KẾT LUẬN
- Nghiên cứu xác định được fructose
không ảnh hưởng đến kết quả định lượng
glucose. Đã khảo sát được ảnh hưởng
của pH, nhiệt độ, thời gian đến quá trình
thủy phân đường trắng. Xây dựng được
quy trình thủy phân đường trắng với các
điều kiện: axít xúc tác HCl 1:1 đạt pH = 3,5;
nhiệt độ hấp 110oC; thời gian hấp 30 phút.
- Đã đánh giá được một số chỉ tiêu
chất lượng dung dịch đường trắng sau
thủy phân: nồng độ glucose đạt 2,64 ±
0,02%; nồng độ đường nghịch đảo đạt
4,9 - 5,1%; tạp 5-HMF đạt 0,120 ± 0,01
nằm trong giới hạn cho phép theo DĐVN
IV (< 0,25); pH dao động từ 3,45 - 3,53.
KIẾN NGHỊ
Tiếp tục nghiên cứu điều kiện chuyển
dạng giữa fructose và glucose; chỉ tiêu nội
độc tố vi khuẩn của dung dịch sau thủy
phân; ảnh hưởng của dung dịch đến các
chỉ số hóa sinh như thay đổi áp suất thẩm
thấu và pH máu.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 34 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng quy trình thủy phân đường trắng để ứng dụng pha chế dung dịch tiêm truyền ngọt đẳng trương trong điều kiện dã ngoại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
22
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH THỦY PHÂN
ĐƢỜNG TRẮNG ĐỂ ỨNG DỤNG PHA CHẾ
DUNG DỊCH TIÊM TRUYỀN NGỌT ĐẲNG TRƢƠNG
TRONG ĐIỀU KIỆN DÃ NGOẠI
Nguyễn Cẩm Vân*; Nguyễn Minh Tuấn*
Nguyễn Tuấn Quang*; Đỗ Thế Khánh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát được các yếu tố ảnh hưởng, xây dựng quy trình thủy phân đường trắng
và đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng dung dịch đường trắng sau thủy phân. Đối tượng và
phương pháp: sử dụng phương pháp hóa học, thực nghiệm để khảo sát lựa chọn các yếu tố
xây dựng quy trình thủy phân từ đường trắng đạt tiêu chuẩn TCVN 7270:2003. Kết quả: nồng
độ glucose từ 2,48 - 2,54%; quy trình thủy phân đường trắng (mẻ 10 lít): 475,0 g đường trắng,
10 lít nước cất, axít xúc tác HCl 1:1, pH 3,5. Đóng chai 500 ml hấp ở 110
o
C/30 phút. Dung dịch
sau thủy phân đạt: nồng độ glucose 2,64 ± 0,02%; nồng độ đường nghịch đảo 4,9 - 5,1%; tạp
5-HMF 0,120 ± 0,01%; pH 3,45 - 3,53. Kết luận: đã xây dựng được quy trình thủy phân đường
trắng và đánh giá được một số chỉ tiêu chất lượng dung dịch đường trắng sau thủy phân.
* Từ khóa: Quy trình thủy phân; Đường trắng; Điều kiện dã ngoại; Dung dịch tiêm truyền
ngọt đẳng trương.
Study on the Development of a White Sugar Hydrolysis Process
for Preparing Sweet Isotonic Infusion in Field Conditions
Summary
Objectives: To investigate factors influencing the development of white sugar hydrolysis and
evaluate some quality indicators of white sugar solution after hydrolysis. Subjects and methods:
Using chemical, experimental method to investigate the selection of factors to build the
hydrolysis process from white sugar up to TCVN 7270:2003 standard. Results: Glucose
concentrations ranged from 2.48 - 2.54%; white sugar hydrolysis process (for 1 batch of
10 liters): 475.0 g white sugar dissolved in 10 liters distilled water, catalyzed by 1:1 HCl acid,
pH 3.5. Bottle 500 ml steamed at 110
o
C/30 minutes. Hydrolysis solution meets quality criteria:
glucose concentration of 2.64 ± 0.02%; Inverse sugar concentration of 4.9 - 5.1%; 5-HMF
of 0.120 ± 0.01%; pH of 3.45 - 3.53. Conclusion: White sugar hydrolysis process has
been developed and some quality indicators of white sugar solution after hydrolysis have
been assessed.
* Keywords: Hydrolysis process; White sugar; Field conditions; Sweet Isotonic Infusion.
* Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Cẩm Vân (nguyencamvan.hvqy@gmail.com)
Ngày nhận bài: 27/02/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/05/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2018
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
23
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đường trắng là sản phẩm được sản
xuất và ứng dụng nhằm phục vụ cho đời
sống con người từ rất lâu đời, sử dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như làm tá
dược sản xuất thuốc, làm nguyên liệu sản
xuất bánh kẹo, đồ uống, gia vị chế biến
thức ăn trong cuộc sống hàng ngày [5].
Ngoài ra, từ đường trắng khi cấp thiết có
thể pha chế dung dịch tiêm truyền
glucose với nhiều nồng độ khác nhau.
hó khăn đặt ra trong điều kiện thời
chiến là thiếu thốn về trang thiết bị và
dung dịch tiêm truyền glucose phục vụ
công tác cứu chữa thương binh bệnh
binh, từ đó làm gián đoạn công tác điều
trị, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình
quân số khỏe của toàn đơn vị. Việc tìm ra
giải pháp tối ưu để sản xuất dung dịch
tiêm truyền glucose đáp ứng nhu cầu điều
trị của bộ đội và nhân dân trong những
tình huống này vô cùng cấp thiết.
Đã có một số tài liệu công bố công
thức và phương pháp thủy phân đường
trắng làm dung dịch tiêm truyền, tuy nhiên
chưa đánh giá được các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng thủy phân của
đường trắng và các chỉ tiêu chất lượng
của dung dịch tiêm truyền thủy phân từ
đường trắng. Do đó, việc nghiên cứu xây
dựng quy trình thủy phân đường trắng để
ứng dụng trong pha chế dã ngoại là cần
thiết và có ý nghĩa.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Nguyên vật liệu, hóa chất và thiết
bị.
- Nguyên liệu: đường tinh luyện Biên
Hòa đạt tiêu chuẩn TCVN 7968:2008;
đường glucose dược dụng.
- Hóa chất: đường D-fructose
(Canada); natri thiosulfate chuẩn 0,1N,
iode chuẩn 0,1N (Viện Kiểm nghiệm
Thuốc Trung ương); nước cất pha tiêm
do hoa Dược, Bệnh viện Quân y 103
cung cấp.
- Dụng cụ, thiết bị: nồi hấp xách tay 15 lít,
máy đo quang phổ UV-2960 Labomed
(Mỹ); máy đo pH ettler Toledo S220
(Trung Quốc); máy đo nồng độ đường
nghịch đảo Atago (Nhật).
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Phương pháp thủy phân đường
trắng:
Tiến hành cân các mẫu theo công
thức, đóng chai 500 ml. Hấp dung dịch
theo nhiệt độ, thời gian khảo sát để xác
định khả năng thủy phân của đường
trắng. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu
tố pH, nhiệt độ và thời gian đến quá trình
thủy phân đường trắng.
* Định lượng glucose theo phương
pháp hóa học:
- Nguyên tắc: định lượng glucose bằng
phép đo iod, phương pháp chuẩn độ thừa
trừ [4].
- Tiến hành: hút chính xác 1 ml dung
dịch thủy phân vào bình nón 250 ml có
nút mài. Thêm chính xác 10 ml iod 0,1N
và 10 ml dung dịch Na2CO3 5% (cho từ từ
và lắc đều). Đậy nút, để yên trong bóng
tối 10 phút. Thêm từ từ dung dịch H2SO4
10% tới phản ứng axít rõ với giấy quỳ
(giấy quỳ chuyển màu hồng).
Chuẩn độ iod thừa bằng Na2S2O3
0,1N. Song song làm 1 mẫu trắng.
- Đánh giá: hàm lượng glucose trong
mẫu thử được tính theo công thức
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
24
(biết 1 ml iod 0,1N tương ứng với 9,008
mg glucose).
C% =
(V1 - V2) x 0,009008 x K x 100
Vglc
V1: thể tích dung dịch Na2S2O3 0,1N
dùng cho mẫu trắng (ml); V2: thể tích
dung dịch Na2S2O3 0,1N dùng cho mẫu
thử (ml); Vglc: thể tích dung dịch mẫu thử
(ml); K: hệ số hiệu chỉnh của dung dịch
Na2S2O3 0,1N.
* Đánh giá thay đổi một số chỉ tiêu chất
lượng của dung dịch đường trắng sau
thủy phân theo thời gian:
Dựa trên các chỉ tiêu: nồng độ glucose
trong dung dịch đường trắng sau thủy
phân; nồng độ đường nghịch đảo; tạp
5-HMF và pH.
* Phương pháp x lý số liệu:
Các số liệu thu thập trong quá trình
nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm
Microsoft Excel 2010.
KẾT QUẢ NGHI N CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Ảnh hƣởng củ fructose đến kết
quả định ƣợng g ucose.
Tiến hành tạo hỗn hợp glucose và
fructose theo tỷ lệ 1:1, hòa tan trong 500 ml
nước, định lượng glucose. Đánh giá hưởng
của fructose đến kết quả định lượng
glucose cho thấy: nồng độ glucose trung
bình dao động trong khoảng từ 2,48 - 2,54%
lần lượt với 3 axít là axít citric 18%, axít
HCl 1:1 và axít H3PO4 10%. Trong tất cả
các lần đo, giá trị nồng độ thấp nhất 2,48
(mẫu 3, mẫu 5 của xúc tác citric 18%;
mẫu 1 của axít HCl 1:1) và giá trị nồng độ
cao nhất đo được 2,54 (mẫu 1, mẫu 5
của axít xúc tác H3PO4 10%). Với các giá
trị p > 0,1, sự khác biệt giữa nồng độ
glucose đo được ở các mẫu với 3 axít
không có ý nghĩa thống kê. Như vậy,
fructose không ảnh hưởng đến nồng độ
glucose định lượng được trong hỗn hợp.
2. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thủy phân đường trắng.
* Ảnh hưởng của pH:
Thực hiện khảo sát thủy phân trên 5 mẫu với mỗi axít là axít citric 18%, axít HCl 1:1
và axít H3PO4 10%, ở pH 2,5; 3 và 3,5. Cố định nhiệt độ hấp 110
0C trong thời gian
30 phút.
Bảng 1: Ảnh hưởng của pH đến nồng độ glucose trong dung dịch.
Axít Chỉ tiêu pH 2,5 3 3,5
H3PO4 10%
H3PO4 10%
Nồng độ
(%)
M1 2,76 2,6 2,06
M2 2,76 2,6 2,07
M3 2,75 2,6 2,05
M4 2,75 2,62 2,06
M5 2,75 2,63 2,07
± SD 2,75 ± 0,01 2,61 ± 0,02 2,06 ± 0,01
H (%) 110,4 104,0 82,4
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
25
HCl 1:1
Nồng độ
(%)
M1 2,65 2,67 2,59
M2 2,68 2,68 2,59
M3 2,66 2,67 2,59
M4 2,65 2,67 2,59
M5 2,66 2,67 2,63
± SD 2,66 ± 0,01 2,67 ± 0,01 2,60 ± 0,02
H (%) 105,1 105,5 102,8
Citric 18%
Nồng độ
(%)
M1 2,47 2,69 2,09
M2 2,48 2,69 2,08
M3 2,46 2,68 2,08
M4 2,47 2,68 2,07
M5 2,46 2,68 2,06
± SD 2,47 ± 0,01 2,68 ± 0,01 2,08 ± 0,01
H (%) 97,6 105,9 82,2
Với axít H3PO4 10% sau khi hấp, tại
pH 2,5 có 1 chai xuất hiện màu vàng
nhạt. Ở pH 3,5, hiệu suất quá trình thủy
phân thấp, chỉ đạt 82,4%. Với HCl 1:1, sau
khi hấp, tất cả các chai có pH 2,5 đều xuất
hiện màu vàng nhạt. Hiệu suất quá trình
hấp của axít này đều đạt > 100% ở tất cả
giá trị pH khảo sát. Với axít citric 18%, các
chai có pH 2,5 và 3,5, hiệu suất thủy phân
thấp, chỉ đạt lần lượt 97,6 và 82,2%. Ở
pH 3, hiệu suất thủy phân đạt 105,9%.
Từ kết quả khảo sát, lựa chọn axít HCl
1:1 và pH 3,5 cho các khảo sát tiếp theo.
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với pH và
axít xúc tác được nêu trong tài liệu [2] và
phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Trọng
Toàn [3].
* Ảnh hưởng của nhiệt độ:
Thực hiện khảo sát thủy phân ở nhiệt
độ khác nhau 100; 110; 115 và 120oC. Cố
định trong thời gian 30 phút tại pH 3,5 với
axít HCl 1:1.
Bảng 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến nồng độ glucose trong dung dịch.
Nhiệt độ (
o
C) M1 M2 M3 M4 M5 ± SD H (%)
100 2,53 2,52 2,54 2,53 2,50 2,52 ± 0,02 99,6
110 2,63 2,59 2,59 2,59 2,59 2,60 ± 0,02 102,8
115 2,75 2,75 2,75 2,71 2,74 2,74 ± 0,02 108,3
120 2,75 2,71 2,71 2,75 2,75 2,73 ± 0,02 107,9
Ở 3 mức nhiệt độ 110, 115 và 120oC, các chai dung dịch đường trắng đều được
thủy phân hoàn toàn. Riêng ở nhiệt độ 100oC, quá trình thủy phân xảy ra không hoàn
toàn (99,6%).
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
26
Tiến hành đo độ hấp thụ các mẫu dung dịch đường trắng sau thủy phân tại nhiệt độ
110, 115 và 120oC (ở trên) để xác định hàm lượng tạp chất 5-HMF.
Bảng 3: Độ hấp thụ của dung dịch sau khi hấp ở nhiệt độ 110, 115 và 120oC.
Nhiệt độ (
o
C)
M1 M2 M3 M4 M5 ± SD (%)
110
0,113 0,103 0,091 0,106 0,110 0,105 ± 0,009
115 0,487 0,526 0,574 0,750 0,534 0,57 ± 0,103
120 0,620 0,525 0,760 0,610 0,541 0,61 ± 0,093
Khi thủy phân dung dịch đường trắng
ở nhiệt độ 115oC và 120oC, quá trình thủy
phân hoàn toàn. Tuy nhiên, ở hai khoảng
nhiệt độ này, tất cả các mẫu đều tạo ra
lượng tạp 5-HMF, không đạt yêu cầu
DĐVN IV (yêu cầu độ hấp thụ dung dịch
< 0,25).
Tài liệu [2] đưa quy trình thủy phân
đường trắng ở 121oC trong thời gian
30 phút. Tuy nhiên, kết quả ở bảng 4 nhận
thấy nếu thực hiện thủy phân ở nhiệt độ
121oC sẽ tạo ra một lượng tạp vượt quá
yêu cầu cho phép của DĐVN IV [1]. Do
vậy, loại bỏ hai mức nhiệt độ 115oC và
120oC trong các khảo sát tiếp theo. Ở nhiệt
độ 110oC, quá trình thủy phân cũng xảy ra
hoàn toàn, độ hấp thụ của dung dịch nằm
trong giới hạn cho phép. Do vậy, lựa chọn
được nhiệt độ thủy phân 110oC phù hợp
nhất .
* Ảnh hưởng của thời gian:
Thực hiện khảo sát thủy phân trong
thời gian từ 30; 45; 60 phút. Cố định pH
3,5 và nhiệt độ 110oC.
Bảng 4: Ảnh hưởng của thời gian đến nồng độ glucose trong dung dịch.
Thời gian (phút) M1 M2 M3 M4 M5 ± SD H (%)
30 (1) 2,50 2,52 2,52 2,53 2,52 2,53 ± 0,01 100,8
45 (2) 2,60 2,58 2,58 2,59 2,57 2,58 ± 0,01 102,0
60 (3) 2,63 2,59 2,59 2,59 2,59 2,60 ± 0,02 102,8
p1-2 > 0,1; p2-3 > 0,1; p1-3 > 0,1
Hiệu suất quá trình thủy phân ở thời
gian 30, 45 và 60 phút đạt lần lượt 100,8%,
102,0% và 102,8% (p > 0,1), sự khác biệt
giữa hiệu suất của 3 mức thời gian trên
không có ý nghĩa thống kê. Do vậy, lựa
chọn thời gian thủy phân đường kính
trắng 30 phút. Theo nghiên cứu của
Nguyễn Trọng Toàn về tiêu chuẩn đường
trắng để pha chế dung dịch tiêm truyền,
tác giả sử dụng nhiệt độ hấp 110oC trong
60 phút với xúc tác axít HCl 1:1 để thủy
phân hoàn toàn đường trắng [3]. Tuy nhiên,
dựa vào kết quả khảo sát ở bảng 4 cho
thấy, chỉ cần với thời gian 30 phút đã đạt
được hiệu suất 100%, không cần hấp tới
60 phút, gây lãng phí thời gian.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
27
3. Xây dựng quy trình thủy phân đƣờng trắng.
Từ kết quả của quá trình khảo sát các yếu tố ảnh hưởng, đã xây dựng được quy
trình thủy phân đường kính trắng như sau:
Các bước thủy phân (cho 1 mẻ 10 lít)
tiến hành như sau:
- Cân 475,0 g đường trắng, chuyển
vào bình pha chế 10 lít đã có sẵn khoảng
3 lít nước cất, khuấy đến tan hết.
- Bổ sung nước gần đủ đến vạch,
khuấy đều liên tục.
- Thêm 1 ml axít HCl 1:1, định mức
bằng nước cất đến vạch.
- Chuyển dung dịch pha được vào chai
thủy tinh 500 ml, đậy nắp, siết nút nhôm.
- Hấp ở 110oC trong thời gian 30 phút.
Dung dịch đường trắng sau thủy phân
đem xác định sự thay đổi các chỉ tiêu chất
lượng.
4. Đánh giá một số chỉ tiêu chất
ƣợng củ dung dịch đƣờng trắng s u
thủy phân.
- Thay đổi nồng độ glucose của dung
dịch đường trắng sau thủy phân: thực
hiện khảo sát trên 5 mẫu theo quy trình
đã xây dựng, sau 30 ngày cho thấy, nồng
độ glucose thấp nhất 2,50% (mẫu số 1,
ngày thứ 1) và cao nhất là 2,66% (mẫu
thứ 3 từ ngày thứ 22). Từ ngày thứ 22,
nồng độ đường trong các mẫu ổn định ở
mức 2,64 ± 0,02% và cơ bản không thay
đổi.
- Thay đổi nồng độ đường nghịch đảo
của dung dịch đường trắng sau thủy
phân: sau 30 ngày, nồng độ đường
Xác định các chỉ tiêu chất lượng
Định mức vừa đủ 10 lít
Đường trắng (475 g)
Đóng chai thủy tinh 500 ml
Hấp 110oC trong 30 phút
Dung dịch đường trắng
Hòa tan bằng 3 lít nước cất
cất
Axít HCl 1:1 đến pH 3,5
Đậy nắp, xiết nút nhôm
Hình 1: Sơ đồ quy trình thủy phân đường trắng Hình 1: Sơ đồ quy trình thủy phân đường trắng.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
28
nghịch đảo của dung dịch đường trắng
sau thủy phân có giá trị tương đối ổn
định, dao động từ 4,9 - 5,1% (trong cùng
một mẫu khảo sát, nồng độ đường nghịch
đảo chỉ thay đổi trong khoảng 0,1%).
- Thay đổi chỉ tiêu giới hạn tạp 5-HMF:
sau 30 ngày, lượng tạp 5-HMF đạt
0,120 ± 0,01, trong giới hạn cho phép
theo DĐVN IV (< 0,25).
- Thay đổi của giá trị pH: sau 30 ngày,
giá trị pH dao động không đáng kể (3,45 -
3,53) (sự thay đổi pH lớn nhất trong cùng
1 mẫu là 0,05).
KẾT LUẬN
- Nghiên cứu xác định được fructose
không ảnh hưởng đến kết quả định lượng
glucose. Đã khảo sát được ảnh hưởng
của pH, nhiệt độ, thời gian đến quá trình
thủy phân đường trắng. Xây dựng được
quy trình thủy phân đường trắng với các
điều kiện: axít xúc tác HCl 1:1 đạt pH = 3,5;
nhiệt độ hấp 110oC; thời gian hấp 30 phút.
- Đã đánh giá được một số chỉ tiêu
chất lượng dung dịch đường trắng sau
thủy phân: nồng độ glucose đạt 2,64 ±
0,02%; nồng độ đường nghịch đảo đạt
4,9 - 5,1%; tạp 5-HMF đạt 0,120 ± 0,01
nằm trong giới hạn cho phép theo DĐVN
IV (< 0,25); pH dao động từ 3,45 - 3,53.
KIẾN NGHỊ
Tiếp tục nghiên cứu điều kiện chuyển
dạng giữa fructose và glucose; chỉ tiêu nội
độc tố vi khuẩn của dung dịch sau thủy
phân; ảnh hưởng của dung dịch đến các
chỉ số hóa sinh như thay đổi áp suất thẩm
thấu và pH máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam IV. Nhà
xuất bản Y học. 2009.
2. Bộ Y tế. Kỹ thuật bào chế và sinh dược
học các dạng thuốc, tập 1. Nhà xuất bản
Y học. 2013.
3. Nguyễn Trọng Toàn. Nghiên cứu khả
năng thủy phân của đường trắng để pha dung
dịch tiêm truyền. Luận văn Thạc sỹ Dược học.
2014.
4. F. Daniels, J.W. Williams, P. Bender,
R.A. Alberty, C.D Cornwell. Experimental
Physical Chemistry, 7th Ed.McGraw-Hill.
1970.
5. J.M. Nelson. Influence of glucose and
fructose on the rate of hydrolysis of sucrose
by invertase from honey. Columbia University.
New York. 1924.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_xay_dung_quy_trinh_thuy_phan_duong_trang_de_ung_d.pdf