Nghiên cứu ảnh hưởng của phân ủ từ bùn thải
bia đến sự sinh trưởng, phát triển của cây đậu cove
Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây đậu
cove ghi lại ở bảng 6 và 7.
Công thức bón phân ủ từ bùn thải bia (bảng 6),
cho thấy rễ cây phát triển tốt hơn, thông qua độ dài
rễ lớn hơn so với công thức đối chứng (bón phân bò
Tribat), phù hợp với nghiên cứu của Kanagachandran
và Jayaratne (2006) về so sánh hiệu quả của việc sử
dụng bùn thải bia và phân hữu cơ trên cây ớt
Số liệu thí nghiệm (bảng 7) cho thấy sử dụng
phân ủ từ bùn thải bia bón cho cây đậu cove, trọng
lượng quả/cây đạt 26,67 gr, cao hơn 23,6% so với
đối chứng (bón phân bò Tribat) với sự sai khác có
ý nghĩa 95%.
ẾT LUẬN
- Bùn thải của nhà máy bia Sài Gòn chứa hàm
lượng chất hữu cơ khá cao (33,74 - 33,87%), hàm
lượng Nitơ tổng số cao (1,378 - 3,85%), Kali đạt mức
trung bình (0,133 - 0,411%) và lân tổng số ở mức
nghèo (0,039 - 0,12%). Hàm lượng kim loại nặng
gồm Thủy ngân, Chì, Asen và Cadimi đều dưới
ngưỡng gây hại. Nguồn bùn thải này rất thích hợp
làm nguyên liệu cho việc tái sử dụng và sản xuất
phân bón hữu cơ.
- Sản phẩm của quá trình ủ bùn thải bia bằng chế
phẩm vi sinh vật sau 30 ngày xử lý đạt chất lượng
về phân bón hữu cơ theo Nghị định 84/2019/NĐ-
CP của chính phủ Việt Nam về phân bón. Phân ủ có
hàm lượng hữu cơ đạt 21,42% (≥ 20%), độ ẩm đạt
29,4% (≤ 30%) và pH 7,8 (≥ 5).
- Sử dụng phân hữu cơ từ bùn thải bia sau xử
lý bón cho cây đậu cove, rễ cây phát triển tốt hơn
và trọng lượng quả trên cây cao hơn 23,6% so với
bón phân bò hoai mục trong điều kiện thí nghiệm
nhà lưới.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xử lý bùn thải của nhà máy sản xuất bia làm phân bón hữu cơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
120
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
4.2. Đề nghị
Sử dụng kết quả phân tích đa đạng di truyền giữa
các giống mướp địa phương nghiên cứu làm cơ sở
để lựa chọn các tổ hợp lai có hiệu quả trong công tác
chọn tạo giống mướp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
An J., Yin M., Zhang Q., Gong D., Jia X., Guan Y. and
Hu J., 2017. Genome Survey Sequencing of Luffa
Cylindrica L. and Microsatellite High Resolution
Melting (SSR-HRM) Analysis for Genetic
Relationship of Luffa Genotypes. International
Journal of Molecular Sciences, 18, 1942.
Demir H., Top A., Balkose D., Ulku S., 2008. Dye
adsorption behavior of Luffa cylindrica fibers.
Journal of Hazardous Materials, 153 (1, 2): 389-394.
Djè Y., Tahi G. C., Zoro Bi. I. A., Malice M., Baudoin
J. P. and Bertin P., 2006. Optimization of ISSR
markers for African edible-seeded Cucurbitaceae
species’ genetic diversity analysis. African Journal of
Biotechnology. Vol. 5 , pp. 083-087.
Mohammadi S.A. and Prasanna B.M., 2003. Analysis
of genetic diversity in crop plant- Salient statistical
tool and considerations. Crop Sci, 43(4): 1235-1248.
Rohlf F. J., 2000. NTSYS-pc: numerical taxonomy and
multivariate analysis system. Exeter Publishing Ltd, 1,
version 2.1, New York, USA.
Genetic diversity evaluation of luffa collected from some provinces
of Northern Vietnam using SSR markers
Le Thi Thu Trang, La Tuan Nghia, Tran Thi Minh Hang,
Hoang Thi Hue, Dam Thi Thu Ha
Abstract
102 SSR markers were used to study genetic diversity of 108 luffa accessions collected from some provinces of
Northern Vietnam. The results revealed that the total number of alleles detected at 50 loci was 196 with an average
of 3.92 alleles per locus; 7 unique alleles at 5 loci were revealed. Polymorphic information content (PIC) values
varied from 0.49 (ZJULM70) to 0.85(ZJULM13) with an average of 0.69. In addition, genetic similarity coefficients
of 108 luffa accession ranged from 0.47 to 0.87. At a genetic similarity coefficient of 0.60; 108 luffa accessions
were divided into four groups based on analysis of genetic relationships. Group I comprised 30 luffa accessions
with genetic similarity coefficient ranging from 0.65 to 0.87. Group II consisted of 38 luffa accessions divided into
2 sub-groups: Sub-group IIa comprised 30 luffa accessions with genetic similarity coefficient ranging from 0.67 to
0.86 and sub-group IIb comprised 8 luffa accessions with genetic similarity coefficient ranging from 0.66 to 0.78.
Group III consisted of 23 luffa accessions with genetic similarity coefficient ranging from 0.62 to 0.75. Group IV
consisted of 17 luffa accessions with the highest genetic similarity coefficient of 0.82. Thus, the results are valuable
information for luffa conservation and breeding program in Vietnam.
Keywords: Luffa aegyptiaca, genetic diversity,SSR marker
Ngày nhận bài: 12/4/2020
Ngày phản biện: 25/4/2020
Người phản biện: PGS.TS Khuất Hữu Trung
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ BÙN THẢI CỦA NHÀ MÁY
SẢN XUẤT BIA LÀM PHÂN BÓN HỮU CƠ
Vũ Thuý Nga1, Lương Hữu Thành1, Nguyễn Thị Thu1,
Đàm Thị Huyền1, Đàm Trọng Anh1, Nguyễn Ngọc Quỳnh1,
Hứa Thị Sơn1, Nguyễn Kiều Băng Tâm2, Đỗ Văn Mạnh3
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá các đặc tính sinh hóa và tiềm năng xử lý bùn thải của nhà máy bia làm phân
bón hữu cơ cho cây trồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy bùn thải của nhà máy bia Sài Gòn chứa hàm lượng chất hữu
cơ khá cao (33,74 - 33,87%), hàm lượng Nitơ tổng số cao (1,378 - 3,85%), kali đạt mức trung bình (0,133 - 0,411%)
và lân tổng số ở mức nghèo (0,039 - 0,12%). Sau 30 ngày xử lý bùn bằng chế phẩm vi sinh vật, quá trình ủ làm thay
đổi hàm lượng các chất trong bùn và loại bỏ vi sinh vật gây bệnh. Hàm lượng hữu cơ đạt 21,42%, Nts đạt 1,84%,
1 Viện Môi trường Nông nghiệp; 2 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
3 Viện Công nghệ Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam
121
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Pts đạt 0,06% và Kts đạt 0,128%; độ ẩm đạt 29,4%. Phân ủ đạt tiêu chuẩn phân bón hữu cơ theo Nghị định 84/2019/
NĐ-CP của Chính phủ. Đánh giá hiệu quả của phân ủ được nghiên cứu trên cây đậu cove trong thí nghiệm chậu
vại cho thấy rễ cây phát triển tốt hơn và trọng lượng quả trên cây cao hơn 23,6% so với đối chứng. Quá trình xử lý
bùn thải nhà máy bia đã mang lại một sản phẩm phân bón hữu cơ, có thể sử dụng trong nông nghiệp làm tăng thêm
nguồn dinh dưỡng cho đất.
Từ khoá: Bùn thải, nhà máy bia, xử lý, phân hữu cơ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bia là một trong các đồ uống lâu đời nhất mà
loài người đã tạo ra và được tiêu thụ lớn nhất thế
giới. Công nghệ sản xuất bia sử dụng một lượng lớn
nước và 70% lượng nước được thải ra dưới dạng
nước thải, theo ước tính để sản xuất ra 1 lít bia
thì lượng nước thải thải ra môi trường là 3 - 10 lít,
trong đó lượng chất thải khô sau khi được lắng tụ lại
(bùn thải bia) chiếm khoảng 10% tổng thể tích nước
thải (Fillaudeau et al., 2006). Bùn thải nhà máy bia
gồm nhiều chất hữu cơ có giá trị dinh dưỡng rất cao
mà phân hữu cơ thông thường không có. Bên cạnh
những giá trị dinh dưỡng tương tự đặc tính của loại
phân hữu cơ truyền thống, bùn thải bia còn có nhiều
ưu điểm khác do kết quả của quá trình phân hủy kỵ
khí (Gulizar Caliskan et al., 2014).
Bùn thải khi thải trực tiếp vào đất mà không qua
xử lý sẽ gây mất oxy trong đất, gây hại đến hệ vi sinh
vật có sẵn và lan truyền mầm bệnh vi sinh vật có
hại ra môi trường. Vì vậy, nếu không có phương án
sử dụng bùn thải triệt để và kịp thời thì về lâu dài
sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường. Hiện nay, có rất
nhiều biện pháp xử lý bùn thải bia như sử dụng hóa
chất, chôn lập hoặc ủ đống, sinh học, trong đó, xử
lý theo phương pháp sinh học (ủ compost - có sử
dụng vi sinh vật có ích làm tác nhân sinh học) không
những đạt hiệu quả cao, rút ngắn thời gian ủ, hạn
chế ô nhiễm môi trường mà sản phẩm tạo thành sau
khi xử lý còn có thể sử dụng như nguồn phân bón có
chất lượng (Prescott et al., 2002).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu bùn thải được lấy tại nhà máy bia Sài Gòn
- Mê Linh (SG-ML), địa chỉ: đường Võ Văn Kiệt, xã
Quang Minh, huyện Mê Linh, Hà Nội và của Công
ty CP bia Sài Gòn miền Trung (SG-ĐL), địa chỉ:
số 01 đường Nguyễn Văn Linh, phường Tân An,
TP. Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk.
- Chế phẩm BioEM của Viện Môi trường Nông
nghiệp. Chế phẩm chứa các chủng vi sinh vật sinh
enzyme ngoại bào (Bacillus sp., Streptomyces sp. và
Saccharomyces sp.) có mật độ tế bào đạt 108CFU/g.
- Phân hữu cơ (phân bò Tribat) của công ty Sài
Gòn Xanh, là phân bò hoai mục đã xử lý sạch mầm
bệnh và côn trùng gây hại.
- Giống đậu cove lùn hạt trắng của công ty Giống
cây trồng Phú Nông.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phân tích các đặc tính của bùn thải nhà
máy bia
Phương pháp lấy mẫu theo TCVN 6663-13:2015.
Mẫu được lấy và chuyển về phòng thí nghiệm, bảo
quản điều kiện lạnh ở nhiệt độ 4oC.
- Chỉ tiêu Ntổng số được phân tích theo TCVN
8557:2010.
- Chỉ tiêu Ptổng số được phân tích theo TCVN
8563:2010.
- Chỉ tiêu Ktổng số được phân tích theo TCVN
8562:2010.
- Chỉ tiêu Axit humic và fulvic được phân tích
theo TCVN 8561:2010.
- Chỉ tiêu Cacbon hữu cơ được phân tích theo
TCVN 9294:2012.
- Chỉ tiêu Na được phân tích theo TCVN
6196-3:2000.
- Chỉ tiêu Ca, Mg được phân tích theo TCVN
12598:2018.
- Chỉ tiêu Cu, Zn, Mn, Cd, Pb được phân tích
theo TCVN 6496:2009 (ISO 11047:1998).
- Chỉ tiêu Asen được phân tích theo TCVN
8467:2010 (ISO 20280:2007).
- Chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh E.coli, Coliform
được phân tích theo TCVN 6187-2:1996;
Salmonella được phân tích theo TCVN 4829:2005
(ISO 6578:2002).
122
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
2.2.2. Phương pháp ủ compost
a) Thành phần nguyên liệu
Bảng 1. Thành phần các nguyên liệu
phối trộn làm phân hữu cơ
STT Nguyên vật liệu Đơn vị Hàm lượng
1 Bùn thải nhà máy bia m3 1,5
2 Tro trấu kg 500
3 Mùn cưa kg 1000
4 Vôi bột kg 1,5
5 Chế phẩm vi sinh vật (BioEM)* kg 1,5
6 Rỉ đường kg 3 - 5
7 Nước sạch lít 5 - 10
Chú thích: *Chế phẩm BioEM là sản phẩm của Viện
Môi trường Nông nghiệp được phép lưu hành áp dụng
rộng rãi trong sản xuất theo giấy chứng nhận số 08/LH-
CPSHMT ngày 11/12/2019 của Bộ TNMT.
b) Cách phối trộn nguyên liệu
- Đầu tiên phải tạo dịch chế phẩm vi sinh vật
bằng cách: hòa tan rỉ đường vào nước, sau đó cho
chế phẩm vi sinh vật vào và trộn đều trước khi sử
dụng.
- Phối trộn nguyên liệu hữu cơ theo thành phần ở
bảng 1. Sử dụng bình tưới phun đều dịch chế phẩm
vi sinh vật đã chuẩn bị trước lên bề mặt nguyên liệu
hữu cơ, sau đó, sử dụng máy xúc để đảo trộn đều.
c) Ủ nguyên liệu
- Hỗn hợp sau khi phối trộn có độ ẩm 50 - 55%
được tạo các luống ủ có chiều cao không vượt quá
80 cm và chiều rộng từ 100 - 120 cm. Sử dụng bạt che
tránh mưa ướt.
- Khối ủ được coi là đảm bảo khi thấy dấu hiệu
hoạt động của vi sinh vật (sinh khối vi sinh vật tạo
các lớp màu trắng đồng nhất dạng sơi ngắn trên
bề mặt và dưới bề mặt 20 - 30 cm, nhiệt độ khối ủ
khoảng 55 - 60oC).
- Sau 10 - 15 ngày ủ, đảo trộn lại các luống ủ, đảm
bảo sự phân tán đồng đều của sinh khối vi sinh vật.
Trong quá trình đảo trộn có thể bổ sung thêm nước
với mục đích tránh để đống ủ bị quá khô.
- Khi nhiệt độ khối ủ đã giảm xuống bằng nhiệt
độ môi trường (20 - 30 ngày sau ủ) thì kiểm tra chất
lượng phân sau ủ.
2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng phân ủ đến sự sinh
trưởng, phát triển của cây đậu cove
Thí nghiệm thực hiện tại nhà lưới Viện Môi
trường Nông nghiệp từ tháng 1 - 2 năm 2020. Cây
đậu được trồng trong chậu kích thước (D ˟ R ˟ C
= 30 ˟ 30 ˟ 45 cm) chứa đất phù sa sông Hồng với
khối lượng 20 kg đất khô/chậu. Thí nghiệm được bố
trí hoàn toàn ngẫu nhiên, nhắc lại 5 lần với 2 công
thức gồm: (1) Công thức đối chứng: Phân bò Tribat;
(2) Công thức thí nghiệm: Phân ủ từ bùn thải bia.
Hạt đậu giống được gieo với mật độ 4 hạt/chậu.
Sau khi nảy mầm, hai cây con tốt nhất được giữ lại
để làm thí nghiệm. Lượng phân bón và cách bón
như sau:
- Đợt 1 (bón lót): Phân hữu cơ (66,7 g/chậu),
đạm ure (0,1 g/chậu), lân sulphat (0,4 g/chậu) và kali
clorua (0,1 g/chậu).
- Đợt 2 sau 12 - 15 ngày: đạm ure (0,1 g/chậu),
kali clorua (0,8 g/chậu).
- Đợt 3 khi hoa rộ: đạm ure (1,5 g/chậu), kali
clorua (0,8 g/chậu).
2.2.4. Chỉ tiêu theo dõi
- Chỉ tiêu sinh trưởng: Cao cây, độ dài rễ, trọng
lượng khô thân lá .
- Chỉ tiêu cấu thành năng suất: Chiều dài quả, số
quả/cây, trọng lượng quả/cây.
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel để quản lý số liệu, tính
toán, sử dụng phần mềm IRRISTAT 5.0 để xử lý
thống kê.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 7 năm 2019
đến tháng 2 năm 2020, tại Viện Môi trường Nông
nghiệp và khu xử lý bùn của Công ty CP bia Sài
Gòn miền Trung ở số 01 đường Nguyễn Văn Linh,
phường Tân An, TP. Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần các chất, các chỉ tiêu dinh dưỡng
quan trọng trong bùn thải bia
3.1.1. Dinh dưỡng đa lượng trong bùn thải bia
Bảng 2. Chỉ tiêu dinh dưỡng đa lượng
trong bùn thải nhà máy sản xuất bia
STT Chỉ tiêu phân tích
Đơn
vị
Hàm lượng trong
bùn thải nhà máy
Bia
SG-ĐL
Bia
SG-ML
1 Ntổng số % 1,378 3,850
2 Ktổng số % 0,133 0,411
3 Ptổng số % 0,039 0,120
4 Axit humic % 4,470 1,400
5 Axit fulvic % 6,860 9,150
6 Carbon hữu cơ % 29,720 26,210
123
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Theo Lê Văn Căn (1978), mức đánh giá hàm
lượng đạm tổng số trong đất: giàu (> 0,3%); trung
bình (0,1 - 0,3%); nghèo (< 0,1%). Mức đánh giá
hàm lượng lân tổng số trong đất: giàu lân (> 0,13%);
trung bình (0,06 - 0,1%); nghèo lân (0,04 - 0,06%); rất
nghèo lân (< 0,03%). Mức đánh giá hàm lượng Kali
tổng số trong đất: cao (> 2%); trung bình (1 - 2%);
thấp (< 1%). Số liệu bảng 2 cho thấy hàm lượng
Ntổng số đạt mức giàu, từ 1,378 - 3,85%, tương tự với
nghiên cứu của Võ Thị Kiều Thanh và cộng tác viên
(2012) trên mẫu bùn thải bia của Việt Nam (Ntổng số
= 1,86%), tương tự với nghiên cứu trên bùn thải bia
của Kanagachandran và Jayaratne (2006) (với Ntổng số
= 4,5%) và phù hợp với bùn thải bia được thu tại nhà
máy bia ở tỉnh Sóc Trăng, Tiền Giang và Bạc Liêu
của Nguyễn Thị Phương và cộng tác viên (2016) (với
Ntổng số từ 1,81 - 4,65%).
Hàm lượng Ptổng số đạt mức nghèo đến trung bình
0,039 - 0,12%, thấp hơn so với nghiên cứu trên bùn
thải bia của Kanagachandran và Jayaratne (2006)
(có giá trị Ptổng số là 3,3%).
Hàm lượng Ktổng số thấp, từ 0,133 - 0,411%,
tương tự kết quả nghiên cứu trên bùn thải bia của
Kanagachandran và Jayaratne (2006); Alemnesh
Bejiga (2019) và Nguyễn Thị Phương và cộng tác
viên (2016) với hàm lượng Ktổng số lần lượt là 0,2%;
0,13% và 0,16 - 0,74%.
Hàm lượng carbon từ 26,21 - 29,72% tương tự
như báo cáo của Alemnesh Bejiga (2019) và báo
cáo của Nguyễn Thị Phương và cộng tác viên (2016)
trên bùn thải bia với %C lần lượt là 29% và 21,53 -
42,81%. Hàm lượng chất hữu cơ của mẫu bùn thải
nghiên cứu được đánh giá ở mức giàu, rất thích hợp
để sử dụng làm chất độn khi ủ phân hữu cơ giúp
tăng cường độ thoáng khí và thúc đẩy quá trình hoai
mục của chất hữu cơ trong khối ủ.
3.1.2. Dinh dưỡng trung, vi lượng trong bùn thải bia
Bảng 3. Các chất dinh dưỡng trung,
vi lượng trong bùn thải bia
STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị
Hàm lượng trong
bùn thải nhà máy
Bia
SG-ĐL
Bia
SG-ML
1 Kẽm mg/kg 274,440 113,500
2 Mangan mg/kg 350,440 232,760
3 Đồng mg/kg 143,970 211,350
4 Magie mg/kg 1535,130 2615,7
5 Canxi mg/kg 10000 9019,9
Hàm lượng Mangan (bảng 3) đạt 232,76 -
350,440 mg/kg, cao hơn so với nghiên cứu của
Kanagachandran và Jayaratne (2006) (Mnts = 46 mg/kg)
và nghiên cứu của Võ Thị Kiều Thanh và cộng tác
viên (2012) (Mnts = 93,55 mg/kg) cùng thực hiện
trên bùn thải bia. Hàm lượng kẽm từ 113,5 đến
274,44 mg/kg, dưới ngưỡng cho phép của hợp
chất kim loại trong bùn thải theo QCVN 07:2009/
BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ngưỡng
chất thải nguy hại, và đạt mức yêu cầu đối với hàm
lượng vi lượng trong đất.
Hàm lượng Đồng trong các mẫu nghiên cứu đạt
143,97 - 211,350 mg/kg, tương tự với kết quả nghiên
cứu từ bùn thải bia của Võ Thị Kiều Thanh và cộng
tác viên (2012) với giá trị Cu là 110 mg/kg. Phân tích
các dinh dưỡng trung lượng cho thấy trong mẫu bùn
nghiên cứu rất giàu các nguyên tố Magie và Canxi
(Bảng 3). Do vậy, xử lý nguồn bùn thải bia này làm
phân bón hữu cơ sẽ rất tốt cho cây trồng.
3.1.3. Yếu tố hạn chế trong bùn thải bia
Trong mẫu bùn nghiên cứu chứa một số kim loại
nặng với hàm lượng nhất định được ghi lại trong
bảng 4.
Bảng 4. Hàm lượng các kim loại nặng trong bùn thải bia
STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị
Hàm lượng
trong bùn nhà máy bia
Mức giới hạn theo
Nghị định 84/2019/NĐ-CP
về phân bón của Chính phủSG-ĐL SG-ML
1 Asen mg/kg 2,609 9,790 ≤ 10
2 Thủy ngân mg/kg 0,019 0,008 ≤ 2
3 Chì mg/kg 5,320 12,880 ≤ 200
4 Cadimi mg/kg 0,290 0,856 ≤ 5
124
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Hàm lượng các nguyên tố Asen, Thủy ngân, Chì
và Cadimi (bảng 4) đều dưới ngưỡng cho phép theo
quy định về các kim loại nặng có trong phân bón
hữu cơ. Vì vậy, mẫu bùn nghiên cứu hoàn toàn có
thể được tái sử dụng làm phân bón cho nông nghiệp.
Trong mẫu bùn nghiên cứu chứa vi sinh vật gây
bệnh, với mật độ E.coli, Coliform lần lượt là 1,43 ˟ 103,
2,8 ˟ 103CFU/g và không phát hiện thấy Salmollena,
tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương và
cộng tác viên (2016) khi phân tích đặc tính bùn thải
nhà máy bia Heineken.
3.2. Chất lượng phân ủ
Nghiên cứu cho thấy quá trình ủ compost có
bổ sung chế phẩm vi sinh vật đã có sự thay đổi về
hàm lượng thành phần của cơ chất trong quá trình
ủ (Bảng 5).
Bảng 5. Thành phần các chất của bùn thải trước và sau ủ 30 ngày
STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị
Hàm lượng các chất trong công thức
Trước ủ Sau xử lý (sử dụng chế phẩm vsv)
Đối chứng (không sử
dụng chế phẩm vsv)
1 Ntổng số % 0,95 1,84 1,02
2 Ktổng số % 0,148 0,128 0,134
3 Ptổng số % 0,014 0,06 0,02
4 Axit humic % 3,16 4,22 3,58
5 Axit fulvic % 10,12 10,57 11,82
6 Carbon hữu cơ % 31,27 21,42 29,36
7 Độ ẩm % 56,6 29,4 48,2
8 pH - 7,64 7,8 7,2
9 H2S g/l 6,08 0,02 6,34
10 Coliforms CFU/g 3,2.103 - 4,64.103
11 Salmonella CFU/g - - 3,3.102
Sau quá trình xử lý, ở công thức sử dụng chế
phẩm vi sinh vật, hàm lượng cacbon hữu cơ trong
nguyên liệu đạt 21,42%, hàm lượng H2S giảm, chỉ
còn một lượng rất nhỏ (0,02 g/l). Độ ẩm của nguyên
liệu đạt 29,4% đã giảm mạnh so với đối chứng, điều
này là do nhiệt độ đống ủ tăng cao làm thất thoát
hơi nước trong đống ủ. Hàm lượng Ntổng, Ptổng tăng,
có thể do độ ẩm của nguyên liệu đã giảm nhiều so
với ban đầu dẫn đến sự thay đổi về thành phần trong
phân ủ. Kiểm tra không phát hiện thấy Coliforms và
Salmollena sau 30 ngày ủ, chứng tỏ nhiệt độ trong
đống ủ tăng cao không những đẩy nhanh quá trình
chuyển hóa hợp chất hữu cơ, giảm H2S mà còn có
tác dụng ức chế, tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh, giảm
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Công thức đối chứng không sử dụng chế phẩm,
độ ẩm của đống ủ giảm đạt 48,2%, các chỉ tiêu khác
có sự thay đổi nhưng không đáng kể, đặc biệt H2S
gần như không có sự sai khác so với ban đầu, thậm
chí là tăng, chứng tỏ trong đống ủ vẫn xảy ra quá
trình phân hủy các chất. Sau 30 ngày thí nghiệm,
ở công thức đối chứng xuất hiện cả Coliforms và
Salmollena, trong khi kiểm tra mẫu ban đầu chỉ phát
hiện Coliforms với mật độ 3,2.103 CFU/g, do bùn
thải bia rất giàu dinh dưỡng và là môi trường thuận
lợi để các chủng vi sinh vật gây bệnh phát triển nếu
không có biện pháp kiểm soát (Stocks C., Barker
A J., Guy S., 2002).
Sau 30 ngày xử lý bùn thải bia bằng kỹ thuật ủ
compost có sử dụng chế phẩm vi sinh vật, chất lượng
phân ủ đạt yêu cầu làm phân bón hữu cơ theo nghị
định 84/2019/NĐ-CP của chính phủ về phân bón.
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân ủ từ bùn thải
bia đến sự sinh trưởng, phát triển của cây đậu cove
Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây đậu
cove ghi lại ở bảng 6 và 7.
Công thức bón phân ủ từ bùn thải bia (bảng 6),
cho thấy rễ cây phát triển tốt hơn, thông qua độ dài
rễ lớn hơn so với công thức đối chứng (bón phân bò
Tribat), phù hợp với nghiên cứu của Kanagachandran
và Jayaratne (2006) về so sánh hiệu quả của việc sử
dụng bùn thải bia và phân hữu cơ trên cây ớt.
125
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Bảng 6. Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây đậu cove
(Thí nghiệm nhà lưới từ tháng 1 - 2/2020 tại viện Môi trường Nông nghiệp)
Công thức thí nghiệm Chiều cao cây (cm)
Độ dài rễ
(cm)
Trọng lượng khô
thân lá (g/cây)
Chiều dài quả
(cm)
Phân bò Tribat (ĐC) 20,67 18,50 10,74 12,65
Phân ủ từ bùn thải bia (TN) 17,05 26,70* 11,86 15,10*
CV (%) 3,4 5,8 9,6 6,5
LSD0,05 3,102 2,260 1,879 1,567
Ghi chú: *: Biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa mức P ≤ 0,05.
Số liệu thí nghiệm (bảng 7) cho thấy sử dụng
phân ủ từ bùn thải bia bón cho cây đậu cove, trọng
lượng quả/cây đạt 26,67 gr, cao hơn 23,6% so với
đối chứng (bón phân bò Tribat) với sự sai khác có
ý nghĩa 95%.
Bảng 7. Các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng suất
cây đậu cove (Thí nghiệm nhà lưới từ tháng 1 - 2/2020
tại viện Môi trường Nông nghiệp)
Công thức thí
nghiệm
Số quả/
cây
(quả)
Trọng
lượng quả/
cây (gr)
Trọng lượng
quả/cây tăng
so ĐC (%)
Phân bò Tribat
(ĐC) 6,25 21,58 -
Phân ủ từ bùn
thải bia (TN) 7,25 26,67* 23,6
CV (%) 11,3 5,1
LSD0,05 1,321 1,249
Ghi chú: *: Biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa mức
P ≤ 0,05.
IV. KẾT LUẬN
- Bùn thải của nhà máy bia Sài Gòn chứa hàm
lượng chất hữu cơ khá cao (33,74 - 33,87%), hàm
lượng Nitơ tổng số cao (1,378 - 3,85%), Kali đạt mức
trung bình (0,133 - 0,411%) và lân tổng số ở mức
nghèo (0,039 - 0,12%). Hàm lượng kim loại nặng
gồm Thủy ngân, Chì, Asen và Cadimi đều dưới
ngưỡng gây hại. Nguồn bùn thải này rất thích hợp
làm nguyên liệu cho việc tái sử dụng và sản xuất
phân bón hữu cơ.
- Sản phẩm của quá trình ủ bùn thải bia bằng chế
phẩm vi sinh vật sau 30 ngày xử lý đạt chất lượng
về phân bón hữu cơ theo Nghị định 84/2019/NĐ-
CP của chính phủ Việt Nam về phân bón. Phân ủ có
hàm lượng hữu cơ đạt 21,42% (≥ 20%), độ ẩm đạt
29,4% (≤ 30%) và pH 7,8 (≥ 5).
- Sử dụng phân hữu cơ từ bùn thải bia sau xử
lý bón cho cây đậu cove, rễ cây phát triển tốt hơn
và trọng lượng quả trên cây cao hơn 23,6% so với
bón phân bò hoai mục trong điều kiện thí nghiệm
nhà lưới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Văn Căn, 1978. Giáo trình Nông Hóa. Nhà xuất bản
Nông nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Mỹ Hoa, Đỗ Thị Xuân,
Võ Thị Thu Trân, Lâm Ngọc Tuyết, 2016. Đặc tính
bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải của nhà máy
sản xuất bia và chế biến thủy sản. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, 45a: 74-81.
QCVN 07:2009/BTNMT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về ngưỡng chất thải nguy hại.
TCVN 6663-13:2015 (ISO 5667-13:2015). Tiêu chuẩn
Quốc gia về Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 13:
Hướng dẫn lấy mẫu bùn.
TCVN 8557:2010. Tiêu chuẩn Việt Nam về phân bón -
Phương pháp xác định nitơ tổng số.
TCVN 8563:2010. Tiêu chuẩn Việt Nam về phân bón -
Phương pháp xác định phốt pho tổng số.
TCVN 8562:2010. Tiêu chuẩn Việt Nam về phân bón -
Phương pháp xác định kali tổng số.
TCVN 8561:2010. Tiêu chuẩn Việt Nam về phân bón -
Phương pháp xác định axit humic và axit fulvic.
TCVN 9294:2012. Tiêu chuẩn Quốc gia về phân bón -
Xác định cacbon hữu cơ tổng số bằng phương pháp
walkley black.
TCVN 6196-3:2000. Tiêu chuẩn Việt Nam về chất
lượng nước - Xác định natri và kali - Phần 3: Xác
định natri và kali bằng đo phổ phát xạ ngọn lửa.
TCVN 12598:2018. Tiêu chuẩn Quốc gia về phân bón
- Xác định hàm lượng canxi và magie tổng số bằng
phương pháp thể tích.
TCVN 6496:2009 (ISO 11047:1998). Tiêu chuẩn
Quốc gia về chất lượng đất - Xác định Cadimi,
Crom, Coban, Chì, Đồng, Kẽm, Mangan và niken
trong dịch chiết đất bằng cường thủy – các phương
pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa và nhiệt điện
(không ngọn lửa).
TCVN 8467:2010 (ISO 20280:2007). Tiêu chuẩn Quốc
gia về chất lượng đất - Xác định Asen, Antimon và
Selen trong dịch chiết đất cường thủy băng phương
pháp phổ hấp thụ nguyên tử theo kỹ thuật nhiệt điện
hoặc tạo hydrua.
TCVN 6187-2:1996. Tiêu chuẩn Quốc gia về chất lượng
nước. Phát hiện và đếm vi khuẩn Coliform, vi khuẩn
126
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Coliform chịu nhiệt và Escherichia coli giả định. Phần 2:
Phương pháp nhiều ống (số có xác suất cao nhất).
TCVN 4829:2005 (ISO 6578:2002). Tiêu chuẩn Việt
Nam về vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn
chăn nuôi - Phương pháp phát hiện Salmonella trên
đĩa thạch.
Võ Thị Kiều Thanh, Lê Thị Ánh Hồng, Phùng Huy
Huấn, 2012. Nghiên cứu sản xuất phân vi sinh cố
định đạm từ bùn thải nhà máy bia Việt Nam. Tạp chí
Sinh học, 34:137-144.
Alemnesh Bejiga, 2019. College of natural and
computational sciences center for enviromental science.
Addis Ababa University.
Fillaudeau L., Blanpain-Avet P., Daufin G., 2006.
Water, wastewater and waste management in
brewing industries. Journal of Cleaner Production,
14: 463-471.
Gulizar Caliskan, Gokhan Giray, Tugba Keskin
Gundogdu, Nuri Azbar, 2014. Anaerobic
Biodegradation of Beer Production Wastewater at a
Field Scale and Explotation of Bioenergy Potential
of Other Solid Wastes from Beer Production.
International Journal of Renewable Energy & Biofuels.
DOI: 10.5171/2014.664594
Kanagachandran K., Jayaratne R., 2006. Utilization
Potential of Brewery Waste Water Sludge as an
Organic Fertilizer. J. Inst. Bew., 112 (2); 92-96.
Prescott L.M., Harley J.P., Klein D.A., 2002.
Microbiology, 5th Edition, McGraw-Hill, New York.
1014pp.
Stocks C, Barker A J., Guy S., 2002. The composting
of brewery sludge. Journal of the Institute of Brewing
108: 452-458.
Treatment of brewery waste sludge as an organic fertilizer
Vu Thuy Nga, Luong Huu Thanh, Nguyen Thi Thu,
Dam Thi Huyen, Dam Trong Anh, Nguyen Ngoc Quynh,
Hua Thi Son, Nguyen Kieu Bang Tam, Do Van Manh
Abstract
The objective of this study was to evaluate the biochemical characteristics and the potential of treatment of brewery
waste sludge as an organic fertilizer for crops. The results indicated that Saigon brewery sludge contained quite
high organic content (33.74 - 33.87%); the total nitrogen was high (1.378 - 3.85%); the potassium level was medium
(0.133 - 0.411%) and the total phosphorus level was poor (0.039 - 0.12%). 30 days of treatment of sludge using microbial
inoculants, the composting process changed the content of ingredients and eliminated pathogenic microorganisms.
The organic matter reached 21.42%; total N reached 1.84%; total P reached 0.06% and total K reached 0.128%; the
moisture reached 29.4%. The compost product met organic fertilizer standards according to Decree No.84/2019/
ND-CP of Vietnam Government. The evaluation of the effect of compost product on common bean in pots showed
that roots grew better and fruit weight was 23.6%, higher than in the control. The brewery sludge treatment process
yielded an organic fertilizer that could be used in agriculture as a soil addition nutrient source.
Keywords: Sludge, brewery, composting, treatment, organic fertilizer
Ngày nhận bài: 12/3/2020
Ngày phản biện: 19/3/2020
Người phản biện: TS. Lê Thị Thanh Thủy
Ngày duyệt đăng: 23/03/2020
1 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
2 Phòng thí nghiệm trọng điểm Enzyme và Protein, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
3 Trung tâm Khoa học Sự sống, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM CHẾ PHẨM SINH HỌC P1
DIỆT TUYẾN TRÙNG GÂY BỆNH CÂY HỒ TIÊU TẠI TỈNH ĐĂK LĂK
Chu Thanh Bình1, Trần Văn Tuấn1,2, Bùi Thị Việt Hà1,3
TÓM TẮT
Chủng Paecilomyces sp. P1 được phân lập từ đất trồng hồ tiêu khu vực tỉnh Đăk Lăk là chủng nấm sợi diệt tuyến
trùng tiềm năng. Chế phẩm sinh học P1 dạng dịch thể được tiến hành thử nghiệm khả năng diệt tuyến trùng ở quy
mô nhà lưới cho hiệu lực đạt 22,2% - 52,48% sau 30 ngày. Đối với cây hồ tiêu từ 5 - 7 năm tuổi, khi sử dụng chế phẩm
cho năng suất hồ tiêu tăng 7,42% so với đối chứng sau 12 tháng trên mô hình 3 ha.
Từ khóa: Cây hồ tiêu, tuyến trùng, Paecilomyces sp., chế phẩm sinh học P1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_xu_ly_bun_thai_cua_nha_may_san_xuat_bia_lam_phan.pdf