KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Tại vùng Bắc Trung bộ, nếu áp dụng biện
pháp kỹ thuật canh tác đề xuất, năng suất đạt từ
6840 - 7362 kg/ha, cao hơn đối chứng 719 - 794 kg/ha
(11,2 - 12,4%); giảm chi phí sản xuất 6,3%; giảm
lượng đạm 14 kg N/ha; giảm trên 30% số lần tưới
nước, giảm 16,6% lượng giống, giảm sử dụng thuốc
BVTV; lợi nhuận đạt 29,635 - 30,225 triệu đồng/ha,
cao hơn đối chứng 8,20 - 8,63 triệu đồng/ha
(37,23 - 41,24%).
- Áp dụng gói kỹ thuật đề xuất tại vùng Bắc Trung
bộ đã làm giảm tổng lượng khí phát thải qui đổi là
2.776,2- 3.833,8 kg CO2e /ha/vụ so với đối chứng.
- Tại vùng Bắc Trung bộ, mô hình áp dụng gói
kỹ thuật đề xuất so với đối chứng, năng suất tăng
752 - 774 kg/ha (8,43- 10,99%); giảm chi phí 4,6 -
6,75%; lợi nhuận tăng 6,365- 7,276 triệu đồng/ha
(23,2- 33,4%).
4.2. Đề nghị
Ứng dụng gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến trên
diện rộng, nhất là các cánh đồng lớn, vùng sản xuất
lúa hàng hóa, vùng có điều kiện thâm canh nhằm
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất
lượng sản phẩm, giảm khí phát thải.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến cho vùng Bắc Trung Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
51
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUI TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC
LÚA TIÊN TIẾN CHO VÙNG BẮC TRUNG BỘ
Lại Đình Hòe1, Đinh Thị Huyền1, Lê Văn Vĩnh2, Trần Quang Đạo2,
Nguyễn Tất Hóa2, Trần Thị Thắm2, Lê Văn Quốc2, Hà Thị Tuyết2
TÓM TẮT
Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến cho vùng Bắc Trung bộ trên cơ sở tích hợp các tiến
bộ kỹ thuật như giảm mật độ cấy, giảm lượng đạm bón, áp dụng tưới tiết kiệm nước, áp dụng phòng trừ dịch hại
tổng hợp (IPM); áp dụng cơ giới hóa trong khâu làm đất, khâu cấy, thu hoạch và sấy hạt. Kết quả cho thấy, qui trình
kỹ thuật đề xuất so với đối chứng đạt năng suất cao hơn 719 - 794 kg/ha (11,7 - 12,14%); lợi nhuận tăng 8.200 - 8.630
nghìn đồng/ha; giảm chi phí sản xuất 6,3%; giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật; giảm trên 30% số lần tưới nước. Qui
trình kỹ thuật đề xuất đã giảm tổng lượng khí phát thải qui đổi từ 2.776 - 3.883 kg CO2e /ha/vụ so với đối chứng. Mô
hình áp dụng qui trình kỹ thuật đề xuất so với đối chứng giảm chi phí từ 4,6 - 6,7%; năng suất tăng từ 752 - 774 kg/ha
(8,43 - 10,99%); lợi nhuận tăng từ 6.356 - 7.276 nghìn đồng/ha (23,2 - 33,4%).
Từ khóa: Lúa, canh tác, kỹ thuật, tiên tiến, Bắc Trung bộ
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ
2 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sản xuất lúa ở nước ta nói chung, vùng Bắc Trung
bộ nói riêng hiệu quả đem lại còn thấp, do chi phí
sản xuất cao và giá cả đầu ra thiếu ổn định. Trong
những năm tới khả năng tăng năng suất càng khó
khăn hơn do sự tác động của biến đổi khí hậu ngày
càng khốc liệt và độ phì của đất xu hướng ngày càng
suy giảm. Trong số các khoản chi phí sản xuất lúa thì
chi phí về phân bón chiếm tỷ lệ khá cao nhưng hiệu
quả sử dụng lại thấp, chưa tới 50%, số còn lại bị thất
thoát qua con đường rửa trôi, bốc hơi, thấm sâu vào
đất và nước ngầm... cùng với lượng thuốc trừ dịch
hại sử dụng không hợp lý đã gây nên các hệ lũy như:
mất cân bằng sinh thái trong đất, ô nhiễm nguồn
nước và không khí, làm giảm chất lượng nông sản
(Nguyễn Văn Bộ, 2014). Việc bón phân hữu cho lúa
qua nhiều năm chưa được quan tâm đúng mức cùng
với sự lạm dụng phân vô cơ (nhất là đạm) làm cho
đất bị chai cứng, mất dần kết cấu, giảm khả năng giữ
nước và hấp phụ dinh dưỡng, giảm sự đa dạng của vi
sinh vật trong đất (Nguyễn Thơ, 2018).
Theo Nguyễn Tử Siêm (2013), sản xuất nông
nghiệp theo phương pháp truyền thống như bón
phân quá liều lượng, tưới tiêu không hợp lý, sử dụng
thuốc BVTV tùy tiện, đốt rơm rạ sau khi thu hoạch...
đã tạo ra nhiều khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính
như CH4, N2O, CO2; làm tăng chi phí sản xuất, gây ô
nhiễm môi trường, sản phẩm không an toàn.
Thời gian qua, nhiều kỹ thuật tiến bộ đã được
khuyến cáo vào sản xuất lúa như: SRI; 3 giảm -
3 tăng; 1 phải - 5 giảm; IPM; ICM... nhưng do áp
dụng còn mang tính chất riêng lẻ, thiếu đồng bộ nên
hiệu quả đem lại chưa được như mong đợi. Để góp
phần làm giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả kinh
tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong sản xuất lúa,
cần nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật canh tác
lúa tiên tiến trên cở sở tích hợp và thực hiện đồng bộ
các tiến bộ kỹ thuật như giảm mật độ cấy, giảm lượng
đạm bón, áp dụng tưới tiết kiệm nước (khô - ướt
xen kẽ), áp dụng phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM);
áp dụng cơ giới hóa trong khâu làm đất, khâu cấy,
thu hoạch và sấy hạt và có sự liên kết với các doanh
nghiệp trong đầu tư và tiêu thụ sản phẩm cho nông
dân. Nếu thực hiện đầy đủ và đồng bộ các tiến bộ kỹ
thuật nêu trên sẽ góp phần thực hiện tốt mục tiêu
Nhà nước đã đề ra là “thúc đẩy phát triển sản xuất
lúa gạo theo hướng an toàn, ít phát thải, phát triển
bền vững, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, góp
phần giảm nghèo và ứng phó có hiệu quả với biến đổi
khí hậu (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Sử dụng các giống lúa chất lượng cao phù hợp với
nhu cầu sản xuất lúa hàng hóa của doanh nghiệp; Sử
dụng hạt giống câp nguyên chủng hoặc xác nhận;
Sử dụng các dạng đạm Phú Mỹ, urea hạt vàng Đầu
Trâu (urea 46A+), lân, kali, NPK dạng thương mại
đang phổ biến trên thị trường. Các giống lúa được sử
dụng trong từng vụ là những giống được các doanh
nghiệp sử dụng trong vụ đó trên cánh đồng liên kết
với địa phương để sản xuất lúa hàng hóa. Cụ thể:
Tại Nghệ An, vụ Xuân 2017 sử dụng giống Bắc
Thơm 7; Vụ Hè Thu (HT) 2017 - giống Bắc Hương 9;
vụ Xuân 2018 - giống ADI 28. Mô hình sử dụng
giống ADI 28 trong 2018 và giống NA6 trong vụ
Xuân 2019.
52
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Tại Thanh Hóa, giống sử dụng trong thí nghiệm
là Thiên ưu 8 trong cả 3 vụ. Mô hình trong năm 2018
sử dụng Thiên ưu 8. Vụ Xuân 2019 sử dụng giống
NA6.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật canh
tác lúa tiên tiến
- Thí nghiệm gồm 3 công thức (ký hiệu CT1,
CT2, CT3):
+ CT1: Qui trình canh tác lúa bà con đang áp
dụng (từ kết quả điều tra thực trạng sản xuất lúa trên
địa bàn của tỉnh).
+ CT2: Qui trình kỹ thuật đang được tỉnh khuyến
cáo (do Trung tâm Khuyến nông của tỉnh cung cấp).
+ CT3: Qui trình đề xuất (trên cơ sở tích hợp các
kỹ thuật tiến bộ đang được khuyến cáo áp dụng vào
sản xuất).
Kỹ thuật canh tác áp dụng trong mỗi công thức
được thể hiện ở bảng 1.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và 2018 tại vùng
trọng điểm lúa của mỗi tỉnh, diện tích mỗi công thức
0,2 ha, không lặp lại.
- Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu
theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm
giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011).
- Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm
Statistic 8.2 và Excel.
Bảng 1. Kỹ thuật canh tác áp dụng cho các công thức thực nghiệm
(Tại Nghệ An và Thanh Hóa, năm 2017 và 2018)
Công việc CT1 (ĐC) CT2 CT3
Làm đất Bằng máy Bằng máy Bằng máy
Mật độ cấy (khóm/m2) 44 33 36
Phương pháp cấy Cấy bằng tay Cấy bằng tay Cấy bằng máy
Lượng phân bón tại
Nghệ An 110 N+ 54 P2O5 + 60 K2O
101 N + 72 P2O5
+ 60 K2O
95 - 100 N + 65-70 P2O5
+ 75 - 80 K2O
Lượng phân bón tại
Thanh Hóa 110 N + 54 P2O5 + 60 K2O 92 N + 72 P2O5 + 96 K2O
95 - 100 N + 65 - 70 P2O5
+ 75 - 80 K2O
Số lần bón thúc/vụ 2 lần 2 lần 2 lần
Chế độ tưới nước Tưới nước theo lứa Tưới nước theo lứa Tưới khô - ướt xen kẽ)
Phòng trừ sâu, bệnh Phun thuốc khi có sâu, bệnh xuất hiện
Phun thuốc khi có sâu,
bệnh xuất hiện
Áp dụng IPM; phun
thuốc khi đến ngưỡng,
theo 4 đúng
Thu hoạch Thủ công Máy gặt đập liên hợp Máy gặt đập liên hợp
Phơi khô và làm sạch hạt Phơi nắng, làm sạch bằng thủ công
Phơi nắng, làm sạch
bằng thủ công
Sấy khô, làm sạch hạt
bằng máy
Xử lý rơm, rạ sau thu
hoach
Thu rơm làm thức ăn
chăn nuôi
Thu rơm làm thức ăn
chăn nuôi
Thu rơm làm thức ăn
CN; xử lý rơm rạ còn lại
bằng Trichoderma
2.2.2. Đánh giá tác động của qui trình kỹ thuật canh
tác lúa đề xuất đến phát thải khí gây hiệu ứng nhà
kính (CH4, N2O)
- Địa điểm thu thập mẫu khí: Tại ruộng thí
nghiệm áp dụng qui trình đề xuất (CT3) và ruộng
đối chứng với qui trình canh tác bà con đang áp
dụng (CT1).
- Thu thập mẫu vào các giai đoạn: Giai đoạn lúa
hồi xanh; đẻ nhánh; làm đòng; giai đoạn trỗ; giai
đoạn lúa chín.
Lấy mẫu khí: Đặt hộp đo khí vào rãnh của chân
đế kiểm tra kỹ, tránh bị kênh làm cho không khí lọt
vào trước khi đo. Thời gian lấy mẫu khí bắt đầu lúc
9 giờ sáng. Tổng thời gian lấy 1 mẫu hết 40 phút. Lấy
mẫu khí; t0, t1 và t2 tương ứng được thu thập tại thời
điểm 0 phút, 20 phút, 40 phút (Mitra et al., 2012).
Mẫu khí sau khi lấy được chuyển đến Trung tâm
phân tích của Viện Môi trường Nông nghiệp (IAE)
để phân tích. Số mẫu thu thập: 180 mẫu; số lượng
mẫu phân tích: 360 mẫu.
53
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
* Tính toán phát thải khí nhà kính: Dựa vào cách
tính của IPCC (2007), tính toán tiềm năng nóng lên
toàn cầu (GWP) thông qua việc quy đổi tất cả các
loại khí về CO2 tương đương (CO2e). Hệ số quy đổi
CH4 về CO2e = CH4*25; Hệ số quy đổi N2O về CO2e
= N2O*298 (Forster et al., 2007).
Tổng lượng phát thải khí nhà kính được tính theo
công thức sau:
GWP = Phát thải CO2 + Phát thải CH4 ˟ 25 + Phát
thải N2O ˟ 298.
Thời gian thực hiện: Vụ Hè Thu 2017.
2.2.3. Xây dựng mô hình trình diễn tại các địa phương
Thực hiện tại các vùng sản xuất lúa trọng điểm
của tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa.
Năm 2018 mô hình có qui mô diện tích 3 ha/mô
hình/vụ/tỉnh ˟ 2 vụ.
Vụ Xuân 2019 qui mô 20 ha/mô hình/tỉnh.
* Phương pháp tính hiệu quả kinh tế các chỉ tiêu
trong mỗi vụ như sau:
Tổng giá trị thu nhập (GR) = Năng suất ˟ giá bán
thời điểm.
Tổng chi phí lưu động (TVC) = Chi phí vật tư +
chi phí lao động + chi phí năng lượng + lãi suất vốn
đầu tư (nếu có).
Lợi nhuận (RVAC) = GR – TVC.
Thời gian thực hiện: Từ vụ Xuân 2018 đến vụ
Xuân 2019.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2017
đến tháng 5 năm 2019 tại Nghệ An và Thanh Hóa.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả đánh giá về năng suất và hiệu quả
kinh tế
Năng suất và hiệu quả kinh tế của các công thức
qua 3 vụ thí nghiệm được thể hiện qua bảng 2 và
bảng 3.
Bảng 2. Năng suất thực thu của các công thức tại các tỉnh
(Tại Diễn Liên - Nghệ An và tại Yên Định - Thanh Hóa năm 2017 và 2018)
Địa điểm Công thức
Năng suất thực thu (kg/ha) % tăng so ĐC
ĐX
2017
HT
2017
ĐX
2018
Trung
bình
ĐX
2017
HT
2017
ĐX
2018
Trung
bình
Diễn Châu-
Nghệ An
CT1 (đc) 5.537 5.343 7.483 6.121 - - - -
CT2 5.634 5.744 7.965 6.448 1,75 7,51 6,44 5,34
CT3 5.845 5.928 8.748 6.840 5,56 10,95 16,90 11,75
Yên Định-
Thanh Hóa
CT1 (đc) 6.954 5.940 6.802 6.565 - - - -
CT2 7.147 6.273 7.238 6.886 2,78 5,61 6,41 4,88
CT3 7.636 6.610 7.839 7.362 7,03 11,28 15,25 12,13
Bảng 3. Hiệu quả kinh tế trung bình qua 3 vụ của các công thức thí nghiệm
(Tại Diễn Liên - Nghệ An và Yên Định - Thanh Hóa năm 2017 - 2018)
ĐVT: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Diễn Châu - Nghệ An Yên Định - Thanh Hóa
CT1 (đc) CT2 CT3 CT1 (đc) CT2 CT3
Tổng chi phí 31.612 31.839 29.012 30.500 27.585 28.668
Tổng doanh thu 52.595 57.708 58.647 52.523 54.795 58.893
Năng suất 6.121 6.448 6.840 6.565 6.849 7.362
Lợi nhuận 20.982 25.869 29.635 22.023 27.210 30.225
So với CT1 (+; -) - 3.841 8.652 0 5.187 8.203
Tỷ suất lợi nhuận 0,69 0,81 1,02 0,82 0,97 1,04
Số liệu của bảng 3 cho thấy: Tại Nghệ An, áp dụng
gói kỹ thuật đề xuất (CT3) đạt năng suất từ 5.845 -
8.748 kg/ha, trung bình 3 vụ 6.840 kg/ha, cao hơn so
với đối chứng CT1 là 719 kg/ha (11,7%). Chi phí sản
xuất giảm 2,0 triệu đồng/ha (6,3%); Lợi nhuận đạt
29,635 triệu đồng/ha, cao hơn đối chứng 8,653 triệu
đồng/ha (41,24%).
54
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Tại Thanh Hóa, áp dụng gói kỹ thuật đề xuất
(CT3) đạt năng suất từ 6610 - 7.839 kg/ha, trung
bình 3 vụ 7.362 kg/ha, cao hơn đối chứng (CT1)
797 kg/ha (12,14%). Chi phí sản xuất giảm 1,83 triệu
đồng/ha (6,0%) so đối chứng; Lợi nhuận đạt 30,225
triệu đồng/ha, cao hơn đối chứng 8,2 triệu đồng/ha
(37,23%).
Kết quả áp dụng qui trình kỹ thuật canh tác lúa
tiên tiến ở Nghệ An và Thanh Hóa cũng cho thấy
giảm được lượng đạm bón 14N (12,7%) so với đối
chứng; giảm lượng giống 5 kg/ha (16,6%); tiết kiệm
trên 30% số lần tưới nước/vụ; giảm chi phí về thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV).
3.2. Đánh giá tác động của gói kỹ thuật canh tác
lúa tiên tiến đến phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
Số liệu ở bảng 4 cho thấy, tại Nghệ An, khi áp
dụng gói kỹ thuật canh tác lúa đề xuất (CT3) lượng
khí phát thải CH4 giảm so với đối chứng (CT1) qui
đổi là 2.927 kg CO2e /ha/vụ; lượng khí N2O giảm qui
đổi là 906,8 kg CO2e /ha/vụ so với đối chứng. Tổng
lượng khí phát thải giảm là 3.833,8 kg CO2e/ha/vụ.
Tại Thanh Hóa (Bảng 5), khi áp dụng gói kỹ thuật
canh tác lúa đề xuất (CT3), lượng khí phát thải CH4
giảm so với đối chứng (CT1) qui đổi là 2.455,5 kg
CO2e/ha/vụ. Lượng khí N2O giảm so với đối chứng
qui đổi là 320,7 kg CO2e /ha/vụ. Tổng lượng khí phát
thải giảm là 2.776,2 kg CO2e /ha/vụ.
Tại Kiên Giang, kết quả thí nghiệm qua 4 vụ
cũng cho thấy, phương pháp tưới ướt- khô xen kẽ
có thể giảm được 20 - 30% so với tưới ngập suốt cả
vụ, trong khi chi phí sản xuất giảm, năng suất tăng
(Nguyễn Tử Siêm, Nguyễn Đình Diệu 2013).
Tại Bình Minh - Vĩnh Long, kết quả nghiên cứu
cho thấy, biện pháp tưới nước tiết kiệm đã làm giảm
lượng khí phát thải CH4 là 52 - 61% (Nguyễn Quốc
Khương, 2014).
Bảng 4. Ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến lượng khí phát thải tại Nghệ An
(Diễn Liên - Diễn Châu - Nghệ An vụ Hè Thu 2017)
Loại khí
phát thái Công thức
Thời điểm đo khí phát thải Tổng khí
phát thải
Quy đổi
theo CO2e1 2 3 4 5
mg/m2/giờ kg/ha/vụ kg/ha/vụ
Khí CH4
Qui trình đề xuất (CT3) 18,44 22,45 30,17 21,53 1,50 402,01 10.050,3
Đối chứng (CT1) 25,90 30,03 37,07 26,69 1,82 519,10 12.977,5
Khí N2O
Qui trình đề xuất (CT3) 0,23 0,24 0,09 0,09 0,07 3,09 919,5
Đối chứng (CT1) 0,36 0,56 0,28 0,13 0,11 6,13 1.826,3
Ghi chú: * Thời điểm 1, 2, 3, 4, 5, tương ứng với 8, 25, 44, 63, 91 ngày sau khi cấy (đối với công thức đối chứng và
mô hình). Thời gian thu hoạch: ngày 91.
3.2.2. Đánh giá lượng khí phát thải tại Thanh Hóa
Bảng 5. Ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến khí phát thải tại Thanh Hóa
(Định Tường - Yên Định - Thanh Hóa Hóa vụ Hè Thu 2017)
Loại khí
phát thái Công thức
Thời điểm đo khí phát thải Tổng khí
phát thải
Quy đổi
theo CO2e1 2 3 4 5
mg/m2 /giờ kg/ha/vụ kg/ha/vụ
Khí CH4
Qui trình đề xuất (CT3) 5,67 15,14 7,84 8,21 2,13 153,46 3.836,6
Đối chứng (CT1) 8,42 25,52 13,39 13,45 3,17 251,68 6.292,1
Khí N2O
Qui trình đề xuất (CT3) 0,09 0,07 0,11 0,09 0,07 1,69 503,4
Đối chứng (CT1) 0,11 0,09 0,13 0,12 0,10 2,77 824,1
Ghi chú: * Thời điểm 1, 2, 3, 4, 5, tương ứng với 8, 25, 44, 63, 91 ngày sau khi sạ (đối với công thức đối chứng và
mô hình). Thời gian thu hoạch: ngày 91.
3.3. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn tại các
địa phương
Số liệu ở bảng 6 cho thấy, tại Nghệ An mô hình
áp dụng gói kỹ thuật đề xuất so với đối chứng chi
phí giảm 1,277 triệu đồng/ha (4,6%), năng suất tăng
774 kg/ha (10,99%), lợi nhuận tăng 6,365 triệu
đồng/ha (30,43%). Tại Thanh Hóa, mô hình áp dụng
gói kỹ thuật đề xuất so với đối chứng năng suất
tăng 752 kg/ha (8,43%), giảm chi phí trung bình
1,86 triệu đồng/ha (6,75%); lợi nhuận tăng 7,276
triệu đồng/ha (33,40%).
55
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của mô hình tại các địa phương
(Tại Nghệ An và Thanh Hóa năm 2017 - 2018)
ĐVT: nghìn đồng
Địa điểm Chỉ tiêu ĐX 2018 HT 2018 ĐX 2019 Trung bình
Tại Nghệ An
Đối chứng
Tổng chi phí 26.360 24.845 31.070 27.425
Năng suất (kg/ha) 7542 6537 7041 7040
Tổng doanh thu 49.023 42.491 53.511 48.342
Lợi nhuận 22.663 17.646 22.441 20.917
Mô hình
Tổng chi phí 23.969 24.394 30.080 26.148
Năng suất (kg/ha) 8417 7119 7907 7814
Tổng doanh thu 54.711 46.274 59.302 53.429
Lợi nhuận 30.742 21.880 29.222 27.281
So đối chứng (+; -) 8.079 4.234 6.781 6.365
Lợi nhuận tăng so đối
chứng (%) 35,64 23,99 30,22 30,43
Tại Thanh Hóa
Đối chứng
Tổng chi phí 26.360 24.845 31.350 27.518
Năng suất (kg/ha) 6636 6283 7434 6784
Tổng doanh thu 43.134 40.840 63.932 49.302
Lợi nhuận 16.774 15.995 32.582 21.784
Mô hình
Tổng chi phí 23.969 24.394 28.610 25.658
Năng suất (kg/ha) 7467 6950 8191 7536
Tổng doanh thu 48.536 45.175 70.442 54.718
Lợi nhuận 24.567 20.781 41.832 29.060
So đối chứng (+; -) 7.793 4.786 9.250 7.276
% tăng so đối chứng 46,45 29,92 28,39 33,40
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Tại vùng Bắc Trung bộ, nếu áp dụng biện
pháp kỹ thuật canh tác đề xuất, năng suất đạt từ
6840 - 7362 kg/ha, cao hơn đối chứng 719 - 794 kg/ha
(11,2 - 12,4%); giảm chi phí sản xuất 6,3%; giảm
lượng đạm 14 kg N/ha; giảm trên 30% số lần tưới
nước, giảm 16,6% lượng giống, giảm sử dụng thuốc
BVTV; lợi nhuận đạt 29,635 - 30,225 triệu đồng/ha,
cao hơn đối chứng 8,20 - 8,63 triệu đồng/ha
(37,23 - 41,24%).
- Áp dụng gói kỹ thuật đề xuất tại vùng Bắc Trung
bộ đã làm giảm tổng lượng khí phát thải qui đổi là
2.776,2- 3.833,8 kg CO2e /ha/vụ so với đối chứng.
- Tại vùng Bắc Trung bộ, mô hình áp dụng gói
kỹ thuật đề xuất so với đối chứng, năng suất tăng
752 - 774 kg/ha (8,43- 10,99%); giảm chi phí 4,6 -
6,75%; lợi nhuận tăng 6,365- 7,276 triệu đồng/ha
(23,2- 33,4%).
4.2. Đề nghị
Ứng dụng gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến trên
diện rộng, nhất là các cánh đồng lớn, vùng sản xuất
lúa hàng hóa, vùng có điều kiện thâm canh nhằm
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất
lượng sản phẩm, giảm khí phát thải.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. Quyết định số 3119/
QĐ-BNN-KHCN ngày 16 tháng 12 năm 2011 về
việc “Phê duyệt đề án giảm phát thải khí nhà kính
trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020”.
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. Thông tư số 48/2011/
TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 7 năm 2011 về việc
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa.
Nguyễn Văn Bộ, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả
phân bón ở Việt Nam. Trong Hội thảo Quốc gia về
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón tại
Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_xay_dung_qui_trinh_ky_thuat_canh_tac_lua_tien_tie.pdf