Từ các kết quả mô phỏng và kết quả thực nghiệm rút
ra một số kết luận như: phân bố nhiệt giữa mô hình mô
phỏng và kết quả thực nghiệm là tương đối đồng nhất, sai
lệch nhiệt độ lớn nhất là 5°C tại tâm dây quấn stato. Sai
số này có thể do một số nguyên nhân như: chưa kể đến
quá trình truyền nhiệt theo phương dọc trục của dây quấn
stato đã bị bỏ qua. Hệ số truyền nhiệt giữa dây quấn stato
và lõi thép phụ thuộc vào nhiều tham số công nghệ và vật
liệu. Thuật toán tính toán hệ số này trong Motor-CAD rất
phức tạp và được ghi nhận là khác biệt so với các công
thức quy đổi gần đúng đã công bố và sử dụng để tính toán
trong mô hình mạch nhiệt đề xuất. Quá trình trao đổi nhiệt
đối lưu ở vùng không khí đầu cuối nắp máy rất phức tạp,
nếu chỉ lựa chọn dựa trên các hệ số kinh nghiệm thì khó
đạt được độ chính xác cao. Từ kết quả bài báo có thể áp
dụng tính cho các loại động cơ khác nhau với công suất
từ 2,2 kW đến 11 kW
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 478 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng mô hình tính toán phân bố nhiệt độ động cơ điện không đồng bộ và động cơ nam châm vĩnh cửu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14 Bùi Minh Định, Vũ Ngọc Minh
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÍNH TOÁN PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ
ĐỘNG CƠ ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ VÀ ĐỘNG CƠ NAM CHÂM VĨNH CỬU
MODELING OF THERMAL CALCULATION OF INDUCTION MOTORS AND LINE
START PERMANENT MAGNET MOTORS
Bùi Minh Định, Vũ Ngọc Minh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; dinh.buiminh@hust.edu.vn
Tóm tắt - Bài báo trình bày kết quả mô hình nhiệt nội động cho
động cơ cảm ứng và động cơ nam châm vĩnh cửu bắt đầu bằng
phương pháp phân tích, mô phỏng và thí nghiệm của FEM. Các
thông số đầu vào của động cơ cảm ứng trong mô hình này là các
thông số hình học và điều kiện làm việc. Chương trình Motor-CAD
đã được sử dụng để tính toán sự phân bố nhiệt độ. Một số kết quả
thử nghiệm và kiểm tra đã áp dụng cho động cơ công suất 11 kW,
tốc độ 1.500 vòng/phút. Phương pháp mô phỏng cũng được sử
dụng cho động cơ không đồng bộ ba pha công suất nhỏ và động
cơ nam châm vĩnh cửu khởi động trực tiếp đều cho kết quả chính
xác và đáng tin cậy. Ngoài ra, việc xây dựng mô hình nhiệt cho
động cơ điện đồng bộ nam châm vĩnh cửu là rất khó khăn và thách
thức do biên dạng răng rãnh động cơ phức tạp, các điều kiện biên
khác nhau, và quan trọng nhất là dòng chảy gió đối lưu bên trong
khe hở không khí của động cơ.
Abstract - This paper introduces an inovative thermal model for
both induction motors and permanent magnet motors by FEM
analytical, simulation and experimental methods. The input
parameters of induction motors in this model are geometry
parameters and working conditions. A Motor-CAD program is
used to calculate temperature distribution in stator and rotor
cores. An experimental and test hardware has been applied to
electric motors of 11 kW-1,500 rpm. The simulation method is
also for three phase - small power induction and permanent
magnet motors. The simulation and test results are in good
agreement. From these methods, the paper has shown that
theoretical results and comparison of simulation and
experimental results are in good agreement. The test procedures
have been carried out by IEC 6300-34-1 for induction motors and
line start permannet magnetic motors.
Từ khóa - mạch nhiệt thông số rải; mô hình nhiệt; tính toán nhiệt;
mô hình trường nhiệt; động cơ không đồng bộ công suất nhỏ.
Key words - parameter thermal model; thermal model; thermal
calculations; thermal shields model; asychronous motor small power.
1. Giới thiệu
Trong [3] – [6], các tác giả đã phân tích cách xác định
nhiệt trở cho các mô hình mạch nhiệt thông số dải cho động
cơ không đồng bộ và thấy rằng các giá trị nhiệt trở phụ thuộc
vào các kích thước hình học và thông số vật liệu của chúng.
Do vậy, để tính toán các nhiệt trở cho mô hình này có hai
phương pháp: phương pháp sử dụng dữ liệu thực nghiệm và
phương pháp dựa trên một hồ sơ thiết kế mới của động cơ.
Trong bài báo này, nhóm tác giả đề xuất sử dụng
phương pháp dựa trên một hồ sơ thiết kế mới của động cơ,
tức là tính toán sơ bộ các thông số mạch nhiệt của động cơ
không đồng bộ ba pha công suất nhỏ, sau đó dùng phần
mềm Motor-CAD để kiểm nghiệm kết quả thu được.
2. Mô hình giải tích
Motor-CAD là phần mềm được viết bởi Dave Staton và
các cộng sự tại phòng thí nghiệm SPEED Laboratory
Glasgow dựa trên phương pháp phân tích mạch nhiệt. Hình
2 mô tả một mạch nhiệt được thiết lập trong môi trường
làm việc của Motor-CAD.
Mô hình giải thay thế nhiệt trở và các nguồn nhiệt tương
đương được thể hiện Hình 1.
Do nhiệt độ không phân bố đều trên toàn bộ thân động cơ,
nên nhiệt độ cực đại trên mỗi phần tử có thể được tính như sau:
( )
( )
2
1 2
1 2
1 2
1 5 0 25
12 2
av
av
T T
T T T T
T T T
−
= − + +
− −
max
. . ( ) (1)
Trên mạch nhiệt này, các nút nhiệt được tự động thiết lập
ở những điểm quan trọng trên động cơ như: gông stato, răng,
đầu dây quấn, vỏ máy, trục quay Các nút nhiệt này được
liên kết với các nhiệt trở dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ. Tổn
thất là thông số đầu vào đặt ở các nút phù hợp. Thành phần
nhiệt dung được kể đến khi xét đến quá trình quá độ nhiệt
trong các động cơ. Tất cả các nhiệt trở dẫn nhiệt, đối lưu và
bức xạ được tự động tính toán bằng các công thức lý thuyết
đã được chứng minh trong các công trình khoa học công bố
có liên quan. Đối với các vấn đề truyền nhiệt xác lập, Motor-
CAD có thể tính toán các tham số và đưa ra lời giải gần như
tức thời; với các vấn đề quá độ truyền nhiệt thông thường
mất khoảng vài giây để tính toán. Đây chính là ưu điểm nổi
bật của việc sử dụng Motor-CAD so với các phương pháp
tính toán khác dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn (FEM)
hoặc dựa trên các tính toán động lực học chất lưu (CFD).
Hình 1. Sơ đồ mạch nhiệt thay thế tương đương
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018 15
Hình 2. Mô hình mạch nhiệt trên phần mềm Motor-CAD
Motor-CAD còn có điểm mạnh nữa đó là khả năng phân
tích độ nhạy với nhiều tham số. Phân tích độ nhạy rất hữu ích
để được những hiểu biết sâu về quá trình truyền nhiệt trong
các động cơ và mức độ ảnh hưởng của các tham số thiết kế,
vật liệu để từ đó đưa ra các điều chỉnh nhằm làm mát tốt hơn.
Năm 2001, trong [1] tác giả có đề cập đến xu hướng sử
dụng phần mềm tính toán và phân tích nhiệt cho các động
cơ điện để đem lại những ưu điểm vượt trội so với các
phương pháp phân tích nhiệt truyền thống chỉ dựa trên các
thực nghiệm từ động cơ có sẵn, các dữ liệu từ catalog hoặc
các hệ số kinh nghiệm. Đồng thời, nhóm tác giả cũng đưa
ra quy trình thiết kế một động cơ như Hình 3:
Hình 3. Quy trình thiết kế một động cơ [1]
Trong quy trình này, từ các mục tiêu thiết kế, người thiết
kế sẽ đưa ra các phương án thiết kế có thể. Sau đó, thiết kế
sơ bộ (giải tích) bằng các phần mềm chuyên dụng về điện từ,
nhiệt và cơ khí như Motor-CAD. Quá trình tính toán ở giai
đoạn này cần nhanh, đưa ra được nhiều phương án thiết kế.
Phân tích, so sánh các thiết kế sơ bộ để tìm ra được thiết kế
tối ưu với thời gian ngắn nhất. Ở giai đoạn tiếp theo, các
phân tích số được sử dụng cho các vấn đề điện từ, nhiệt và
cơ khí trên mẫu thiết kế tối ưu đã được lựa chọn từ giai đoạn
trước để thu được lời giải có độ chính xác cao hơn. Tất nhiên,
các phân tích số sẽ tốn kém nhiều hơn về thời gian và chi phí
tính toán. Do đó, chỉ nên dùng phương pháp này khi số mẫu
phân tích đã được giới hạn. Cuối cùng, cần tiến hành các
thực nghiệm để hiệu chỉnh lại hai mô hình số và mô hình giải
tích để thu được các kết quả mô phỏng tốt hơn. Từ đó, tạo
cơ sở để thu được các phân tích có độ chính xác cao hơn với
các mẫu thiết kế cải tiến mới.
Trong [2], các tác giả đã khảo sát và phân tích hàng loạt
các dự án, bài báo và công trình khoa học sử dụng phần
mềm Motor-CAD để xây dựng mô hình mạch nhiệt cho các
loại máy điện khác nhau, mà phổ biến nhất là các động cơ
điện không đồng bộ. Có thể kể đến là các dự án của GS.
Aldo Boglietti và Andrea Cavagnino ở Politecnico di
Torino, Italy với nhiều bài báo được công bố [3] – [7]. Điều
này cho thấy, Motor-CAD là một giải pháp tin cậy, được
các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực phân tích nhiệt
trong các động cơ sử dụng để nghiên cứu và thiết kế làm
mát cho các động cơ điện.
Trong chuyên đề này, tác giả sử dụng phần mềm Motor-
CAD để tính toán, kiểm nghiệm các kết quả mô phỏng của
mô hình mạch nhiệt thông số rải đã được đề xuất.
3. Mô hình mạch nhiệt cho động cơ không đồng bộ công
suất 11 kW sử dụng phần mềm Motor-Cad
A. Các thông số hình học của động cơ không đồng bộ
Các thông số hình học của động cơ không đồng bộ được
thiết lập theo phương ngang trục như Hình 4:
Hình 4. Các thông số hình học ngang trục của động cơ
Trong đó, chọn kiểu cánh làm mát là cánh mở, theo
phương dọc trục, phân bố tròn. Số cánh là 36. Các kích
thước cánh lần lượt được xác định như sau:
+ Số cánh trên ¼ góc = 9 (cả chu vi là 36 cánh)
+ Khoảng cách giữa hai cánh là: 15 mm;
+ Độ dày của cánh là: 2 mm;
+ Chiều cao của cánh là: 23 mm.
Trong phương án làm mát, có bố trí thêm nắp động cơ
bao lấy phần cánh làm mát để tăng cường cho quá trình làm
mát cưỡng bức bằng quạt gắn trên trục động cơ.
Sau khi thiết lập các thông số ngang trục, nhóm tác giả
thiết lập các thông số hình học theo phương dọc trục của
động cơ như Hình 5:
Hình 5. Các thông số hình học dọc trục của
động cơ không đồng bộ
16 Bùi Minh Định, Vũ Ngọc Minh
Mô hình động cơ không đồng bộ được nhóm tác giả
dùng để nghiên cứu thuộc kiểu kín, làm mát bằng quạt gắn
trên trục động cơ còn gọi là kiểu TEFC (Total End Fan
Cooling). Dạng cấu trúc 3D của mô hình cánh tản nhiệt của
động cơ được thể hiện trên Hình 6.
Hình 6. Cấu trúc 3D của cánh tản nhiệt và phần nắp
động cơ không đồng bộ
B. Các thông số dây quấn động cơ không đồng bộ
Các thông số tính toán của dây quấn được nhóm tác giả
đưa ra trên mô hình nhiệt:
x
Hình 7. Các thông số dây quấn động cơ không đồng bộ
Dây quấn cho mô hình động cơ là kiểu dây quấn 2 lớp
với số vòng dây của một bối dây là 40 vòng. Do đó, tổng
số thanh dẫn tác dụng trong một rãnh stato là 80. Hệ số điền
kín của rãnh là 0,4602. Các tham số đầu vào của dây quấn
có ảnh hưởng tới kết quả phân tích nhiệt như: bề dày lớp
giấy cách điện, bề dày phần khe hở giữa cách điện và lõi
thép stato, hệ số đánh giá chất lượng tẩm sấy.
C. Thiết lập dữ liệu đầu vào
Các dữ liệu đầu vào của động cơ bao gồm: thông số về
kiểu làm mát; tổn hao công suất; đặc tính vật liệu; điều kiện
làm việc thông qua một số thông số đặc trưng của đối lưu
của vùng không khí cuối nắp động cơ. Các thông số trên
được thiết lập qua bảng thiết lập được giới thiệu như Hình 8.
Hình 8. Các thiết lập về kiểu làm mát và
thông số chất lưu (không khí)
Hình 9. Thông số về các tổn thất trong động cơ
Hình 10. Thông số vật liệu chế tạo động cơ và vật liệu làm mát
4. Kết quả phân tích mô hình
Độ tăng nhiệt độ của dây quấn bằng:
(1 / )
1 ( / ) ( / )
Cu i Fe Fe Fe
Cu
c Cu Fe Cu
Q R R Q R
R R R R
+ +
=
+ +
Độ tăng nhiệt độ của lá sắt stato:
1 /
Fe c Cu
Fe
c Fe
Q R
R R
+
=
+
Hình 11. Kết quả phân tích mô hình mạch nhiệt
trên phần mềm Motor-CAD
Sau khi đã thiết lập các thông số cơ bản của mô hình
mạch nhiệt trên phần mềm Motor-CAD, chạy phân tích
nhiệt ở chế độ xác lập. Kết quả phân tích bằng mô hình mô
phỏng nhiệt được thể hiện dưới dạng sơ đồ mạch nhiệt như
Hình 11.
Khảo sát phân bố nhiệt trên động cơ không đồng bộ ở
một số điểm cơ bản được thể hiện trên Hình 12 và Hình 13.
So sánh kết quả phân bố nhiệt tính toán bằng phần mềm
Motor-CAD với kết quả xác định phân bố nhiệt bằng mô
hình mạch nhiệt đã đề xuất.
Motor-CAD cũng hỗ trợ công cụ để xác định sai số mô
phỏng như Hình 14 và 15:
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018 17
Hình 12. Kết quả phân bố nhiệt trên động cơ theo phương
hướng kính
Hình 13. Kết quả phân bố nhiệt trên động cơ theo
phương hướng trục
Hình 14. Kết quả kiểm tra sai số giữa mô hình mạch nhiệt trên
Motor-CAD và mô hình mạch nhiệt đề xuất
Dạng đồ thị cột như sau:
Hình 15. Kết quả so sánh về sai số nhiệt độ giữa mô hình mạch
nhiệt trên Motor-CAD và mô hình mạch nhiệt đề xuất
5. Phân tích kết quả đo
Để đánh giá kết quả tính toán và mô phỏng, hệ thống
đo độ tăng nhiệt của động cơ được thực hiện theo tiêu
chuẩn bài đo IEC 630034-2-1 như Hình 16.
Hình 16. Hệ thống phần cứng hệ đo kiểm
Độ tăng nhiệt độ trong dây quấn stator được đo theo các
mức công suất khác nhau ở các tỷ lệ tải 25%, 50%,75% và
100% tải. Nhiệt độ động cơ tới hạn của động cơ có thể đạt
được sau 2 đến 3 tiếng chạy liên tục ở chế độ tải định mức.
Các số liệu đo được tự động lưu về theo form bảng thông
số kỹ thuật như Hình 17.
Hình 17. Bảng kết quả đo kiểm
Nhiệt độ tới hạn lớn nhất của động cơ đo được là
96,7°C. So với kết quả mô phỏng trên Hình 13 thì sai số
giữa mô phỏng và đo thực tế là 5°C. Sai số này là chấp
nhận được.
6. Kết luận
Từ các kết quả mô phỏng và kết quả thực nghiệm rút
ra một số kết luận như: phân bố nhiệt giữa mô hình mô
phỏng và kết quả thực nghiệm là tương đối đồng nhất, sai
lệch nhiệt độ lớn nhất là 5°C tại tâm dây quấn stato. Sai
số này có thể do một số nguyên nhân như: chưa kể đến
quá trình truyền nhiệt theo phương dọc trục của dây quấn
stato đã bị bỏ qua. Hệ số truyền nhiệt giữa dây quấn stato
và lõi thép phụ thuộc vào nhiều tham số công nghệ và vật
liệu. Thuật toán tính toán hệ số này trong Motor-CAD rất
phức tạp và được ghi nhận là khác biệt so với các công
thức quy đổi gần đúng đã công bố và sử dụng để tính toán
trong mô hình mạch nhiệt đề xuất. Quá trình trao đổi nhiệt
đối lưu ở vùng không khí đầu cuối nắp máy rất phức tạp,
nếu chỉ lựa chọn dựa trên các hệ số kinh nghiệm thì khó
đạt được độ chính xác cao. Từ kết quả bài báo có thể áp
dụng tính cho các loại động cơ khác nhau với công suất
từ 2,2 kW đến 11 kW.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu được tài trợ bởi Chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm cấp quốc gia - Bộ Khoa học và Công
nghệ thông qua đề tài Mã số KC.05/16-20.
18 Bùi Minh Định, Vũ Ngọc Minh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Staton, D. A., Pickering, S. J, Lampard, D, Recent Advancement in
the Thermal Design of Electric Motors, SMMA 2001 Fall Technical
Conference "Emerging Technologies for the Electric Motion
Industry", 3-5 Oct 2001, Raleigh-Durham, North Carolina, USA.
[2] Dave Staton, Douglas Hawkins and Mircea Popescu, Thermal
Behaviour of Electrical Motors – An Analytical Approach, Motor
Design Ltd., Ellesmere, SY12 0EG, U.K.
[3] Boglietti, A., Cavagnino, A., Staton, D. A., Thermal Analysis of
TEFC Induction Motors, Industry Applications Conference, 38th
IAS Annual Meeting, Volume 2, 12-16 Oct. 2003, pp. 849-856.
[4] Boglietti, A., Cavagnino, A., Staton, D. A., Thermal Sensitivity
Analysis of TEFC Induction Motors, IEE PEMD, Edinburgh, April
2004.
[5] Boglietti, A., Cavagnino, A., Staton, D. A., “TEFC Induction Motors
Thermal Models: A Parameter Sensitivity Analysis”, IEEE
Transactions on Industry Applications, Volume 41, Issue 3, May-
June 2005, pp. 756-763.
[6] Boglietti, A., Cavagnino, A., Staton, D.A., Popescu, M., Cossar, C.,
McGilp, M.I., 'End space heat transfer coefficient determination for
different Induction Motor enclosure types', Industry Applications
Conference, 2008. Edmonton, October 2008.
[7] Boglietti, A., Cavagnino, A., Pastorelli, M., Staton, D. A., Vagati,
A., Thermal Analysis of Induction and Synchronous Reluctance
Machines, IEMDC 2005, San Antonio, USA, May 2005.
(BBT nhận bài: 22/12/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 21/03/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_xay_dung_mo_hinh_tinh_toan_phan_bo_nhiet_do_dong.pdf