MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU 4
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
1. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của hải quan việt nam 5
2. Qui định chung thủ tục hải quan xuất, nhập, chuyển cửa khẩu 6
3. Quy trình thủ tục hải quan 8
4. Swot. 14
CHƯƠNG II: HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
1. Thủ tục hải quan điện tử 20
2. Swot . 24
CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM 32
C. KẾT LUẬN 34
Phụ lục 1: Tờ khai xuất khẩu và hướng dẫn ghi tờ khai XK 35
Phụ lục 2: Tờ khai nhập khẩu và hướng dẫn ghi tờ khai NK 42
Phụ lục 3: Luật hải quan 53
Phụ lục 4: Một vài thủ tục hải quan đối với từng loại hợp đồng 58
Tài liệu tham khảo 68
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa diễn ra sôi động khắp hành tinh, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, thì ngoại thương trở thành hoạt động không thể thiếu của các doanh nghiệp.
Muốn hoạt động ngoại thương có hiệu quả thì các doanh nghiệp cần có chuyên gia giỏi nghiệp vụ ngoại thương. Và hôm nay nhóm chúng tôi xin đi sâu vào một phần của nghiệp vụ ngoại thương là: nghiệp vụ hải quan và hải quan điện tử tại Việt Nam. Với những mục tiêu nhằm tạo thuận lợi cho phát triển XNK, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển du lịch và giao thương quốc tế, đảm bảo quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Hải quan Việt Nam đã luôn luôn thực hiện theo khẩu hiệu mà mình đã đặt ra:
“Thuận lợi, Tận tuỵ, Chính xác”
Với thời gian tìm hiểu có hạn cùng với những kiến thức còn hạn chế, nhất là kinh nghiệm đánh giá thực tế chưa sâu sắc và đầy đủ. Vì vậy trong bài tiểu luận không tránh những sai sót, kính mong thầy cùng các bạn đóng góp ý kiến để chúng tôi có thể hoàn thiện hơn trong những chuyên đề sau.
69 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1992 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiệp vụ hải quan - Hải quan điện tử tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng do thực hiện thương mại điện tử.
- Việc gia tăng hàng hóa có giá trị nhỏ cũng ảnh hưởng tới số thu của Hải quan. Nếu như trước đây, các doanh nghiệp trung gian nhập khẩu hàng hoá có số lượng lớn, thì ngày nay, thương mại điện tử cho phép người mua có thể đặt hàng trực tiếp tới nhà sản xuất, việc đó dẫn đến nguy cơ sẽ có những lô hàng có giá trị dưới mức giá trị tối thiểu theo quy định. Việc này có thể gây ảnh hưởng bất lợi đến việc bán các hàng hoá giống hệt trong nước vì bị thu thuế tiêu thụ, trong khi đó, hàng hoá có trị giá tối thiểu không bị thu loại thuế này
- Hải quan cũng cần cảnh giác cao hơn với các loại tội phạm do thương mại điện tử mang lại và các biện pháp để đối phó với các loại tội phạm này. Việc phát triển công nghệ mới đòi hỏi phải xây dựng hệ thống pháp luật để đối phó với các hành vi vi phạm ngày càng tăng, đồng thời đáp ứng các thoả thuận hỗ trợ lẫn nhau để xử lý giao dịch thương mại điện tử và cải thiện nội dung đào tạo nhằm kiểm soát các loại tội phạm liên quan đến máy tính và nhân viên thực thi pháp luật.
Một số giải pháp
Thương mại điện tử đặt ra thách thức to lớn đối với ngành Hải quan trên toàn thế giới, nhưng đồng thời, nó cũng đem lại các cơ hội to lớn trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ đối với thương mại quốc tế. Thương mại điện tử đòi hỏi Hải quan phải xem xét lại và thay đổi cơ bản chiến lược hoạt động của mình và theo đuổi cách tiếp cận toàn diện trong việc áp dụng công nghệ thông tin và viễn thông nhằm đảm bảo dịch vụ công được thực hiện trực tuyến hoàn toàn.
Để đáp ứng các yêu cầu của thương mại điện tử, Hải quan cần phải dự thảo chiến lựơc có tính tổng thể, toàn diện và chắc chắn. Chiến lược này phải đảm bảo các yếu tố sau:
Một là, đơn giản hoá các quy trình và thủ tục hải quan, đồng thời đảm bảo mức độ tuân thủ và an ninh cao, việc này sẽ làm giảm gánh nặng đối với doanh nghiệp và giúp cho chi phí tuân thủ thấp hơn.
Hai là, phát triển các giao dịch thương mại quốc tế phi biên giới, chuẩn hoá thủ tục hải quan và các luồng cơ sở dữ liệu nhằm đảm bảo rằng các cơ sở dữ liệu này được sử dụng thành công đối với tất cả các nước thành viên của WCO và cơ sở dữ liệu này được xây dựng theo mô hình cơ sở dữ liệu hải quan của WCO và Công ước Kyoto sửa đổi.
Ba là, các ứng dụng đã triển khai phải được nâng cấp. Về phía doanh nghiệp cũng cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng, nhân lực để tham gia đầy đủ quy trình khai hải quan qua mạng.
Bốn là, cần phải đặt sự tín nhiệm vào việc sử dụng các dữ liệu thương mại nhằm hoàn thành các yêu cầu của Hải quan.
Năm là, khai thác các tiềm năng trao đổi thông tin tình báo giữa các cơ quan Hải quan và đặc biệt là xây dựng khái niệm Số tham chiếu lô hàng đơn nhất (UCR) đối với quá trình kiểm toán các giao dịch thương mại quốc tế trọn gói.
Sáu là, phát triển cơ chế làm việc chung giữa Hải quan và các cơ quan khác của chính phủ tham gia vào việc quản lý thương mại quốc tế nhằm thúc đẩy việc trao đổi phi tuyến cơ sở dữ liệu thương mại quốc tế và trao đổi thông tin tình báo rủi ro ở cả cấp độ quốc gia và quốc tế.
Bảy là, cần đảm bảo rằng tất cả các quy định về thương mại quốc tế liên quan cần được cập nhật, văn bản và chữ ký điện tử có đầy đủ cơ sở pháp lý.
Tám là, cần đảm bảo rằng tất cả nhân viên Hải quan được đào tạo để trang bị các kỹ năng cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ trong một môi trường điện tử hoàn toàn tự động.
CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM
Hiện tại, thời gian thông quan hàng hoá ở Việt Nam đang nhiều gấp đôi các nước tiên tiến trong khu vực (như Thái Lan, Malaysia, Indonesia…), gấp ba các nước tiên tiến trên thế giới. Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong vòng 2 năm tới, ngành Hải quan sẽ phải tích cực đơn giản hoá thủ tục, giảm thời gian thông quan ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực. Muốn vậy thì các quy định, luật lệ của Việt Nam phải phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Ngày 2/4/2010, hệ thống máy soi container lần đầu tiên được trang bị cho lực lượng hải quan Việt Nam tại cảng Cát Lái do Hãng L3 Communication (Mỹ) thiết kế là hệ thống đơn hình (Single View), 6.0MeV soi chiếu hàng hóa bằng tia X. Các bộ phận quan trọng của hệ thống đều được sản xuất tại Mỹ, Anh và Nhật Bản. Hệ thống máy soi container là công cụ hỗ trợ việc kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu, giúp hải quan phát hiện nhanh và kịp thời hàng hóa không đúng với khai báo; hạn chế và ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; giúp công chức hải quan thực hiện kiểm tra hàng hóa nhanh chóng (thời gian kiểm tra thực tế 1 container giảm từ 4 đến 6 lần so với kiểm tra thủ công); giảm chi phí cho doanh nghiệp, hạn chế phiền hà do phải tháo dỡ hàng hóa, góp phần khắc phục tình trạng quá tải, ách tắc hàng hóa tại cảng.Việc đưa hệ thống máy soi container vào hoạt động sẽ nâng cao năng lực hàng hoá thông qua cảng, tăng cường thêm hiệu quả quản lý hải quan, góp phần mang lại lợi ích kinh tế xã hội ở khu vực kinh tế trọng điểm thành phố Hồ Chí Minh và Miền Đông Nam Bộ.
Ngành hải quan cam kết cắt giảm 30% trong tổng số 239 thủ tục hành chính hiện hành theo đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính giai đoạn 2007-2010 (gọi tắt là đề án 30) bằng việc rà soát, kiến nghị hủy bỏ các thủ tục không cần thiết và giảm thiểu các bước, các loại giấy tờ, chứng từ thuộc lĩnh vực hải quan. Khi đi vào hoạt động, nếu các doanh nghiệp và phía tiếp nhận, xử lý thông tin làm đúng quy trình, thủ tục hải quan có thể hoàn tất thủ tục xuất nhập khẩu trong vòng 10 phút.
Trong thời gian gần đây, ngành hải quan Việt Nam đã có bước tiến mới cụ thể:
Ngày 8/1/2010, Cục Hải quan Lạng Sơn khai trương thủ tục hải quan điện tử tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị. Cục Hải quan Lạng Sơn là một trong 10 Cục Hải quan được lựa chọn thí điểm thông quan điện tử trong cả nước. Năm 2009, Cục Hải quan Lạng Sơn đã chọn 35 doanh nghiệp tiêu biểu để tiến hành thông quan thí điểm và đã đạt được những kết quả nhất định. Trung bình mỗi năm Hải quan Lạng Sơn làm thủ tục cho khoảng 100.000 bộ tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu.
Ngày 1/4/2010, Cục Hải quan Bình Dương đã tổ chức Lễ ra mắt thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐT). Đây là bước đột phá của Cục Hải quan Bình Dương trong cải cách thủ tục hải quan và trở thành đơn vị đầu tiên trong ngành triển khai TTHQĐT tại tất cả các chi cục ngay trong đầu tháng 4 này.
Theo Cục Hải quan TPHCM, sau 4 năm thực hiện thủ tục hải quan điện tử, đơn vị đã làm thủ tục cho hơn 100 nghìn tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu với kim ngạch 11,15 tỉ USD cho gần 350 doanh nghiệp (DN).
Ngày 2.4.2010, Cục Hải quan TP Hà Nội tổ chức trọng thể Lễ kỷ niệm 55 năm ngày thành lập và đón nhận Huân chương Độc lập hạng Ba do Chủ tịch Nước trao tặng. Liên tục trong nhiều năm, Cục Hải quan Hà Nội đã đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, thu đạt và vượt chỉ tiêu thu nộp ngân sách, đảm bảo an ninh chính trị, an toàn xã hội. Hải quan Hà Nội đã thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, quản lý tốt khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu rất lớn. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 29%/năm, kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 32%/ năm, lượng hành khách xuất nhập cảnh tăng 36%/ năm, phương tiện xuất nhập cảnh tăng 17%/năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 8,4 lần.
C. KẾT LUẬN:
Thủ tục hải quan là một bộ phận không thể thiếu của nghiệp vụ ngoại thương – là một phần quan trọng trong chuỗi công việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Vì thế, thủ tục hải quan Việt Nam phải không ngừng hoàn thiện tiến dần tới phù hợp với thủ tục hải quan của các nước trên thế giới. Đây là một thách thức rất lớn song Hải quan Việt Nam vẫn bắt buộc phải “nhập cuộc chơi”, phải tìm ra giải pháp để có thể hoà nhập với hoạt động kinh tế thế giới. Để làm được điều đó, ngành hải quan phải tiếp tục hoàn thiện thủ tục hải quan theo hướng khoa học nghiêm minh tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngành ngoại thương phát triển.
Bên cạnh rất nhiều lợi ích khác nữa, những thành công bước đầu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử đã tạo động lực để các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện cải cách hiện đại hoá, góp phần cải cách nền hành chính quốc gia và làm tiền đề thực hiện các chương trình tạo thuận lợi thương mại quốc gia và quốc tế.
Phụ lục 1: Tờ khai xuất khẩu và hướng dẫn
Hướng dẫn cách điền tờ khai HQ/2002-XK
Phần mở đầu của tờ khai : Nhân viên hải quan ghi
Vị trí ô
Cách ghi
Ô trên góc trái
Tên cơ quan hải quan, nơi làm thủ tục hải quan:
Công chức hải quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận , đăng kí tờ khai ghi tên Cục Hải quan tỉnh, thành phố ; tên chi cục cửa khẩu, nơi tiến hành đăng kí tờ khai .
Ô trên giữa
Ghi ô đăng kí tờ khai, người đăng kí công chức hải quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận,đăng kí tờ khai :
Ghi số tờ khai heo thứ tự của số đăng kí tờ khai theo từng ngày: cách ghi tờ khai: “ Số tờ khai/XK/loại hình/đơn vị làm thủ tục” ví dụ tờ khai làm thủ tục tại cửa ICD hà nội được ghi như sau: 29/XK/GC/ICD.
Ghi ngày đăng kí tờ khai.
Ghi số lượng phụ lục tờ khai đi kèm .
Ô trên góc phải
Công chức hải quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận , đăng kí tờ khai , ghi rõ họ tên .
Phần dành cho người khai hải quan kê khai
1
Người xuất khẩu mã số :
Ghi tên đầy đủ địa chỉ, số điện thoại, số fax của thương nhân xuất khẩu .
Ghi mã số kinh doanh xuất nhập khẩu của thương nhân đã đăng kí với cục hải quan tỉnh, thành phố .
2
Người nhập khẩu, mã số :
Ghi tên đầy đủ, địa chỉ của doanh nghiệp cá nhân nhập khẩu ở nước ngoài mua hàng của người xuất khẩu ở Việt Nam . nếu có mã số của người khai nhập khẩu thì ghi vào ô mã số.
3
Ngươi ủy thác, mã số :
Ghi tên đầy đủ địa chỉ, số điện thoại, số fax, mã số kinh doanh xuất khẩu nhập khẩu của thương nhân ủy thác cho người xuất khẩu .
4
Đại lý làm thủ tục hải quan , mã số :
Ghi tên đầy đủ, dịa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của đại lý làm thủ tục hải quan .
5
Loại hình :
Đối với lô hàng xuất khẩu có đánh thuế xuất khẩu, đánh dấu (3) vào ô có thuế . hàng không thuế hoặc thuế xuất bằng 0%, đánh dấu vào ô “ không thuế “
Ký hiệu “KD” chỉ kinh doanh,”ĐT” chỉ đầu tư,
”GC” chỉ gia công, “SXXK” chỉ sản xuất hàng xuất khẩu; “XTN” chỉ tạm xuất tái nhập; “TX” chỉ tái xuất .
Đánh dấu (3) vào ô thích hợp với loại hình xuất khẩu. Ví dụ: xuất khẩu hàng kinh doang có thuế thì đánh dấu (3) vào hai ô “ có thuế “ và “KD”
Ô trông sử dụng khi có hướng dẫn của tổng cục hải quan.
6
Giấy phép/ngày cấp/ngày hết hạn :
Ghi số văn bản hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch xuất khẩu /giấy phép của bộ thương mại , bộ , ngành chức năng (nếu có ), ngày ban hành và ngày hết hạn (nếu có ) của văn bản đó .
7
Hợp đồng :
Ghi số và ngày kí hợp đồng thương mại hoặc phụ kiện hợp đồng của lô hàng xuất khẩu và ngày hết hạn ( nếu có ).
8
Nước nhập khẩu :
Ghi tên nước nơi hàng hóa được xuất khẩu đến ( nơi hàng hóa sẽ được gửi đến theo thỏa thuận giữa người bán với người mua ) theo kí hiệu mã số ISO
Chú ý : không ghi tên nước hàng hóa trung chuyển (transit ) qua đó .
9
Cửa khẩu xuất hàng :
Tên cửa khẩu cuối cùng nơi hàng được xuất ra khỏi việt nam theo kí hiệu mã số ISO
10
Điều kiện giao hàng :
Ghi rõ điều kiện giao hàng mà hai bên mua và bán thỏa thuận trong hợp đồng thương mai (ví dụ : FOB Hải Phòng )
11
Đồng tiền thanh toán :
Ghi mã số của loại tiền dùng để thanh toán ( nguyên tệ ) thỏa thuận trong hợp đồng thương mại . Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO (ví dụ : đồng dollar Hoa Kì là USD )
Tỷ giá tính thuế :
Tỷ giá giữa đơn vị nguyên tiền tệ Việt Nam áp dụng nguyên để tính thuế ( theo quy định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai hải quan ) bằng đồng Việt Nam.
12
Phương thức thanh toán :
Ghi rõ phương thức thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại ( ví dụ : L/C, D/A , D/P, TTR hoặc trao đổi hàng ...)
13
Tên hàng/quy cách phẩm chất :
Ghi rõ họ tên quy cách phẩm chất hàng hóa theo hơp đồng thương mại .
Nếu nhiều loại hàng thì qui cách của từng loại ở mỗi loại hàng .
14
Mã số hàng hóa :
Ghi mã số thuế của từng mặt hàng xuất khẩu (nếu lô hàng xuất khẩu gồm nhiều loại mặt hàng).
15
Lượng:
Ghi số lượng của từng loại mặt hàng xuất khẩu .
16
Đơn vị tính :
Ghi đơn vị đo khối lượng hàng xuất khẩu (tấn , lít, cái/chiếc...)
17
Đơn giá nguyên tiền tệ:
Ghi giá trị của một đơn vị hàng hóa (theo đơn vị tính ở tiêu thức 16)bằng loại tiền tệ đã ghi ở tiêu thức thứ 11,căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng thương mại,hóa đơn thương mại,L/C.
Hợp đồn thương mại theo phương thức trả tiền chậm và giá mua , giá bán được ghi ghê hợp đồng gồm cả lãi suất phải trả thì giá đợn vị được xác định bằng giá mua ,giá bán trừ (-)lãi suất phải trả theo hợp đồng thương mại.
18
Tri giá nguyên tệ:
Ghị trị giá nguyên tệ của từng loại mặt hàng xuất khẩu , là kết quả của phép nhân (x)giữa “Lượng”(tiêu thức 15)và đơn giá nguyên tệ(tiêu thức 17)
19
Chứng từ đi kèm:
Ghi số lượng từng loại trong hồ sơ hải quan tương ứng với cột bản chính hoặc bản sao.
Liêt các chứng từ khác (nếu có) trong hồ sơ hải quan nộp cho cơ quan haỉ quan khi đăng kí tờ khai .
20
Người khai hải quan kí tên, đóng dấu:
Người khai hải quan ghi ngày tháng năm khai báo, kí xác nhận, ghi rõ họ tên,chức danh và đóng dấu trên tờ khai
Đối với những mặt hàng xuất khẩu có thuế xuất khẩu doanh nghiệp phải ghi vào “Phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu có thuế”và doanh nghiệp phải ghi vào PLTK/2002XK từ mục 28 đến mục 31.
A- Phần dành cho người khai hải quan tính thuế.
Ô số
Hướng dẫn cách ghi
28
Tiền thuế xuất khẩu:
Người khai hải quan căn cứ các số liệu đã kê khai tại tờ khai hải quan để tự tính thuế
Trị giá tính thuế: Ghi trị giá của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam.
Đối với những mặt hàng theo quy định được áp dụng mức giá trong hợp đồng hoặc trên hóa đơn thương mại để làm trị giá tính thuế hải quan và đơn giá nguyên tệ là giá FOB hoặc giá DAF (đối với hàng hóa đang xuất khẩu qua biên giới đất liền)thì trị giá tính thuế được quy đổi tính từ :”tỷ giá”(tiêu thức 11)nhân (x) với “trị giá nguyên tệ” (tiêu thức 18). Nếu đơn giá nguyên tệ không phải là giá FOB hoặc DAF thì căn cứ vào đơn giá nguyên tệ và các yếu tố khác có liên quan như phí bảo hiểm , phí vận tải ... ghi trên các chứng từ hoặc theo qui định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tính ra giá FOB hoặc giá DAF, từ đó tính ra “trị gía tính thuế “=”đơn giá nguyên tệ”(tiêu thức 17)nhân (x) với “Lượng”(tiêu thức 15) nhân (x) với tỷ giá (tiêu thức 11)
Đối với những mặt hàng thuộc diện nhà nước quản lý giá hoặc nằm trong bảng giá tính thuế tối thiểu thì trị giá tính thuế là kết quả của phép tính : “Mức giá tối thiểu theo bảng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định” nhân (x) với (lượng)(tiêu thức 15) nhân (x) với tỷ giá (tiêu thức 11)
Đối với những mặt hàng thuộc diện tính trị giá tính thuế theo hiệp định trị giá GATT/WTO thì thực hiện theo cách tính thuế của tờ khai trị giá theo quy định
Thuế xuất (%):ghi mức thuế xuất tương ứng với mã số đã xác định trong tiêu thức 14 , theo biểu thuế xuất nhập khẩu .
Tiên thuế: ghi số thuế xuất khẩu phải nộp là kết quả của phép tính :”trị giá tính thuế” nhân (x) với “thuế xuất (%)” đối với từng mặt hàng.
29
Thu khác
Tỷ lệ (%) của các khoản thu khác theo qui định .
Số tiền ghi kết quả của phép tính “giá tính thuế xuất khẩu của từng mặt hàng” nhân (x)”lượng”nhân (x) “tỷ lệ”
30
Tổng tiền thuế và thu khác :
Ghi tổng số tiền xuất khẩu , thu khác bằng số và bằng chữ.
31
Người khai hải quan kí tên , đóng dấu , ghi rõ họ tên, chức danh.
Lưu ý : Doanh nghiệp phải ghi 2 tờ HQ/2002-XK và tờ PLTK/2002(đối với các mặt hàng xuất khẩu có thuế ) vì một bản doanh nghiệp giữ , 1 bản lưu hải quan .
Phụ lục 2: Tờ khai nhập khẩu và hướng dẫn
Hướng dẫn cách điền tờ khai HQ/2002-NK
Phần đầu của tờ khai Nhân viên hải quan ghi
Vị trí ô
Cách ghi
Ô trên góc trái
Tên cơ quan hải quan, nơi làm thủ tục hải quan :
Công chức hải quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận, đăng kí tờ khai ghi tên Cục Hải quan tỉnh, thành phố; tên chi cục cửa khẩu hoặc chi cục hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài khu vực cửa khẩu, nơi tiến hành đăng kí tờ khai .
Ô trên giữa
Ghi ô đăng kí tờ khai, người đăng kí :
công chức hải quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận ,đăng kí tờ khai :
Ghi số tờ khai theo thứ tự của số đăng kí tờ khai theo từng ngày: cách ghi tờ khai: “ Số tờ khai/XK/loại hình/đơn vị làm thủ tục” ví dụ tờ khai nhập khẩu loại hình gia công số 29 làm thủ tục tại cảng khu vực 1 TPHCM được ghi như sau: 29/NK/GC/KV1.
Ghi ngày đăng kí tờ khai.
Ghi số lượng phụ lục tờ khai đi kèm.
Ô trên góc phải
Công chức hải quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận, đăng kí tờ khai, ghi rõ họ tên .
A
Phần dành cho người khai hải quan kê khai và tính thuế .
1
Người xuất khẩu mã số :
Ghi tên đầy đủ địa chỉ, số điện thoại, số fax của thương nhân xuất khẩu.
Ghi mã số kinh doanh xuất nhập khẩu của thương nhân đã đăng kí với cục hải quan tỉnh, thành phố.
2
Người xuất khẩu, mã số :
Ghi tên đầy đủ, địa chỉ của doanh nghiệp cá nhân nhập khẩu ở nước ngoài mua hàng của người xuất khẩu ở Việt Nam. Nếu có mã số của người khai nhập khẩu thì ghi vào ô mã số .
3
Ngươi ủy thác, mã số :
Ghi tên đầy đủ địa chỉ , số điện thoại , số fax , mã số kinh doanh xuất khẩu nhập khẩu của thương nhân ủy thác cho người nhập khẩu.
4
Đại lý làm thủ tục hải quan , mã số :
Ghi tên đầy đủ, dịa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của đại lý làm thủ tục hải quan .
5
Loại hình :
Ký hiệu “KD” chỉ kinh doanh ,”ĐT” chỉ đầu tư ,
,”GC” chỉ gia công, “SXXK” chỉ sản xuất hàng xuất khẩu; “XTN” chỉ tạm xuất tái nhập; “TX” chỉ tái xuất .
Đánh dấu (3) vào ô thích hợp với loại hình xuất khẩu. Ví dụ: xuất khẩu hàng kinh doanh thì đánh dấu (3) vào ô “KD”
Ô trông sử dụng khi có hướng dẫn của tổng cục hải quan.
6
Giấy phép/ngày cấp/ngày hết hạn :
Ghi số văn bản hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch nhập khẩu /giấy phép của bộ thương mại , bộ , ngành chức năng (nếu có ), ngày ban hành và ngày hết hạn (nếu có ) của văn bản đó .
7
Hợp đồng :
Ghi số và ngày kí hợp đồng thương mại hoặc phụ kiện hợp đồng của lô hàng xuất khẩu và ngày hết hạn ( nếu có ).
8
Hóa đơn thương mại:
Ghi số, ngày của hóa đơn thương mại.
9
Phương tiện vận tải :
Ghi tên tàu biển, số chuyến bay , số chuyến tàu hỏa , số hiệu và ngày đến của phương tiện vận tải chở hàng nhập khẩu vào từ nước ngoài vào việt nam theo các loại hình vận chuyển đường biển, đường hàng không đường sắt. Nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường bộ thì chỉ ghi loại hình phương tiện vận tải, không phải ghi số hiệu .
10
Vận tải đơn:
Ghi số, ngày tháng năm của vận đơn B/L hoặc chứng từ vận tải có giá trị do người vận tải cấp thay thế B/L
11
Nước xuất khẩu :
Ghi tên nước mà từ đó hàng hóa được chuyển đến Việt Nam ( nơi hàng hóa được xuất bán cuối cùng trước khi tới Việt Nam).
Chú ý: không ghi tên nước mà hàng hóa trung chuyển ( transit )qua đó.
12
Cảng địa điểm xếp hàng :
Ghi tên cảng, địa điểm (được thỏa thuận trong hợp đồng thương mại) nơi từ đó hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải để chuyển đến Việt Nam, áp dụng mã ISO
13
Cảng, địa điểm dỡ hàng :
Ghi tên cảng địa điểm ( ví dụ : Hải Phòng ) nơi hàng hóa được gỡ ra khỏi phương tiện vận tải, áp dụng mã hóa phù hợp với ISO. Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được cấp mã số theo ISOthì chỉ ghi địa danh vào mục này .
14
Điều kiện giao hàng :
Ghi rõ điều kiện giao hàng mà hai bên mua và bán thỏa thuận trong hợp đồng thương mại (ví dụ : FOB Hải Phòng )
15
Đồng tiền thanh toán:
Ghi mã số của loại tiền dùng để thanh toán ( nguyên tệ ) thỏa thuận trong hợp đồng thương mại. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO (ví dụ: đồng dollar Hoa Kì là USD )
Tỷ giá tính thuế:
Tỷ giá giữa đơn vị nguyên tiền tệ Việt Nam áp dụng nguyên để tính thuế ( theo quy định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai hải quan ) bằng đồng Việt Nam.
16
Phương thức thanh toán:
Ghi rõ phương thức thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại ( ví dụ : L/C , D/A ,D/P, TTR hoặc trao đổi hàng ...)
17
Tên hàng/quy cách phẩm chất :
Ghi rõ họ tên quy cách phẩm chất hàng hóa theo hơp đồng thương mại .
Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thi cách ghi vào tiêu thức này như sau
Trên tơ khai hải quan ghi “theo phụ lục tờ khai”
Trên phụ lục tờ khai ghi rõ tê , quy cách phẩm chất từng mặt hàng.
Đối với lô hàng được áp một mã số nhưng trong lô hàng có nhiều chi tiết, nhiều mặt hàng (ví dụ: thiết bị toàn bộ, thiết bị đồng bộ ) thì doanh nghiệp ghi tên gọi chung của lô hàng trên tờ khai, được phép lập bảng chi tiết (không phải khai vào phụ lục).
18
Mã số hàng hóa :
Ghi mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam ( HS.VN) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:
Trên tờ khai hải quan không ghi gì.
Trên phụ lục tờ khai ghi rõ mã số từng mặt hàng .
19
Xuất xứ :
Ghi tên nước nơi hàng hóa được chế tạo (sản xuất )ra. căn cứ vào giấy chứng nhận xuất xứ đúng qui định, thỏa thuận trong hợp đồng thương mại và các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng. Áp dụng mã nước qui định trong ISO.
Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự như tiêu thức 18
20
Lương:
Ghi số lượng của từng mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo phù hợp với đơn vị tính tại tiêu thức 21
Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tai tiêu thức 18.
21
Đơn vị tính :
Ghi tên đơn vị tính của từng loại mặt hàng ( Ví dụ : mét, kg ...) đã thỏa thuận trong hợp đồng (nhưng phải đúng với các đơn vị đo lường chuẩn mực mà nước Việt Nam đã công nhận).
Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại tiêu thức 18
22
Đơn giá nguyên tiền tệ:
Ghi giá trị của một đơn vị hàng hóa (theo đơn vị tính ở tiêu thức 21) bằng loại tiền tệ đã ghi ở tiêu thức thứ 14,căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng thương mại,hóa đơn thương mại,L/C.
Hợp đồng thương mại theo phương thức trả tiền chậm và giá mua, giá bán được ghi ghê hợp đồng gồm cả lãi suất phải trả thì giá đợn vị được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-)lãi suất phải trả theo hợp đồng thương mại.
Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tiêu thức 18
23
Tri giá nguyên tệ:
Ghị trị giá nguyên tệ của từng loại mặt hàng xuất khẩu, là kết quả của phép nhân (x)giữa “Lượng”(tiêu thức 20) và đơn giá nguyên tệ (tiêu thức 20)
Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau :
Trên tờ khai hải quan ghi tổng giá trị nguyên tệ của các mặt hàng khai báo trên phụ lục tờ khai;
Trên phụ lục tở khai ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng .
24
Thuế nhập khẩu .
Trị giá tính thuế: Ghi trị giá của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam.
Đối với những mặt hàng theo quy định được áp dụng mức giá trong hợp đồng hoặc trên hóa đơn thương mại để làm trị giá tính thuế hải quan và đơn giá nguyên tệ là giá CIF hoặc giá DAF (đối với hàng hóa nhập khẩu qua biên giới đất liền) thì trị giá tính thuế được quy đổi tính từ : “tỷ giá”(tiêu thức 15)nhân (x) với “trị giá nguyên tệ” (tiêu thức 23). Nếu đơn giá nguyên tệ không phải là giá CIF hoặc DAF thì căn cứ vào đơn giá nguyên tệ và các yếu tố khác có liên quan như phí bảo hiểm, phí vận tải ... ghi trên các chứng từ hoặc theo qui định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tính ra giá CIF hoặc giá DAF, từ đó tính ra “trị gía tính thuế “=”đơn giá nguyên tệ” (tiêu thức 22) nhân (x) với “Lượng”(tiêu thức 20) nhân (x) với tỷ giá (tiêu thức 15)
Đối với những mặt hàng thuộc diện nhà nước quản lý giá hoặc nằm trong bảng giá tính thuế tối thiểu thì trị giá tính thuế là kết quả của phép tính : “Mức giá tối thiểu theo bảng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định” nhân (x) với (lượng)(tiêu thức 20) nhân (x) với tỷ giá (tiêu thức 15)
Đối với những mặt hàng thuộc diện tính trị giá tính thuế theo hiệp định trị giá GATT/WTO thì thực hiện theo cách tính thuế của tờ khai trị giá theo quy định .
Đối với những mặt hàng thuộc diện tính trị giá tính thuế theo hiệp định trị giá GATT/WTO thì thực hiện theo cách tính thuế của tờ khai trị giá theo qui định.
Thuế xuất (%):ghi mức thuế xuất tương ứng với mã số đã xác định trong tiêu thức 18 , theo biểu thuế xuất khẩu .
Tiên thuế: ghi số thuế xuất khẩu phải nộp đối với từng mặt hàng là kết quả của phép tính :”trị giá tính thuế” nhân (x) với “thuế xuất (%)” đối với từng mặt hàng nhập khẩu .
Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau :
- Trên tờ khai hải quan ghi tổng số thuế phải nộp vào ô cộng .
- Trên phụ lục tờ khai ghi rõ giá trị tính thuế , thuế suất , số thuế nhập khẩu phải nộp cảu từng mặt hàng .
25
Tiền thuế GTGT (hoặc TTĐB):
Trị giá tính thuế : trị giá tính thuế của thuế giá trị gia tăng hoặc TTĐB là tổng của trị giá tính thuế xuất nhập khẩu phải nộp của từng mặt hàng . Công thức tính : “ trị giá tính thuế GTGT hoặc TTĐB” = “trị giá tính thuế nhập khẩu” + “tiền thuế nhập khẩu” (tiêu thức 24)
Thuế suất (%) : ghi mức thuế suất GTGT hoặc TTĐB tương ứng với mã số hàng hóa đã xác định trong tiêu thức 18 , theo biểu thuế GTGT và TTĐB .
Tiền thuế : ghi số thuế GTGT và TTĐB phải nộp là kết quả của phép tính : “trị giá tính thuế GTGT hoặc TTĐB” nhân (x) với thuế suất (%) đối với từng mặt hàng .
Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặ hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại tiêu thức 24.
26
Thu khác :
Tỷ lệ (%) của các khoản khác theo qui định .
Số tiền : ghi kết quả của phép tính : “giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng” nhân (x) “lượng” nhân(x) “tỷ lệ”
Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự như tại tiêu thức 24
27
Tổng số tiền thuế và thu khác : (ô 14+25+26)
Ghi tổng số tiền thuế nhập khẩu , GTGT hoặc TTĐB thu khác bằng số và bằng chữ .
28
Chứng từ đi kèm :
Ghi số lượng từng loại chứng từ trong hồ sơ hải quan tương ứng với cột bản chính hoặc bản sao .
Liệt kê các chứng từ khác ( nếu có ) trong hồ sơ hải quan nộp cho cơ quan hải quan khi đăng kí tờ khai .
29
Người khai hải quan ký tên , đóng dấu :
Người khai hải quan ghi ngày , tháng , năm khai báo , kí xác nhận , ghi rõ chức danh và đóng dấu trên tờ khai .
B - Phần dành cho kiểm tra của hải quan
Phần kiểm tra hàng hóa
30
Phần ghi kết quả kiểm tra hàng hóa :
Hình thức kiểm tra : căn cứ trê cơ sở dữ liệu hiện có , chi cục trưởng hoặc phó chi cục trưởng chi cục hải quan cửa khẩu hoặc chi cục hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đánh vào ô tương ứng tai mục hình thức kiểm tra . ghi rõ họ tên người quyết định hình thức kiểm tra .
Công chức hải quan được giao nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hóa ( kiểm hóa viên ) ghi địa điểm kiểm tra , thời điểm kiểm tra ; kết quả về tên hàng mã số xuất xứ ; số lượng hoặc trọng lượng (tương ứng với đơn vị tính ) quy cách phẩm chất .. của hàng hóa ( theo qui định của tổng cục hải quan về kiểm tra hàng hóa ) sau khi đã kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu .
31
Đại diện doanh nghiệp :
Người khai hải quan chứng kiến việc kiểm tra hàng hóa ghi ý kiến (nếu có ), ký và ghi rõ họ tên .
32
Cán bộ kiểm hóa :
Kiểm tra viên kí và ghi rõ họ tên sau khi đã ghi kết quả kiểm hóa ở tiêu thức 30.
Phần kiểm tra thuế
Căn cứ vào kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa , trên cơ sở khai báo , tự tính thuế của người khai báo , công chức hải quan được phân công kiểm tra thuế (cán bộ kiểm tra thuế ) tiến hàng kiểm tra số thuế và thu khác so với kết quả tự kê khai , tính toán của người khai báo .
Tính toán số thuế và thu khác đối với những mặt hàng cần phải tính lại , theo cách tính tương tự tại tiêu thức 24, 25,26.
33
Tổng số tiền phải điều chỉnh sau khi đã kiểm tra : tăng/giảm
Cán bộ kiểm tra thuế ghi tổng số tiền thuế thu và thu khác phải điều chỉnh ( nếu có ) .
Trường hợp điều chỉnh tăng thì gạch chữ “giảm” hoặc ngược lại .
34
Tổng số thuế và thu khác phải nộp :
Căn cứ kết quả tinh thuế của chủ hàng ( tiêu thức 27) và kết quả kiểm tra thuế của cơ quan hải quan (tiêu thức 33), cán bộ kiểm tra tính thuế ghi tổng số thuế và chênh lệch giá phải nộp .
Cán bộ kiểm tra thuế viết giấy thông báo thuế để thông báo cho chủ hàng thời hạn phải nộp thuế đó . ghi rõ số , ngày tháng năm của giấy thông báo thuế vào mục này .
Trong trường hợp chủ hàng nộp tiền thuế , phụ thu ngay thì viết biên lai thu thuế . ghi rõ số , ngày tháng năm của biên lai thu thuế vào mục này .
35
Lệ phí hải quan :
Số lệ phí hải quan phải nộp được tính toán theo qui định tại các văn bản pháp quy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành . các bộ kiểm tra tính thuế ghi số tiền phải nộp và ghi số biên lai thu lệ phí .
36
Cán bộ kiểm tra thuế :
Cán bọ kiểm tra thuế ký xác nhận , ghi rõ họ tên , ngày tháng năm thực hiện công tác kiểm tra thuế .
37
Ghi chép khac của hải quan :
Dành cho cán bộ hải quan ở các khâu nghiệp vụ ghi chép những nội dng cần thiết mà không ghi ở nơi khác được như số biên bản , số quyết định xử phạt, xử lý ... (nếu có)
38
Xác nhận đã làm thủ tục hải quan :
Công chức hải quan có thẩm quyền theo qui định của tổng cục hải quan kí tên , ghi rõ họ tên xác nhận lô hàng đã làm thủ tục hải quan .
Phụ lục 3: Luật hải quan
LUẬT HẢI QUAN
Để góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về hải quan.
Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Bao gồm 10 điều: từ 1 đến 10
Điều 1. Chính sách về hải quan
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế về hải quan
Điều 6. Địa bàn hoạt động hải quan
Điều 7. Xây dựng lực lượng Hải quan
Điều 8. Hiện đại hoá quản lý hải quan
Điều 9. Phối hợp thực hiện pháp luật hải quan
Điều 10. Giám sát thi hành pháp luật hải quan
Chương II: NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA HẢI QUAN
Bao gồm 4 điều: từ 11 đến 14
Điều 11. Nhiệm vụ của Hải quan
Điều 12. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan
Điều 13. Hệ thống tổ chức Hải quan
Điều 14. Công chức hải quan
Chương III: THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
Gồm 6 mục và 48 điều: từ điều 15 đến 62
Mục 1: Quy định chung
Điều 15. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
Điều 16. Thủ tục hải quan
Điều 17. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Điều 18. Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan
Điều 19. Thời hạn công chức hải quan làm thủ tục hải quan
Điều 20. Khai hải quan
Điều 21. Đại lý làm thủ tục hải quan
Điều 22. Hồ sơ hải quan
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
Điều 24. Trách nhiệm kiểm tra hàng hoá, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan
Điều 25. Thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải
Điều 26. Giám sát hải quan
Điều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan
Mục 2: Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
Điều 28. Kiểm tra, đăng ký hồ sơ hải quan
Điều 29. Căn cứ và thẩm quyền quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thông quan.
Điều 30. các hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thông quan.
Điều 32. Kiểm tra sau thông quan
Điều 33. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu
Điều 34. Quà biếu, tặng
Điều 35. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp
Điều 36. Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Điều 37. Hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính
Điều 38. Hàng hoá trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Điều 39. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức thương mại điện tử
Điều 40. Hàng hoá quá cảnh
Điều 41. Hàng hoá chuyển cửa khẩu
Điều 42. Tuyến đường, thời gian quá cảnh, chuyển cửa khẩu
Điều 43. Tài sản di chuyển
Điều 44. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
Điều 45. Xử lý hàng hoá bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan mà chưa có người đến nhận
Mục 3: Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tại kho ngoại quan, kho bảo thuế
Điều 46. Hàng hoá tại kho ngoại quan, kho bảo thuế
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của chủ kho ngoại quan, chủ hàng hoá gửi kho ngoại quan
Điều 48. Thời hạn gửi hàng hoá tại kho ngoại quan
Điều 49. Thẩm quyền thành lập, chấm dứt hoạt động kho ngoại quan, kho bảo thuế
Mục 4: Kiểm tra, giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải
Điều 50. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
Điều 51. Tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu
Điều 52. Khai báo và kiểm tra đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Điều 53. Chuyển tải, chuyển cửa khẩu, sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hoá trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
Điều 54. Vận chuyển quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 55. Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh vì mục đích quốc phòng, an ninh
Điều 56. Trách nhiệm phối hợp của người đứng đầu cảng vụ sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế với cơ quan hải quan
Mục 5:Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Điều 57. Nguyên tắc tạm dừng làm thủ tục hải quan
Điều 58. Điều kiện đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan
Điều 59. Quy định cụ thể việc tạm dừng làm thủ tục hải quan
Mục 6: Chế độ ưu đãi, miển trừ
Điều 60. Chế độ ưu đãi, miễn trừ
Điều 61. Miễn khai, miễn kiểm tra hải quan
Điều 62. Việc xử lý các trường hợp phát hiện có vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ
Chương IV: TRÁCH NHIỆM CỦA HẢI QUAN TRONG VIỆC PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI
Gồm 5 điều: từ 63 đến 67
Điều 63. Nhiệm vụ của Hải quan trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
Điều 64. Phạm vi trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
Điều 67. Trang bị phương tiện kỹ thuật phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
Chương V: TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Gồm 5 điều: từ 68 đến 72
Điều 68. Trách nhiệm của người khai hải quan trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và các khoản thu khác
Điều 69. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc tổ chức thu thuế và các khoản thu khác
Điều 70. Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế
Điều 71. Xác định trị giá tính thuế
Điều 72. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và xác định thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Phụ lục 4: Một vài thủ tục hải quan đối với từng loại hợp đồng
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công cho nuớc ngoài:
Để thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công xuất khẩu cho nuớc ngoài, doanh nghiệp phải hoàn tất các thủ tục theo trình tự sau:
a. Làm thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công với hải quan:
Chậm nhất 01 ngày truớc khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, doanh nghiệp nộp và xuất trình hồ so hải quan để co quan hải quan làm thủ tục tiếp nhận hợp đồng.
Hồ sơ hải quan gồm:
- Hợp đồng gia công và các phụ kiện hợp đồng kèm theo (nếu có): 01 bản chính và 01 bản dịch (nếu hợp đồng lập bằng tiếng nuớc ngoài);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nuớc ngoài (nếu làm thủ tục tiếp nhận lần đầu): 01 bản photocopy;
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu: 01 bản photocopy;
- Giấy phép của Bộ Thuong mại nếu mặt hàng gia công thuộc Danh mục hàng hóa Nhà nuớc Việt Nam cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất, nhập khẩu; hoặc của cơ quan chuyên ngành nếu mặt hàng gia công theo văn bản huớng dẫn quản lý xuất nhập khẩu chuyên ngành phải xin phép các cơ quan này: nộp 01 bản photocopy, xuất trình bản chính.
Giám đốc doanh nghiệp hoặc người được giám đốc ủy quyền ký xác nhận, đóng dấu và chịu trác nhiệm truớc pháp luật đối với các bản dịch, bản photocopy trên đây và nêu tại văn bản này.
b. Làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu:
Hồ sơ hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu từng lô hàng:
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai hàng nhập khẩu: 02 bản chính;
- Vận tải đơn: 01 bản sao từ các bản Original hoặc bản Surrendered hoặc bản của các vận tải đơn có ghi chữ Copy;
- Hóa đon thuong mại: 01 bản chính;
- Bản kê chi tiết hàng hóa (nếu nguyên liệu đóng gói không đồng nhất): 01 bản chính và 01 bản photocopy.
* Giấy tờ phải nộp thêm:
- Giấy đăng ký kiểm dịch (đối với hàng yêu cầu phải kiểm dịch): 01 bản chính;
- Giấy phép của Bộ Thuong mại nếu nguyên liệu nhập khẩu thuộc hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thuong mại: 01 bản photocopy;
- Giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nếu nguyên liệu nhập khẩu thuộc mặt hàng theo quy định riêng đối với hàng gia công phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành: 01 bản photocopy.
* Giấy tờ phải xuất trình:
Giấy phép nêu tại mục (a): 01 bản chính để hải quan cấp phiếu theo dõi trừ lùi (đối với truờng hợp nhập khẩu lô hàng nguyên liệu đầu tiên của hợp đồng) hoặc 01 bản chính kèm phiếu theo dõi, trừ lùi (đối với các truờng hợp đa đuợc hải quan cấp phiếu theo dõi trừ lùi).
Luu ý:
+ Doanh nghiệp bảo quản mẫu lưu nguyên liệu cho đến khi thanh khoản xong hợp đồng gia công;
+ Doanh nghiệp xuất trình mẫu lưu nguyên liệu này cho hải quan khi kiểm tra sản phẩm gia công xuất khẩu hoặc trong một số truờng hợp khác khi hải quan yêu cầu;
Thủ tục hải quan đối với sản phẩm hoàn chỉnh do bên thuê gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nuớc ngoài thực hiện nhu nguyên liệu gia công nếu đáp ứng các điều kiện sau:
# Tên sản phẩm hoàn chỉnh và mục đích cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nuớc ngoài phải được ghi rõ trong hợp đồng gia công hoặc phụ kiện bổ sung hợp đồng gia công;
# Trong bản định mức sử dụng nguyên liệu cho sản phẩm gia công phải có định mức của sản phẩm hoàn chỉnh này.
c. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu do bên nhận gia công tự cung ứng cho hợp đồng gia công:
* Đối với truờng hợp nguyên liệu cung ứng do doanh nghiệp mua tại thị truờng Việt Nam:
- Nguyên liệu do bên nhận gia công cung ứng phi đuợc thỏa thuận trong hợp đồng gia công hoăc phụ kiện hợp đồng về tên gọi, định mức, tỷ lệ hao hụt, số luợng, đon giá, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.
- Khi mua nguyên liệu để cung ứng, doanh nghiệp không phải làm thủ tục hải quan nhung phải xin phép cơ quan có thẩm quyền nếu nguyên liệu cung ứng thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu phải có giấy phép.
- Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, doanh nghiệp phải khai rõ tên gọi, định mức, tỷ lệ hao hụt thực tế, lượng sử dụng của nguyên liệu cung ứng tương ứng với sản phẩm xuất khẩu để tính thuế xuất khẩu nguyên liệu cung ứng (nếu có) và hải quan trừ lùi vào giấy phép (nếu nguyên liệu cung ứng thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền).
Nếu tại thời điểm xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp không khai báo đúng quy định này thì nguyên liệu cung ứng không được đưa vào thanh khoản hợp đồng gia công. Đối với trường hợp nguyên liệu cung ứng thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, nếu khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp không khai báo hoặc có khai báo nhưng không xuất trình đuợc giấy phép thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
* Đối với truờng hợp nguyên liệu do doanh nghiệp trực tiếp mua từ nuớc ngoài để cung ứng cho hợp đồng gia công:
- Điều kiện cung ứng như truờng hợp gạch đầu dòng thứ nhất của mục (a) nêu trên.
- Thủ tục hải quan:
+ Khi làm thủ tục xuất khẩu gia công, doanh nghiệp phải khai rõ tên gọi, lượng sử dụng, định mức, tỷ lệ hao hụt thực tế, số ngày tháng năm tờ khai nhập khẩu của nguyên liệu nhập theo loại hình sản xuất xuất khẩu đa sử dụng để sản xuất ra lô hàng gia công xuất khẩu.
+ Thanh khoản tờ khai nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; tờ khai xuất khẩu là tờ khai xuất khẩu gia công; định mức nguyên liệu là định mức của hợp đồng gia công; hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng gia công.
* Khi thanh khoản hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng gia công, doanh nghiệp phải thống kê đầy đủ toàn bộ nguyên liệu đa cung ứng cho hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng gia công đó vào bảng theo mẫu 04/HQ-GC.
d. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm gia công:
* Hồ sơ hải quan:
- Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai xuất khẩu: 02 bản chính;
+ Bản kê khai chi tiết hàng hóa của lô hàng xuất khẩu: 02 bản chính;
+ Bảng định mức của từng mã hàng có trong lô hàng xuất khẩu (đối với mã hàng chưa đăng ký định mức với hải quan): 02 bản chính;
+ Bảng khai nguyên liệu do doanh nghiệp tự cung ứng (nếu có) tuong ứng với luợng sản phẩm gia công trên tờ khai xuất khẩu (mẫu 11/HQ-GC): 02 bản chính.
- Giấy tờ phải nộp thêm:
Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nếu bên nhận gia công cung ứng nguyên liệu thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu phải có giấy phép: 01 bản photocopy.
- Giấy tờ phải xuất trình:
Giấy phép nêu trên: 01 bản chính để đố chiếu với bản photocopy phải nộp khi cấp phiếu theo dõi trừ lùi hoặc bản chính kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi (nếu đa được hải quan cấp phiếu theo dõi trừ lùi).
* Quy trình thủ tục hải quan để xuất khẩu sản phẩm gia công: thực hiện như quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 và Thông tư 112/2005/TT-BTC, nhưng không thực hiện buớc kiểm tra tính thuế (trừ truờng hợp sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu tự cung ứng mua tại thị truờng Việt Nam, thì phải tính thuế xuất khẩu đối với nguyên liệu này).
Ngoài ra, trong Quyết định số 69/2004/QĐ-BTC ngày 24/8/2004 còn quy định:
- Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ đối với sản phẩm gia công.
- Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp.
- Thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền gia công.
- Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công.
- Thủ tục hải quan đối với đặt gia công hàng hóa ở nuớc ngoài.
2. Thủ tục hải quan đối với hình thức đăng ký tờ khai một lần:
a. Hiểu thế nào về đăng ký tờ khai một lần:
Theo Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 thì nguời khai hải quan thuờng xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với một mặt hàng nhất định trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hóa, qua cùng cửa khẩu đuợc đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
b. Điều kiện để đuợc áp dụng hình thức đăng ký tờ khai một lần:
Tên hàng trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần
Hàng hóa trên tờ khai phai thuộc cùng một hợp đồng, đối với hợp đồng mua bán hàng hóa phải có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần
Doanh nghiệp không vi phạm các quy định về đăng ký tờ khai một lần
Không bị cuỡng chế về thủ tục hải quan
c. Thời hạn có hiệu lực của tờ khai hải quan đa đăng ký một lần:
Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng
Hàng gia công có hiệu lực trong hiệu lực của phụ lục hợp đồng
Hàng xuất khẩu, nhập khẩu có thuế và hàng sản xuất xuất khẩu tờ khai có hiệu lực trong thời gian ân hạn thuế.
d. Tờ khai hải quan một lần chấm dứt hiệu lực truớc thời hạn trong các truờng hợp:
Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai đăng ký một lần.
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực
Doanh nghiệp đa XK hoặc NK hết luợng hàng khai trên tờ khai đăng ký một lần
Doanh nghiệp có thông báo không tiếp tục làm thủ tục XK, NK hết luợng hàng đa khai trên tờ khai hải quan
Doanh nghiệp XK hoặc NK hàng hóa từng lần không đúng về tên hàng đa khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần
Doanh nghiệp bị đưa vào danh sách cuỡng chế về thủ tục hải quan trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.
Luu ý: Tờ khai một lần đuợc thực hiện tại một chi cục hải quan.
e. Hồ so làm thủ tục hải quan một lần:
* Chứng từ phải nộp:
- Tờ khai hải quan hàng hóa X/NK: 02 bản chính
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng; 01 bản sao
- Giấy phép XK/NK của cơ quan quản lý nhà nuớc có thẩm quyền (đối với hàng hóa phải có giấy phép XK, NK theo quy định của pháp luật): 01 bản sao hay 01 bản chính (nếu khai trên tờ khai một lần hết toàn bộ hàng hóa đuợc phép XK/NK ghi trên giấy phép)
- Sổ theo dõi hàng hóa X/NK: 02 quyển
* Chứng từ xuất trình: Giấy phép XK, NK bản chính để hải quan đối chiếu với bản sao và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi (đối với truờng hợp khai trên tờ khai một lần không hết hàng hóa đuợc phép XK,NK ghi trên giấy phép): 01 bản chính.
f. Thủ tục XK, NK từng lô hàng ở truờng hợp làm tờ khai hải quan một lần:
Mỗi lần có hàng hóa XK/NK, chủ hàng khai luợng hàng XK, NK lần đó vào sổ theo dõi và nộp, xuất trình các giấy tờ sau đây:
- Giấy tờ phai nộp: các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình (trừ những giấy tờ đa nộp khi đăng ký tờ khai).
- Giấy tờ xuất trình gồm tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hóa X/NK.
g. Vấn đề thanh khoản tờ khai một lần:
Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hải quan một lần hết hiệu luc, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với chi cục hải quan.
Hồ sơ thanh khoản gồm:
- Tờ khai hải quan đăng ký
- Sổ theo dõi hàng hóa XK,NK.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK,NK tại chỗ:
a. Khái niệm:
Hàng XNK tại chỗ là hàng của doanh nghiệp đầu tu nuớc ngoài tại VN xuất khẩu cho thương nhân nuớc ngoài, nhưng không xuất hàng ra khỏi VN mà giao hàng cho một đối tác khác trong nuớc theo chỉ định của thương nhân nuớc ngoài.
Doanh nghiệp XK tại chỗ là doanh nghiệp bán hàng cho thương nhân nuớc ngoài. Doanh nghiệp NK tại chỗ là doanh nghiệp nhận hàng từ doanh nghiệp XK theo chỉ định của thương nhân nuớc ngoài. Doanh nghiệp XK và doanh nghiệp NK phải ký hợp đồng mua bán với thương nhân nuớc ngoài, trong hợp đồng phải nêu rõ hàng hóa đuợc giao nhận tại VN và tên, địa chỉ doanh nghiệp giao, nhận hàng hóa.
b. Căn cứ để xác định hàng hóa XN, NK tại chỗ:
Hàng XK, NK tại chỗ là hàng hóa phải có hai hợp đồng riêng biệt:
- Hợp đồng XK, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hóa đuợc giao cho nguời nhận hàng tại VN
- Hợp đồng NK, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hóa đuợc nhận từ nguời giao hàng tại VN.
c. Hồ so hải quan:
- Tờ khai XK-NK tại chỗ (do nguời XK khai): 04 bản chính;
- Hợp đồng mua bán ngoại thương có chỉ định giao hàng tại VN (đối với nguời XK), hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại VN(đối với nguời NK): 01 bản sao;
- Hóa đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp XK lập (liên giao khách hàng): 01 bản sao.
d. Hiệu lực của tờ khai XK-NK tại chỗ:
- Tờ khai XK - NK tại chỗ có hiệu lực trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm chi cục hải quan làm thủ tục cho doanh nghiệp NK ký xác nhận vào 04 tờ khai hải quan.
- Tờ khai XK - NK tại chỗ có giá trị để thanh khoản khi:
+ Đối với doanh nghiệp XK: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của bốn bên là: doanh nghiệp XK, doanh nghiệp NK, hải quan làm thủ tục XK, hải quan làm thủ tục NK.
+Đối với doanh nghiệp NK: tờ khai hải quan đuợc khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của ba bên là: doanh nghiệp XK, doanh nghiệp NK, hải quan làm thủ tục NK.
+Truờng hợp doanh nghiệp XK tại chỗ và doanh nghiệp NK tại chỗ làm thủ tục tại một chi cục hải quan, thì chi tục hải quan này ký xác nhận có hai phần hải quan làm thủ tục XK và hải quan làm thủ tục NK.
e. Thủ tục hải quan XK, NK tại chỗ:
Thực hiện theo Quyết định số 69/2004/QĐ-BTC ngày 24/8/2004 của Bộ truởng Bộ Tài chính.
4. Thủ tục hải quan đối với nguyên vật liệu NK để sản xuất hàng hóa XK:
Thủ tục hải quan đối với nguyên vật liệu NK để sản xuất hàng hóa XK đuợc thực hiện theo quy định đối với hàng XK, NK thương mại nhưng do tính đặc thù của loại hình này nên thủ tục hải quan đuợc huớng dẫn bổ sung thêm như sau:
a. Đăng ký hợp đồng:
Thủ tục đăng ký hợp đồng NK nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa XK (duới đây gọi tắt là hợp đồng) đuợc thực hiện khi doanh nghiệp làm thủ tục NK lô hàng nguyên liệu đầu tiên của hợp đồng tại một chi cục hải quan mà doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất.
b. Noi làm thủ tục hải quan:
Khi đã đăng ký hợp đồng tại đơn vị hải quan nào thì các lô hàng nguyên vật liệu NK để sản xuất hàng hóa XK phải đuợc làm thủ tục tại đơn vị hải quan đó. Khi XK sản phẩm đuợc sản xuất từ nguyên vật liệu NK, doanh nghiệp được làm thủ tục XK ở các đơn vị hải quan khác nhau nhưng phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị hải quan nơi đã đăng ký hợp đồng biết để theo dõi và thanh quyết toán.
c. Thanh quyết toán nguyên vật liệu NK để sản xuất hàng hóa XK:
* Nguyên tắc thanh quyết toán:
- Tờ khai nhập truớc, tờ khai xuất truớc phi đuợc thanh khoản trước
- Tờ khai NK nguyên liệu phải có truớc tờ khai xuất sản phẩm.
* Trách nhiệm của doanh nghiệp về thanh quyết toán:
- Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo, giải trình tính toán một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác vế tình hình nguyên vật liệu NK, sản phẩm hàng hóa sản xuất XK và tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế có liên quan cho cơ quan hải quan.
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ thanh quyết toán tại đơn vị hải quan đa đăng ký mở tờ khai hải quan NK.
* Hồ so thanh quyết toán gồm:
- Bảng kê danh sách các tờ khai NK nguyên vật liệu đưa vào thanh quyết toán
- Bảng kê danh sách các tờ khai sản phẩm XK đưa vào thanh quyết toán
- Báo cáo nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng XK
- Báo cáo nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu NK
- Báo cáo tính thuế trên nguyên vật liệu NK
Tài liệu tham khảo:
- GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân, Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo dục, 2009.
- GS.TS Võ Thanh Thu, kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dụ, 2005
-.
-
-
-
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nvnt_hoan_chinh_5705.doc