KẾT LUẬN
Vật liệu khởi đầu phù hợp nhất cho nhân giống
in vitro mía tím Kim Tân là mắt mầm.
Môi trường thích hợp cho nhân nhanh cụm chồi
mía tím Kim Tân là MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l
Kinetin + 10% nước dừa + 30 g/l đường + 500 mg/l
THT + 7,0 g/l agar cho hệ số nhân cụm chồi là
4,30 cụm chồi/mẫu/4 tuần và chiều cao trung bình
chồi đạt 2,0 cm.
Môi trường thích hợp cho nhân nhanh cụm chồi
mía tím Kim Tân là MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l
Kinetin + 10% nước dừa + 500 mg/l THT + 30 g/l
đường + 7,0 g/l agar. Môi trường này cho hệ số nhân
chồi là 6,30 cụm chồi/mẫu/4 tuần và chiều cao trung
bình chồi đạt 2,0 cm.
Trên nền môi trường MS + 10% nước dừa +
30 g/l đường + 7,0 g/l agar + 500 mg/l THT bổ sung
0,75 mg/l BA và 0,5 mg/l IBA cho hệ số nhân chồi
đạt cao nhất 8,56 chồi/mẫu, chiều cao trung bình
chồi đạt 7,33 cm sau 4 tuần nuôi cấy.
Môi trường thích hợp để tạo rễ cho chồi in vitro là
nền môi trường MS + 500 mg/l THT + 30 g/l đường
+ 7 g/l agar có bổ sung 0,5 mg/l α-NAA cho tỷ lệ chồi
tạo rễ đạt 100%, số rễ trung bình đạt 11,36 rễ/chồi,
chiều dài rễ trung bình đạt 1,21 cm sau 4 tuần
nuôi cấy.
Giá thể tiếp nhận cây mía in vitro là đất cho tỷ lệ
sống sót của cây là 83,3% sau 2 tuần, cây sinh trưởng
khỏe mạnh, bộ lá phát triển tốt.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây mía tím Kim Tân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Võ Văn Chi, 2012. Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1,
trang 288. NXB Y học.
Phạm Tiến Dũng, 2008. Thiết kế thí nghiệm và xử lý
kết quả bằng phần mềm thống kê IRRISTAT. NXB
Nông nghiệp.
Nguyễn Thị Lan, 2006. Phương pháp thí nghiệm đồng
ruộng. NXB Nông nghiệp.
Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung bộ - Viện
Dược liệu, 2013. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật trồng Cà gai leo (Solanum hainanense Hance)
đạt năng suất, chất lượng cao tạo nguyên liệu làm
thuốc tại Thanh Hóa.
Viện Dược Liệu, 2003. Cây thuốc và động vật làm thuốc
ở Việt Nam, tập 1 + 2. NXB Khoa học và kỹ thuật.
Study on growing density and fertilizer doses
for Solanum hainanense in Phu Tho province
Nguyen Huu Thien, Nguyen Thi Hanh, Đinh Thi Thu Trang
Abstract
The study was carried out in Tam Nong - Phu Tho with the aim of providing the most appropriate density and fertilizer
doses for Solanum hainanense cultivated on two main types of local agricultural lands (hilly land and riverside land).
The results showed that: Density and fertilizer effected growth, development and yield of S. hainanense in Phu Tho. In
particular, S. hainanense grew and developed well and the yield was highest on both types of land when growing with
density of 50,000 plants/ha, growing distance of 40 ˟ 50 cm. The most appropriate fertilizer dose for S. hainanense
grown on riverside land was 20 tons of Manure + 180 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O, the dried yield reached
4.35 tons/ha. The most suitable fertilizer dose for S. hainanense grown on hilly land was 20 tons of Manure + 220 kg N
+ 150 kg P2O5 + 125 kg K2O, the dried yield reached 4.03 ton/ha.
Keywords: Solanum hainanense, growing density, growing space, fertilizer dose
Ngày nhận bài: 28/11/2018
Ngày phản biện: 9/12/2018
Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Yên
Ngày duyệt đăng: 11/1/2019
1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO
CÂY MÍA TÍM KIM TÂN
Mai Thị Tân1, Vũ Thị Hoài1, Lê Thị Thu Hằng1
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xây dựng quy trình nhân giống in vitro cho cây mía tím Kim Tân từ vật liệu ban
đầu là mắt mầm. Môi trường thích hợp cho nhân nhanh cụm chồi mía tím Kim Tân là MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l
Kinetin + 10% nước dừa + 30 g/l đường + 500 mg/l THT + 7,0 g/l agar cho hệ số nhân cụm chồi là 4,30 cụm chồi/
mẫu/4 tuần và chiều cao trung bình chồi đạt 2,0 cm. Trong khi đó, hệ số nhân chồi đạt cao nhất 8,56 chồi/mẫu, chiều
cao trung bình chồi đạt 7,33 cm sau 4 tuần nuôi cấy trên nền môi trường MS + 10% nước dừa + 30 g/l đường +
7,0 g/l agar + 500 mg/l THT bổ sung 0,75 mg/l BA và 0,5 mg/l IBA. Môi trường thích hợp để tạo rễ cho chồi in vitro
là nền môi trường có bổ sung 0,5 mg/l α-NAA cho tỷ lệ chồi tạo rễ đạt 100%, số rễ trung bình đạt 11,36 rễ/chồi, chiều
dài rễ trung bình đạt 1,21 cm sau 4 tuần nuôi cấy. Giá thể tiếp nhận cây mía in vitro là đất cho tỷ lệ sống sót của cây
là 83,3% sau 2 tuần, cây sinh trưởng khỏe mạnh, bộ lá phát triển tốt.
Từ khóa: Mía, quy trình, nhân giống, in vitro
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mía tím Kim Tân (Saccharum officinarum) có
nguồn gốc từ huyện Thạch Thành - Thanh Hóa,
là một giống mía đặc sản nổi tiếng ở vùng đất xứ
Thanh. Giống mía này có đặc điểm thân màu tím
tròn đều, mềm, ngọt. Với những ưu điểm của nó,
giống mía tím Kim Tân được trồng ở nhiều địa
phương trên cả nước. Hiện tại, phương pháp nhân
giống bằng hom là phương pháp nhân giống chủ yếu
cho giống mía tím Kim Tân. Bên cạnh đó giống mía
tím Kim Tân được canh tác trong thời gian dài với
tình trạng không kiểm soát được nguồn giống ban
57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
đầu dễ dẫn đến giống bị hỗn tạp, bị nhiễm và lây
lan bệnh, cây dễ bị già sinh lý gây thoái hóa giống.
Vì vậy, để góp phần bảo tồn, phục tráng giống mía
tím Kim Tân phục vụ sản xuất hàng hóa, mang lại
hiệu quả kinh tế cao, rất cần sử dụng tiến bộ kỹ thuật
trong nhân giống in vitro cho cây mía.
Các công trình nghiên cứu đã khẳng định sử dụng
phương pháp nhân giống mía bằng in vitro mang
lại hiệu quả kinh tế và là phương pháp sử dụng khá
phổ biến trong sản xuất mía ở quy mô lớn. Phương
pháp này cho phép nhân nhanh, tạo ra một số lượng
cây giống lớn trong một thời gian ngắn đặc biệt cây
giống có chất lượng tốt, đồng nhất về mặt di truyền,
sạch bệnh. Tuy nhiên mỗi giống mía khác nhau có
phản ứng với điều kiện môi trường nuôi cấy khác
nhau (Mulugeta et al., 2018). Do đó, nghiên cứu xây
dựng quy trình nhân giống in vitro cho cây mía tím
Kim Tân nhằm góp phần tạo cây giống đồng đều có
chất lượng cao cho sản xuất là rất cần thiết.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Cây mía tím Kim Tân được lấy tại vườn thí
nghiệm thu thập mẫu thuộc xã Thành Trực, huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Môi trường nuôi cấy sử dụng là môi trường cơ
bản MS.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu mía
Thời điểm lấy mẫu mía là khi cây được 8 tháng
tuổi, cây mía có nhiều đặc tính như không bị sâu
bệnh đổ ngã, ít đốt, lóng mía dài. Lấy khi thời tiết
không mưa, khô ráo được ít nhất một tuần, chặt lấy
phần trên, cách gốc khoảng 10 lóng. Cắt hết tai lá
xung quanh, buộc thành bó dựng ngược xuống để
nước không đọng trong bẹ lá.
2.2.2. Phương pháp khử trùng mẫu
- Ngoài tủ cấy vô trùng: Lau toàn bộ mẫu bằng
cồn 70o, bóc lá già, lau sạch phấn, cắt phần dài của bẹ
mía. Lau mẫu bằng nước cất sạch, sau đó lau lại bằng
cồn và cho vào tủ cấy.
- Trong tủ cấy cấy vô trùng: Dùng tay bóc từng
lớp bẹ, khi bóc không được cho tay qua mẫu, bóc hết
lớp bẹ bao bọc bên ngoài. Dùng dao cắt mắt 1 ˟ 1 cm
và cắt đỉnh sinh trưởng cấy vào môi trường MS +
2 mg/l BA + 500 mg/l THT + 10% nước dừa + 30 g/l
đường + 7 g/l agar để khởi động tạo vật liệu ban đầu.
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
- Giai đoạn lựa chọn chồi vào mẫu: mắt ngủ và
đỉnh sinh trưởng tái sinh trên môi trường MS +
2 mg/l BA + 500 mg/l THT + 10% nước dừa + 30 g/l
đường + 7 g/l agar sau khoảng 2 - 3 tuần; các chồi
này sẽ trải qua 3 lần cấy chuyển, sau khoảng 2 - 3
tháng chồi hình thành các cụm chồi nhỏ, các cụm
chồi này sẽ được sử dụng làm vật liệu khởi đầu cho
giai đoạn nhân nhanh chồi mía in vitro.
- Giai đoạn nhân nhanh chồi mía: Chồi mía sau
giai đoạn tạo vật liệu khởi đầu tạo cụm chồi, gồm
2 - 3 chồi đơn nhỏ phát triển tốt được sử dụng làm
vật liệu cho các thí nghiệm nhân nhanh. Môi trường
thí nghiệm có bổ sung các chất điều tiết BA, Kinetin,
BA kết hợp Kinetin và BA kết hợp với IBA ở các
nồng độ khác nhau.
- Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh: Các chồi mía
in vitro cao 6 - 7 cm, lá xanh, phát triển tốt được cấy
chuyển trên môi trường có α-NAA với nồng độ từ
0; 0,25; 0,5; 0,75 và 1,0 mg/l để kích thích ra rễ.
Tất cả các môi trường nuôi cấy in vitro có thành
phần cơ bản gồm MS + 30 g/l sucrose + 7,0 g/l agar
+ 500mg/l THT được điều chỉnh pH = 5,8 trước
khi hấp khử trùng ở áp suất 1,1 atm, nhiệt độ 121oC
trong 20 phút. Điều kiện nuôi cấy in vitro: 16 h
sáng/8 h tối, cường độ ánh sáng 2.000 - 2.500 lux,
nhiệt độ 25 ± 2oC.
Trước khi bố trí các thí nghiệm thì cấy chuyển
mẫu ra môi trường MS + 30 g/l đường + 7 g/l agar ít
nhất một tuần để mẫu không bị ảnh hưởng bởi các
chất điều tiết sinh trưởng.
- Giai đoạn thích ứng cây ngoài tự nhiên:
Tiêu chuẩn cây ra ngoài vườn ươm là cây phát
triển tốt cao 7 - 10 cm, lá xanh tốt 4 - 5 lá, bộ rễ khỏe
mạnh, số rễ trung bình khoảng 10 - 11 rễ/chồi, chiều
dài rễ trung bình 1,1 - 1,2 cm.
Huấn luyện cây: Thí nghiệm ra cây in vitro được
tiến hành vào tháng 8 - 9 khi nhiệt độ khá cao, nắng
nhiều. Trước khi ra cây in vitro, các bình cây in vitro
được mang ra vườn ươm trước 2 - 3 ngày để tập
nắng, cho cây quen với điều kiện ánh sáng, nhiệt độ
bên ngoài. Cây con mới ra cây được che bằng lưới
đen, ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều tối, sau
khoảng 1 tuần có thể bỏ lưới che ra.
Chuẩn bị giá thể: Cát lọc sạch rác bẩn, phơi khô,
khử trùng; giá thể đất được lấy trực tiếp vườn thí
nghiệm trồng mẫu mía tại huyện Thạch Thành,
Thanh Hóa; đất được tán nhỏ; giá thể đất:cát được
trộn với tỉ lệ 1 : 1.
58
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
2.2.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu
Các thí nghiệm trong phòng được bố trí nhắc
lại 3 lần mỗi công thức, 10 bình/nhắc lại/công thức,
mỗi bình cấy một mẫu. Các chỉ tiêu theo dõi được
quan sát và đo đếm sau 4 tuần đối với các thí nghiệm
nhân nhanh và ra rễ. Thí nghiệm ngoài vườn ươm
được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, mỗi công
thức nhắc lại 3 lần, mỗi lần 30 mẫu, theo dõi sau
một tháng ra cây. Số liệu được xử lý thống kê theo
chương trình Excel và IRRISTAT 4.0.
2.2.5. Các chỉ tiêu theo dõi
Hệ số nhân (chồi/mẫu) = ∑ số chồi tạo thành/
∑ số mẫu nuôi cấy; Chiều cao chồi (cm) = ∑ chiều cao
chồi/∑ số mẫu nuôi cấy; Tỉ lệ hình thành chồi (%)
= ∑ số chồi/∑ số mẫu cấy; Tỉ lệ hình thành rễ (%)
= Số cây sống/Tổng số cây đưa ra trồng; Số rễ
(rễ/mẫu) = ∑ số rễ/∑ số mẫu; Chiều dài rễ (cm) =
∑ chiều dài rễ/∑ số mẫu nuôi cấy; Tỉ lệ cây sống (%)
= ∑ cây sống/∑ cây đưa ra trồng.
Sơ đồ tóm tắt quy trình nhân giống mía tím Kim Tân bằng phương pháp nuôi cấy in vitro
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 11/2016
đến tháng 11/2017 tại Bộ môn Công nghệ sinh học
thực vật, Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tạo vật liệu khởi đầu in vitro
Để tiến hành xây dựng quy trình nhân nhanh
in vitro giai đoạn tạo vật liệu khởi đầu là tiền đề
quan trọng để quyết định sự thành công của nghiên
cứu. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy rằng nồng
độ BA cao trong môi trường nuôi cấy có hiệu quả
tốt đối với việc vào mẫu mía trong giai đoạn tạo vật
liệu khởi đầu. Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân
giống mía VN84-4137 bằng công nghệ nuôi cấy mô
tế bào thực vật nhóm tác giả Lê Phi Long và Phan
Thị Thu Hiền (2013) cũng cho thấy sử dụng môi
trường vào mẫu mía từ đỉnh sinh trưởng là MS +
10 g/l agar + 20 g/l đường + 2 mg/l BA. Hơn nữa, từ
kết quả thăm dò trên nền một số môi trường tái sinh
chồi từ mắt mầm và đỉnh sinh trưởng, môi trường
MS + 2 mg/l BA + 500 mg/l THT + 10% nước dừa
+ 30 g/l đường + 7 g/l agar được sử dụng để tạo
vật liệu khởi đầu trên hai loại vật liệu là mắt ngủ
và đỉnh sinh trưởng của cây mía. Kết quả quan sát
được minh họa ở Hình 1.
59
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
Hình 1. Sự phát triển của chồi mía sau khi vào mẫu
Mắt mầm 1 tuần 2 tuần 3 tuần
Khi vào mẫu trên hai nguồn vật liệu kết quả cho
thấy cả hai vật liệu là mắt ngủ và đỉnh sinh trưởng
của cây mía đều phát sinh chồi sau 2 - 3 tuần. Tuy
nhiên, các chồi này chưa được tận dụng để làm vật
liệu khởi đầu cho quá trình nhân nhanh. Các chồi
này trải qua 2 - 3 lần cấy chuyển, sau khoảng 2 - 3
tháng các chồi hình thành các cụm chồi nhỏ, các cụm
chồi này sẽ được sử dụng làm vật liệu khởi đầu. Mặt
khác, vật liệu là đỉnh sinh trưởng khá ít, trong khi
đó số lượng mắt mầm mía nhiều. Trên cơ sở đó mắt
mầm mía được lựa chọn là nguồn vật liệu thích hợp
để tạo vật liệu khởi đầu cho quy trình nhân nhanh.
3.2. Giai đoạn nhân chồi mía in vitro
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của BA đến khả năng
nhân nhanh chồi mía in vitro
BA là chất điều tiết sinh trưởng có tác dụng tích
cực trong việc kích thích phân chia tế bào, kéo dài
thời gian sinh trưởng của mô phân sinh và làm hạn
chế sự già hóa của tế bào. Trong nhân giống in vitro,
BA có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kích
thích sự hình thành chồi non, quyết định hệ số nhân
và chất lượng chồi (Hoàng Minh Tấn và ctv., 2006).
Bảng 1. Ảnh hưởng của BA đến khả năng
nhân nhanh chồi mía in vitro sau 4 tuần
CTTD
CT
BA
(mg/l)
HSN
(cụm
chồi/mẫu)
Chiều
cao TB
(cm)
Nhận
xét
CT1 (ĐC) 0,00 2,00 1,12 +
CT2 0,25 3,67 1,36 ++
CT3 0,50 4,30 1,64 +++
CT4 0,75 3,00 1,52 ++
CT5 1,00 2,30 1,32 ++
LSD0,05 0,16 0,24
CV (%) 2,70 1,60
Ghi chú: Nền môi trường: MS + 30 g/l succrose +
500 mg/l THT+ 7 g/l agar, pH = 5,8; +: cụm chồi nhỏ, thấp,
lá xanh nhạt; ++: cụm chồi có chiều cao thấp hoặc trung
bình, hệ số nhân chồi trung bình; +++: cụm chồi có chiều
cao trung bình, các chồi khá mập, hệ số nhân chồi cao.
Qua kết quả thu được ở bảng 1 cho thấy: BA có
tác dụng tích cực trong việc nhân nhanh mía tím
Kim Tân trong nuôi cấy in vitro. Các công thức có bổ
sung BA đều cho hệ số nhân đạt trên
2,3 cụm chồi/mẫu, cao hơn so với công thức đối
chứng không bổ sung BA (2,0 cụm chồi/mẫu). Trong
các công thức có bổ sung BA, hệ số nhân đạt cao
nhất ở công thức có bổ sung 0,5 mg/l BA (4,3 cụm
chồi/mẫu), sau đó giảm dần xuống ở công thức có
bổ sung 0,75 - 1,0 mg/l BA tương ứng là 3,0 và 2,3
cụm chồi/mẫu. Các cụm chồi phát triển tốt, trong
cụm chồi lại có những chồi đơn sinh trưởng mạnh,
nhưng do phát triển thành cụm nên chiều cao trung
bình khá thấp dao động từ 1,12 - 1,64 cm. Kết quả
thu được có sự khác biệt đối với một số kết quả công
bố trước đâycho rằng nồng độ BA cao thích hợp đối
với nhân nhanh mía. Điển hình như công bố của
nhóm tác giả Hà Thị Thúy và cộng tác viên (2013) đã
chỉ ra môi trường nhân nhanh tốt nhất của cây mía
đó là MS bổ sung 1,5 mg/l BA cho hệ số nhân chồi
là hơn 4 lần.
Như vậy, công thức cho hệ số nhân chồi cao nhất
là công thức 3: MS + 0,5 mg/l BA + 30 g/l succrose
+ 500 mg/l THT+ 7 g/l agar với hệ số nhân đạt
4,30 cụm chồi/mẫu, chiều cao trung bình cụm chồi
là 1,64 cm.
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của Kinetin đến khả
năng nhân nhanh chồi mía in vitro
Bên cạnh BA, Kinetin cũng có ảnh hưởng tích cực
đến khả năng nhân nhanh chồi của một số cây trồng.
Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của Kinetin đến sinh
trưởng và hệ số nhân chồi lại có những đặc trưng
riêng. Các cụm chồi được cấy trên môi trường có bổ
sung Kinetin với nồng độ thay đổi từ 0 - 1,0 mg/l.
Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 2.
60
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
Bảng 2. Ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng nhân
nhanh chồi mía in vitro sau 4 tuần
CTTD
CT
Kinetin
(mg/l)
HSN
(Cụm
chồi/mẫu)
Chiều
cao TB
(cm)
Nhận
xét
CT1(ĐC) 0,00 2,00 1,12 +
CT2 0,25 2,67 1,83 +
CT3 0,50 3,20 2,17 +++
CT4 0,75 2,10 1,72 ++
CT5 1,00 1,67 1,53 +
LSD0.05 0,16 0,54
CV% 3,50 1,70
Ghi chú: Nền môi trường: MS + 30 g/l succrose +500
mg/l THT+ 7 g/l agar, pH = 5,8; +: cụm chồi nhỏ, thấp,
lá xanh nhạt; ++: cụm chồi có chiều cao thấp hoặc trung
bình, hệ số nhân chồi trung bình; +++: cụm chồi có chiều
cao trung bình, các chồi khá mập, hệ số nhân chồi cao.
Qua kết quả thu được ở bảng 2 cho thấy: Tương
tự như BA, Kinetin có tác dụng trong việc nhân
nhanh mía nuôi cấy in vitro. Tuy nhiên, hệ số nhân
khá thấp, các chồi đơn lẻ trong cụm chồi có xu hướng
phát triển mạnh về chiều cao và số lá. Trong các công
thức thí nghiệm có bổ sung Kinetin, hệ số nhân đạt
cao nhất (3,20 cụm chồi/mẫu) trên môi trường có bổ
sung 0,5 mg/l Kinetin. Khi nồng độ Kinetin tăng lên
hệ số nhân của chồi và chiều cao chồi có xu hướng
giảm. Như vậy, Kinetin có tác dụng nhân chồi mía
Kim Tân ở nồng độ thấp
(0,5 mg/l Kinetin),
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của BA, Kinetin và
nước dừa đến khả năng nhân nhanh chồi mía in vitro
Một số kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự kết
hợp giữa BA, Kinetin và nước dừa rất thích hợp cho
sự nhân nhanh chồi mía (Hà Thị Thúy và ctv., 2000).
Hơn nữa, BA và Kinetin ở nồng độ 0,5 mg/l thích
hợp hơn đối với việc nhân nhanh giống mía tím Kim
Tân. Trên cơ sở đó, các thí nghiệm về nước dừa được
sử dụng trên nền môi trường có bổ sung BA, Kinetin
ở nồng độ 0,5 mg/l kết hợp với việc bổ sung nước
dừa ở các nồng độ 0%; 5%; 10%; 15% nhằm xác định
nồng độ nước dừa có hiệu quả nhất trong việc tăng
hệ số nhân chồi, chất lượng chồi cũng như sự sinh
trưởng cây mía in vitro. Thí nghiệm sau 4 tuần nuôi
cấy được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của nước dừa đến khả năng
nhân nhanh chồi mía in vitro sau 4 tuần
CTTD
CT
Nước
dừa
(%)
HSN
(cụm
chồi/mẫu)
Chiều
cao TB
(cm)
Nhận
xét
CT1(ĐC) 0,0 3,56 1,38 ++
CT2 5,0 5,33 1,51 +++
CT3 10 6,30 2,00 +++
CT4 15 4,30 1,48 ++
LSD0,05 0,29 0,38
CV (%) 3,30 1,30
Ghi chú: Nền môi trường: MS + 30 g/l succrose +
500 mg/l THT + 7 g/l agar, pH = 5,8; +: cụm chồi nhỏ, thấp,
lá xanh nhạt; ++: cụm chồi có chiều cao thấp hoặc trung
bình, hệ số nhân chồi trung bình; +++: cụm chồi có chiều
cao trung bình, các chồi khá mập, hệ số nhân chồi cao.
Kết quả cho thấy rằng sự kết hợp giữa BA, Kinetin
và nước dừa có ảnh hưởng đến sự nhân nhanh của
chồi mía tím Kim Tân. Hệ số nhân chồi cũng như
chiều cao và chất lượng chồi tăng lên đáng kể khi
kết hợp giữa BA, Kinetin và nước dừa. Ở tất cả các
công thức có bổ sung nước dừa hệ số nhân chồi và
chiều cao chồi đều cao hơn so với đối chứng. Hệ số
nhân chồi đạt cao nhất 6,30 cụm chồi/mẫu ở nồng
độ nước dừa 10%. Tại nồng độ nước dừa này các
cụm chồi có chiều cao trung bình xanh, mập, chất
lượng chồi tốt. Ở nồng độ nước dừa 15% hệ số nhân
chồi, chiều cao chồi đều giảm. Điều này chứng tỏ
việc nồng độ nước dừa cao bổ sung vào môi trường
nuôi cấy không thích hợp cho việc nhân chồi ở mía
tím Kim Tân.
Hình 2. Chồi mía in vitro trên môi trường có bổ sung nước dừa sau 4 tuần
61
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
Như vậy, công thức nhân cụm chồi tốt nhất là:
MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l Kinetin + 10% nước
dừa + 500 mg/l THT + 30 g/l đường+ 7 g/l agar.
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của BA và IBA đến
khả năng nhân nhanh chồi mía in vitro
Trong giai đoạn nhân cụm chồi, hệ số nhân thu
được ở các thí nghiệm khá cao, tuy nhiên các chồi
chỉ có chiều cao trung bình dao động trong khoảng
2 cm. Với chiều cao chồi thấp không đáp ứng được
tiêu chuẩn của cây khi bố trí thí nghiệm ra rễ tạo cây
hoàn chỉnh. Trên cơ sở đó, các cụm chồi này tiếp tục
được sử dụng để bố trí thí nghiệm nhằm tăng hệ số
nhân và chất lượng chồi.
Trong thí nghiệm này, các cụm chồi gồm 2 - 3
chồi đơn, chiều cao trung bình từ 2 - 3 cm được
sử dụng để bố trí thí nghiệm tăng hệ số nhân và
chất lượng chồi. Trong thí nghiệm này nồng độ
BA từ 0,25 - 0,75 mg/l kết hợp với nồng độ IBA từ
0,1 - 0,3 mg/l đã được sử dụng. Kết quả sau 4 tuần
nuôi cấy được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của BA và IBA
đến khả năng nhân nhanh chồi mía in vitro
CTTD
CT
Nồng
độ BA
(mg/l)
Nồng
độ
IBA
(mg/l)
HSN
chồi
(chồi/
mẫu)
Chiều
cao TB
chồi
(cm)
Hình
thái
chồi
CT1 (ĐC) 0 0 6,19 7,23 +++
CT2 0,25
0,1
5,56 7,66 ++
CT3 0,5 6,1 7,89 +++
CT4 0,75 8,56 7,33 +++
CT5 0,25
0,2
4,89 7,4 +
CT6 0,5 6,89 7,12 ++
CT7 0,75 6,67 7,29 ++
CT8 0,25
0,3
4,78 6,38 +
CT9 0,5 6,23 7,17 +++
CT10 0,75 5,44 6,38 ++
Nồng độ BA
0,25 5,08 7,15
0,5 6,41 7,39
0,75 6,89 7,00
Nồng độ
IBA
0,1 6,74 7,63
0,2 6,15 7,27
0,3 5,48 6,64
LSD0,05 (BA) 0,24 0,29
LSD0,05 (IBA) 0,24 0,29
LSD0,05 (BA*IBA) 0,41 0,51
CV (%) 3,9 4,1
Ghi chú: Nền môi trường: MS + 30 g/l succrose +
500 mg/l THT + 10% nước dừa + 7 g/l agar, pH = 5,8;
+: cụm chồi nhỏ, thấp, lá xanh nhạt; ++: cụm chồi có chiều
cao thấp hoặc trung bình, hệ số nhân chồi trung bình;
+++: cụm chồi có chiều cao trung bình, các chồi khá mập,
hệ số nhân chồi cao.
Qua bảng 4 cho thấy việc bổ sung BA và IBA có
ảnh hưởng tốt đến khả năng nhân nhanh chồi mía
in vitro, hệ số nhân chồi cũng như chiều cao chồi
tăng lên đáng kể, cụ thể là:
Khi kết hợp BA với IBA (ở nồng độ 0,1 mg/l) thì
HSN chồi tăng khi tăng nồng độ BA. Nồng độ BA
ở mức 0,25 - 0,5 mg/l cho HSN chồi thấp hơn công
thức đối chứng là 6,19 chồi/mẫu, tuy nhiên mức
độ chênh lệch không lớn. Khi tăng nồng độ BA lên
0,75 mg/l thì HSN chồi đạt giá trị cao nhất 8,56 chồi/
mẫu, chiều cao chồi đạt 7,33 cm, các chồi mập, cao,
lá xanh tốt. Khi kết hợp BA với tăng nồng độ IBA lên
0,2 mg/l thì HSN chồi giảm, dao động từ 4,89 - 6,89
chồi/mẫu. Khi kết hợp BA với 0,3 mg/l IBA thì HSN
chồi ở tất cả các công thức đã giảm đi đáng kể. Điều
này chứng tỏ nồng độ IBA càng cao thì càng ức chế
khả năng nhân nhanh chồi mía tím in vitro.
Vậy việc kết hợp giữa BA và IBA là có tác động tới
khả năng nhân nhanh chồi mía in vitro. Môi trường
nhân nhanh tối ưu nhất là: MS + 0,75 mg/l BA +
0,1 mg/l IBA + 10% nước dừa + 500 mg/l THT +
30 g/l đường + 7 g/l agar cho HSN chồi 8,56 chồi/
mẫu, chiều cao chồi đạt 7,33 cm chồi/mẫu, chất
lượng chồi tốt, bộ lá xanh tốt (Hình 3).
3.3. Nghiên cứu tạo cây hoàn chỉnh
Sự phát triển khỏe mạnh của hệ rễ cây con trong
nuôi cấy in vitro là điều kiện thiết yếu cho sự phát
triển tốt của cây con trong điều kiện nhà lưới và
trên đồng ruộng. Trong số các chất kích thích sinh
trưởng α-NAA được biết đến là chất kích thích hình
thành rễ. Để xác định được nồng độ thích hợp của
α-NAA bổ sung vào môi trường, thí nghiệm đã được
tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của α-NAA đến
quá trình hình thành rễ cây mía Kim Tân nuôi cấy
in vitro. Vật liệu thí nghiệm này là những chồi đơn,
cao từ 6 - 7 cm, phát triển tốt, được tách ra từ những
cụm chồi nhân nhanh. Kết quả thí nghiệm được thể
hiện ở bảng 5.
Từ số liệu bảng 5 có thể thấy ảnh hưởng rõ rệt
của α-NAA đến sự ra rễ của chồi mía. Các công thức
có bổ sung α-NAA đều cho tỉ lệ ra rễ là 100%, rễ
xuất hiện sớm, chất lượng tốt. Khi tăng nồng độ từ
0,25 mg/l đến 0,5 mg/l α-NAA thì số rễ/mẫu tăng
từ 7,4 rễ/mẫu đến 11,9 rễ/mẫu. Công thức cho số
rễ/mẫu đạt giá trị cao nhất được quan sát ở nồng độ
0,5 mg/l α-NAA. Tuy nhiên khi tăng nồng độ α-NAA
lên 0,75 và 1,0 mg/l thì số rễ/mẫu và chiều dài rễ
có xu hướng giảm xuống. Điều đó có thể nhận thấy
rằng nồng độ cao của α-NAA ức chế sự hình thành
62
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
rễ in vitro của chồi mía. Kết quả của thí nghiệm thu
được cũng tương ứng với các kết quả của một số
công bố trước đây của nhóm tác giả Nguyễn Thị Lan
Hương và cộng tác viên (2011). Nhóm tác giả cũng
chỉ ra rằng bổ sung 0,5 mg/l α-NAA vào môi trường
nuôi cấy sẽ giúp cây ra rễ tốt hơn. Bên cạnh đó tác
giả Hà Thị Thúy và cộng tác viên (2013) cũng nhận
định môi trường có bổ sung 0,5 mg/l α-NAA là thích
hợp nhất cho sự ra rễ in vitro ở cả 2 giống ROC 26
và BH1.
Bảng 5. Ảnh hưởng của α-NAA đến khả năng ra rễ
của chồi mía in vitro sau 4 tuần
CTTD
CT
Nồng độ
α-NAA
(mg/l)
Tỉ lệ
ra rễ
(%)
Số rễ
TB/
mẫu
Chiều dài
rễ TB/
mẫu (cm)
CT1 (ĐC) 0,00 90 7,10 1,40
CT2 0,25 100 7,40 1,00
CT3 0,50 100 11,90 1,21
CT4 0,75 100 8,60 0,78
CT5 1,00 100 7,20 0,59
LSD0,05 0,34 0,75
CV (%) 2,20 3,30
Ghi chú: Nền môi trường: MS + 30 g/l succrose +
500 mg/l THT + 7 g/l agar, pH = 5,8.
Tóm lại môi trường ra rễ tối ưu đối với giống mía
Kim Tân là MS + 0,5 mg/l α-NAA + 500 mg/l THT +
30 g/l đường + 7 g/l agar, các rễ xuất hiện sớm, số rễ/
mẫu nhiều, chất lượng rễ tốt.
3.4. Thích nghi cây ngoài vườn ươm
Trước khi đưa cây vào sản xuất việc thích nghi
cây trong vườn ươm để đảm bảo tỷ lệ sống cao, cây
sinh trưởng và phát triển tốt là một khâu quan trọng.
Nhằm hạn chế số lượng cây chết do môi trường thay
đổi đột ngột, thời gian cho cây thích ứng thích hợp
nhất là 2 - 3 ngày.
Trong thí nghiệm này cây mía in vitro có chiều
cao từ 6 - 7 cm, có bộ lá xanh sinh trưởng tốt, được
trồng trực tiếp trên các giá thể khác nhau, đặt trong
nhà lưới có che và được che bớt 50% ánh sáng.
Qua bảng 6 cho thấy, các giá thể khác nhau thì tỷ
lệ sống và trạng thái của cây là khác nhau. Trên giá
thể đất cho tỷ lệ cây mía sống cao nhất đạt 83,3%.
Trên giá thể đất + cát với tỷ lệ 1 : 1 và giá thể cát tỷ
lệ sống đạt 70% - 73,3%, tuy nhiên cây sinh trưởng
kém hơn, lá nhanh bị úa vàng. Do vậy giá thể tốt
nhất để thích ứng cây ngoài vườm ươm là giá thể
đất, cho tỷ lệ cây sống sót cao nhất, cây sinh trưởng
khỏe mạnh.
Hình 3. Chồi mía in vitro trên môi trường bổ sung BA và IBA sau 4 tuần
63
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
Bảng 6. Ảnh hưởng của các loại giá thể
đến tỉ lệ sống và sự sinh trưởng của cây mía tím
Kim Tân ngoài vườn ươm
CTTD
CT
Số cây
ra cây
Tỉ lệ cây
sống (%)
Trạng thái
cây
100% Cát ẩm 90 73,3 ++
100% Đất 90 83,3 +++
Đất: cát (1:1) 90 70,0 +
Ghi chú: +: Lá úa vàng nhanh, sinh trưởng kém;
++: lá có hiện tượng úa vàng; +++: lá xanh tốt, cây sinh
trưởng khỏe.
IV. KẾT LUẬN
Vật liệu khởi đầu phù hợp nhất cho nhân giống
in vitro mía tím Kim Tân là mắt mầm.
Môi trường thích hợp cho nhân nhanh cụm chồi
mía tím Kim Tân là MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l
Kinetin + 10% nước dừa + 30 g/l đường + 500 mg/l
THT + 7,0 g/l agar cho hệ số nhân cụm chồi là
4,30 cụm chồi/mẫu/4 tuần và chiều cao trung bình
chồi đạt 2,0 cm.
Môi trường thích hợp cho nhân nhanh cụm chồi
mía tím Kim Tân là MS + 0,5 mg/l BA + 0,5 mg/l
Kinetin + 10% nước dừa + 500 mg/l THT + 30 g/l
đường + 7,0 g/l agar. Môi trường này cho hệ số nhân
chồi là 6,30 cụm chồi/mẫu/4 tuần và chiều cao trung
bình chồi đạt 2,0 cm.
Trên nền môi trường MS + 10% nước dừa +
30 g/l đường + 7,0 g/l agar + 500 mg/l THT bổ sung
0,75 mg/l BA và 0,5 mg/l IBA cho hệ số nhân chồi
đạt cao nhất 8,56 chồi/mẫu, chiều cao trung bình
chồi đạt 7,33 cm sau 4 tuần nuôi cấy.
Môi trường thích hợp để tạo rễ cho chồi in vitro là
nền môi trường MS + 500 mg/l THT + 30 g/l đường
+ 7 g/l agar có bổ sung 0,5 mg/l α-NAA cho tỷ lệ chồi
tạo rễ đạt 100%, số rễ trung bình đạt 11,36 rễ/chồi,
chiều dài rễ trung bình đạt 1,21 cm sau 4 tuần
nuôi cấy.
Giá thể tiếp nhận cây mía in vitro là đất cho tỷ lệ
sống sót của cây là 83,3% sau 2 tuần, cây sinh trưởng
khỏe mạnh, bộ lá phát triển tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Kim Ngân, 2011. Vi
nhân giống mía Saccharum officinarum L. Luận văn
tốt nghiệp. Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Lê Phi Long, Phan Thị Thu Hiền, 2013. Đề tài “Nghiên
cứu xây dựng quy trình nhân giống mía VN84-4137
bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật”. Tạp chí
KH&CN Nghệ An, số 4/2014, tr. 1-5.
Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch và Vũ Quang
Sáng, 2006. Giáo trình sinh lý thực vật. NXB Đại học
Nông nghiệp Hà Nội.
Hà Thị Thuý, Lê Huy Hàm, Đỗ Năng Vịnh, 2000.
Nghiên cứu nhân nhanh một số giống mía mới bằng
nuôi cấy mô callus lá non. Tạp chí Nông nghiệp và
Công nghệ thực phẩm, số 10.456.
Hà Thị Thúy, Trần Thị Hạnh, Vũ Anh Tuấn, Đỗ Năng
Vịnh, 2013. Nghiên cứu xây dựng và phát triển quy
trình sản xuất giống mía sạch bệnh theo quy mô
công nghiệp bằng công nghệ tế bào. Hội thảo quốc
gia về khoa học cây trồng lần thứ nhất. Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam, 2013.
Mulugeta Hailu, Meseret Chimdessa and Manikandan
Muthswamy, 2018. In vitro propagation of selected
sugarcane (Saccharum officinarum L.) varieties
(C86-165 and C86-12) through shoot Apical
Meristem. Hort Agric. 3(1): 1-7.
Study on micropropagation of sugar cane variety “Kim Tan”
Mai Thi Tan, Vu Thi Hoai, Le Thi Thu Hang
Abstract
This study was carried out in order to establish an in vitro micropropagation process of sugarcane “Kim Tan” from
axillary bud. After 4 weeks, the highest values of shoot clusters proliferation (4.3 shoot clusters/explant; shoot length
2 cm) was obtained on MS medium with 0.5 mg/l BA, 0.5 mg/l Kinetin, 10% coconut water, 30g/l sucrose and
500 mg/l activated charcoad. The highest values of shoot multiplication (8.56 shootlets/shoot; shoot length 7.33 cm)
was recorded on MS medium supplemented with 0.75 mg/l BA, 0.1 mg/l IBA, 10% coconut solution, 30g/l sucrose
and 500 mg/l activated charcoad after 4 weeks. In vitro shoots were rooted on medium with 0.5 mg/l α-NAA, 500mg/l
charcoal. Maximum rooting percentages (100%) with 11.36 roots/shoot and mean length of roots per shoots (1.21 cm)
were achieved after 4 weeks. The plantlets were successfully acclimated and well developed in soil substrate with a
high survival (83.3%).
Keywords: Sugarcane, process, micropropagation, in vitro
Ngày nhận bài: 12/11/2018
Ngày phản biện: 9/12/2018
Người phản biện: TS. Vũ Ngọc Thắng
Ngày duyệt đăng: 11/1/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_xay_dung_quy_trinh_nhan_giong_in_vitro_cay_mia_ti.pdf