ức năng đến mật độ vi sinh vật hữu ích trong
phân bón hữu cơ vi sinh
Kết quả ở bảng 8 cho thấy: Ở các công thức bổ
sung chế phẩm vi sinh vật chức năng cho mật độ
VSV có ích tăng so đối chứng (không bổ sung chế
phẩm VSV chức năng). Ở công thức bổ sung 5 kg
chế phẩm vi sinh vật chức năng / tấn cơ chất (CT 1),
mật độ tế bào VSV có ích đạt 1,1 - 5,8 ˟ 105 CFU/g.
Mật độ vi sinh vật này không đáp ứng tiêu chuẩn
chất lượng về phân hữu cơ vi sinh theo Nghị định
108/2017/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý phân
bón (mật độ vi sinh vật có ích mỗi loại ≥ 106 CFU/g).
Ở công thức bổ sung 10, 15, 20 kg chế phẩm vi sinh
vật chức năng/tấn cơ chất (CT 2, CT 3 và CT 4), cho
mật độ mật độ tế bào vi sinh vật có ích đạt 3,0˟ 106 -
4,1˟ 107 CFU/g. Tuy nhiên, mật độ tế bào vi sinh vật
ở các công thức có sự thay đổi không nhiều.
Kết quả cho thấy: Phân hữu cơ vi sinh được sản
xuất theo qui trình công nghệ xây dựng đảm bảo yêu
cầu về chất lượng; mật độ tế bào vi sinh vật có ích
mỗi loại đạt > 1 ˟ 106 CFU/g sau 3 tháng bảo quản.
Kết quả ở hình 1 và bảng 9 cho thấy: Phân bón
hữu cơ vi sinh chế biến từ phân trùn quế đảm bảo
chất lượng theo Nghị định 108/2017/NĐ-CP ngày
20/9/2017 của Chính phủ về quản lý phân bón.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Lượng chế phẩm Compost maker sử dụng trong
xử lý phân lợn rừng là 1,5 kg chế phẩm/1 tấn nguyên
liệu. Thời gian nuôi trùn bằng cơ chất đã xử lý bằng
chế phẩm Compost maker là 1,5 tháng là phù hợp
nhất. Tỷ lệ phối trộn phân lợn rừng và chất thải thực
vật với tỷ lệ 90 : 10 là phù hợp nhất với điều kiện địa
phương. Lượng chế phẩm vi sinh vật chức năng bổ
sung là 10 kg chế phẩm/1 tấn cơ chất. Sản phẩm tạo
ra cần khảo nghiệm để có thể sử dụng trong trồng
trọt hữu cơ.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xử lý chất thải trang trại nuôi lợn rừng làm phân bón tại huyện Thạch Thất, Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
113
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ CHẤT THẢI TRANG TRẠI NUÔI LỢN RỪNG
LÀM PHÂN BÓN TẠI HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI
Lê Tuấn Phong1, Nguyễn Thị Xuyến1, Đoàn Thị Kim Hạnh2,
Nguyễn Thu Hà2, Trương Kim Hoa3, Vũ Văn Tùng1, Nguyễn Thị Tuyết4,
Hoàng Thị Lan Hương1, Đỗ Mạnh Thụ1, Nguyễn Thị Thanh1
TÓM TẮT
Chất thải trong chăn nuôi, trồng trọt ngày càng tăng, việc thu gom và xử lý gặp nhiều khó khăn nên đa phần
chúng được thải trực tiếp vào môi trường. Trong đó, xử lý chất thải chăn nuôi lợn bằng chế phẩm Compost maker
sau đó nuôi giun quế và bổ sung vi sinh vật là một trong các phương pháp sinh học đang được áp dụng hiện nay, đặc
biệt là trong canh tác nông nghiệp hữu cơ. Kết quả đã xác định được lượng chế phẩm Compost maker trong xử lý
phân lợn rừng là 1,5 kg chế phẩm/1 tấn nguyên liệu. Thời gian nuôi trùn bằng cơ chất đã xử lý chế phẩm Compost
maker là 1,5 tháng. Tỷ lệ phối trộn phân lợn rừng và chất thải thực vật với tỷ lệ 90 : 10 và lượng chế phẩm vi sinh vật
chức năng bổ sung là 10 kg chế phẩm/1 tấn cơ chất là phù hợp nhất với điều kiện địa phương.
Từ khóa: Phân lợn, Compost maker, giun quế, xử lý chất thải, phân hữu cơ vi sinh
1 Trung tâm Tài nguyên thực vật; 2 Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
3 Công ty TNHH khai thác tiềm năng sinh thái Hòa Lạc; 4 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trang trại Hoa Viên thuộc Công ty TNHH Khai
thác tiềm năng sinh thái Hòa Lạc, huyện Thạch Thất,
Hà Nội hiện đang có gần 10.000 con lợn rừng. Hàng
ngày, lượng phế thải do lợn thải ra bình quân trên
10 tấn, cùng với các tàn dư thực vật trong quá trình
canh tác rau hữu cơ khoảng 1 tấn/ngày. Như vậy,
có thể thấy lượng chất thải của trang trại hàng ngày
thải ra môi trường không nhỏ. Nếu biết tận dụng
lượng chất thải trên thì không chỉ giúp giảm ô nhiễm
môi trường, tăng mỹ quan, mà còn tránh lãng phí
tận dụng được lượng chất thải đó cho việc chế biến
phân hữu cơ phục vụ canh tác nông nghiệp hữu cơ
của trang trại. Hiện nay, có rất nhiều biện pháp xử lý
phế thải chăn nuôi như chôn lấp hoặc ủ đánh đống,
sinh học, v.v... trong đó, xử lý phế thải chăn nuôi
theo phương pháp sinh học không những đạt hiệu
quả cao, rút ngắn thời gian ủ, hạn chế ô nhiễm môi
trường mà sản phẩm tạo thành sau khi xử lý còn có
thể sử dụng như nguồn phân bón có chất lượng.
Nghiên cứu phương pháp ủ nhanh có sự trợ giúp
của vi sinh vật khởi động là hướng đi đáp ứng được
yêu cầu của sản xuất. Phân hữu cơ sản xuất theo
phương pháp này không chỉ bảo đảm độ an toàn về
vệ sinh thực phẩm mà còn là một sản phẩm hàng
hóa có giá trị, đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp
dinh dưỡng cây trồng và phát triển nông nghiệp
bền vững. Đáp ứng nhu cầu sản xuất rau màu
hữu cơ theo chu trình khép kín và giảm ô nhiễm
môi trường. Xuất phát từ những nhu cầu trên,
“nghiên cứu xử lý chất thải trang trại nuôi lợn rừng
(Sus scrofa) làm phân bón tại huyện Thạch Thất, Hà
Nội” được tiến hành.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Chất thải phân lợn rừng dạng rắn, độ ẩm 50 -
60%. Phụ phẩm canh tác rau.
Chế phẩm Compost maker: Chứa vi sinh vật có
khả năng phân giải xenlulo (Streptomyces owasiensis),
phân giải phốt phát khó tan, phân giải protein
(Bacillus megaterium) và khử mùi (Saccharomyces
cerevisiae). Mật độ vi sinh vật hữu ích mỗi loại trong
chế phẩm đạt ≥ 1 ˟ 108 CFU/gram.
Rỉ mật, khô đậu tương.
Trùn quế (Perionyx excavatus) sinh khối
Chế phẩm vi sinh vật chức năng: Gồm VSV cố
định nitơ, VSV phân giải phốt phát khó tan, VSV
sinh hoạt chất kích thích sinh trưởng thực vật và
VSV đối kháng nấm (Fusarium) gây bệnh vùng rễ
cây trồng. Mật độ VSV mỗi loại đạt 1,0 ˟ 108 CFU/g.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Xác định lượng chế phẩm Compost maker
Thí nghiệm được bố trí với 4 công thức thí nghiệm,
nhắc lại 3 lần: CT1: Đối chứng: Không sử dụng chế
phẩm Compost maker; CT2: Phân lợn rừng + chế
phẩm Compost maker (1,0 kg/ tấn nguyên liệu);
CT3: Phân lợn rừng + chế phẩm Compost maker
(1,5 kg/ tấn nguyên liệu); CT4: Phân lợn rừng + chế
phẩm Compost maker (2,0 kg/ tấn nguyên liệu);
Công thức sử dụng chế phẩm Compost maker, bổ
sung rỉ mật (tỷ lệ 7‰) và khô đậu tương (tỷ lệ 5‰).
0,5 tấn phân lợn rừng/lần nhắc.
Các chỉ tiêu theo dõi: Biến động của nhiệt độ
trong đống ủ; Đánh giá cảm quan, hàm lượng hữu
cơ, Nts, C/N, Salmonella, E. coli.
114
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Phương pháp phân tích:
+ Hàm lượng hữu cơ: Theo TCVN 9294:2012.
+ Hàm lượng Nts: Theo TCVN 8557:2010.
+ Mật độ E. coli: Theo TCVN 6846:2007.
+ Mật độ Salmonella: Theo TCVN 4829:2005.
2.2.2. Xác định thời gian tạo phân trùn từ cơ chất
hữu cơ sau xử lý
Thí nghiệm được bố trí bao gồm 4 công thức,
nhắc lại 3 lần: CT1: Đối chứng: Sử dụng chất thải
chăn nuôi (phân lợn rừng) không xử lý bằng chế
phẩm Compost maker, thời gian nuôi 2,0 tháng;
CT2: Cơ chất hữu cơ sau xử lý, thời gian nuôi 1,0
tháng; CT3: Cơ chất hữu cơ sau xử lý, thời gian nuôi
1,5 tháng; CT4: Cơ chất hữu cơ sau xử lý, thời gian
nuôi 2,0 tháng.
Chỉ tiêu phân tích: Lượng trùn tinh và phân trùn
sau nuôi; Hàm lượng hữu cơ, Nts, C/N, độ ẩm.
2.2.3. Xác định định tỷ lệ phối trộn phân lợn rừng
và chất thải thực vật
Thí nghiệm được bố trí với 3 công thức, nhắc lại
3 lần: CT1: Tỷ lệ phân lợn rừng/ chất thải thực vật
= 90/10; CT2: Tỷ lệ phân lợn rừng/chất thải thực vật
= 80/20; CT3: Tỷ lệ phân lợn rừng/chất thải thực vật
= 70/30. 0,5 tấn nguyên liệu hữu cơ (phân lợn rừng,
chất thải thực vật)/lần nhắc.
Chỉ tiêu theo dõi: Đánh giá cảm quan, biến động
nhiệt độ trong đống ủ, độ chín, thời gian ủ, hàm
lượng hữu cơ, Nts, C/N, Salmonell, E. Coli.
Phương pháp phân tích:
+ Độ chín của nguyên liệu: Theo TCVN 7185: 2002.
+ Hàm lượng hữu cơ: Theo TCVN 9294:2012.
+ Hàm lượng Nts: Theo TCVN 8557:2010.
+ Mật độ E. coli: Theo TCVN 6846:2007.
+ Mật độ Salmonella: Theo TCVN 4829:2005.
2.2.4. Xác định lượng chế phẩm vi sinh vật chức
năng bổ sung
Thí nghiệm gồm 5 công thức, nhắc lại 3 lần: CT1:
5 kg chế phẩm VSV chức năng/1 tấn cơ chất; CT2:
10 kg chế phẩm VSV chức năng/1 tấn cơ chất; CT3:
15 kg chế phẩm VSV chức năng/1 tấn cơ chất; CT4:
20 kg chế phẩm VSV chức năng/1 tấn cơ chất; CT5
(đối chứng): Phân trùn quế, không bổ sung chế
phẩm VSV chức năng.
Chỉ tiêu phân tích: Mật độ vi sinh vật cố định
nitơ theo TCVN 6166:2002; Mật độ vi sinh vật
phân giải phốt phát khó tan theo TCVN 6167:1996;
Mật độ VSV đối kháng nấm gây bệnh vùng rễ theo
TCVN 8566:2010; Mật độ VSV sinh hoạt chất KTST
thực vật theo TCVN 10784:2015; Hàm lượng hữu
cơ theo TCVN 9294:2012; Phân tích chỉ tiêu vi sinh
vật E. coli theo TCVN 6846:2007; Phân tích chỉ tiêu
Salmonella theo TCVN 4829:2005.
Các thí nghiệm đươc xử lý thống kê bằng phần
mềm Cropstat 7.2 và Excel 2016.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành năm 2017, tại trang
trại Hoa Viên thuộc Công ty TNHH Khai thác tiềm
năng sinh thái Hòa Lạc xã Yên Bình, huyện Thạch
Thất, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định lượng chế phẩm Compost maker
3.1.1. Biến động nhiệt độ của đống ủ
Nhiệt độ đống ủ có vai trò rất quan trọng trong
đánh giá vai trò, hiệu quả quá trình ủ. Do vậy, thí
nghiệm đã tiến hành đo nhiệt độ bằng nhiệt kế tại
các đống ủ ở các thời điểm khác nhau, kết quả cho
thấy: Các công thức thí nghiệm (CT2, CT3, CT4),
có bổ sung chế phẩm Compost maker với lượng
khác nhau, nhiệt độ tăng mạnh trong những ngày
đầu. Khi quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ kết
thúc, nhiệt độ của đống ủ cũng giảm xuống.
Bảng 1. Ảnh hưởng của thời gian đến biến động nhiệt độ của đống ủ
Đơn vị tính: oC
Công thức
thí nghiệm Ban đầu 2 ngày
5 ngày
Trước/sau
đảo trộn
7 ngày
10 ngày
Trước/sau
đảo trộn
12 ngày 15 ngày
CT 1 25 30 38/30 33 40/35 36 40
CT 2 25 35 50/36 40 52/35 40 35
CT 3 25 35 55/40 45 50/35 38 28
CT 4 25 38 58/45 50 52/36 36 28
LSD0,05 3,60 1,29 3,05 1,53
CV (%) 5,2 1,5 4,1 2,3
Ghi chú: Nhiệt độ môi trường tại thời điểm thực hiện thí nghiệm 25 - 26oC.
115
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
3.1.2. Thành phần hóa học và sinh học
Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu hóa học và sinh
học của phân lợn rừng trước và sau ủ với chế phẩm
Compost maker được thể hiện ở các bảng 2.
Bảng 2. Một số tính chất của vật liệu
trước và sau khi xử lý Compost maker
Công
thức
Chỉ tiêu đánh giá
OC
(%) N (%) C/N
E. coli
(MPN/g)
Salmonella
(CFU/25g)
Trước
khi ủ 31,50 2,12 14,86 2,4 ˟ 10
5 2,4 ˟ 104
CT1 29,17 2,00 14,36 2,3 ˟ 104 1,3 ˟ 103
CT2 28,15 2,10 13,41 2,4 ˟ 101 1,3 ˟ 102
CT3 26,62 2,10 12,68 1,1 ˟ 101 -
CT4 26,43 2,10 12,59 1,1 ˟ 101 -
STD 2.08 0.05 1.01
Ghi chú: (-) Không phát hiện ở nồng độ pha loãng 10-1.
Kết quả này cho thấy: Hàm lượng các bon hữu
cơ tổng số: Ở công thức đối chứng, hàm lượng OC
giảm 2,33%, ở các công thức sử dụng chế phẩm
Compost maker (CT2, CT3 và CT4) hàm lượng OC
giảm 3,35 - 5,07% so với trước khi ủ. Sự sai khác này
chứng tỏ khi xử lý phân lợn rừng bằng chế phẩm
Compost maker, quá trình phân giải hợp chất các
bon (xenlulo, tinh bột, ) diễn ra mạnh và nhanh
hơn; nên sau 15 ngày ủ, hàm lượng các bon tổng số
ở công thức thí nghiệm giảm nhiều hơn so với công
thức đối chứng. Hàm lượng nitơ tổng số: Ở các công
thức, sau ủ hàm lượng nitơ tổng số giảm so với trước
ủ. Mật độ E. coli: Sau ủ, ở công thức sử dụng 1,0 kg
chế phẩm Compost maker (CT2), mật độ E. coli là
2,4 ˟ 101 MPN/g. Ở công thức sử dụng 1,5 kg và 2
kg chế phẩm Compost maker không phát hiện thấy
E. coli sau khi ủ; ở công thức đối chứng mật độ E. coli
là 2,3 ˟ 104 MPN/g. Mật độ Salmonella: Sau ủ, ở các
công thức sử dụng chế phẩm Compost maker đều
không phát hiện thấy Salmonella; trong khi ở công
thức đối chứng mật độ Salmonella là 1,3 ˟ 103 CFU/g.
Như vậy, sử dụng chế phẩm Compost maker
để xử lý phân lợn rừng đã có tác dụng chuyển hóa
nhanh hợp chất các bon, ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh
vật gây bệnh trong phế thải như E.coli, Salmonella,
giúp giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
3.2. Xác định thời gian tạo phân trùn từ cơ chất
hữu cơ sau xử lý
3.2.1. Ảnh hưởng thời gian nuôi trùn quế đến khối
lượng trùn và phân trùn
Thời gian nuôi trùn và độ hoai của nguyên liệu
ảnh hưởng đến khối lượng trùn tinh và phân trùn
thu được. Kết quả đánh giá ảnh hưởng thời gian
nuôi trùn quế đến khối lượng trùn tinh và phân trùn
được thể hiện trong bảng 3 và 4.
Bảng 3. Ảnh hưởng thời gian nuôi trùn quế
đến khối lượng trùn tinh thu được
Công
thức
Lượng trùn
quế tinh thu
được (kg)/
ô nuôi trùn
Trung bình lượng
trùn quế tinh thu
được (kg)/ô nuôi
trùn/tháng
Tăng so
đối
chứng
(%)
CT 1 104,4 52,2 ± 5,9 -
CT 2 59,2 59,2 ± 6,3 13,3
CT 3 105,4 70,2 ± 6,1 34,5
CT 4 142,2 71,1 ± 3,6 36,1
LSD0,05 13,99 7,57
CV (%) 6,8 6,0
Bảng 4. Ảnh hưởng thời gian nuôi trùn quế
đến khối lượng phân trùn thu được
Công
thức
Lượng phân
trùn thu
được (kg)/
ô nuôi trùn
Trung bình
lượng phân trùn
thu được (kg)/ô
nuôi trùn/tháng
Tăng so
đối
chứng
(%)
CT 1 1.635,5 817,8 ± 36,0 -
CT 2 851,0 850,9 ± 21,5 4,1
CT 3 1.399,7 933,1 ± 30,3 14,1
CT 4 1.888,0 944,0 ± 19,7 15,4
LSD0,05 52,09 27,5
CV (%) 1,8 1,6
Ở công thức nuôi 1,5 tháng (CT3) và 2 tháng
(CT4), lượng trùn tinh thu được đạt 70,2 ± 6,1 và
71,1 ± 3,6 kg/ô nuôi trùn/tháng; Lượng trùn thu
được cao hơn công thức nuôi 1 tháng và cao hơn
công thức đối chứng 34,5% và 36,1%. Tuy nhiên, ở
công thức nuôi 2 tháng, lượng trùn tinh thu được
không có sự sai khác thống kê với công thức nuôi
1,5 tháng (CT3). Kết quả này có thể do ở CT2, khi
nuôi 1 tháng, chưa đủ thời gian để trùn sinh trưởng
và phát triển tốt nhất. Ở CT3, khi nuôi 2 tháng, do
lượng trùn trong ô nuôi lớn đã kìm hãm quá trình
phát triển của trùn. Về khối lượng phân trùn: Tương
tự như lượng trùn tinh thu được, ở công thức nuôi
1,5 tháng (CT3) và 2 tháng (CT4), lượng phân trùn
thu được đạt 933,1 ± 30,3 và 944,0 ± 19,7 kg/ô nuôi
trùn/tháng; Lượng trùn thu được cao hơn công thức
nuôi 1 tháng và cao hơn công thức đối chứng 14,1%
và 15,4%. Ở công thức nuôi 2 tháng (CT4), lượng
trùn tinh thu được không có sự sai khác thống kê với
công thức nuôi 1,5 tháng (CT3).
116
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
3.2.2. Đánh giá chỉ tiêu hóa học của phân trùn quế
Ở các công thức sử dụng phân lợn rừng đã xử
lý bằng chế phẩm Compost maker làm thức ăn cho
trùn quế, phân trùn thu được có hàm lượng hữu
cơ và tỷ lệ C/N đáp ứng tiêu chuẩn của Nghị định
108/2017/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý phân
bón (hàm lượng hữu cơ ≥ 20%, tỷ lệ C/N < 12).
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời gian nuôi
đến một số chỉ tiêu hóa học của phân trùn
Thời gian OM (%) Nts (%) C/N
Ban đầu 54,31 2,12 14,86
1 tháng 39,74 1,97 11,80
1,5 tháng 37,15 2,10 10,12
2 tháng 36,46 2,15 9,90
3.3. Xác định định tỷ lệ phối trộn phân lợn rừng và
chất thải thực vật
3.3.1. Biến động nhiệt độ, tính cảm quan của đống ủ
Nhiệt độ là một yếu tố có ảnh hưởng lớn tới sự
sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật trong đống
ủ. Sự thay đổi của nhiệt độ trong quá trình xử lý
phân lợn rừng được thể hiện trong bảng 6.
Kết quả ở bảng 6 cho thấy: Nhiệt độ đống ủ thay
đổi theo các giai đoạn của quá trình phân giải chất
hữu cơ và ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng và phát
triển của VSV trong đống ủ. Ở công thức CT1 và
CT2 (tỷ lệ phân lợn rừng và chất thải thực vật là
90 : 10 và 80 : 20), sự biến động nhiệt độ trong đống
ủ không có ý nghĩa. Ở công thức CT3 (tỷ lệ phân lợn
rừng và chất thải thực vật là 70 : 30), nhiệt độ đống ủ
thấp hơn ở CT2 và CT3.
Bảng 6. Ảnh hưởng của thời gian đến biến động của nhiệt độ của đống ủ
Công thức
thí nghiệm Ban đầu
2
ngày
5 ngày
Trước/sau
đảo trộn
7 ngày
10 ngày
Trước/sau
đảo trộn
12 ngày 15 ngày
CT 1 26 36 58/45 50 52/38 40 28
CT 2 26 36 55/40 48 51/38 41 28
CT 3 26 35 52/38 45 50/35 41 29
LSD0,05 3,06 3,20 3,20 3,91
CV (%) 3,8 3,0 3,5 6,1
Ghi chú: Nhiệt độ môi trường tại thời điểm thực hiện thí nghiệm 26 - 28oC.
3.3.2. Thành phần hoá học và sinh học
Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu hóa học và sinh
học của sản phẩm sau ủ được thể hiện trong bảng 7
cho thấy: Hàm lượng OC, Nts và C/N ở công thức
CT1 (tỷ lệ phối trộn phân lợn rừng và chất thải thực
vật là 90 : 10) có xu thế cao hơn công thức CT2 và
CT3; tuy nhiên, sự sai khác không có ý nghĩa thống
kê. Mặt khác, với thực tế tại trang trại, lượng phân
lợn rừng lớn trong khi lượng thải thực vật ít hơn
nhiều. Do đó, đề tài lựa chọn tỷ lệ phối trộn 90 : 10
phù hợp với điều kiện tại trang trại.
Sau ủ ba công thức đều không phát hiện E. coli và
Salmonella ở nồng độ 10-1.
Bảng 7. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn nguyên liệu đến một số chỉ tiêu hóa học và sinh học
Công thức
Chỉ tiêu đánh giá
OC (%) N (%) C/N E. coli (MPN/g)
Salmonella
(CFU/25g)
CT1 24,87 ± 0,23 2,1 ± 0,05 11,85 ± 4,62 - -
CT2 22,55 ± 0,23 1,98 ± 0,08 11,39 ± 3,00 - -
CT3 22,08 ± 0,20 1,94 ± 0,05 11,38 ± 4,01 - -
STD 1.49 0.08 0.27
Ghi chú: (-) Không phát hiện ở nồng độ pha loãng 10-1.
117
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
3.4. Xác định lượng chế phẩm vi sinh vật chức
năng bổ sung
3.4.1. Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm vi sinh
vật chức năng đến mật độ vi sinh vật hữu ích trong
phân bón hữu cơ vi sinh
Kết quả ở bảng 8 cho thấy: Ở các công thức bổ
sung chế phẩm vi sinh vật chức năng cho mật độ
VSV có ích tăng so đối chứng (không bổ sung chế
phẩm VSV chức năng). Ở công thức bổ sung 5 kg
chế phẩm vi sinh vật chức năng / tấn cơ chất (CT 1),
mật độ tế bào VSV có ích đạt 1,1 - 5,8 ˟ 105 CFU/g.
Mật độ vi sinh vật này không đáp ứng tiêu chuẩn
chất lượng về phân hữu cơ vi sinh theo Nghị định
108/2017/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý phân
bón (mật độ vi sinh vật có ích mỗi loại ≥ 106 CFU/g).
Ở công thức bổ sung 10, 15, 20 kg chế phẩm vi sinh
vật chức năng/tấn cơ chất (CT 2, CT 3 và CT 4), cho
mật độ mật độ tế bào vi sinh vật có ích đạt 3,0 ˟ 106 -
4,1 ˟ 107 CFU/g. Tuy nhiên, mật độ tế bào vi sinh vật
ở các công thức có sự thay đổi không nhiều.
Bảng 8. Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm
vi sinh vật chức năng đến mật độ vi sinh vật có ích
trong phân bón hữu cơ vi sinh
Công
thức
VSV
cố định
nitơ
VSV phân
giải phốt
phát
khó tan
VSV kích
thích sinh
trưởng
thực vật
VSV đối
kháng
nấm gây
bệnh
CT 1 4,6 ˟ 105 5,0 ˟ 105 5,8 ˟ 105 1,1 ˟ 105
CT 2 3,0 ˟ 106 3,5 ˟ 106 3,1 ˟ 106 3,0 ˟ 106
CT 3 3,5 ˟ 106 4,8 ˟ 106 4,1 ˟ 106 4,1 ˟ 106
CT 4 3,8 ˟ 106 4,1 ˟ 107 4,5 ˟ 106 4,4 ˟ 106
CT 5
(ĐC) 3,1 ˟ 10
4 4,2 ˟ 104 2,4 ˟ 103 5,3 ˟ 102
3.4.2. Áp dụng thử nghiệm qui trình và đánh giá
chất lượng sản phẩm
Sau khi tiến hành chạy thử 2 mẻ sản xuất và đánh
giá chất lượng sản phẩm. Kết quả đánh giá chất
lượng được trình bày trong hình 1.
Hình 1. Mật độ tế bào vi sinh vật trong phân hữu cơ vi sinh sau bảo quản
Kết quả cho thấy: Phân hữu cơ vi sinh được sản
xuất theo qui trình công nghệ xây dựng đảm bảo yêu
cầu về chất lượng; mật độ tế bào vi sinh vật có ích
mỗi loại đạt > 1 ˟ 106 CFU/g sau 3 tháng bảo quản.
Kết quả ở hình 1 và bảng 9 cho thấy: Phân bón
hữu cơ vi sinh chế biến từ phân trùn quế đảm bảo
chất lượng theo Nghị định 108/2017/NĐ-CP ngày
20/9/2017 của Chính phủ về quản lý phân bón.
Bảng 9. Một số chỉ tiêu hóa học, sinh học và kim loại nặng
của phân bón hữu cơ vi sinh chế biến từ phân trùn quế
Chỉ tiêu
phân
tích
Độ ẩm
(%) pH OC (%)
As
(mg/kg)
Cd
(mg/kg)
Pb
(mg/kg)
Hg
(mg/kg)
E.coli
(CFU/g)
Salmonella
(CFU/25g)
TB 29,25 7,05 24,85 0,025 0,03 0,026 0,04 - -
Ghi chú: (-) Không phát hiện ở nồng độ 10-1.
Thời gian bảo quản
M
ật
đ
ộ
VS
V
x
1
06
(c
fu
/g
)
118
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Lượng chế phẩm Compost maker sử dụng trong
xử lý phân lợn rừng là 1,5 kg chế phẩm/1 tấn nguyên
liệu. Thời gian nuôi trùn bằng cơ chất đã xử lý bằng
chế phẩm Compost maker là 1,5 tháng là phù hợp
nhất. Tỷ lệ phối trộn phân lợn rừng và chất thải thực
vật với tỷ lệ 90 : 10 là phù hợp nhất với điều kiện địa
phương. Lượng chế phẩm vi sinh vật chức năng bổ
sung là 10 kg chế phẩm/1 tấn cơ chất. Sản phẩm tạo
ra cần khảo nghiệm để có thể sử dụng trong trồng
trọt hữu cơ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Khoa học và Công nghệ, 1996. TCVN 6167:1996.
Phân bón vi sinh vật phân giải hợp chất photpho
khó tan.
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2002. TCVN 6166:2002.
Phân bón vi sinh vật cố định nitơ.
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2002. TCVN 7185:2002.
Phân hữu cơ vi sinh vật.
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2005. TCVN 4829:2005.
Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi
- Phương pháp phát hiện Salmonella trên thạch đĩa.
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007. TCVN 6846:2007.
Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi -
Phương pháp phát hiện và định lượng Escherrichia
coli giả định - Kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất.
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2010. TCVN 8566:2010.
Phân bón vi sinh vật - Phương pháp đánh giá hoạt
tính đối kháng nấm gây bệnh vùng rễ cây trồng cạn.
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2010. TCVN 8557:2010.
Phân bón - Phương pháp xác định nitơ tổng số.
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2012. TCVN 9294:2012.
Phân bón - Phương pháp xác định Các bon tổng số
bằng phương pháp Walkley - Black.
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2015. TCVN 10784:2015.
Vi sinh vật - Xác định khả năng sinh tổng hợp axit
3-indol-acetic (IAA).
Chính phủ, 2017. Nghị định số 108/2017/NĐ-CP, ngày
20 tháng 9 năm 2017 về quản lý phân bón.
Treatment of wild swine wastes for fertilizer in Thach That district, Hanoi
Le Tuan Phong, Nguyen Thi Xuyen, Doan Thi Kim Hanh,
Nguyen Thu Ha, Truong Kim Hoa, Vu Van Tung, Nguyen Thi Tuyet,
Hoang Thi Lan Huong, Do Manh Thu, Nguyen Thi Thanh
Abstract
Waste in animal husbandry, cultivation is increasing and collection and treatment of this waste are difficult, so most
of them are discharged directly into the environment. Treatment of swine waste by Compost maker, then raising
earthworms in combination with microorganism supplement is one of the biological methods that have currently
applied, especially in organic agriculture. The results showed that the amount of Compost maker was 1.5 kg/ton of
wild swine manure. The duration of raising earthworm in Compost maker treated swine manure was 1.5 months. The
ratio of wild swine manure and vegetable waste was 90 : 10 and the amount of functional microorganism preparation
was 10 kg /1 ton of wild swine manure was best suited to local conditions.
Keywords: Wild swine manure, compost maker, earthworms, waste treatment, microbial organic fertilizer
Ngày nhận bài: 17/12/2018
Ngày phản biện: 26/12/2018
Người phản biện: PGS.TS. Phạm Quang Hà
Ngày duyệt đăng: 14/2/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_xu_ly_chat_thai_trang_trai_nuoi_lon_rung_lam_phan.pdf