Để tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng trong sử dụng thẻ, Sài Gòn Công Thương và Ngân Hàng Đông Á kết nối hệ thống ATM/POS để cho ra đời hệ thống VNBC-Vietnam Bank Card. Hợp đồng kí kết được thực hiện vào ngày 28/01/2005 và hệ thống chính thức được triển khai trên toàn quốc.
VNBC là hệ thống kết nối giao dịch thẻ giữa các ngân hàng nhằm phục vụ cho khách hàng sử dụng thẻ thanh toán qua ATM/POS. VNBC hoạt động dựa trên nguyên tắc kết nối hàng ngang giữa những hệ thống độc lập, công bằng vàphát triển bean vững. Các ngân hàng cùng trọng tâm phục vụ khách hàng của mình và các ngân hàng liên kết hàng đầu, luôn luôn sẵn sàn phục vụ 24/24 giờ. Phương châm hoạt động của VNBC là “Nhanh chóng- Đa dạng- Chính xác-An toàn - Hiệu quả”.
Với việc hợp tác này, hệ thống VNBC có thể phục vụ khách hàng sử dụng thẻ tại 58 chi nhánh và điểm giao dịch, 100 ATM và hơn 400 điểm chấp nhận thanh toán trên toàn quốc từ Hải Phòng, Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Daklak, Phan Thiết, Bình Dương, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang ,Bạc Liêu. Tổng số thẻ đã phát hành của VNBC la hơn 120.000 ngàn thẻ.
52 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 902 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh quận 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tín dụng hoặc thanh toán xuất nhập khẩu với Ngân Hàng Đông Á, có uy tín thanh toán, có uy tín trên thị trường, không có nợ quá hạn tại các ngân hàng khác.
Đối với doanh nghiệp phải áp dụng chế độ kế toán tài chính rõ ràng theo quy định của pháp luật. Tình hình tài chính lành mạnh kết quả sản xuất kinh doanh có lãi 2 năm liền kề với thời điểm xem xét cho vay.
Thẩm quyền quyết định cho vay không có tài sản đảm bảo:
Tổng giám đốc có quyền được duyệt cho vay không có tài sản đảm bảo
Các cá nhân được tổng giám đốc ủy quyền ký duyệt cho vay không có tài sản đảm bảo
Các cá nhân được tổng giám đốc ủy quyền ký duyệt cho vay không có tài sản đảm bảo
Các bước thực hiện:
Giống như các bước thực hiện trong quy trình cho vay ngắn hạn trừ phần thẩm định – công chức – và quản lý tài sản thế chấp, cầm cố.
Những điểm cần lưu ý trong cho vay tín chấp:
Nhân viên tín dụng phải thường xuyên theo dõi hoạt động của khách hàng thông qua các giao dịch của khách hàng tại ngân hàng (giao dịch thanh toán quốc tế, luân chuyển qua tài khoản tài khỏan tiền gởi )
Nhân viên tín dụng phải tái thẩm định định kỳ (6 tháng) và kiểm tra đột xuất tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trong đó đặc biệt chú trọng đến việc sử dụng vốn và nguồn vốn trả nợ của khách hàng
Yêu cầu khách hàng gừi báo cáo tài chính đầy đủ và kịp thời theo quy định của Ngân hàng .
Trước khi cho vay, lập văn bản thỏa thuận theo đó khách hàng đồng ý đưa tài sản để đảm bảo cho khoản vay khi ngân hàng yêu cầu.
Hồ sơ vay vốn.
* Hồ sơ vay vốn của khách hàng bao gồm:
Giấy đề nghị vay vốn : do khách hàng tự lập hoặc sử dụng các biểu mẫu sau:
Tổ chức kinh tế: BM-TD-28
Dân cư: BM-TD-07
Đối với trường hợp cầm cố thẻ tiết kiệm Ngân Hàng Đông Á : BM-TD-28
* Hồ sơ pháp lý của khách hàng bao hồm:
A. Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế:
Giấy phép thành lập đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư và các doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/01/2000ø (ngoại trừ một số ngành được nhà nước bắt buộc phải có giấy phép thành lập)
Giấy đăng ký kinh doanh
Giấy phép đầu tư ( đối với công ty đầu tư nước ngoài)
Quyết định thành lập công ty con của các tổng công ty, cơ quan chủ quản
Chứng chỉ hành nghề đối với các ngành nghề sau : dịch vụ pháp lý, dịch vụ khám chữa bệnh và kinh doanh dược phẩm, dịch vụ và kinh doanh thuốc thú y, thiết kế công trình , môi giới chứng khoán.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế
Điều lệ công ty đối với loại hình là công ty : trách nhiệm hữu hạn, cổ phần, hợp danh.
Quyết định bổ nhiệm giám đốc
Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng của người có thẩm quyền ( nếu có bắt buộc đối với doanh nghiệp nhà nước).
Chứng chỉ hành nghề đối với các thành viên hợp danh
B. Doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh.
Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (giấy xác nhận kinh doanh), chứng chỉ hành nghềBản sao CMND, hộ khẩu.
*Phương án sản xuất kinh doanh và cá nhân và các tài liệu liên quan đến phương án (các hợp đồng kinh tế, L/C xuất nhập , đơn đặt hàng)
*Bản photo, các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho món vay
* Giấy tờ khác:
- Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế
Biên bản họp hội đồng thành viên,hội đồng quản trị, quyết định của chủ sở hữu về việc vay vốn tại ngân hàng Đông Á và sử dụng tài sản đảm bảo (nếu trong điều lệ công ty không có quy định về thẩm quyền vay vốn )
Báo cáo tài chính.
-Đối với khách hàng cá nhân
Biên lai nộp thuế kinh doanh
Chứng từ thuyết minh mục đích sử dụng vốn (hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng )
Lãi suất cho vay:
Theo quy định về lãi suất cho vay ngắn do tổng giám đốc ban hành tại từng thời điểm có căn cứ vào lãi suất cho vay cùng thời hạn của thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước
Nếu lãi suất cho vay tính theo tháng thì một tháng có 30 ngày. Nếu lãi suất cho vay tính theo năm thì một năm có 360 ngày.
II.3 Quy trình cấp tín dụng:
1 Hướng dẫn thủ tục cho khách hàng:
Khách hàng có nhu cầu vay vốn liên hệ với bộ phận tín dụng tại hội sở, các chi nhánh phòng giao dịch,. Để được hướng dẫn thủ tục.
Nhân viên tín dụng được phân cônng sẽ hướng dẫn thủ tục, điều kiện và giấy tơ cần thiết về việc vay vốn..Nhân viên tín dụng sử dụng biểu mẫu “Phiếu tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh (BM-TD-35), đánh vào mục khách cần nộp, ký tên và giao cho khách hàng.
Trong trường hợp cần thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng sổ tiết kiệm EAB,vàng, bạc, ngọai tệ để vay vốn hoặc ký quỹ 100% tiền trên tài khỏan thì nhân viên tín dụng tiếp nhận và giải quyết hồ sơ ngay, không sử dụng biểu mẫu tín dụng BM-TD-35.
2.Tiếp nhận hồ sơ vay:
Khi khách hàng gởi hồ sơ, nhân viên tín dụng nhận và kiểm tra đối chiếu với (Phiếu tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh):
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì đề nghị khách hàng bổ sung.
Nếu hồ sơ đầy đủ thì nhân viên tín dụng ghi ngày và kí nhận vào”Phiếu tiếp nhận hồ sơ vay bảo lãnh”, lập thêm 01 liên BM-TD-35giống như bản cũ hoặc photo gởi lại cho khách hàng, lãnh đạo tín dụng sẽ phân công thẩm định cho nhân viên tín dụng.
3.Thẩm định hồ sơ vay:
Thẩm định hồ sơ pháp lý:
Thẩm định các hồ sơ pháp lý.
Xác định khách hàng đang kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, việc sử dụng vốn phải đáp ứng cho họat động kinh doanh như đã đăng trong giấy phép kinh doanh.
Kiểm tra người đại diện kí kết và thực hiện hồ sơ có phải là người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp như Chủ tịch hội đồng quản trị, Gíam đốc, người đứng tên trong giấy phép kinh doanh (chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh).
Nếu là người được ủy quyền thì phải có văn bản xác định thẩm quyền của những người này (như là biên bản họp của sáng lập viên xác định thẩm quyền của người đại diện kí kết thực hiện hợp đồng vay vốn và hợp đồng cầm cố tài sản thế chấp).
Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng:
Căn cứ vào báo cáo tàichính của gần nhất của khách hàng, nhân viên tín dụng phân tích tình hình tài chính của khách hàng thông qua một số mục tiêu cơ bản sau:
Doanh thu, doanh thu xuất khẩu.
Lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Hiệu quả sử dụng vốn =
Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Hệ số khả năng thanh tóan hiện thời =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tỷ lệ nợ =
Chỉ số này <70% thì có thể chấp nhận tài trợ
Tổng các khỏan phải thu, các khỏan phải trả (chi tiết từng khỏan -ếu cần thiết).
Nợ ngắn hạn dài hạn (chi tiết các khỏan nợ tại tổ chức tín dụng, các cá nhân)
Các chỉ tiêu khác.
Thông tin về quan hệ với các tổ chức tín dụng khác, lấy từ trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước
Đối với khách hàng là cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ, các nhân viên tín dụng xem xét các biên lai đóng thuế hàng tháng để ước lượng doanh thu và lãi ròng.
c. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng:
Kiểm tra mặt hàng kinh doanh của khách hàng có phù hợp với giấy đăng ký kinh doanh hay không
Dựa trên phương án sản xuất kinh doanh do khách hàng xây dựng để đánh giá tính khả thi của phương án.Việc đánh giá nhằm ước lượng sự hợp lý của các chỉ tiêu sau:
Gía bán
Gía mua
Các lọai chi phí: quản lý, giao nhận, vận chuyển, kho bãi, khấu hao.
Các mức giá được tham khảo ở thị trường từ các doanh nghiệp có kinh doanh các mặt hàng tương tự.
Xem xét tình hình tiêu thụ trước đây và hiện tại của đơn vị. Mức độ phổ biến của hàng hóa đó trên thị trường.
Trường hợp tài trợ thì nhân viên tín dụng lập phiếu kiểm tra thư tín dụng, mẫu BM-TD-24 đính kèm thư tín dụng xuất khẩu chuyển cho phòng thanh tóan
Thẩm định tài sản thế chấp,cầm cố:
Thẩm định tài sản thế chấp cầm cố là khâu quan trọng đưa đến quyết định nên hay không nên cho khách hàng vay
Đốivới những khách hàng có hồ sơ phát sinh giao dịch thường xuyên và liên tục (hàng tuần) thì việc thẩm định không nhất thiết phải thực hiện cho mỗi lần.
Tùy vào mức độ phát sinh hồ sơ, nhân viên tín dụng có thể kết hợp thẩm định và tái thẩm định tình hình họat động kinh doanh củakhách hàng ít nhất 6 tháng / lần.
d. Thẩm định các yếu tố khác:
Trình độ và năng lực điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý trước hết là Tổng giám đốc, kế toán.
Trình độ chuyên môn
Năng lực và kinh nghiệm quản lý
Ý thức chấp hành luật pháp.
Quan hệ gia đình, xã hội của cán bộ quản lý.
Uy tín trong quan hệ giao dịch thanh toán.
Trong thẩm định tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng, thường dựa vào tiêu chuẩn nhất định để đánh giá khách hàng trước khi cho vay.
Tiêu chuẩn 5C:
Tính cách của người đi vay:
Điều này thể hiện năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của người đi vay.
Khả năng trả nợ của khách hàng:
Khả năng đi vay và trả nợ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để cấp tín dụng cho khách hàng
Bất kể người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì (sản xuất kinh doanh hay xây dựng hoặc mua sắm đều phải chứng minh năng lực của mình trên cả hai mặt, vay nợ và trả nợ. Nếu người đi vay chứng tỏ mình có khả năng vay vốn, đồng thời tạo ra nguồn để nợ thì mới thỏa mãn điều kiện của ngân hàng.
Vốn:
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của người sản xuất kinh doanh. Nếu người sản xuất kinh doanh có vốn để sản xuất kinh doanh thì nó trở thành một trong những yếu tố để ngân hàng tin tưởng vào nhu cầu sử dụng vốn của đơn vị. Không một nhà sản xuất kinh doanh nào mà chỉ sản xuất kinh doanh chỉ dựa vào vốn vay của ngân hàng.
Vốn của doanh nghiệp và vốn tín dụng phải phối hợp với nhau theo một tỉ lệ hợp lý thì sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả cao hơn.
Tài sản cầm cố, tài sản thế chấp:
Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài sản thế chấp, sẽ gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người đi vay, nếu xảy ra rủi ro khách quan, người đi vay không trả được nợ, thì tài sản cầm cố thế chấp sẽ trở thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Tất nhiên, tài sản thế chấp, cầm cố phải đáp ứng những điều kiện nhất định.
Trong thực tế, thế chấp hay cầm cố tài sản không phải lúc nào cũng được coi là điều kiện bắt buộc phải có. Ngân hàng cho vay không cần phải có tài sản thế chấp cầm cố mà vẫn có hiệu quả.
Điều kiện:
Ngân hàng khi cho khách hàng vay vốn đều nêu ra những điều kiện nhất định đó là những điều kiện về pháp lý, kinh tế, tài chính mà các quy định trong văn bản quy phạm đã đề cập, để đảm bảo cho hoạt động tín dụng tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Đó cũng là những điều kiện cụ thể nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến tín dụng như thời hạn , kì hạn, lãi suất,..
4.Trình hồ sơ vay:
Nhân viên tín dụng tiến hành lập tờ trình hồ sơ ngắn hạn nêu rõ ý kiến cho vay hay không cho vay, tham chiếu theo các biểu mẫu sau:
Tờ trình hồ sơ ngắn hạn: BM-TD-37
Tờ trình hồ sơ vay dân cư: BM-TD-23
Trường hợp cầm cố thẻ tiết kiệm EAB: BM-TD-11
Trình hồ sơ vay cho lãnh đạo tín dụng xét duyệt. Trường hợp món vay vượt quá hạn mức ký duyệt của lãnh đạo bộ phận thì trình ban Tổng giám đốc ký duyệt.
5.Thời hạn thông báo kết quả xét duyệt hồ vay:
Tối đa 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nhân viên tín dụng phải thông báo kết quả về việc cho khách hàng vay.
Nếu lãnh đạo tín dụng không đồng ý duyệt cho vay thì nhân viên tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản theo mẫu BM-TD-38
Nếu lãnh đạo tín dụng đồng ý cho vay thì nhân viên tín dụng thông báo cho khách hàng bằng điện thọai hoặc bằng văn bản theomẫu BM-TD-09.
Trong trường hợp tài trợ xuất khẩu, nếu lãnh đạo tín dụng đồng ý thì nhân viên tín dụng lập phiếu luân chuyển nội bộ dùng trong xuất khẩu(BM-TD-49) chuyển cho phòng thanh tóan quốc tế.
6.Công chứng tài sản đảm bảo:
Nếu hồ sơ vay được lãnh đạo tín dụng duyệt cho vay, nhân viên tín dụng lập hợp đồng thế chấp cầm cố tài sản đảm bảo chuẩn bị thủ tục công chứng. Tham chiếu”Hướng dẫn thực hiện ký kết hợp đồng thế chấp cầm cố tại các cơ quan công chứng nhà nước”(TD-EAB-20).
Đối với các khỏan vay có tài sản thế chấp cầm cố hình thành từ vốn vay thì sau khi được duyệt vay sẽ tiến hành giải ngân trước, việc công chứng được thực hiện sau khi giải ngân.
Đối với các món vay có thế chấp, cầm cố tài sản không qui định làm thủ tục công hoặc miễn công chứng thì kí kết hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản tại ngân hàng.
7.Nhận và lưu giữ tài sản đảm bảo:
Khi khách hàng đã hòan tất thủ tục công chứng, nhân viên tín dụng tiến hành lập thủ tục nhận tài sản thế chấp, cầm cố, tham chiếu”Hướng dẫn nhận và giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố(HD-EAB-21).
Việc quản lý tài sản cầm cố là hàng hóa máy móc thiết bị( nếu có) theo”Hướng dẫn quản lý tài sản cầm cố”(HD-EAB-25).
8. Lập hợp đồng vay, đề xuất chi:
Khi khách hàng vay thì sẽ làm giấy chứng nhận nợ theo mẫu BM-TD-39. Nhân viên tín dụng trình lãnh đạo ký duyệt: hợp đồng vay, phiếu đề xuất chi cho vay, phiếu nhập ngọai bảng tài sản thế chấp cầm cố.
Trường hợp trị giá món vay vượt phạm vi được ủy quyền ký hợp đồng của lãnh đạo tín dụng thì nhân viên tín dụng phải trình hợp đồng vay vốn để Ban tổng giám đốc ký duyệt
9. Giải ngân:
Hợp đồng vay sẽ được gởicho khách hàng 01 bản, tín dụng lưu 01 bản, hai bản hợp đồng còn lại và phiếu đề xuất chi gởi cho kiểm tóan viên, thanh toán viên có liên quan.
Kế toán và thủ quỹ lập thủ tục giải ngân cho khách hàng.
10.Theo dõi hồ sơ. Thu nợ và lãi vay
Nhân viên tín dụng sẽ thường xuyên theo dõi hồ sơ vay do mình phụ trách từ khi phát sinh vay vốn cho đến khi hồ sơ vay thanh lý.
Việc thu hồi vốn và lãi vay tham chiếu”Hướng dẫn thu nợ và lãi vay”(HD-EAB-22).
11. Tái thẩm định:
Sau khi giải ngân, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành tái thẩm định:
Nếu khách hàng có hồ sơ vay trên 6 tháng hoặc hồ sơ vay phát sinh thường xuyên liên tục. Nhân viên tín dụng tiến hành tái thẩm định khách hàng ít nhất 6 tháng một lần trong suốt thời gian vay.
Tái thẩm định đột xuất khi cần thiết
Nội dung tái thẩm định giống như ở phần thẩm định hồ sơ vay của quy trình này
Trong đó chú trong việc sử dụng vốn vay và những kiến nghị của khách hàng. Việc tái thẩm định khách hàng vay vốn được lập theo biểu mẫu”Biên bản tái thẩm định”(BM-TD-43).
12. Gia hạn hồ sơ vay:
Đáo hạn hợp đồng mà doanh nghiệp chưa thanh tóan dứt điểm hồ sơ vay vì lý do khách quan thì sẽ được xem xét hoặc định lại kỳ hạn nợ.
Trước ngày đến hạn nợ khách hàng phải gởicông văn đề nghị gia hạn(định lại kỳ hạn) trong đó nêu rõ lý do, nguồn thanh toán và thời hạn gia hạn
Khi nhận công văn gia hạn (định lại kỳ hạn nợ) nhân viên tín dụng sẽ xem xét về lí do gia hạn nợ, uy tín của khách hàng trong việc thanh toán, kế họach trả nợ trong thời hạn gia hạn , và trình lãnh đạo ký duyệt việc xem xét bao hàm quá trình tái thẩm định nếu cần thiết.
Nếu lãnh đạo đồng ý duyệt gia hạn thì phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản cho bộ phận kế toán.
13. Chuyển nợ quá hạn
Khi đến hạn quá nợ mà khách hàng khách hàng không được phép gia hạn nợ hoặc định lại kỳ hạn nợ thì nhân viên tín dụng báo cáo với lãnh đạo tín dụng xem xét chuyển sang nợ quá hạn.
Sau khi có ý kiến của lãnh đạo tín dụng đồng ý chuyển sang nợ quá hạn, nhân viên tín dụng thông báo cho khách hàng theo mẫu BM-TD-25 và thôngbáo cho bộ phận kế toán về hồ sơ chuyển nợ quá hạn theo mẫu BM-TD-45.
14. Xử lý nợ quá hạn
Tại hội sở:
Sau khi chuyển nợ quá hạn, nhân viên tín dụng tích cực đôn đốc khách hàng thanh toán nợ.
Nhân viên tín dụng phải thường xuyên kiểm tra hoạt dộng sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, công nợ của khách hàng. Việc kiểm tra phải lập bằng văn bản theo biểu mẫu”Biên bản tái thẩm định”(BM-TD-43).
Sau thời hạn 4 tháng (hoặc theo lệnh ban Tổng giám đốc) kể từ ngày chuyển sang nợ quá hạn, sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi mà vẫn chưa thu hồi được nợ, bộ phận tín dụng trình ban Tổng giám đốc để chuyển hồ sơ đó cho phòng kiểm soát nội bộ xử lý, sử dụng biểu mẫu BM-TD-44.
Sau khi chuyển hồ sơ, nhân viên tín dụng phụ trách hồ sơ phải thường xuyên theo dõi và phối hợp với phòng kiểm sóat nội bộ tiếp tục thu hồi nợ.
Tại chi nhánh ,phòng giao dịch:
Việc xử lý nợ quá hạn vẫn tiến hành tương nhưng sẽ do chi nhánh, phòng giao dịch thực hiện tòan bộ, kể cả việc khởi kiện.
Trong trường hợp đặc biệt, chi nhánh ,phòng giao dịch có thể trình Ban Tổng Giám Đốc xin chuyển hồ sơ cho phòng kiểm sóat nội bộ xử lý.
15.Thanh lý hồ sơ vay:
Hồ sơ vay được thanh lý khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn và lãi vay.
Nhân viên tín dụng kiểm tra việc thanh toán vốn và lãi vay và làm thủ tục giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố theo”Hướng dẫn nhận và giải chấp tài sản thế chấp và cầm cố”(HD-EAB-21).
Nhân viên tín dụng lập phiếu xuất ngoại bảng, gửi kế toán viên một phiếu xuất ngoại bảng, giữ một liên có chữ ký của kế toán viên .
Đóng dấu thanh lý vào bộ hồ sơ và hợp đồng tín dụng, ghi ngày thanh lý và ký tên nhân viên tín dụng thanh lý hồ sơ.
16. Lưu hồ sơ khách hàng:
Sau khi khách hàng tất tóan hồ sơ, nhân viên tín dụng phải lưu hồ sơ theo “Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ tín dụng”(HD-EAB-28). Hoặc theo các hướng dẫn lưu trữ hồ sơ theo bộ phận.
17. Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
Khi có phát hiện có sản phẩm không phù hợp, thực hiện theo “ Qui trình kiểmsoát sản phẩm sản phẩm không phù hợp”(QT-EAB-25).
II.4 Các bước quan trọng trong tiến trình cho vay:
4.1 Thẩm định và định giá tài sản thế chấp / cầm cố:
Thẩm định thuộc quyền sở hữu tài sản:
Xác lập quyền sở hữu tài sản:
Để xác định tài sản thuộc quyền sở hữu hay không ta căn cứ vào các căn cứ để xác lập quyền sở hữu. Các trường hợp thường gặp đối với tài sản được đảm bảo nợ vay bao gồm:
Được chuyển giao quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp này bao gồm:
Mua bán, tặng cho, trao đổi
Giao theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
Do lao động hoặc sản xuất tạo thành
Do góp vốn liên doanh
Do thừa kế
Hồ sơ xác định quyền sở hữu
Hồ sơ chứng minh xác lập quyền sở hữu:: quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
STT
Hình thức xác lập
Hồ sơ yêu cầu
01
Mua bán
Hợp đồng mua bán, hợp đồng ủy thác, biên bản thanh lý hợp đồng
Hóa đơn mua bán (nếu là hàng hóa nhập khẩu phải có tờ khai hải quan, bộ chứng từ)..
Đối với nhà đất thì kèm theo hồ sơ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của người bán
02
Cho tặng
Giấy cho tặng
03
Giao theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
Quyết định giao
04
Công trình xây dựng mới
Giấy phép xây dựng
Biên bản hoàn công, giấy phép hợp thức hóa chủ quyền nhà
Tờ khai và biên lai nộp thuế trước bạ.
05
Nhà sữa chữa xây dựng lại
Giấy phép XD, giấy hoàn công, trước bạ đăng bộ phần XD mới
Giấy phép sữa chữa ( nếu sữa chữa nhỏ thì có xác nhận địa phương, phường , xã)
06
Do góp vốn
Quyết định góp vốn liên doanh
07
Do thừa kế
Di chúc hoặc giấy tờ khác chứng minh được quyền thừa kế theo pháp luật.
Đăng ký quyền sở hữu: đối với một số tài sản được nhà nước quy định đăng kí sở hữu thì sau khi đăng kí quyền sở hữu tài sản mới được pháp luật công nhận. Các tài sản sau đây pháp luật quy định phải được đăng kí quyền sở hữu:
STT
Tên tài sản
Loại giấy chứng nhận đăng kí
01
Đất
Giấy CN quyền sử dụng đất ( giấy đỏ)
02
Nhà ở và đất ở
Giấy CN quyền sở hữu nhà ở và đất ( giấy hồng những dạng giấy được pháp luật công nhận)
03
Phương tiện vận tải
Giấy CN đăng ký.
Chú ý: Trên hợp đồng mua bán nhà, cho tặng tài sản phải có dấuxác nhận của công chứng nhà nước (cơ quan hành chính có thẩm quyền) trước bạ và đăng bộ của sở nhà đất.
Điều kiện của tài sản đảm bảo:
Tài sản được nhận làm tài sản thế chấp, cầm cố được quy định tại nghị định 1655/1999/NĐCP bao gồm:
Thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm.
Được phép giao dịch và không có tranh chấp
Biên bản đảm bảo phải mua bảo hiểm đối với tài sản mà pháp luật quy định phải được bảo hiểm. Hiện nay pháp luật quy định các tài sản phải mua bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
Bảo hiểm thân tàu đối với tàu đánh bắt xa bờ.
Phương tiện vận chuyển là xe cơ giới, đối với quyền sử dụng đất được thế chấp thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với những loại máy móc thiết bị đặc thủy, riêng lẻ, khó kiểm tra... thì nhận hàng sẽ cân nhắc trong tài sản đảm bảo.
Nguyên tắc định giá tài sản đảm bảo:
Định giá tài sản thế chấp:
Gía trị tài sản = Gía trị quyền sử dụng đất + Gía trị đầu tư trên đất
Gía trị quyền sử dụng đất = Gía 05 * Hệ số thực tế K
Gía trị thực tế K là giá trị lợi thế thương mại của tài sản như khả năng khai thác, khả năng để chuyển nhượng, khả năng quy họach trong tương lai, khả năng thương mại). Hệ số này có thể xác định thông qua giá trị thực tế trên thị trường và tại ngân hàng Đông Á thông thường là <=2,5.
Gía trị đầu tư trên đất: Tùy theo công trình kết cấu và vật liệu cấu thành có thể lấy theo đơn giá xây dựng.
Định giá tài sản cầm cố:
Đối với máy móc thiết bị:
Gía trị tài sản = K * Gía trị còn lại
( K: hệ số điều chỉnh giảm giá, K<= 1 )
Gía trị còn lại của tài sản được xác định trên cơ sở giá trị thực tế tại thời điểm định giá có tham khảo đến giá quy định của nhà nước, giá mua,giá còn lại trên sổ sách kế toán.
Đối với chứng từ có giá:
Nếu là sổ tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gởi thì giá trị định giá bằng 100% mệnh giá trừ đi phần lãi trả trước ( nếu có ).
Định giá các chứng từ có giá khác sẽ theo quy định riêng.
Trường hợp tài sản cầm cố là những chứng từ có giá do ngân hàng Đông Á phát hành, nhân viên tín dụng phải lập giấy đề nghị đơn vị phát hành phong tỏa khi khách hàng đã thanh lý hồ sơ vay.
Đối với vàng bạc, đá quý:
Giá trị định giá tham khảo theo giá của Công Ty Vàng Bạc Đá Qúy TP. HCM tại thời điểm định giá.
Định giá tài sản hình thành nguồn vốn vay:
Được xác định bằng giá mua thực tế bên vay đã thanh toán cho bên bán tài sản (căn cứ vào hóa đơn thanh toán và các chứng từ hợp lệ khác ). Gía trị này được trừ đi các chi phí đào tạo huấn luyện, chi phí chuyên gia, lắp đặt chạy thửNgoài ra, cũng phải được xác định trên giá thực tế của thị trường.
4.1 Thu nợ _ lãi vay
1.Thu Lãi :
Nhân viên tín dụng có trách nhiệm đôn đốc khách hàng theo dõi thường xuyên việc thu lãi các hồ sơ mình phụ trách. Khi đến hạn thu lãi, nếu trên tài khỏan tiền gửi có đủ số dư để thu lãi nhân viên tín dụng sẽ tự động hạch tóan, thu lãi chuyển khỏan theo mục B phần I của hướng dẫn này.
Nếu số dư trên tài khỏan không có hoặc không đủ, nhân viên tín dụng nhắc nhở khách hàng nộp lãi trong 2 trường hợp :
Trường hợp nộp tiền lãi bằng tiền mặt, nhân viên tín dụng hướng dẫn khách hàng nộp lãi tại bộ phận kế toán .
Trường hợp khách hàng nộp lãi bằng chuyển khoản, thì sẽ nộp tiền vào tài khoản tiền gởi. Sau đó, nhân viên tín dụng sẽ trực tiếp thu lãi hồ sơ vay theo trình tự sau:
Nhân viên tín dụng kiểm tra số dư trên tài khoản để đảm bảo cho việc thu lãi( lưu ý loại trừ số dư đảm bảo cho nghĩa vụ ký quỹ nhận chứng từ của bộ phận thanh toán quốc tế). Nếu có đủ tiền thì tiến hành thu.
Nhân viên tín dụng lập hai liên bản hồ sơ vay khách hàng, hai phiếu chuyển khỏan thu lãi ( in từ máy vi tính) trình lãnh đạo tín dụng ký duyệt trên chứng từ ( tham chiếu hướng dẫn mã số HD - EAD 08) và chuyển cho bộ phận kế tóan . Bộ phận kế tóan nhận chứng từ ø bộ phận tín dụng và tiến hành duyệt trên máy.
Trường hợp không thực hiện được việc thu lãi vì bất cứ lí do gì, bộ phận kế tóan phải thông báo cho bộ phận tín dụng biết để có hướng xử lý. Trong cùng ngày làm việc, nếu kế tóan không thông báo gì cho tín dụng về việc không thu được của khách hàng thì xem như chứng từ thu lãi có hiệu lực.
Trường hợp khách hàng thanh lý hồ sơ vay thì bộ phận kế tóan sẽ tiến hành thu vốn và thu lãi chuyển khỏan thanh lý hồ sơ vay
Trường hợp khách hàng nộp lãi bằng tiền mặt, bộ phận kế tóan thực hiện việc thu lãi.
Đối với các chi nhánh và phòng giao dịch việc thu lãi có thể thực hiện tại bộ phận tín dụng hoặc tại bộ phận kế tóan tùy theo đặc thù họat động của từng đơn vị chi nhánh, phòng giao dịch.
2.Thu nợ:
Trước khi đến hạn thanh toán nợ vay (từng phần hoặc tòan phần) đã nêu trong họat động tín dụng, nhân viên tín dụng phải thông báo cho khách hàng việc thanh tóan nợ vay. Khi đến hạn thu nợ, bộ phận kế tóan sẽ tự động hạch tóan thu nợ từ tài khỏan tiền gửi của khách hàng (nếu có số dư ).
Trường hợp tài khỏan tiền gửi không có hoặc không đủ số dư thì nhân viêc tín dụng phải nhắc nhở, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ như đã cam kết trên hợp đồng tín dụng trong các trường hợp sau :
A.Nếu khách hàng trả nợ bằng tiền mặt:
Nhân viên tín dụng hướng dẫn khách hàng làm thủ tục trả nợ tại bộ phận kế toán .
B.Khách hàng trả nợ bằng chuyển khỏan:
Trả nợ vay là VNĐ bằng hình thức chuyển khỏan thông qua ủy nhiệm chi, nhân viên tín dụng hướng dẫn khách hàng nộp ủy nhiệm chi cho bộ phận kế tóan. Nhân viên kế tóan chịu trach nhiệm hạch tóan thu nợ.
Trường phải trả nợ vay bằng ngoại tệ thì sau khi khách hàng nộp tiền vào tài khỏan tiền gởi, nhân viên tín dụng hướng dẫn khách hàng lập giấy đề nghị mua ngoại tệ hoặc nhân viên tín dụng lập phiếu đề xuất bán ngoại tệ chuyển cho bộ phận kinh doanh thực hiện việc mua bán ngoại tệ cho khách hàng để trả nợ.
C . Trường hợp chưa đến ï trả nợ trên hợp đồng nhưng nếu khách hàng đã cam kết dùng nguồn tiền từ tài trợ để trả nợ
Khi có nguồn tiền về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng Đông Á, nhân viên tín dụng lập 02 liên giấy đề nghị thu nợ - lãi ( BM-TD-47) chuyển bộ phận kế toán để thu nợ .
Nhân viên kế toán giữ 01 liên làm cơ sở hạch toán thu nợ, nhân viên tín dụng lưu 01 liên có xác nhận của kế toán vào hồ sơ vay. Sau khi thu nợ, nhân viên tín dụng thông báo cho khách hàng.
D.Trường hợp chưa đến trả nợ, khách hàng có đề nghị trả nợ nhưng không muốn lập ủy nhiệm chi cũng không gởi công văn bản chính cho ngân hàng
Nhân viên tín dụng sẽ thực hiện thu nợ giống như phần C của hướng dẫn này chỉ khi bảng fax đề nghị thu nợ của khách hàng (do người có thẩm quyền kí hoặc người được ủy quyền kí). Sau đó yêu cầu khách hàng bổ sung bản chính.
II.5 Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á -CN Q.11:
5.1 Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn theo mục đích kinh doanh của khách hàng:
Bảng 2.1 DƯ NỢ BÌNH QUÂN THEO MỤC ĐÍCH KINH DOANH
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Tài trợ nhập khẩu
Tài trợ xuấtkhẩu
Bổ sung VLĐ
Tài trợ XD
Đầu tư máy móc
Nông
nghiệp
Trả góp
Mục đích khác
DNBQQĐ
Ngoại tệ
DNBQQĐ
Ngoại tệ
DNBQQĐ
Ngoại tệ
DNBQQĐ
Ngoại tệ
DNBQĐ
Ngoại tệ
DNBQĐ
Ngoạitệ
DNBQĐ
Ngoạitệ
2002
2791.51
113472.94
6847.02
2312.75
8769.9
21666.39
2003
2727.80
112046.30
6920.71
2450.75
8112.46
21148.84
2004
3250.62
92747.59
6200.59
2131.08
8518.51
26747.02
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2002, 2003, 2004
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi Nhánh Q.11
Đánh giá về tình hình hoạt động:
Tổng dư nợ BQQĐ cả năm 2002: 155860.51 ( triệu đồng )
Trong đó dư nợ cho vay để bổ sung vốn lưu động là 113472.94( triệu đồng) chiếm tỉ lệ 72,8% trong tổng dư nợ, dư nợ cho vay trả góp là 8769.90 ( triệu đồng) chiếm khoảng 5.6% ,dư nợ tài trợ xây dựng là 6847.02 ( triệu đồng) chiếm khoảng 4.3%, dư nợ đầu tư máy móc thiết bị là 2312.75 ( triệu đồng)
BIỂU ĐỒ 2.1 : BIỂU HIỆN CƠ CẤU CHO VAY
THEO MỤC ĐÍCH KINH DOANH NĂM 2002
Tổng dư nợ BQQĐ cả năm 2003: 153406.86 ( triệu đồng )
Trong đó dư nợ cho vay để bổ sung vốn lưu động là 112046.30 (triệu đồng) chiếm 73% tổng dư nợ , dư nợ cho vay trả góp là 8112.46 ( triệu đồng) chiếm 5.3%, dư nợ tài trợ xây dựng là 6920.71 (triệu đồng) chiếm khoảng 4.5%, dư nợ nhằm mục đích đầu tư máy móc thiết bị là 2450.75 ( triệu đồng)
BIỂU ĐỒ 2.2 : BIỂU HIỆN CƠ CẤU CHO VAY
THEO MỤC ĐÍCH KINH DOANH NĂM 2003
Tổng dư nợ BQQĐ cả năm 2004: 139590.41 ( triệu đồng )
Trong đó dư nợ cho vay nhằm mục đích bổ sung vốn lưu động là 92742.59 ( triệu đồng) chiếm 66.4% tổng dư nợ , dư nợ cho vay trả góp là 8518.51 ( triệu đồng) chiếm tỉ lệ 6.1%, dư nợ tài trợ xây dựng là 6200.59 ( triệu đồng) chiếm 4.4% , dư nợ đầu tư máy móc thiết bị là 2131.08 ( triệu đồng)
BIỂU ĐỒ 2.3 : BIỂU HIỆN CƠ CẤU CHO VAY
THEO MỤC ĐÍCH KINH DOANH NĂM 2004
Dư nợ BQQĐ năm 2003 so với năm 2002 giảm 2.453,65 triệu đồng tương ứng với tỉ tệ tăng 1,59%
Dư nợ BQQĐ năm 2004 so với năm 2002 giảm 13.816,42 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ giảm 9% do nhu cầu vay vốn của khách hàng để bổ sung nguồn vốn lưu động giảm (giảm 19.303,704 tương ứng với tỉ lệ 17,23% ).
Qua kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn năm 2002, năm 2003, năm 2004 thì hoạt động tín dụng ngắn hạn theo mục đích kinh doanh tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á –CN Quận 11 hoạt động có hiệu quả. Hoạt động cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động của khách hàng chiếm tỉ lệ cao trong tổng dư nợ .Tuy nhiên, dư nợ đối với tài trợ xuất khẩu, họat động nông nghiệp còn nhiều hạn chế do đặc điểm ngân hàng nằm trong trung tâm thành phố, khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
5.2 Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh:
Bảng 2.2 DƯ NỢ BÌNH QUÂN THEO NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Đơn vị tính: triệu đồng.
Ngành nghề kinh doanh
Tổng dư nợ
So sánh DNBQQĐ năm 2003 với năm 2002
So sánh DNBQQĐ năm 2004 với năm 2002
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch tuyệt đối
(triệu đồng)
Chênh lệch
tương đối(%)
Chênh lệch tuyệt đối
( triệu đồng )
Chênh lệch tương đối
(%)
Ngành Sản Xuất
42380.79
42147.63
34276.42
-233.16
-0.55
-8134.37
11,94
Ngành Nông Nghiệp-Lâm Nghiệp
600
600.00
0
0
Ngành Thủy Sản
200
200.00
0
0
Ngành SX Phân Phối-Điện, Khíđốt, Nước
545.2
545.20
664.30
0
0
119.10
39
Ngành Xây Dựng
13585.56
13587.15
14812.76
1.59
0.01
1.59
9
Ngành Thương Nghiệp , Sữachữa các loại
63872.88
63986.28
56005.25
113.4
0.17
113.40
20,8
Khách Sạn-Nhà Hàng
350.00
397.96 397.96
47.96
13.7
Vận Tải Kho Báo- Thông Tin Liên Lạc
3336.59
3294.62
2461.00
-41.97
-1.25
-875.59
26,24
Tài Chính-Tín Dụng
200.00
200.00
0
Giáo Dục -Đào Tạo
-33.61
-9.00
1327.27
24.61
73.2
1360.88
Y Tế- Hoạt Động Cứu Trợ
63.00
44.05
91.21
-18.95
-30
28.21
44,77
Hoạt động văn hóa, thể thao
270.00
269.01
-0.99
-0.37
Hoạt động Đảng, Đoàn Thể, Hiệp Hội
37.36
Hoạt động phục vụ cá nhân, cộng đồng
4024.78
3867.53
6266.41
-157.25
-3.9
2241.63
-55.70
Hoạt động làmthuê, công việc gia đình
101.98
Ngành dịch vụ
3123.93
3068.81
2411.54
-55.12
-1.76
-712.39
-22.78
Ngành nghề khác
23079.63
22608.36
22298.92
-470.75
-2.00
-780.71
-3.3
Tổng cộng
155636.11
154807.59
140717.07
-828.52
-5.3
-14919.04
-9.58
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2002, 2003, 2004
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi Nhánh Q.11
Đánh giá:
-Tổng dư nợ BQQĐ năm 2002 (theo ngành nghề kinh doanh) là 155636.11 (triệu đồng)
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh
Trong đó dư nợ của ngành thương nghiệp và sữa chữa các loại là 63872.88 ( triệu đồng ) chiếm 42% tổng dư nợ , dư nợ của ngành xây dựng là 13585.56 ( triệu đồng) chiếm 9% tổng dư nợ, dư nợ của ngành sản xuất là 42380.79 ( triệu đồng ) chiếm tỉ lệ 25,5%.
-Tổng dư nợ BQQĐ năm 2003 (theo ngành nghề kinh doanh): 154807.59 (triệu đồng )
Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh
Trong đó dư nợ của ngành thương nghiệp và sữa chữa các loại là 63986.28 ( triệu đồng ) chiếm tỉ lệ 37,5% , dư nợ của ngành sản xuất là 42147.63 ( triệu đồng) chiếm tỉ lệ 25,4%, dư nợ của ngành xây dựng là 13587.15 ( triệu đồng) chiếm tỉ lệ 10%.
-Tổng dư nợ BQQĐ năm 2004(theo ngành nghề kinh doanh): 140717.07 ( triệu đồng)
Biểu đồ 2.6 : Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh
Trong đó dư nợ của ngành thương nghiệp và sữa chữa các loại là 767.835,39 (triệu đồng ) chiếm 47,6%, dư nợ của ngành sản xuất là 411.316,57 ( triệu đồng ) chiếm 31,4% dư nợ của ngành xây dự ng là 177.753,27 ( triệu đồng ) chiếm 10%.ø
Tổng dư nợ năm 2004 so với năm 2002 giảm 207.066,19 ( triệu đồng ), so với năm 2003 giảm 6.532,29 ( triệu đồng ) do trong năm 2004 dư nợ đối với một số ngành thấp
Nhìn chung, ngân hàng cho vay mở rộng với tất cả các ngành nghề, từ tổng dư nợ của các năm 2002, 2003, 2004 thì hoạt động cho vay ngắn hạn ( theo ngành nghề kinh doanh ) có hiệu quả với một số ngành có dư nợ cao như các ngành thương nghiêp và sữa chữa các loại, ngành sản xuất, ngành xây dựng, ngành dịch vụĐối những ngành nghề này cần duy trì và có biện pháp để đẩy mạnh hoạt động cho vay.
II.6 Vấn đề về nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng:
6.1 Những thay đổi trong họat động đối với hệ thống ngân hàng sau quyết định của Ngân Hàng Nhà Nước về vấn đề nợ quá hạn.
Ngày 3/2/2005, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam đã có quyết định 127/QĐ -NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ/ NHNN ngày 31/12/2001 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước QĐ 127 đã sửa đổi bổ sung một số điểm đáng lưu ý .
Nguyên nhân của việc sửa đổi bổ sung lần này là do tình trạng các tổ chức tín dụng gia hạn nợ tràn lan vì thế không phản ánh đúng chất lượng cho vay hiện nay.
Theo các quy định hiện hành về gia hạn nợ vay cho khách hàng. Các tổ chức tín dụng được xem xét gia hạn nợ đối với vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng, đối với vay trung và dài hạn tối đa là ½ thời hạn cho vay. Ngoài ra, trường hợp gia hạn nợ vượt quá thời hạn này do nguyên nhân khách quan., Tổng giám đốc tổ chức tín dụng quyết định và báo cáo thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước .
Quy định như vậy phù hợp với chủ trương giao quyến tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức tín dụng trong việc xử lý rủi ro với thời hạn của khoản vay.
Tuy nhiên, trên thực tế, một số tổ chức tín dụng đã giao quyền quá lớn cho các chi nhánh của mình trong việc quy định gia hạn nợ, dẫn đến tính trạng gia nợ tràn lan ở một số nơi, vượt thời hạn tối đa theo quy định nên không phản ánh đúng chất lượng tín dụng. Doanh nghiệp được lợi, nhưng ngân hàng phải chịu nhiều rủi ro.
Ngoài ra, các chuyên gia tài chính quốc tế cũng khuyến cáo rằng, việc phản ánh nợ xấu, nợ quá hạn phải có số liệu đúng đắn thì mới nói lên thực trạng kinh doanh lãi, lỗ của mỗi ngân hàng. Nếu cứ gia hạn tràn lan các khoản vay không đúng nguyên tắc (mà thực chất những khoản vay đó là nợ xấu) nhằm có được báo cáo tốt thì rủi ro sau này sẽ rất lớn.
Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng hầu hết ở dưới mức an toàn nhưng con số thực tế cao hơn nhiều.
Trước hết là, QĐ 127 làm rõ các đối tượng khách hàng được vay vốn, theo đó các nhân và tổ chức Việt Nam, cá nhân và tổ chức nước ngoài (kể cả đối tượng không phải là pháp nhân) đều có quyền vay vốn của các TCTD hoạt động tại Việt Nam.
QĐ 127 đưa ra yêu cầu chặt chẽ hơn đối với hoạt động của các ngân hàng như cơ chế đánh giá và kiểm soát chất lượng tín dụng trong nội bộ các ngân hàng.
Tuy nhiên, thay đổi cơ bản nhất của QĐ 127 so với các QC 167 là các quy định về trích lập dự phòng rủi ro.
Trong thời gian tới, NHNN sẽ ban hành quy định mới về cách tính và chuyển nợ quá hạn, cũng như trích như trích lập dự phòng rủi ro hướng dẫn thực hiện QĐ 127.
Việc ban hành các qui định hướng dẫn về chế độ vốn 2 cấp, liên quan đến tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%, cũng như yêu cầu khác về kiểm soát rủi ro cho phù hợp với các khuyến nghị cơ bản của những quy định về phòng ngừa rủi ro theo công thức của Ngân Hàng Thanh Toán Quốc Tế ( Basel ) cũng đang được Ngân Hàng Nhà Nước xem xét.
Tùy thuộc vào phạm vi áp dụng của các quy định hướng dẫn này, QĐ 127 sẽ có tác động tới hoạt động của các ngân hàng trong thời gian tới.
QĐ 127 đưa ra một số khái niệm” Cơ cấu lại thời hạn trả nợ” theo đó việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ có thể thực hiện 1 trong 2 phương thức sau: “điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ “ hoặc “ gia hạn nợ vay” .
Điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ là cơ chế cho phép ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và / hoặc lãi mà không làm thay đổi kỳ hạn trả nợ cuối cùng. Còn “gia hạn nợ vay” là phương thức thay đổi lịch thanh toán nợ gốc và /hoặc lãi cùng với kéo dài thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
Chuyển nợ quá hạn và trích lập dự phòng rủi ro. Tuy không đặt ra giới hạn đối với thời hạn gia hạn nợ vay như quy chế 1627 nhưng QĐ 127 lại đặt ra yêu cầu hơn về chuyển nợ quá hạn.
Theo quy chế 1627, TCTD có nghĩa vụ chuyển số nợ gốc của một khách hàng thành nợ quá hạn đối với các khoản nợ vi phạm thời hạn thanh toán và khỏan nợ không được tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ vay.
Trong trường hợp đó, số dư nợ gốc phải chuyển nợ quáhạn là số dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng có vi phạm và chỉ số nợ quá hạn đó phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của ngân hàng Nhà Nước.
Nếu khỏan vay được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ vay, việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước.
Các ngân hàng Việt Nam thường sử dụng việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ như là một biện pháp tránh chuyển nợ quá hạn. Vàtheo cách đó, các ngân hàng không phải trích lập dự phòng rủi ro.
Mặc dù vậy, tỷ lệ nợ quá hạn tại các ngân hàng Việt Nam đã là tương đối cao. Còn theo quyết định 127, việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn là hai vấn đề tách biệt. Một mặt, quyết định 127 cho phép các ngân hàng được tự quy định khi chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ vay.
Mặt khác, quyết định 127 yêu cầu bất kì khoản vay được cơ cấu lại phải được coi là nợ quá hạn, ngay khi khách hàng không thanh toán đúng kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận, bất kể việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được chấp thuận hay chưa,
qyết định 127 cho phép tổ chức tín dụng tự quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, dựa trên khả năng trả nợ vay của khách hàng, theo đó toàn bộ số dư nợ vay gốc của khách hàng có khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ được coi là nợ quá hạn và phân loại các nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 theo quy định về phân loại nợ của Ngân Hàng Nhà Nước.
Theo quy định hiện hành, căn cứ vào số ngày quá hạn, nợ quá hạn được phân thành bốn nhóm, với tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho các ngân hàng.
Ngoài ra, khái niệm “được coi là nợ quá hạn “đặt ra các cách hiểu khác nhau. Điều chưa rõ là “ toàn bộ số dư nợ gốc “được quy định trong điều 22 chỉ liên quan đến họat động tín dụng có vi phạm hay với tất cả các hoạt động tín dụng của khách hàng vay.
Cũng tương tự như vậy, không rõ đó là qui định đó chỉ liên quan đến tổ chức tín dụng có khoản vay bị vi phạm hay với tất cả các tổ chức tín dụng mà khách hàng có vay vốn vì vậy số dư nợ gốc bị chuyển nợ quá hạn có thể là:
Số dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng có vi phạm.
Số dư nợ gốc của tất cả các khoản vay của khách hàng tại tổ chức tín dụng cho vay
Số dư nợ gốc của tất cả các khoản vay của khách hàng tại tất cả các tổ chức tín dụng mà khách hàng có vay vốn.
Nhìn chung, quyết định 127 không trả lời câu hỏi “ liệu quyết định này có áp dụng hối tố đối với các hợp đồng tín dụng được kí với các hợp đồng tín dụng được trước ngày quyết định có hiệu lực hay không ?
Nếu áp dụng các ngân hàng sẽ cân nhắc liệu có tăng chi phí vay vốn hay không và vì vậy các ngân hàng cũng sẽ phải cân nhắc có sử dụng các điều khoản về chi phí tăng phí tăng vốn rất tiêu chuẩn trong hợp đồng tín dụng để buộc khách hàng thanh toán các chi phí gia tăng này hay không? Thêm nữa, nếu cách giải thích (3) được áp dụng, không rõ là quy định về chuyển nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng có liên quan sẽ được thi hành trên thực tế như thế nào?
Dự kiến, Ngân Hàng Nhà Nước sẽ ban hành các quy định hướng dẫn cách tính và phân loại nợ quá hạn và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với các qui định mới của quyết định 127 và các quy định an toàn khác hợp với các khuyến nghị cơ bản của Basel.
Trên thực tế, không dễ dàng dự đoán tác động cụ thể của các yêu cầu này đối với tổ chức tín dụng mặc dù rõ ràng là các quy định này sẽ tác động tới tất cả các thành tố của thị trường, đặc biệt là việc trích lập dự phòng rủi ro của các ngân hàng.
Việc thi hành các quy định mới sẽ yêu cầu phải có những thay đổi tại các ngân hàng chẳng hạn như đối với vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn khác để trích lập dự phòng cũng như các thay đổi có liên quan đến cơ cấu tổ chức nhân sự, hệ thống thông tin và dữ liệu để quản lý nợ quá hạn.
Đối với nợ, với những thay đổi này, ngân hàng Việt Nam có thể sẽ phải đối diện với rất nhiều khó khăn vì chưa hoàn thiện các hệ thống và công cụ quản lý rủi ro. Các ngân hàng yếu kém về năng lực tài chính có thể sẽ bị phá sản nếu không được tái cấp vốn.
Như vậy, việc sửa đổi, bổ sung các quy định về gia hạn nợ là cần thiết nhằm đảm bảo để hoạt động tín dụng được an toàn, chất lượng tín dụng được chính xác và phù hợp với thông lệ quốc tế về cơ cấu lại nợ, phân loại nợ vay.
6.2. Tình trạng nợ quá hạn :
Tỉ lệ nợ quá hạn năm 2002 dưới 1%
Tỉ lệ nợ quá hạn năm 2003 dưới 1%
Tỉ lệ nợ quá hạn năm 2004 dưới 1%
Nhìn chung tỉ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng thấp do ngân hàng thường xuyên đôn đốc nhắc nhở khách hàng trả nợ ngoài ra trong quá trình cho vay ngân hàng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn vay có đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng nhờ vậy mà tỉ lệ nợ xấu, nợ quá hạn được hạn chế
Với quyết định 127/QĐ của Ngân Hàng Nhà Nước về việc sửa đổi bổ sung một số quy định cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vì thế hoạt động cho vay của ngân hàng cần chặt chẽ hơn để giảm thiểu rủi ro
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH-QUẬN 11.
1 Mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các đối tượng khách hàng:
Đối tượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng chủ yếu là doanh nghiệp phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh còn đối với đối tượng khách hàng là thanh niên, công nhân viên hoạt động cho vay còn nhiều hạn chế. Trong khi đó đối tượng là thanh niên chiếm đến 40%, độ tuổi tạo lập sự nghiệp chiếm 70%
2. Mở rộng nguồn vốn cho vay ngắn hạn:
Tăng cường hoạt động huy động huy động vốn để mở rộng nguồn vốn cho vay ngắn hạn do nhu cầu sư ûdụng vốn của khách hàng ngày càng nhiều.
Tiếp cận khách hàng, cung cấp những thông tin cần thiết cũng như các chính sách ưu đãi của ngân hàng
3. Đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn phục vục cho nhu cầu tiêu dùng:
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thu nhập của người dân tăng theo cũng như đời sống của họ luôn được cải thiện. Thu nhập gia tăng cùng với thị trường hàng hóa đa dạng tạo nên xu hướng tiêu dùng tăng như ,nhu cầu tiêu dùng để mua xe, mua vật dụng gia đình , sữa chữa trang trí, du lịch, du học.
Như vậy, cho vay tiêu dùng là một thị trường lớn nếu mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì hoạt động cho vay sẽ có hiệu quả vì đa số các khách hàng vay là những người có thu nhập ổn định. Ngoài ra, việc phát triển các dịch vụ thanh toán cá nhân như : thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua thẻ Sẽ tạo điều kiện tiếp cận với khách hàng .
4. Đẩy mạnh các hoạt động nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay ngắn hạn
Hiện nay một số ngân hàng đã đẩy mạnh hoạt động cho vay bằng cách triển khai các chương trình và các chính sách ưu đãi nhằm thu hút khách hàng không những ở lĩnh vực cho vay mà cả hoạt động huy động vốn do sự biến động lãi suất tiền gửi, ngân hàng cần có chính sách ưu đãi đối với khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiết kiệm
Nâng cao uy tín và chất lượng phục vụ đối với khách hàng.
5. Nâng cao chất lượng các khoản vay ngắn hạn
Ngân hàng nên đơn giản các thủ tục cho vay, cần chú trọng đến hiệu quả vay vốn, kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng
Thường xuyên kiểm tra tài sản thế chấp, cầm cố để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng