIGHT (công tắc điều khiển dạng cảm ứng) 30 
2.5 THIẾT KẾ CHẾ TẠO CÁC NÚT SENSOR 31 
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ PHẦN MỀM CHO HỆ ĐIỀU KHIỂN CHIẾU SÁNG 33 
3.1 CÔNG CỤ VÀ MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN . 33 
3.2 XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG . 34 
3.3 PHẦN MỀM TRUYỀN THÔNG KHÔNG DÂY 38 
3.3.1 Stack Zigbee 38 
3.3.2 Hệ điều hành hướng sự kiện (event driven scheduler) 40 
3.4 PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CÁC NÚT 42 
3.5 PHẦN MỀM TRÊN BỘ ĐIỀU KHIỂN TẬP TRUNG DTC 45 
3.5.1 Tổng quát phần mềm trên DTC .45 
3.5.2 Giao diện sử dụng trên DTC 46 
3.6 PHẦN MỀM CHO MẠNG SENSOR/ACTUATOR KHÔNG DÂY TRÊN mLCP-8 54 
 
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG VÀ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG .57 
4.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 57 
4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN CHIẾU SÁNG 59 
4.3 THỬ NGHIỆM . 62 
 
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 66 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67 
PHỤ LỤC .69
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 104 trang
104 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2452 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiết kiệm điện năng chiếu sáng ứng dụng mạng sensor không dây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khiển từ xa để tắt, bật một hoặc một nhóm các đèn. Các công tắc này phần lớn là sử 
dụng sóng hồng ngoại và sóng vô tuyến. 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 31 
Đối với đề tài, do đã sẵn có nền tảng truyền thông không dây, nên chúng tôi phát 
triển các bộ điều khiển từ xa này dưới dạng một nút sensor với 4 công tắc cảm ứng 
điện dung (đề tài đặt tên là TouchLight ). Các sensor cảm ứng điện dung cho phép 
người sử dụng thay vì bật công tắc có thể chạm nhẹ hoặc có thể dễ dàng tạo các thao 
tác như trượt, lăn,… một cách dễ dàng. 
Thiết kế của nút bao gồm 2 phần chính: 
· Phần xử lý trung tâm và truyền thông không dây 
· Phần cảm biến điện dung 
Hình 21: Sơ đồ khối của nút TouchLight 
2.5 THIẾT KẾ CHẾ TẠO CÁC NÚT SENSOR 
Do các nút sensor đều có cấu tạo tương đối giống nhau nên chúng tôi chỉ trình 
bày tổng quan ở đây. 
Có 3 loại nút sensor mà đề tài thực hiện chế tạo: sensor phát hiện người, sensor 
đo độ sáng và sensor đo nhiệt độ. 
Bo mạch tích hợp sensor ánh sáng TSL2550T của TAOS và sensor nhiệt độ 
LM73CIMK của National Semiconductors. Cả hai lọai sensor này đều được giao tiếp 
theo chuẩn I2C 
Hình 22: Sensor phát hiện người 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 32 
 Sensor phát hiện người được sử dụng là loại PIR của PowerCode. Đây là một 
sensor siêu nhạy, có chức năng chống báo động giả ba cấp độ, kèm chân đế điều chỉnh 
góc xoay, sensor có khả năng hoạt động trong phạm vi rộng với góc quét 90 độ, xa 
15m. 
Các đặc tính chủ yếu của sensor phát hiện người này là: 
- Bao gồm một bộ transmitter PowerCode 
- Sử dụng thuật toán phân tích chuyển động phức tạp True Motion Recognition 
(TMR) 
- Có thể điều chỉnh được theo phương thẳng đứng 2 vị trí để quan sát 
- Có thể cài đặt trên tường hoặc trần nhà 
- Bộ đếm sự kiện chuyển động có thể lập trình được ON (mặc định) hoặc OFF 
- Thời gian ổn định từ khi bật nguồn: 30s 
- Sau khi phát hiện người sensor tự động chuyển về chế độ nghỉ để tiết kiệm năng 
lượng. Sensor chuyển về chế độ sẵn sàng sau 2 phút nếu không phát hiện hiện 
thấy có người sau đó. 
Với đặc tính này, nút sensor không dây được thiết kế như sơ đồ sau đây: 
JTAG
GPIO 0..2
GPIO 3
IRQ
I2C
Debug
LED
Input /Occupancy Sensor
I2C Level Shifter
Temperature
Light Sensor
Reset
Hình 23: Sơ đồ khối của nút sensor không dây 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 33 
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ PHẦN MỀM CHO HỆ ĐIỀU 
KHIỂN CHIẾU SÁNG 
Đối với các mạng sensor không dây nói riêng và các hệ phân tán nói chung, việc 
thiết kế phần mềm đóng vai trò quan trọng hơn cả. Đặc điểm của hệ này là gồm rất 
nhiều phần mềm riêng rẽ tương tác với nhau tương đối phức tạp. Điều cốt yếu hơn cả 
là có được thiết kế cơ chế phối hợp và giao tiếp giữa các phần mềm này với nhau một 
cách chuẩn mực nhằm giảm thiểu số lượng phần mềm và tăng tính dễ dàng sử dụng. 
Trong hệ điều khiển chiếu sáng, ta có thể thấy có 2 vấn đề cơ bản trong thiết kế 
phần mềm: 
· Phần thứ nhất là các vấn đề liên quan đến truyền thông và cơ chế truyền không 
dây, các vấn đề về tổ chức mạng, lập mạng và quản lý mạng. 
· Phần thứ hai là các vấn đề đặc thù của bài toán điều khiển chiếu sáng, đó là các 
vấn đề liên quan đến các đối tượng (đèn, rơle, công tắc) và việc quản trị logic 
các đối tượng. 
Chính vì vậy, đề tài sẽ thực hiện trình bày thiết kế phần mềm cho hệ thống theo trình 
tự sau: 
· Các vấn đề về môi trường phát triển, hệ điều hành, lớp mạng… 
· Thiết kế tổng quát và thiết kế phần mềm các nút 
· Thiết kế phần mềm giao diện và quản trị hệ thống trên DTC 
3.1 CÔNG CỤ VÀ MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN 
Việc lựa chọn công cụ và môi trường phát triển được đưa ra nhằm đảm bảo phát 
triển hệ thống một cách dễ dàng, dễ mở rộng, tăng tính kế thừa của các module. Dưới 
đây là liệt kê các công cụ mà đề tài sử dụng để phát triển phần mềm của hệ thống: 
· Phần mềm được phát triển trên ngôn ngữ C (GNU). Do toàn bộ hệ thống được 
xây dựng trên nền các vi điều khiển họ AVR (ATMEGA128 và 
ATMEGA1281) nên chúng tôi lựa chọn môi trường phát triển AVR Studio và 
trình biên dịch WINAVR. 
· Các module truyền thông không dây được phát triển dựa trên thư viện stack 
Zigbee cho Atmel. 
· Giao diện đồ họa cho màn hình cảm ứng trên nền ngôn ngữ Markup (HTML). 
Quy trình phát triển ứng dụng trên vi xử lý 
· Viết ứng dụng 
· Dịch mã cho vi xử lý 
· Nạp các file nhị phân vào các nút zigbee sử dụng JTAG, RS232 
· Reset các nút và gỡ rối (debug) từng nút 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 34 
· Lặp lại quy trình trên nếu cần thiết 
3.2 XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG 
Đứng dưới góc độ phần mềm nhóm thực hiện nhận thấy, việc phân hoạch hệ 
thống theo mô hình master/slave sẽ dễ dàng hơn. Khi đó toàn bộ hệ thống có thể được 
mô tả như hình dưới. 
Local Control Master
(LCM)
Local Control Master
(LCM)
Local Control Master
(LCM)
Local Control Master
(LCM)
Local Control Master
(LCM)
B B
Local Control Master
(LCM)
R S
B BR S
B BR S
B BR S
B BR S
B BR S
Hình 24: Mô hình của hệ thống 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 35 
Như đã biết, ta có thể lựa chọn các cấu trúc khác nhau khi phát triển các hệ 
Zigbee. Việc sử dụng mô hình master/slave là hoàn toàn hợp lý khi chúng ta lựa chọn 
cấu trúc 3 tầng star/mesh của Zigbee. 
Nếu ta định nghĩa các phần mềm thành các chức năng master và chức năng slave 
thì ta có thể thấy một thiết bị có thể là master, có thể là slave và cũng có thể là master 
và slave. 
Hình 25: Phần mềm master và slave 
Theo mô hình master/slave các nút trong mạng sẽ có thể được nhúng các phần 
mềm sau: 
· Master Device sẽ được nhúng vào LMC 
· Slave Device sẽ được nhúng vào R,S,B 
· Master device được nhúng vào CM 
· Slave device được nhúng vào LMC ( để liên lạc với CM) 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 36 
Hình 26: Mô hình master/slave 
Do tính chất phức hợp của bài toán, bao gồm cả các phần mềm khác nhau, trên 
các vi điều khiển khác nhau nên để dễ dàng cho việc lập trình cũng như thiết kế các 
module, đề tài phân chia ra theo Bảng 7 
Tên nút Tên module 
phần mềm 
Mã Phần cứng Hệ điều 
hành 
Công cụ Thư viện 
Phần mềm 
khối xử lý 
trung tâm (có 
nhúng MD) 
S1 Atmega128 
Scheduler 
dạng round 
robin 
AVR Studio 
+ 
WinAVR 
Phần mềm 
truyền thông 
không dây 
S2 
Atmega1281 
Event 
Driven 
scheduler 
AVR Studio 
+ 
WinAVR 
Zigbee stack 
DTC 
Phần mềm 
giao diện 
người sử dụng 
S3 
AMULET OS 
chip 
AMULET 
HTML 
compiler 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 37 
Phần mềm 
khối xử lý 
trung tâm (có 
nhúng 
MD+SD) 
S4 Atmega128 
Scheduler 
dạng round 
robin 
AVR Studio 
+ 
WinAVR 
mLCP-8 
Phần mềm 
truyền thông 
không dây 
S2 
Atmega1281 
Event 
Driven 
scheduler 
AVR Studio 
+ 
WinAVR 
Zigbee stack 
Các nút 
sensor 
khác 
(TouchLi
ght, đo độ 
sáng, 
phát hiện 
người, 
nhiệt độ) 
Phần mềm xử 
lý chính 
(nhúng 
SD)+truyền 
thông không 
dây 
S5 
S2 
Atmega1281 
Event 
Driven 
scheduler 
AVR Studio 
+ 
WinAVR 
Zigbee stack 
 Giao thức 
giữa giữa các 
nút 
P1 
 Giao thức 
giữa touch 
LCD và vi xử 
lý 
P2 
Bảng 8: Bảng tổng hợp phần mềm 
Giới hạn quy mô hệ thống: 
Vì là hệ thống mở có nhiều thành phần tham gia, song không thể mở rộng mãi hệ 
thống được, ta cần tính đến quy mô thực tế mà phần cứng cũng như phần mềm có thể 
thực hiện được. 
Quy mô của hệ thống bị giới hạn bởi 2 yếu tố chính sau: 
· Giới hạn bởi yếu tố phần cứng: bộ nhớ, năng lực vi điều khiển của module 
Zigbee (mà cụ thể ở đây là Atmega1281) 
· Giới hạn bởi yếu tố phần cứng, phần mềm: bộ nhớ flash, RAM của các 
module DTC và mLCP-8 (mà cụ thể là Atmega128 + RAM ngoài) 
Việc phân tích và định lượng các giới hạn sẽ được trình bày cụ thể trong từng phần 
liên quan. 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 38 
3.3 PHẦN MỀM TRUYỀN THÔNG KHÔNG DÂY 
Phần mềm truyền thông không dây là phần mềm xuyên suốt toàn bộ hệ thống, tất 
cả các nút trong hệ đều sử dụng phần mềm này. Mỗi một nút tùy theo từng vai trò, tính 
chất cũng như năng lực tính toán mà chọn các tham số phù hợp. Nhóm thực hiện đề 
tài xây dựng phần mềm dựa trên hai nền tảng cơ bản là stack truyền thông Zigbee và 
sử dụng hệ điều hành hướng sự kiện. 
3.3.1 Stack Zigbee 
Phần mềm truyền thông không dây của toàn bộ hệ thống được dựa trên nền tảng 
Zigbee. Zigbee stack được Zigbee alliance, một tổ chức chuẩn hóa và phi lợi nhuận 
định nghĩa và phát triển. Stack này được thiết kế ứng dụng rất nhiều công nghệ trong 
các lĩnh vực khác nhau. 
Trong mô hình truyền thông ISO-OSI ta có thể thấy, các ứng dụng Zigbee bao 
gồm 5 lớp 
7Layer 
ISO-OSI Model 
Simplified 5Layer 
ISO-OSI Model 
IEEE 802 Model 
7 Application User Application 
6 Presentation 
5 Session 
4 Transport 
Application 
Profile 
3 Network Network 
Upper Layers 
Logical Link Control(LLC) 
2 Data Link Data Link 
Media Access Control(MAC) 
1 Physical Physical Physical 
Hình 27: Mô hình phân lớp ISO-OSI 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 39 
Hình 28: Một nút zigbee bao gồm phần cứng và phần mềm các phần mềm được phân 
theo từng lớp khác nhau 
Tất cả các nút trong hệ thống của đề tài đều sử dụng một nền tảng chung và đều 
sử dụng thư viện Stack Zigbee. Zigbee phân chia vai trò của các nút trong hệ thống 
theo chức năng Coordinator, Router và End Device. Dưới đây là bảng phân hoạch 
chức năng của các nút. 
Các chức năng trong lớp mạng Zigbee Coordinator Router End Device 
Thiết lập một mạng Zigbee · 
Cho phép các thiết bị khác tham gia vào 
mạng hoặc tách khỏi mạng · · 
Đăng ký các địa chỉ mạng 16 bit · · 
Phát hiện và ghi lại các đường dẫn cho 
việc truyền tin. · · 
Phát hiện và ghi lại danh sách các nút 
lân cận trực tiếp · · 
Định tuyến cho các gói tin · · 
Nhận hoặc gửi các gói tin · · · 
Tham gia vào mạng hoặc tách khỏi 
mạng · · · 
Vào chế độ nghỉ  · 
 Hình 29: Chức năng các nút trong mạng Zigbee 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 40 
Căn cứ vào bảng trên đề tài đã phân chia chức năng các nút trong hệ thống chiếu 
sáng như sau: 
· DTC: vai trò Coordinator 
· mLCP: vai trò Router 
· Các nút sensor khác: vai trò End Device 
Hình 30: Phân vai trò cho các nút trong mạng 
Một mạng Zigbee có khả năng quản trị tới 65536 nút, song trên thực tế việc tận 
dụng hết dải địa chỉ đòi hỏi cấu hình nút mạng tương đối cao. Do việc sử dụng các nút 
truyền thông chỉ sử dụng duy nhất một IC atmega1281 nên khi kỹ thuật hóa bài toán sẽ 
gặp hạn chế bộ nhớ RAM để chứa các bảng liên kết nút, bảng trạng thái các nút con và 
nút bố mẹ, bộ đệm các bản tin của các trung chuyển,…Vì vậy, tương ứng với phần 
cứng được xây dựng, chúng tôi giới hạn hệ thống như sau: 
· Coordinator: Quản lý được 32 nút Router và/hoặc End Device 
· Router: 64 nút End Device 
Với qui mô các nút như vậy, có thể thấy mạng xây dựng được có quy mô tương 
đối lớn (ví dụ: lớn hơn nhiều so với mạng dùng hữu tuyến Modbus). 
3.3.2 Hệ điều hành hướng sự kiện (event driven scheduler) 
Hệ điều hành hướng sự kiện (event driven scheduler) là hệ điều hành thường 
được sử dụng trong các hệ thống nhúng. Hệ điều hành dạng này dễ dàng áp dụng vào 
các hệ có tài nguyên hạn chế. Cấu trúc của chương trình theo đó sẽ bao gồm các cặp 
liên kết gọi hàm API và các thông báo (notification) thực hiện. Về mặt lập trình thực 
chất đó là các hàm callback (hàm gọi ngược) và con trỏ hàm. 
Như vậy khác với cách lập trình gọi hàm đồng bộ, toàn bộ chương trình trong 
điều hành hướng sự kiện sẽ được thực hiện một cách dị bộ. 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 41 
APL ZDO
ZDO_GetLqiRssi
APL ZDO
ZDO_StartNetworkReq()
ZDO_StartNetworkConf
Hình 31: Gọi hàm đồng bộ và gọi hàm dị bộ 
APL ZDO NWK MAC TaskManager “hardware”
MAC_TaskHandler()
ZDO_Confirm()
ISR_Handler()
Hình 32: Chu trình thực hiện của chương trình 
Trong lập trình cho các mạng sensor không dây, hệ điều hành TinyOS của đại 
học Berkeley là “chuẩn mực” nhất và được chọn làm nền tảng phát triển của đề tài. 
Ưu điểm của TinyOS là: 
- Mô hình hướng sự kiện-> sử dụng CPU một cách có hiệu quả 
- Hệ bao gồm các máy trạng thái 
Trên cơ sở phát triển ứng dụng có tham khảo TinyOS, các lớp ứng dụng của 
chương trình hệ thống được lập trình với các quy tắc sau: 
· Toàn bộ chương trình ứng dụng được viết thành các tập hàm callback 
thực hiện các yêu cầu từ lớp dưới 
· Mỗi một hàm callback trên lớp ứng dụng phải thực thi <10ms 
· Lớp ứng dụng có mức ưu tiên thấp nhất so với mức dưới 
· Hàm callback có mức ưu tiên của lớp gọi nó 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 42 
Hình 33: Các thành phần của TinyOS 
3.4 PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CÁC NÚT 
Trong lập trình ứng dụng Zigbee, một số các đặc điểm dưới đây có thể được tính 
đến. 
· Việc truyền và nhận thông tin có thể thông qua các endpoint (tương tự như 
port trong TCP/IP). 
· Mỗi một endpoint trong hệ chiếu sáng ta có thể gán cho một đối tượng cụ thể 
Hình 34: Endpoint trong Zigbee 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 43 
Hình 35: Có thể gán các thiết bị cho các Endpoint 
Hình 36: Bảng kết nối các phần tử 
Việc gán và quản trị các các thiết bị là phần quan trọng thực hiện trong đề tài. 
Mỗi một phần tử (công tắc, rơle, sensor) sẽ được ánh xạ bởi một bảng gán liên kết. 
Đây là liên kết giữa phần tử nguồn và phần tử đích. Tổ chức chương trình ánh xạ kết 
nối được thực hiện theo mô hình master/slave đã mô tả trong Hình 26. Cấu trúc bảng 
kết nối về nguyên tắc ta có thể lưu tại bản thân nút hoặc trên master (lưu trên 
EEPROM). Để đơn giản hóa chương trình, chúng tôi thực hiện việc lưu bảng kết nối 
tại master. 
Quy trình khởi tạo giữa các thiết bị được thực hiện qua các thiết bị master (DTC 
và mLCP-8). Đề tài chia quá trình này ra làm hai phần: 
· Khởi tạo: bao gồm quá trình cấu hình mạng bằng cách gán một mã ID duy nhất 
cho các phần tử trong mạng. 
Radio
Z1
Switch1
Switch2
EP3.IO
EP21.IO
Binding Table
Radio
Z3
EP1.IO EP2.IO EP3.IO EP4.IO
Lamp1 Lamp2 Lamp3 Lamp4
Bảng kết nối có thể được 
bố trí trên bản thân thiết 
bị hoặc thông qua một 
master
Liên kết có thể là N:1
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 44 
· “Gán” là quá trình gắn kết một phần tử với một phím hoặc một phần tử điều 
khiển trên điều khiển từ xa. Trong ngôn ngữ Zigbee, có thể thấy đây là quá 
trình “emunerate/pairing” 
Hình 37: Quy trình khởi tạo và gán các liên kết 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 45 
3.5 PHẦN MỀM TRÊN BỘ ĐIỀU KHIỂN TẬP TRUNG DTC 
3.5.1 Tổng quát phần mềm trên DTC 
Chức năng của bộ DTC là cho phép cài đặt các lịch trình, cấu hình toàn bộ hệ 
thống thông qua giao diện đồ họa cảm ứng. Phần mềm trên DTC là một phần mềm 
tương đối phức tạp trong hệ thống và bao gồm 3 phần mềm: khối xử lý trung tâm, 
truyền thông và giao diện người sử dụng. Riêng phần truyền thông đã được trình bày 
trong mục trước, trong mục này chúng tôi trình bày 2 phần mềm khối xử lý trung tâm 
và giao diện người sử dụng (là các phần mềm viết trên ATMEGA128). 
Hình 38: Cấu trúc phần mềm trên DTC 
Khác với các hệ thống trên máy tính, nơi mà hệ điều hành hỗ trợ quản trị bộ nhớ 
động. Trong các hệ thống nhúng ta thường phải sử vùng nhớ tĩnh. Do đó, để giới hạn 
quy mô hệ thống, đề tài xây dựng DTC theo hướng đầy đủ các chức năng nhưng với 
quy mô vừa phải. Cụ thể là: 
· Số lịch trình đặt được: 16 
· Số nhóm đặt được: 16 
· Số ngày nghỉ đặt được: 13 
· Số sensor phát hiện người: 16 
· Số công tắc đầu vào: 64 
· Số sensor đo độ sáng: 64 
· Số đầu vào nhiệt độ: 64 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 46 
Bảng 9: Bảng các cấu trúc các logic điều khiển của hệ thống 
3.5.2 Giao diện sử dụng trên DTC 
Phần mềm giao diện trên DTC được viết cho màn hình đồ họa cảm ứng. Việc cài 
đặt, cầu hình toàn bộ hệ thống đều có thể thông qua giao diện này. 
Giao diện bao gồm các chức năng chính sau: 
- Chức năng cấu hình lịch trình điều khiển 
- Chức năng cấu hình nhóm 
- Chức năng cấu hình đầu vào 
- Chức năng cấu hình hệ thống 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 47 
Schedules Groups
System Inputs Presets
System 
Settings
Special 
Functions
MAIN MENU
Hình 39: Màn hình giao diện chính trên DTC 
Do số lượng các màn hình giao diện khá lớn, ở đây chúng tôi chỉ đưa ra các màn 
hình giao diện chính và lưu đồ cài đặt cho hệ thống. Các màn hình chi tiết trong các 
lưu đồ sẽ được đưa ra cụ thể trong phần phụ lục. 
 SCHEDULE: LỊCH TRÌNH ĐIỀU KHIỂN 
Hình 40: Màn hình cài đặt lịch trình điều khiển 
Chức năng cài đặt lịch trình của hệ thống cho phép người sử dụng thiết lập các 
thông số để hệ thống đèn bật, tắt theo các khoảng thời gian đặt trước. 
Mỗi schedule gồm: 
· Tên schedule 
· Thời gian bắt đầu và kết thúc của lịch trình 
· Ngày active/inactive 
· Lịch trình có áp dụng vào ngày nghỉ hay không 
· Các Rơle, nhóm Rơle trong phạm vi tác dụng của lịch trình ở trạng thái 
ON/OFF. 
Người sử dụng có thể xem một lịch trình (VIEW Schedule), xóa một lịch trình 
(CLEAR Schedules), đặt tên một lịch trình (NAME Schedule), soạn một lịch trình 
theo mục đích sử dụng (EDIT Schedule) và đặt các ngày nghỉ (Holiday) 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 48 
Sch1 Sch2M Sch
Chọn 
Schedule
Sch3 Sch4
Sch5
Nhập tên
Sch23
Sch6 Sch7 Sch8
Sch9
Sch10
Đặt thời gian
Sch6
Sch11
Sch12 Sch13
Sch17 Sch18
Sch28 Sch19
Chọn ngày
Sch29 Sch21
Chọn 
ScheduleSchedules VIEW
Schedule
CLEAR
Schedule
NAME
Schedule
EDIT
Schedule
Sch22
Sch23
Sch24
Sch22
Sch6
Sch6
Sch6
Chọn Panel
Sch14
Sch15
Sch16
Holidays
Chọn day/
mon/year
Sch25 Sch27
Sch26
OK
OK
Chọn 
Schedule
OK
Chọn 
Schedule
OK
YES
YES
NO
or
Sch22
NO
OK
TIME
DAY
Control
Normal 
Time
Open
Sunrise
Close
Sunset
OK
Đặt thời gian
OK
Đặt thời gian
OK
Active Inactiveor OK
Single 
Relay ON
Group 
ON
Active 
Preset
Single 
Relay OFF
OK
Group 
OFF
Chọn Panel
OK
Chọn Preset
OK
Chọn Group
OK
Sch12
Sch12
Chọn Group
OK
Sch12
Chọn Relay
OK
Sch12
Chọn Relay
OK
Sch12
VIEW
Holiday
CLEAR
Holiday
EDIT
Holiday
OK
Chọn ngày
OK
Sch20 Sch19
YES
YES
NO
or
Sch19
NO
OK
Sch29
Hình 41: Lưu đồ cài đặt lịch trình điều khiển 
Soạn một lịch trình (EDIT Schedule) cho phép người điều khiển cài đặt thời gian 
bắt đầu và kết thúc một Schedule, cài đặt ngày mà Schedule hoạt động hoặc không 
hoạt động, chọn các rơle hoặc các nhóm rơle mà schedule tác động. Thời gian hoạt 
động của một Schedule được đặt dựa vào thời gian mở/ đóng hệ thống (Open/close 
time), hoặc thời gian mặt trời mọc, mặt trời lặn (Sunrise/sunset time). Các lịch trình 
này được chọn theo từng ngày, cho phép hệ thống hoạt động trong các chế độ khác 
nhau giữa ngày làm việc và ngày nghỉ. 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 49 
THIẾT LẬP CÁC NHÓM (GROUP) 
Hình 42: Màn hình cài đặt nhóm 
VIEW các relay
trong groupG1
Chọn group
G2M G
G8 G3
G9 G5
Đặt tên
G9
G10 G6 G7 Chọn RelayInclude/exclude
G11
Groups VIEW
Group
CLEAR
Group
NAME
Group
EDIT
Group
OK
Chọn group
OK
Chọn group
OK
Chọn group
OK
Chọn Panel
OK
Chọn Panel
OK
OK
G4 G8
YES
YES
NO
or
G8
NO
Hình 43: Lưu đồ cài đặt nhóm 
Người điều khiển có thể xem các panel trong một Group bất kì (VIEW Group), 
xóa một Group (CLEAR Group), đặt tên một Group (NAME Group) và soạn một 
Group (EDIT Group) để nhóm các rơle ở các panel bất kì vào một Group, thuận tiện 
cho việc điều khiển: bằng phím “include” hoặc “exclude” trong G7 để loại một rơle 
nào đó ra khỏi một Group. Bằng cách nhóm các rơle theo từng nhóm, một tín hiệu điều 
khiển có thể đóng ngắt cả một hệ thống rơle hoặc chỉ điều khiển một rơle đơn lẻ. Các 
Group này không cố định, nó có thể được thay đổi khi nhu cầu chiếu sáng thay đổi. 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 50 
CÀI ĐẶT ĐẦU VÀO HỆ THỐNG 
Hình 44: Màn hình cài đặt đầu vào 
Hình 45: Lưu đồ thiết lập Switch Station 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 51 
Hình 46: Lưu đồ lập trình các sensor 
Lập trình cho các Switch station (sensor) cho phép sắp xếp tương tác của từng 
switch (sensor) lên từng rơle (single relay) hay một cụm rơle (group relay), đặt thời 
gian active/inactive của từng switch (sensor) (active/inactive times), và chọn loại lối 
vào của switch sử dụng: loại phím bấm (MOM PB) hoặc loại công tắc duy trì 
(maintained switch) hoặc timed on, chọn loại sensor cần thiết lập tương tác. 
Nếu Swith là loại MOM PB hoặc Maintained switch, các trạng thái đóng/ mở của 
switch sẽ có tác dụng trên các nhóm Rơle khác nhau hoặc từng rơle nhờ chức năng 
“mapping switch on action” và “mapping switch off action”. 
Nếu Rơle thuộc loại định thời, trạng thái đóng của switch sẽ tác dụng lên một 
rơle hoặc một nhóm rơle thông qua chức năng “mapping to single relay” và “mapping 
to group relay”. Thời gian “timed on” cũng được đặt trong SI15. 
CÁC CÀI ĐẶT HỆ THỐNG 
Hình 47: Cài đặt hệ thống 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 52 
SS1 SS2M SS
SS3 SS1
SS4 SS1
SS5
SS6 SS7
SS8 SS1
SS9 SS10
Chọn ngày
SS11
SS20 SS13
SS16 SS17 SS16
SS18 SS16
SS19
SS12
SS14
SS15
System 
Settings Time & Date TIME
TIME ZONE
Daylight Saving
DATE
OK
SS1
Đặt thời gian
OK
Chọn múi giờ
Chọn 1 trong 
hai chế độ
OK
SS1
Đặt ngày
Astro Clock
Open/Close 
Time
Hours of 
Operation
Blink Alert 
Settings
After Hours 
OFF Sweeps
Adjusut 
Longitude
Adjusut 
Latitude
OK
SS1
Đặt tọa độ
Đặt tọa độ
OK
Open Time
Close Time
OK
SS9
Đặt thời gian
OK
SS9
Đặt thời gian
OK
Chọn ngày
OK
Start Time
End Time
OK
SS20
OK
SS20
Đặt thời gian
Đặt thời gian
Blink Alert
Override
OK
Đặt thời gian
OK
Đặt thời gian
OK
Đặt thời gian
SS
Hình 48: Lưu đồ cài đặt hệ thống 
Cài đặt hệ thống cho phép người sử dụng đặt các thông số cơ bản ảnh hưởng đến 
hoạt động của hệ thống như thời gian, ngày, múi giờ, thời gian theo thiên văn (Astro 
clock), tọa độ địa lý, thời gian đóng mở của hệ thống (open/close time), thời gian hoạt 
động ngoài giờ làm việc của tòa nhà (Hours of operation), thiết lập các báo động, tần 
số quét hệ thống (after hours off sweeps). 
Thời gian theo thiên văn (Astro clock): người dùng nhập tọa độ địa lý hiện tại 
vào hệ thống để hệ thống tính toán thời gian mặt trời mọc, mặt trời lặn. Thời gian này 
thường được dùng để điều khiển hoạt động bật/tắt đèn đường và các điểm công cộng. 
Thời gian đóng/ mở (OPEN/CLOSE TIME) là thời gian bắt đầu/ kết thúc ngày 
làm việc của văn phòng, công sở hoặc thời gian đóng/mở của một cửa hàng. 
Thời gian giám sát ngoài giờ làm việc của tòa nhà (Hours of operation): trong 
thời gian này, hệ thống được giám sát, nếu có người bật đèn bằng công tắc, bộ đếm sẽ 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 53 
hoạt động, sau khoảng thời gian được đặt trong “OVERRIDE”, đèn sẽ tự động tắt. 
Trước khi tắt, đèn sẽ nháy sáng trong khoảng thời gian “Blink Alert”. 
Ngoài thời gian giám sát (non-operation), hệ thống sẽ tự động quét để tắt các đèn 
đang bật theo chu kỳ nhất định thường là 2h, chu kỳ quét này được đặt trong “After 
Hours OFF Sweeps). 
CÀI ĐẶT MỘT SỐ CHỨC NĂNG 
Các chức năng đặc biệt của hệ thống cho phép người dùng cài đặt password, giới 
hạn quyền truy cập, đặt cấu hình hệ thống (Security). Ngoài ra người dùng có thể đặt 
trước trạng thái, cấu hình các rơle, đặt tên các panel, các rơle… (Pelay Panel), đặt chế 
độ hiển thị của giao diện (tablet seetings) và xem các đặc trưng của các thiết bị dùng 
trong hệ thống (Diagnostics=> System Devies) 
Hình 49: Cài đặt các chức năng 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 54 
M SF
Nhập mã Admin
SF1 SF2 SF4
Chọn mã
SF28
SF7SF29
Đặt tên mã
SF8SF30 SF31 SF8
SF9
-Chọn vùng cần truy nhập
-VIEW EDIT/VIEW ONLY/NONE
SF11SF10
Chọn Relay Panel muốn 
ON/OFF
SF12
Chọn Relay muốn 
ON/OFF
SF13
Chọn Relay
SF14
Chọn Blink/No-Blink/ 
HID Delay/Sentry Switch
SF13
Chọn Alarm ON/ 
Alarm OFF
SF15
Đặt thời gian 
báo động
SF13
SF32 SF16
SF33 SF17
SF38SF34
Đặt tên cho 
Relay Panel
SF18SF35 SF39
SF37
SF3
Special 
Functions OK
Security
OK
Relay Panel
VIEW
Security Code
CLEAR
Security Code
NAME
Security Code
EDIT
Security Code
Chọn mã
SF5 SF6 SF28
OK YES
YES
NO
or
SF28
NO
Chọn mã
OK
Chọn mã
OK
SF29
OK
Chọn mã
OK
EDIT
Password
EDIT
Access
SF8
OK
MAUNAL 
Relay Control
Relay Output 
TYPE
VIEW Relay 
State
OK OK
SF11
Chọn Relay Panel
OK OK OK
OKOK
Chọn Relay Panel
OK
Xem trạng thái của 
các rơle trong Panel
After Hour 
Sweeps
Chọn Relay Panel
OK
Chọn rơle
include/ exclude
SF33
OK
Name Relay 
Panel
Chọn Relay Panel
OK
SF34
OK
Name Relay
Chọn Relay Panel
OK
Chọn Relay
OK
Đặt tên cho Relay
SF35
OK
SF19 SF20 SF19
SF21 SF19
Đặt thời gian Timeout
Đặt độ sángTablet 
Settings OK
OK
Contrast
Timeout
Hình 50: Lưu đồ cài đặt một số chức năng 
3.6 PHẦN MỀM CHO MẠNG SENSOR/ACTUATOR KHÔNG DÂY TRÊN 
mLCP-8 
Nhiệm vụ chính của mLCP-8 là thực hiện các chức năng điều khiển rơle, triac và 
đọc trạng thái đầu vào các tiếp điểm. Toàn bộ các giao tiếp với các nút khác thông qua 
lớp giao tiếp không dây. Ngoài ra, mLCP-8 có thể hoạt động độc lập tương tự như một 
Relay Scanner. Khi đó ta có thể lập trình, tạo nhóm hoặc điều khiển trực tiếp từng rơle. 
Phần mềm cũng bao gồm 2 phần chính: phần mềm truyền thông và phần mềm 
khối quản lý trung tâm. 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 55 
Hình 51: Phần mềm khối quản lý trung tâm trên mLPC-8 
Cũng giống như phần mềm quản lý trung tâm của DTC được dựa trên Scheduler 
dạng Round robin. Theo đó mỗi Task sẽ được định nghĩa, kích hoạt theo các lịch trình 
thời gian nhất định. 
Trên hộp mLCP-8 (hộp chính được gọi là RelayScanner) có các nút ấn và các 
LED, để tiến hành cài đặt các thông số hoặc xem các hiện trạng của thiết bị. Dưới đây 
là các bước cần làm đối với giao diện người dùng. 
Trên hộp RelayScanner, ta có thể điều khiển, sắp xếp các Relay. Ta có tất cả 8 
vùng (Zone), mỗi vùng đó có thể sắp xếp vào từ 1 cho đến 8 Rơle. Việc gán các Rơle 
vào trong một vùng sẽ cho phép ta thực hiện được rất nhiều cách tổ hợp khác nhau để 
điều khiển các Rơle trong các vùng đó. 
· Gán một Rơle vào một Zone: 
- Ấn nút Assign. Đèn trên Assign sáng nháy. Nếu đèn không sáng nháy thì 
có nghĩa là đang ở chế độ Auto. Khi đó cần gạt sang chế độ Hand. 
- Ấn tiếp nút Assign, đèn Assign sẽ sáng đứng. Lúc này cho phép ta chọn 
các Zone để đặt Relay. 
- Ấn vào Zone tương ứng mà ta muốn đặt, đèn Zone sẽ sáng nháy. Ấn các 
Rơle mà ta muốn đặt vào Zone đó, đèn ứng với Rơle đó sẽ sáng đứng cho 
biết Relay đã nằm trong Zone. 
- Ấn tiếp nút Zone, đèn ứng với Zone đó sáng đứng, xác nhận các Rơle đã 
được xếp vào trong Zone. Nếu ấn tiếp nút Zone thì đèn ứng với Zone đó 
sẽ tắt cho biết tất cả dữ liệu trong Zone đã bị xóa. 
- Ấn các nút Zone khác để sắp xếp các Rơle vào. 
- Cuối cùng để thoát khỏi chế độ cài đặt ta ấn nút Assign. Đèn Assign sẽ tắt 
báo thoát khỏi chế độ cài đặt. 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 56 
· Xem một Zone 
Giả sử các Relay đã được sắp xếp vào một Zone theo một tổ hợp nào đó. Bây giờ 
nếu muốn xem một Zone gồm có những Relay nào, đồng thời trong quá trình xem đó 
có thể đặt lại cấu hình cho Zone, ta làm những động tác sau: 
- Ấn nút Assign, đèn Assign sáng nháy. 
- Ấn nút Zone cần xem cấu hình, các Relay đã có trong Zone đó sẽ nhấp 
nháy để báo hiệu đang ở trong Zone. 
- Cuối cùng ấn Assign để kết thúc quá trình xem. 
· Bật/ Tắt một Relay. 
Giả sử khi hệ thống đang hoạt động, ta muốn bật ( hoặc tắt ) một Relay hoặc một 
nhóm Relay. Ta có thể tác động trực tiếp vào Relay hoặc vào một Zone. 
- Ấn nút Zone (n), tất cả các Relay trong Zone(n) sẽ đảo trạng thái. 
- Ấn nút K, Relay thứ K sẽ đảo trạng thái. 
Hình 52: Máy trạng thái giao diện của mLPC-8 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 57 
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG 
VÀ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG 
4.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 
Đề tài đã xây dựng được một hệ thống cơ bản gồm đầy đủ các phần tử của hệ 
chiếu sáng trên cơ sở mạng sensor/actuator không dây gồm: 
· 01 nút DTC 
· 01 nút mLCP-8 
· 03 nút sensor 
· 01 nút công tắc cảm ứng TouchLight 
· Các phần mềm truyền thông không dây 
· Phần mềm cho nút DTC 
· Phần mềm cho nút mLCP-8 
· Phần mềm cho các nút sensor 
Hình 53: Hộp DTC 
Hình 54: Bên trong hộp DTC 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 58 
Hình 55: Hộp mLCP-8 
Hình 56: Bo mạch Relay Scanner 1 (mạch của mLCP-8) 
Hình 57: Bo mạch Relay Scanner 2 (mạch của mLCP-8) 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 59 
Hình 58: Nút công tắc cảm ứng TouchLight 
Hình 59: Các sensor không dây 
Hướng phát triển tiếp theo cần hoàn thiện là đi vào một số tính năng mở rộng của 
hệ thống bao gồm các chức năng: 
· Khả năng mở rộng bài toán với các thông số khác liên quan đến HVAC, đo điện 
năng tiêu thụ của tải,… đều trên cùng một nền tảng phần cứng 
· Khả năng mở rộng cho phép chiếu sáng tự nhiên 
· Xây dựng chương trình máy tính kết nối với hệ tự động hóa tòa nhà 
· Nâng cấp tính dự phòng của hệ thống 
4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN 
CHIẾU SÁNG 
Hệ thống điều khiển chiếu sáng của thiết kế mang đầy đủ các thành phần, đáp 
ứng đủ các yêu cầu của một thống điều khiển chiếu sáng hiện đại. Thiết kế này cho 
phép hệ thống có thể được ứng dụng cho nhiều đối tượng khác nhau, với các đặc trưng 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 60 
riêng như: ứng dụng cho các tòa nhà công sở, cho các trường học, các trung tâm mua 
sắm, các khu vui chơi công cộng, … Tùy theo từng ứng dụng, ta sẽ chọn kiểu điều 
khiển cho phù hợp: có thể dùng điều khiển theo lịch trình, điều khiển theo sensor phát 
hiện người, kết hợp giữa bật tắt bằng tay với điều khiển theo lịch trình hoặc kết hợp 
bật tắt bằng tay với điều khiển sử dụng sensor phát hiện người. Trong kiểu điều khiển 
theo lịch trình, hệ thống cho phép chọn lịch trình thời gian theo giờ thiên văn (thời 
gian mặt trời mặt, thời gian mặt trời mọc) , theo thời gian làm việc của công sở, hoặc 
theo thời gian hoạt động của phòng học, thời gian đóng/mở của các trung tâm thương 
mại, các khu giải trí, … 
Dưới đây là một vài ví dụ ứng dụng cụ thể của hệ thống: 
1. Tòa nhà công sở gồm tiền sảnh, hành lang, các phòng làm việc tập trung, các 
phòng làm việc riêng, khu nhà vệ sinh. 
+ Khu vực lối đi, hành lang: sử dụng lịch trình thời gian theo giờ làm việc của 
công sở, kết hợp với sử dụng sensor phát hiện người. 
4 am=>8 am 8 am=>5pm 5pm=>8pm 8pm=>4am 
+ Ánh sáng tự động bật 
khi có công nhân đến 
sớm 
+ Ánh sáng tự động tắt 
sau khi người rời đi 10 
phút 
Trong thời gian 
làm việc, ánh 
sáng được duy trì 
(theo lịch trình) 
Kết thúc giờ làm việc, 
lịch trình kết thúc, hệ 
thống hoạt động theo 
sensor phát hiện người, 
thời gian trễ: 10 phút 
Hệ thống hoạt 
động theo sensor 
phát hiện người, 
thời gian trễ: 10 
phút 
Hành lang, lối đi Tiền sảnh 
Văn phòng tập trung Văn phòng riêng 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 61 
+ Khu vực tiền sảnh: sử dụng lịch trình thời gian theo giờ làm việc của công sở, 
kết hớp với sử dụng sensor phát hiện người và ballast điều khiển độ sáng (điều khiển 
độ sáng phù hợp cho đi lại). 
5am=>8:00am 8:00am=>5:30pm 5:30pm=>5am 
Khi người đầu tiên tới, đèn 
sáng, hệ thống chuyển từ chế 
độ tự động dùng sensor phát 
hiện người sang chế độ duy trì, 
kết hợp với điều chỉnh độ sáng. 
Ánh sáng được duy trì theo lịch trình 
đặt trước. 
Đến 5h30, kết thúc giờ làm việc, hệ 
thống chuyển sang chế độ tự động 
sử dụng sensor phát hiện người 
Hệ thống hoạt động 
trong chế độ tự 
động. 
+ Khu vực văn phòng tập trung: sử dụng công tắc bật tắt bằng tay (có thể là 
công tắc gắn tường hoặc công tắc điều khiển từ xa) và điều khiển theo lịch trình đặt 
trước theo giờ làm việc của công sở, kết hợp với sử dụng sensor phát hiện người và 
ballast điều khiển độ sáng cho phù hợp phòng làm việc. 
6:30am => Công tắc được bật Công tắc bật=>5:30pm 5:30pm=>6:30am 
6:30am, các sensor phát hiện người 
ngừng hoạt động, hệ thống được 
điều khiển theo chế độ bật tắt bằng 
tay. 
Khi người đầu tiên đến, bật công tắc, 
hệ thống chuyển sang chế độ hoạt 
động theo lịch trình thời gian. 
Ánh sáng được duy trì theo 
lịch trình thời gian. 
Đến 5:30pm, hệ thống 
chuyển sang chế độ điều 
khiển tự động dùng sensor 
phát hiện người. 
Hệ thống trong chế độ 
điều khiển tự động 
dùng sensor phát hiện 
người. 
+ Văn phòng riêng: Hệ thống hoạt động theo sensor phát hiện người, trong thời 
gian làm việc, ta sử dụng thêm chức năng điều khiển độ sáng cho phù hợp phòng làm 
việc. 
+ Khu nhà vệ sinh: luôn hoạt động tự động theo sensor phát hiện người. 
2. Trường học gồm tiền sảnh, hành lang, các phòng học 
Tại tiền sảnh và hành lang, chế độ hoạt động của hệ thống chiếu sáng giống như 
trong trường hợp tòa nhà công sở. 
Ở đây, chúng tôi chỉ đưa ra ứng dụng hệ điều khiển chiếu sáng trong phòng 
học: Trong các phòng học, thời gian có người trong phòng tuân theo giờ học, đồng 
thời cần đảm bảo lượng ánh sáng phù hợp cho các học sinh trong lớp có tính đến việc 
tận dụng ánh sáng tự nhiên ( ánh sáng mặt trời), do đó hệ thống điều khiển chiếu sáng 
cần hoạt động vừa theo sensor phát hiện người, vừa sử dụng sensor ánh sáng và sử 
dụng các dimmer điều chỉnh độ sáng. 
Trong thời gian học Ngoài thời gian học 
Hệ thống hoạt động trong chế độ tự động 
sử dụng sensor phát hiện và sensor đo độ 
Hệ thống hoạt động trong chế độ tự 
động, chỉ sử dụng sensor phát hiện 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 62 
sáng, điều chỉnh độ sáng của hệ thống 
chiếu sáng. Thời gian trễ 10 phút. 
người (chỉ có người quét dọn vào 
phòng). Thời gian trễ 10 phút. 
3. Siêu thị: 
+ Tại các gian hàng: 
Thời gian mở cửa Thời gian đóng cửa 
Hệ thống hoạt động theo lịch trình đặt 
trước: trước giờ mở cửa 15 phút, đèn tại 
các gian hàng được bật sáng. Sau giờ đóng 
cửa 30 phút, hệ thống tắt đèn (khách hàng 
thường không ra về đúng giờ đóng cửa). 
Hệ thống hoạt động trong chế độ tự 
động, sử dụng sensor phát hiện người . 
+ Tại các phòng điều hành: hệ thống chiếu sáng hoạt động như tại các công sở. 
Trên đây là một vài ví dụ ứng dụng của hệ thống điều khiển chiếu sáng của đề 
tài. Ngoài các ứng dụng này, hệ thống có thể ứng dụng trong nhiều bối cảnh khác như 
trong các khu vui chơi công cộng, tại các hộ gia đình, tại trung tâm thương mại, bệnh 
viện, nhà xưởng,… Tùy vào mục đích chiếu sáng, người sử dụng có thể lập trình cho 
hệ thống đáp ứng theo đúng các nhu cầu sử dụng của mình. 
4.3 THỬ NGHIỆM 
Vì là một hệ tương đối phức tạp và có nhiều phần tử tham gia, nên đề tài tiến 
hành thử nghiệm nhằm khẳng định các kết quả đạt được theo từng bước. Việc thử 
nghiệm được thực hiện phối hợp với Công ty Điện Tử Hùng Dũng 
(www.hungdunghd.com.vn), và đề tài đã tiến hành các phép thử nghiệm chủ yếu sau: 
· Thử nghiệm đánh giá các hoạt động chung của các nút thông qua đánh giá tính 
chính xác và ổn định của các hệ điều hành: bao gồm các đánh giá về tính ổn 
định thông qua môi trường Debug của AVR Studio. 
· Thử nghiệm đánh giá hoạt động chung của phần truyền tin cho các nút: bao 
gồm các đánh giá về phần cứng cụ thể là đánh giá khoảng cách truyền và tỉ số 
bản tin lỗi 
· Thử nghiệm đối với các nút sensor: bao gồm đánh giá về điện năng tiêu thụ 
· Thử nghiệm đối với các chức năng điều khiển và chức năng hoạt động của bộ 
mLCP-8. 
· Thử nghiệm đối với các chức năng giao diện và chức năng hoạt động của bộ 
DTC. 
Dưới đây, chúng tôi chỉ trình bày chi tiết các thử nghiệm mang tính định lượng 
trong các bước thử nghiệm nêu trên. 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 63 
+ Thử nghiệm đánh giá mức độ tiêu thụ điện năng của các nút sensor không 
dây 
Để đo mức tiêu thụ năng lượng của các sensor không dây, chúng tôi lần lượt tiến 
hành sử dụng ampe kế đo dòng tiêu thụ trong mode hoạt động (Active mode) và mode 
nghỉ (Sleep mode). Mode nghỉ được duy trì trong 10s, thời gian này đủ để ta thực hiện 
phép đo dòng tiêu thụ. 
Kết quả thử nghiệm: dòng tiêu thụ trung bình trong mode hoạt động là 9.7mA, ở 
mode tiết kiệm năng lượng (mode nghỉ) dòng tiêu thụ trung bình là 5.1μA. Với chu kỳ 
hoạt động là 10s, thời gian trong mode hoạt động là 100ms, ta tính được dòng tiêu thụ 
trung bình là 0.105mA. Với tiêu hao dòng điện như trên, mỗi nút sensor sẽ hoạt động 
được trong 19047 giờ (793 ngày) khi dùng pin có dung lượng 2000mA. 
Thử nghiệm cho thấy các nút sensor không dây tiêu thụ ít năng lượng, đảm bảo 
sensor không dây có thể hoạt động độc lập bằng nguồn nuôi sử dụng pin trong một 
thời gian dài. Điều này cho phép các nút sensor không dây có thể được gắn được ở bất 
kì vị trí nào mà không bị hạn chế bởi việc cấp nguồn cho thiết bị. 
+ Thử nghiệm kiểm tra khả năng truyền tin trong tòa nhà và chất lượng 
truyền tin: 
Bố trí thử nghiệm với một nút truyền thông trong mode truyền, các nút còn lại 
trong mode nhận. Các nút nhận được đặt sao cho anten nhận hướng về phía bộ truyền 
tín hiệu (bộ truyền tín hiệu cũng hướng anten về bộ nhận). Thiết bị nhận được đặt cố 
định, thiết bị truyền được đặt ở các vị trí khác nhau trong một số trường hợp: không có 
vật cản và trường hợp truyền tin có vật cản giữa các phòng làm việc. Để kiểm tra chất 
lượng truyền tin của các nút, tại mỗi vị trí thử nghiệm, nút truyền tin tạo ra khoảng 
10000 gói dữ liệu và nút nhận ghi lại thông tin về các gói nhận được, các gói rớt và 
những gói có bit lỗi. Mỗi thiết bị nhận được kết nối với laptop. 
Kết quả thử nghiệm: 
+ Khi không có vật cản, khoảng cách truyền đạt 300m, trong số 9764 gói tin 
truyền đi, tỉ lệ gói tin lỗi là 2.0e-4, tỉ lệ bit lỗi là 4.0e-7. 
+ Khi thực hiện truyền tin tại các vị trí giữa các phòng làm việc, truyền thông có 
thể thực hiện được qua 3 bức tường, mỗi bức dày 20cm, với khoảng truyền tin 30m, 
trong số 9754 gói tin truyền đi, tỉ lệ gói tin lỗi là 7.3e-3, tỉ lệ bit lỗi là 2.5e-4. Như vậy, 
so với trường hợp không có vật cản, chất lượng quá trình truyền thông giữa các phòng 
vẫn được đảm bảo. 
Thử nghiệm cho thấy hệ chạy ổn định, đặc biệt nút truyền thông là một vấn đề 
phức tạp, qua nhiều lần chỉnh sửa đã chạy ổn định, có khả năng thực hiện truyền tin 
trong các tòa nhà công sở, nhà xưởng, … Bộ điều khiển khu vực mLCP-8 hoạt động 
ổn định, các chức năng điều khiển hợp lý, đơn giản, người sử dụng có thể nhanh chóng 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 64 
làm chủ thiết bị. Bộ điều khiển trung tâm DTC hoạt động ổn định, chính xác trong các 
chế độ điều khiển. Với màn hình giao diện cảm ứng, DTC dễ vận hành, thân thiện với 
người sử dụng. 
Để thực hiện thử nghiệm hệ thống, nhóm thực hiện đề tài đã tiến hành xây dựng 
một mô hình thử nghiệm cho một tầng của một tòa nhà văn phòng. 
Các phần tử của mô hình thử nghiệm bao gồm: 
· 02 panel Demo và được đặt tên là αPanel và βPanel. Trên βPanel bố trí các nút 
có chức năng điều khiển đó là DTC và TouchLight. Trên αPanel bố trí các nút 
có tính chất chấp hành đó là mLCP-8 và sơ đồ công nghệ mô phỏng các phòng 
làm việc, phòng họp, tiền sảnh, hành lang. Các đèn chiếu sáng được tượng 
trưng bởi các LED. 
· 03 nút sensor 
o Nút 1: Sensor phát hiện người 
o Nút 2: Sensor đo ánh sáng và nhiệt độ 
o Nút 3: Sensor đo ánh sáng và nhiệt độ 
Hình 60: αPanel 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 65 
Hình 61: βPanel 
Lịch trình hoạt động của hệ thống thử nghiệm được nêu trong phần phụ lục. 
Kết quả thử nghiệm cho thấy hệ thống điều khiển hoạt động ổn đinh, các chế độ 
điều khiển của hệ hoạt động độc lập, chính xác cho từng khu vực điều khiển. 
Các thử nghiệm cho thấy tính ổn định, tiện lợi, hiệu quả của sản phẩm. Hệ thống 
điều khiển chiếu sáng ESLAB LIGHTING CONTROL sẵn sàng ứng dụng trong các tòa 
nhà công sở, trường học, nhà xưởng, … với các chế độ điều khiển linh hoạt, mềm dẻo. 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 66 
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 
 Tiết kiệm năng lượng là một vấn đề thời sự đã và đang được xã hội rất quan tâm. 
Việc nghiên cứu và phát triển các giải pháp ứng dụng kỹ thuật nhằm đảm bảo mục tiêu 
tiết kiệm điện năng chiếu sáng có thể đem lại hiệu quả to lớn nhiều mặt. Vì vậy, phát 
triển các giải pháp kỹ thuật bao gồm cả các giải pháp cải tiến về thiết bị chiếu sáng lẫn 
các giải pháp về phương pháp điều khiển để tiết kiệm điện năng là một đòi hỏi bức 
xúc trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Với tinh thần đó, nhóm thực 
hiện đề tài đã tập trung vào xây dựng một hệ thống điều khiển chiếu sáng đa năng 
với cấu hình và chức năng hiện đại tương đương với của nước ngoài và có các đặc 
điểm sau: 
· Có tính mở và đa năng 
· Dễ dàng cấu hình theo các yêu cầu của bài toán thông qua các giao diện thân 
thiện với người sử dụng 
· Sử dụng các công nghệ mạng sensor không dây 
Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát các hệ thống thương mại của nước ngoài, kết 
hợp với các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của mạng sensor không dây, trong thời 
gian qua nhóm thực hiện đề tài đã đạt được một số kết quả sau: 
· Khảo sát và tìm hiểu các hệ thống tương đương của nước ngoài qua đó đưa ra 
các giải pháp kỹ thuật cần thiết 
· Chế tạo thành công các phần tử chiếu sáng không dây bao gồm bộ điều khiển 
tập trung, bộ điều khiển tại chỗ, nút sensor phát hiện người, nút sensor đo độ 
sáng và công tắc cảm ứng điều khiển từ xa. 
· Tiến hành đánh giá thử nghiệm các kết quả đạt được và đưa ra các giải pháp 
điều khiển cho các mô hình khác nhau như tòa nhà, văn phòng, trường học,… 
Trong thời thời gian tuy ngắn (1 năm), nhưng đề tài đã thực hiện và thử nghiệm 
thành công hệ thống trên nền tảng công nghệ mạng sensor không dây. Việc làm chủ và 
phát huy được công nghệ này không chỉ giải quyết các bài toán về chiếu sáng, mà còn 
cho nhiều ứng dụng như quan trắc môi trường, công trình hay tự động hóa tòa nhà. 
Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ phối hợp đánh giá, thử nghiệm các sản 
phẩm của Công ty Điện tử Hùng Dũng. 
Nhóm thực hiện đề tài xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ nhiệt tình của Bộ Công 
Thương, Viện Nghiên cứu điện tử, Tin học, Tự động hóa cũng như sự đóng góp quý 
báu của các Hội đồng đánh giá các cấp giúp đề tài hoàn thiện. 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 67 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
M. Weiser, "The Computer for the 21th Centry," in IEEE Pervasive Computing 
Magazine, Jan. - Mar. 2002. 
2. I. F. Akyildiz, W. Su, Y. Sankarasubramaniam, E. Cayirci, "Wireless Sensor 
Networks: A Survey," in Elsevier Computer Networks, 2002. 
3. C.-ho Cha, J.-H. Kim and Y.-B. Ko, "Smart Media Player: The Intelligent Media 
Player Based on Context-Aware Middleware and Ubi-Sensor," in IMSA' 05, Aug. 
2005. 
4. MavHome project,  
5. D. J. Cook, M. Youngblood, E. Heierman, K. Gopalratnam, S. Rao, A. Litvin and F. 
Khawaja, "MavHome: An Agent-Based Smart Home," in IEEE PerCom' 03, 2003. 
6. Aware Home project,  
7. C. D. Kidd, R. Orr, G. D. Abowd, C. G. Atkeson, I. A. Essa, B. MacIntyre, E. 
Mynatt, T. E. Starner and W. Newstetter, "The Aware Home: A Living Laboratory for 
Ubiquitous Computing Research," in the International Workshop on Cooperative 
Buildings, 1999. 
8. AIRE project,  
9. M. Mozer. "The neural network house: An environment that adapts to its 
inhabitants," in the AAAI Spring Symposium on Intelligent Environments, 1998. 
10. W. Keith Edwards and R. E. Grinter, "At Home with Ubiquitous Computing: 
Seven Challenges," in UbiComp' 03, 2003. 
11. G. C. de Silva, B. Oh, T. Yamasaki and K. Aizawa, "Experience Retrieval in a 
Ubiquitous Home," in ACM CARPE' 05, Nov. 11, 2005 
12. T. Mori, H. Noguchi, A. Takada and T.Sato, "Sensing Room: Distributed Sensor 
Environment for Measurement of Human Daily Behavior," in INSS' 04, 2004. 
13. Tatsuya Yamazaki, "Ubiquitous Home: Real-life Testbed for Home Context-
Aware Service," in IEEE TRIDENTCOM' 05, 2005 
14. J. Stankovic, Q. Cao, T. Doan, L. Fang, Z. He, R. Kiran, S. Lin, S. Son, R. Stoleru 
and A. Wood, "Wireless Sensor Networks for In-Home Healthcare: Potential and 
Challenges," in HCMDSS, June 2005. 
15. J. N. AL-KARAKI and A. E. KAMAL, "Routing Techniques in Wireless Sensor 
Networks: a Survey," in the IEEE Communication Magazine, Dec. 2004 
16. I. Demirkol, C. Ersoy and F. Alagoz, "MAC Protocols for Wireless Sensor 
Networks: a Survey," in the IEEE Communications Magazine, 2005. 
17. ZigbeX Sensor Node and EMPOSII,  
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 68 
18. Atmega 128,  
19. Chipcon Corporation, CC2240 Low Power FSK Transceiver. 
20. TinyOS,  
21. MAX1678 converter,  
22. CdS photo sensor,  
23. SHT11 sensor,  
24. IEEE Computer Society, MAC and PHY Specifications for Low-Rate Wireless 
Personal Area Networks (LR-WPANs), IEEE 802.15.4 TM-2003. 
25. S. Madden, M. J. Franklin, J. M. Hellerstein, and W. Hong. "TinyDB: an 
Acquisitional Query Processing System for Sensor Networks," in ACM Transactions 
on Database Systems, March 2005 
26. J. Polastre, J. Hill, and D. Culler, "Versatile Low Power Media Access for 
Wireless Sensor Networks," in ACM SenSys' 04, Nov. 2004. 
27. W. Ye, J. Heidemann, and D. Estrin "Medium access control with coordinated, 
adaptive sleeping for wireless sensor networks," in IEEE Transactions on Networking, 
June 2004. 
ĐỀ TÀI CB 187.08RD/HĐ-KHCN 
 69 
CÁC MÀN HÌNH CHÍNH CỦA BỘ ĐIỀU KHIỂN DTC 
Schedules Groups
System Inputs Presets
System 
Settings
Special 
Functions
MAIN MENU
VIEW Group CLEAR Group
NAME Group EDIT Group
Back
VIEW 
Schedule
CLEAR 
Schedule
NAME 
Schedule
EDIT
Schedule
Back
Holidays
Time & Date Astro Clock
Open/Close 
Time
Hours of 
Operation
Back
Blink Alert
Settings
After Hour
OFF Sweeps
Security Relay Panels
Tablet Settings Diagnostics
Back
VIEW Preset CLEAR Preset
NAME Preset EDIT Preset
Back
CÁC MÀN HÌNH CỦA SCHEDULE 
CÁC MÀN HÌNH CỦA GROUP 
G5
Back
Select Group
OK
Group 1
Group 1
Group 2
Group 3
Group 4
Group 5
G1
Back
Panel in Group 1
Panel 1
Panel 1 yes
Panel 2 yes
Panel 3 yes
Panel 4 yes
Panel 5 no
G2 Sch1
Back
CLEAR GroupG3
YES NO
Sch1
Back
CLEAR GroupG4
YES
Group 1
ARE YOU 
SURE?
NO
Back
Panel in Group 1
Panel 1
Panel 1 
Panel 2 
Panel 3 
Panel 4 
Panel 5 
G6
OK Back
Relays in Group: Group 1
Panel 1
Relay 1 yes
Relay 2 yes
Relay 3 yes
Relay 4 yes
Relay 5 no
G7
OK
Include
Exclude
G8,G9,G10=G1
CÁC MÀN HÌNH CỦA SYSTEM INPUTS 1 
Name Switch 
INPUT
Map Switch 
INPUT
Switch 
INPUT Type
Active/Inactive 
Times
Back
View Switch 
Station
Switch Station
Switch Station
Switch node 1
Switch node 2
Switch node 3
Switch node 4
Back
Switch node 1
Switch Station
Name Switch 
Station
Program 
Switch Station
Back
Switch node 1
Switch Station
Switch Station 
6 button 
Active
OK
OK
Switch 1
Switch 2
Switch 3
Switch 4
Back
Switch node 1
Select Switch INPUT
OK
Switch 1
ON/OFF Toggle
Switch Node 1
Switch 1
Momentary PB
Back
Switch INPUT Mapping
Map Switch 
ON action
Map Switch 
OFF action
Preset
Back
Switch node 1
Switch INPUT Mapping
OK
Switch 1
ON/OFF Toggle
Relay Panel 1 
Relay Panel 2 
Relay Panel 3 
Relay Panel 4 
Relay Panel 5 
Switch Node 1
Switch 1
Momentary PB
Back
Switch INPUT Mapping
Map to
single Relay
Map to Group 
of Relays
Back
Switch node 1
Select Relay
OK
Switch 1
ON/OFF Toggle
Relay 1 
Relay 2 
Relay 3 
Relay 4 
Relay 5 
Realy panel 1
Back
Select Group
OK
Group 1
Group 1
Group 2
Group 3
Group 4
Group 5
Switch Node 1
Switch 1
Back
Switch INPUT Mapping
Map to
single Relay
Map to Group 
of Relays
Back
Switch Station Node 1
Mondays
ACTIVE/INACTIVE Time Type:
Normal Time
Normal Time
Astro Time
Open/close 
Time
Hours of 
Operation
Back
ACTIVE BETWEEN
Switch Node 1
Switch 1
Mondays
Start Time END Time
Start 8:00AM
End 5:30PM
Back
START Time
Switch Node 1
Switch 1
Mondays
AM PM
Hour
Min
OK
Back
END Time
Switch Node 1
Switch 1
Mondays
AM PM
Hour
Min
OK Back
Select Switch INPUT
OK
Switch node 1
Switch 1
MOM PB
MOM PB 
Maintained 
Timed ON 
Set Preset 
Output Override 
Back
Select Switch INPUT
OK
Switch node 1
Switch 1
MOM PB/Maintained PB
Toggle
ON Only
OFF Only
Back
Select TIMED ON Duration
OK
Switch node 1
Switch 1
Timed ON
Minutes
Back
Active/inactive days
Switch node 1
Mondays 
Tuesdays 
Wednesdays 
Thursdays 
Fridays 
Saturdays 
Sundays 
Holidays 
OK 
CÁC MÀN HÌNH CỦA SYSTEM INPUTS 2 
CÁC MÀN HÌNH CỦA SYSTEM SETTINGS 
CÁC MÀN HÌNH CỦA SPECIAL FUNCTIONS 
MÔ TẢ LỊCH TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA PANEL THỬ NGHIỆM TRONG PHÒNG 
THÍ NGHIỆM 
Mô tả Mã Số Rơle
103 1
104 1
101 1
102 1
Tiền sảnh 1 5
Hành lang 2 4
Panel mLCP-8 
Local
Switch
Time
Control
Occupancy
Control
*Dimmer
Control
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
 Group
Switch
1
1
1
1
1
Phòng làm việc
tập trung
Phòng làm
việc riêng 1
SW5
SW6
SW1
SW3
SW2
SW4
Thời gian Mô tả
*Điều 
chỉnh độ 
sáng
T2 T3 T4 T5 T6 T7
7:30 AM Bật đèn( theo lịch trình) Ö Ö Ö Ö Ö
6:00 PM Đèn tắt( theo lịch trình) Ö Ö Ö Ö Ö Ö
Ö ÖÖ Ö Ö ÖÖ
Sensor 
phát hiện
người
Inactive
Active
Tự động bật tắt theo
Sensor phát hiện người.
Thời gian trễ 10 phút
6:00 PM 
to 7:30 AM Active
CN
Ö
Rơle 04,07,08,09 Khu vực điều khiển: Hành lang
Thời gian Mô tả
*Điều 
chỉnh độ 
sáng
T2 T3 T4 T5 T6 T7
7:30 AM Bật đèn( theo lịch trình) Ö Ö Ö Ö Ö
6:00 PM Đèn tắt( theo lịch trình) Ö Ö Ö Ö Ö Ö
Ö Ö ÖÖ Ö Ö Ö
6:00 PM 
to 7:30 AM
Tự động bật tắt theo
Sensor phát hiện người.
Thời gian trễ 10 phút
Active
Inactive
Active Ö
Rơle 02,10 Khu vực điều khiển: Tiền sảnh
Sensor 
phát hiện
người
CN
Thời gian Mô tả
*Điều 
chỉnh độ 
sáng
T2 T3 T4 T5 T6 T7
Bật công tắc gắn tường, 
hệ thống chuyển sang 
hoạt động theo lịch trình
Active Ö Ö Ö Ö Ö
Tự động bật tắt theo
Sensor phát hiện người.
Thời gian trễ 10 phút
Inactive Ö
6:00 PM Đèn tắt( theo lịch trình) Inactive Ö Ö Ö Ö Ö Ö
Ö
Ö Ö
Ö
6:00 PM 
to 5:30 AM
Tự động bật tắt theo
Sensor phát hiện người.
Thời gian trễ 10 phút
Inactive Active Ö Ö Ö Ö Ö
Sensor 
phát hiện
người
CN
Inactive
Rơle 01,03 Khu vực điều khiển: Phòng làm việc tập trung
7:30:00 AM
đến 6:00PM
Active
Active
Thời gian Mô tả
*Điều 
chỉnh độ 
sáng
T2 T3 T4 T5 T6 T7
Active Ö Ö Ö Ö Ö
Inactive Ö
CN
Rơle 05,06 Khu vực điều khiển: Phòng làm việc riêng
Ö Ö Ö Ö Ö Ö Ö
Ö
Hệ thống hoạt động theo 
sensor phát hiện 
người,thời gian trễ 10 
phút
7:30:00 AM
đến 8:00PM
Active
Sensor 
phát hiện
người
8:00 PM 
to 7:30 AM Inactive
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 7171R.pdf 7171R.pdf