Nguồn ATX: Các lỗi thường gặp

- Các pan này rất khó hiểu nhưng cũng xin liệt kê để ai đó có khi mắc phải. - Máy chạy bình thường, tắt máy cẩn thận, đến khi cần dùng bấm power thì máy không lên. Im re. Cái này làm cho tôi nhớ lại bài viết “Làm gì khi máy tính không hình không tiếng” trước đây. Đừng vội bi quan, rút dây cắm điện 220V ra trở đầu cắm lại. Nếu vẫn không cải thiện. Tháo nắp thùng máy, rút socket nguồn 20 pin trên main ra cắm vô, thử lại. Pan này thường thấy nhưng khu vực điện lưới chập chờn, vụt cao lên hoặc hay bị cúp điện đột xuất. Để hạn chế pan này, sau khi dùng máy xong nên rút dây cắm nguồn đừng ngâm điện cho máy Stand by. 6. Các pan dành cho “vọc sỹ”: - Dĩ nhiên, đây là khu vực nâng cao dành cho các vọc sỹ có kiến thức về điện tử cơ bản để có thể tháo nắp bộ nguồn ra ra “vọc” tiếp. - Phù tụ: Pan này ở bài viết về Main tôi đã đề cập rồi, nhắc lại chủ yếu 2 hoặc 1 tụ lọc nguồn 220V vào (to dùng) rất dễ bị phù. Các tụ ngõ ra cũng rất dễ phù.

doc108 trang | Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 2433 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nguồn ATX: Các lỗi thường gặp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công suất giảm => điện áp ra giảm thấp. Câu hỏi 9 – Nếu nguồn trên bị khô tụ C12 có hiện tượng gì ? Trả lời - Khi tụ C12 bị khô => điện áp âm trên tụ này sẽ bớt âm => điện áp chân B đèn công suất sẽ tăng => và điện áp ra sẽ tăng. Câu hỏi 10 – Nếu nguồn trên đứt R8 hoặc bong chân C14 thì sinh ra hiện tượng gì ? Trả lời - Đây là mạch nhụt xung để bảo vệ các xung nhọn đánh thủng mối CE của đèn công suất, nếu mất tác dụng của mạch này thì đèn công suất có thể bị hỏng, bị chập. Nguồn Stanby có mạch bảo vệ quá dòng Mạch nguồn này có nguyên lý hoàn toàn giống mạc nguồn ở trên nhưng có thêm mạch bảo vệ quá dòng Các linh kiện: R12, R13 và Q4 là các linh kiện của mạch bảo vệ quá dòng, nguyên lý hoạt động của mạch như sau: - Giả sử khi phụ tải của nguồn bị chập, khi đó đèn Q3 sẽ hoạt động rất mạnh, sụt áp trên R12 tăng cao, sụt áp này được đưa qua R13 sang chân B đèn bảo vệ Q4, nếu điện áp này > 0,6V thì đèn Q4 sẽ dẫn bão hoà => khi đó nó sẽ đấu tắt chân B đèn công suất xuống Mass, đèn công suất được bảo vệ, trong trường hợp này nguồn sẽ chuyển sang hiện tượng tự kích, điện áp ra thấp và có – mất – có – mất ., nếu đo điện áp ra thấy kim đồng hồ dao động. 2 – So sánh hai mạch nguồn có hồi tiếp so quang. Mạch nguồn Stanby số 1 Mạch nguồn Stanby số 2 Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích cho các linh kiện Sự giống nhau: - Hai bộ nguồn trên có nguyên lý hoạt động tương tự như nhau. - Cả hai bộ nguồn đếu có mạch hồi tiếp so quang để ổn định điện áp ra - Cả hai nguồn đều có đèn công suất và đèn sửa sai. Sự khác nhau: - Mạch nguồn số 1 có đèn công suất là Mosfet trong khi mạch nguồn số 2 có đèn công suất là đèn BCE - Mạch nguồn số 1 do sử dụng Mosfet nên điện trở mồi có trị số rất lớn (2MΩ), trong khi mạch nguồn thứ 2 điện trở mồi chỉ có 680KΩ 3 – Phân tích các bệnh thường gặp của bộ nguồn có hồi tiếp so quang Bệnh 1 – Điện áp ra bằng 0 VNguyên nhân: Điện áp ra bằng 0V là do nguồn bị mất dao động hoặc do bị mất điện áp 300V đầu vào. Có thể do hỏng một trong các linh kiện của mạch tạo dao động như: - R mồi (R501) - R, C hồi tiếp (R504 và C502) - Đèn công suất (Q2) - Đèn sửa sai (Q1 – nếu chập sẽ làm mất dao động) Kiểm tra: - Đo kiểm tra xem có điện áp DC 300V đầu vào không ? - Đo kiểm tra điện trở mồi (R501) - Đo kiểm tra điện trở hồi tiếp (504) - Hàn lại chân tụ lấy hồi tiếp (C502) - Kiểm tra đèn sửa sai (Q1) - Kiểm tra đèn công suất (Q2) Bệnh 2 – Điện áp ra thấp và tự kích (tự kích tức là điện áp dao động có rồi mất lặp đi lặp lại) Hiện tượng nguồn bị tự kích Nguyên nhân: Phân tích: Đã có điện áp ra tức là đèn công suất tốt và mạch có dao động, các linh kiện của mạch dao động tốt Nguyên nhân nguồn bị tự kích là do: - Chập phụ tải đầu ra (mạch bảo vệ qúa dòng hoạt động sinh ra tự kích) - Đi ốt chỉnh lưu bị chập (mạch bảo vệ qúa dòng hoạt động sinh ra tự kích) - Hỏng mạch hồi tiếp so quang làm cho điện áp hồi tiếp về quá mạnh hoặc quá yếu - Nếu hồi tiếp về yếu thì điện áp ra tăng cao và mạch bảo vệ quá áp sẽ hoạt động sinh ra tự kích. - Nếu hồi tiếp về mạnh thì bản thân điện áp hồi tiếp làm cho đèn công suất ngắt và tự kích Kiểm tra: - Đo xem phụ tải 12V và 5V ở đầu ra có bị chập không ? (Cách đo – Chỉnh đồng hồ ở thang 1Ω, đo vào hai đầu tụ lọc đường điện áp 5V (C04) và 12V(C22) thì có một chiều đo phải cho trở kháng cao vài trăm Ω, nếu cả hai chiều đo thấy trở kháng thấp sấp sỉ 0 Ω thì => thì đường tải đó bị chập) - Đo kiểm tra các đi ốt chỉnh lưu D03 và D04 xem có bị chập không ? - Thay thử IC khuếch đại điện áp lấy mẫu TL431 - Thay IC so quang IC3-817 - Nếu không được thì tạm tháo đi ốt Zener bảo vệ quá áp ra (ZD1) - Kiểm tra kỹ các điện trở của mạch lấy mẫu (R51 và R512) Bệnh 3 – Điện áp ra thấp hơn so với điện áp thông thường (ví dụ đường 12V nay chỉ còn 8V) Để đo điện áp ra của nguồn cấp trước, bạn chỉnh đồng hồ về thang 10V DC, đo que đỏ vào đầu dương của đi ốt chỉnh lưu, que đen vào mass bên thứ cấp  Nguyên nhân và kiểm tra: Nguyên nhân của hiện tượng này thường do mạch hồi tiếp đưa điện áp hồi tiếp về quá mạnh, vì vậy bạn cần kiểm tra kỹ các linh kiện của mạch hồi tiếp so quang như sau: - Kiểm tra cầu điện trở của mạch lấy mẫu (R51 và R512) - Thay thử IC khuếch đại điện áp lấy mẫu TL 431 - Thay thử IC so quang Nguồn ATX: Lỗi thường gặp ở mạch nguồn chính 1 – Mạch điều khiển tắt mở và bảo vệ Mạch điều khiển tắt mở Thiết kế của mạch. - Từ chân PS ON (P.ON) không điều khiển trực tiếp vào IC dao động mà người ta thiết kế cho lệnh P.ON chạy qua mạch bảo vệ, trong trường hợp nguồn có sự cố như điện áp ra tăng cao hoặc phụ tải bị chập, khi đó mạch bảo vệ sẽ ngắt lệnh P.ON đưa đến IC để bảo vệ các đèn công suất trên nguồn cũng như bảo vệ Mainboard. Phân tích nguyên lý điều khiển lệnh PS ON – trên sơ đồ dưới đây: - Khi chân lệnh PS ON có mức điện áp cao (khoảng 3 đến 5V), điện áp này làm cho đèn Q13 dẫn, chân E của đèn Q13 có mức điện áp cao, điện áp này sẽ đi qua đi ốt D26 vào chân (4) của IC dao động, khi chân (4) của IC có điện áp cao thì biên độ dao động ra sẽ bằng 0 => các đèn công suất không hoạt động. - Khi có lệnh mở nguồn – chân lệnh PS ON giảm về 0V, đèn Q13 tắt, điện áp chân E đèn Q13 giảm thấp vì vậy không có điện áp đi qua đi ốt D26 sang chân (4) của IC dao động, đồng thời điện áp bảo vệ U_Protect cũng không có nên đèn Q11 tắt => đèn Q9 tắt => không có điện áp đi qua đi ốt D27 sang chân (4) của IC dao động. - Khi không có điện áp đi vào chân (4), điện áp chân (4) sẽ giảm dần về 0V, tụ C28 có tác dụng làm cho điện áp chân (4) giảm từ từ, đây là mạch khởi động mềm – khi điện áp chân (4) giảm dần thì biên độ dao động ra tăng dần cho đến khi điện áp đầu ra đạt đến mức bình thường. Phân tích nguyên lý của mạch bảo vệ quá áp. - Các điện áp 3,3V và 5V đưa về từ thứ cấp của nguồn chính sẽ tham gia bảo vệ quá áp trong trường hợp điện áp ra tăng. - Đi ốt Zener ZD2 (6,2V) được mắc từ điện áp 5V về chân B đèn Q11 * Nếu đường điện áp 5V tăng > 6,2V thì sẽ có dòng điện chạy qua ZD2 về làm cho đèn Q11 dẫn - Đi ốt Zener ZD3 (5,3V) được mắc từ điện áp 3,3V về chân B đèn Q11 * Nếu đường điện áp 3,3V tăng > 5,3V thì cũng sẽ có dòng điện chạy qua ZD3 về làm cho đèn Q11 dẫn => Khi đèn Q11 dẫn => kéo theo đèn Q9 dẫn => dòng điện đi qua Q9 => đi qua đi ốt D27 vào làm cho chân (4) IC dao động tăng lên => biên độ dao động ra giảm xuống bằng 0 => các đèn công xuất ngưng hoạt động. Phân tích nguyên lý của mạch bảo vệ quá dòng. - Khi nguồn có hiện tượng chập đầu ra (quá dòng) khi đó các đường điện áp ra sẽ giảm thấp, các đèn công suất làm việc trong tình trạng quá tải và sẽ bị hỏng nếu không được bảo vệ. - Nếu các đường điện áp âm giảm (tức là bớt âm) thì khi đó sẽ có một dòng điện đi qua D30 vào chân đèn Q11 làm Q11 dẫn => kéo theo đèn Q9 dẫn => dòng điện đi qua Q9 => đi qua đi ốt D27 vào làm cho chân (4) IC dao động tăng lên => biên độ dao động ra giảm xuống bằng 0 => các đèn công xuất ngưng hoạt động. - Nếu điện áp 5V giảm => sẽ làm mất điện áp P.G (đây là điện áp báo sự cố cho Mainboard biết để Mainboard khoá các mạch trên Main không cho chúng hoạt động – xem lại lý thuết về Mainboard) 2 – Mạch hồi tiếp ổn định điện áp ra. Sơ đồ nguyên lý & khu vực mạch hồi tiếp. Nguyên lý hoạt động của mạch hồi tiếp ổn định điện áp ra. - Người ta sử dụng mạch khuếch đại thuật toán ở chân 1 và 2 của IC dao động để khuếch đại điện áp hồi tiếp, chân số 2 được gim với điện áp chuẩn 5V (điện áp này lấy qua cầu phân áp R47 và R49), chân số 1 được nối với điện áp hồi tiếp. - Giả sử điện áp đầu vào tăng lên hoặc dòng tiêu thụ giảm xuống, khi đó điện áp 12V và 5V có xu hướng tăng => điện áp hồi tiếp đưa về chân số 1 của IC dao động tăng lên => các mạch khuếch đại thuật toán sẽ so sánh điện áp hồi tiếp với điện áp chuẩn và đưa ra dao động có biên độ giảm xuống => các đèn công suất của nguồn chính hoạt động yếu đi và điện áp ra giảm xuống trở về giá trị ban đầu. - Khi điện áp vào giảm hoặc dòng tiêu thu tăng lên thì điện áp ra có xu hướng giảm => điện áp hồi tiếp đưa về chân số 1 của IC dao động giảm => các mạch khuếch đại thuật toán sẽ so sánh điện áp hồi tiếp với điện áp chuẩn và đưa ra dao động có biên độ tăng lên => các đèn công suất của nguồn chính hoạt động mạnh hơn và điện áp ra tăng lên trở về giá trị ban đầu.  Mạch hồi tiếp ổn định điện áp ra đưa về chân số 1 của IC dao động – TL494 3 – Hoạt động của mạch dao động và công suất Hoạt động của IC dao động và mạch công suất. Khi IC dao động có đủ các điều kiện: - Có Vcc 12V cung cấp cho chân 12 - Có điện áp chuẩn 5V đưa ra chân 14 - Chân số 4 có điện áp bằng 0V => Khi đó IC sẽ hoạt động và cho các tín hiệu dao động ra ở chân 8 và chân 11, các tín hiệu dao động sẽ được các đèn Q7 và Q8 khuếch đại rồi đưa qua biến áp đảo pha T2 sang điều khiển các đèn công suất. - Hai đèn công suất sẽ hoạt động ngắt mở theo tín hiệu dao động tạo ra điện áp xung ở điểm giữa, điện áp này được đưa qua biến áp chính, thoát qua tụ gốm C3 rồi trở về điểm giữa của hai tụ lọc nguồn. - Thứ cấp của biến áp chính sẽ lấy ra các điện áp 12V, 5V và 3,3V các điện áp này sẽ được chỉnh lưu thành các điện áp một chiều cung cấp cho Mainboard. Dòng điện chạy qua các đèn công suất: IC dao động cho ra hai xung điện để điều khiển hai đèn công suất: - Khi chân 8 có dao động ra thì đèn Q7 hoạt động, thông qua biến áp đảo pha điều khiển cho đèn công suất Q1 hoạt động, khi đó có dòng điện chạy từ nguồn 300V => qua đèn Q1 qua cuộn dây (5-1) của biến áp đảo pha để lấy hồi tiếp dương => sau đó cho qua cuộn sơ cấp (2-1) của biến áp chính rồi trở về điện áp 150V ở điểm giữa của 2 tụ lọc nguồn. - Khi chân 11 có dao động ra thì đèn Q8 hoạt động, thông qua biến áp đảo pha sang điều khiển cho đèn công suất Q2 hoạt động, khi đó có dòng điện chạy từ nguồn 150V (điểm giữa của hai tụ lọc) => chạy qua cuộn sơ cấp (2-1) của biến áp chính => chạy qua cuộn (1-5) của biến áp đảo pha => chạy qua đèn Q2 rồi trở về cực âm của nguồn điện. Hai đèn công suất hoạt động cân bằng. Hai tụ C1, C2 và hai điện trở R2, R3 đã tạo ra điện áp cân bằng ở điểm giữa, điện áp rơi trên mỗi tụ là 150V - Ở sơ đồ trên ta thấy, đèn Q1 có điện áp cung cấp từ tụ C1 - Đèn Q2 có điện áp cung cấp từ tụ C2 Thực ra hai đèn hoạt động độc lập và chỉ chung nhau cuộn sơ cấp của biến áp chính - Khi điện áp rơi trên hai tụ cân bằng thì hai đèn có công suất hoạt động ngang nhau, ví dụ điện áp trên mỗi tụ là 150V thì mỗi đèn có công suất hoạt động là 150W - Trong trường hợp điện áp trên hai tụ bị lệch thì công suất hoạt động của hai đèn cũng bị lệch theo, ví dụ điện áp trên tụ C1 là 200V và trên tụ C2 là 100V thì khi đó đèn Q1 sẽ hoạt động ở công suất 200W và đèn Q2 hoạt động ở 100W, với trường hợp như vậy thì đèn công suất Q1 sẽ bị hỏng sau một thời gian hoạt động do bị quá tải. - Trong trường hợp một đèn bị hỏng (bị chập) thì sẽ kéo theo đèn kia bị chập do chúng phải gánh cả điện áp 300V Các trường hợp điện áp ở điểm giữa hai tụ bị lệch. -  Nếu điện trở R3 bị đứt thì điện áp ở điểm giữa hai tụ sẽ bị lệch, khi đó hai đầu tụ C1 có điện áp khoảng 100V và tụ C2 phải ghánh điện áp khoảng 200V Nếu điện trở R2 bị đứt thì điện áp ở điểm giữa hai tụ sẽ bị lệch, khi đó hai đầu tụ C1 có điện áp khoảng 200V và tụ C2 ghánh điện áp khoảng 100V Trường hợp hỏng một trong hai tụ lọc cũng gây ra lệch điện áp, tụ nào bị hỏng thì điện áp trên tụ đó sẽ giảm và tổng điện áp trên hai tụ cũng bị giảm theo Lưu ý : Điện áp ở điểm giữa hai tụ lọc nguồn bị lệch là một nguyên nhân làm hỏng các đèn công suất của nguồn chính 4 – Hư hỏng thường gặp của bộ nguồn. Hư hỏng 1 – Nguồn bị mất dao động, các đèn công suất không hoạt động.Biểu hiện: - Khi chập chân PS ON xuống mass nhưng quạt nguồn không quay, mặc dù đo điện áp 5V STB vẫn tốt, kiểm tra đèn công suất không bị hỏng.Nguyên nhân mất dao động. - Mất điện áp 12V cấp cho IC - Lệnh PS ON không đưa đến được chân IC dao động. - Hỏng IC dao động Hư hỏng 2 – Nguồn bị chập các đèn công suất, nổ cầu chì, hỏng các đi ốt chỉnh lưu.Biểu hiện: - Quan sát thấy cầu chì bị đứt, thay cầu chì khác vào lại nổ tiếp, đo các đèn công suất của nguồn chính thấy bị chập. Nguyên nhân chập các đèn công suất. - Do điện áp tại điểm giữa các tụ lọc bị lệch - Do chập các đi ốt chỉnh lưu điện áp ra gây ra chập phụ tải - Do khi hoạt động nó bị quá nhiệt hoặc bị quá công suất thiết kế Hư hỏng 3 – Mạch bảo vệ hoạt động và ngắt dao động. Biểu hiện: - Khi chập chân PS ON xuống mass, quạt nguồn quay 1 – 2 vòng rồi tắt Nguyên nhân  - Do chập đi ốt chỉnh lưu ở đầu ra - Do điện áp ra bị tăng cao lên mạch bảo Nguồn ATX: Các mạch bảo vệ thực tế 1 – Phân tích mạch ổn định áp ra trên bộ nguồn POWER MASTER 1) Sơ đồ nguyên lý của toàn bộ khối nguồn 2) Sơ đồ khu vực mạch hổi tiếp và IC dao động 3) Phân tích mạch hồi tiếp Chân 1 và 2 của IC dao động TL 494 hoặc IC 7500 thường được sử dụng để nhận điện áp hồi tiếp về khuếch đại rồi tạo ra tín hiệu điều khiển, điều khiển cho điện áp ra không đổi. Cấu tạo của mạch: - Điện áp chuẩn 5V được lấy ra từ chân (14) của IC dao động, điện áp này được đấu qua cầu phân áp để lấy ra một điện áp chuẩn có áp nhỏ hơn rồi đưa vào chân số 2 để gim cho điện áp chân này được cố định. - Các điện áp thứ cấp 12V và 5V cho đi qua các điện trở 24K và 4,7K rồi đưa vào chân số (1) của IC, từ chân (1) có các điện trở phân áp xuống mass để giữ cho chân này có điện áp cao hơn so với chân (2) khoảng 0,1V Mạch hồi tiếp để ổn định điện áp ra Nguyên lý hoạt động: - Nếu như điện áp ra không thay đổi thì điện áp chênh lệch giữa chân (1) với cân (2) cũng không thay đổi, từ đó IC cho hai tín hiệu dao động ra ở chân (8) và chân (11) có biên độ cũng không đổi => và kết quả là điện áp ra không thay đổi. - Nếu vì một lý do nào đó mà điện áp ra tăng lên (ví dụ khi điện áp vào tăng lên hoặc dòng tiêu thụ giảm đi), khi đó các điện áp 12V và 5V tăng => làm cho điện áp chân (1) tăng, chênh lệch giữa chân (1) và (2) tăng lên => IC sẽ điều chỉnh cho biên độ dao động ra ở chân (8) và chân (11) giảm xuống => các đèn công suất hoạt động yếu đi => làm cho điện áp ra giảm xuống (về giá trị ban đầu) - Nếu điện áp ra giảm xuống (ví dụ khi điện áp vào giảm xuống hoặc dòng tiêu thụ tăng lên), khi đó các điện áp 12V và 5V giảm => làm cho điện áp chân (1) giảm, chênh lệch giữa chân (1) và (2) giảm xuống => IC sẽ điều chỉnh cho biên độ dao động ra ở chân (8) và chân (11) tăng lên => các đèn công suất hoạt động mạnh hơn => làm cho điện áp ra tăng lên (về giá trị ban đầu) * Như vậy nhờ có mạch hồi tiếp trên mà giữ cho điện áp đầu ra luôn luôn được ổn định khi điện áp đầu vào thay đổi hoặc khi dòng tiêu thụ thay đổi 2 – Phân tích mạch ổn định áp ra trên bộ nguồn SHIDO 1) Sơ đồ nguyên lý của toàn bộ khối nguồn 2) Sơ đồ khu vực mạch hổi tiếp và IC dao động 3) Phân tích mạch hồi tiếp Cấu tạo của mạch: - Điện áp chuẩn 5V được lấy ra từ chân (14) của IC dao động, điện áp này được đấu qua điện trở R47 rồi đưa vào chân số (2) để gim cho điện áp chân này được cố định khoảng 5V - Các điện áp thứ cấp 12V và 5V cho đi qua các điện trở R16(27K) và R15(4,7K) rồi đưa vào chân số (1) của IC, từ chân (1) có các điện trở R35, R69 và R33 phân áp xuống mass, chân (1) được phân áp để có điện áp cao hơn so với chân (2) khoảng 0,1V IC dao động và mạch hồi tiếp ổn định áp ra Nguyên lý hoạt động: - Nếu như điện áp ra không thay đổi thì điện áp chênh lệch giữa chân (1) với cân (2) cũng không thay đổi, từ đó IC cho hai tín hiệu dao động ra ở chân (8) và chân (11) có biên độ cũng không đổi => và kết quả là điện áp ra không thay đổi. - Nếu vì một lý do nào đó mà điện áp ra tăng lên (ví dụ khi điện áp vào tăng lên hoặc dòng tiêu thụ giảm đi), khi đó các điện áp 12V và 5V tăng => làm cho điện áp chân (1) tăng, chênh lệch giữa chân (1) và (2) tăng lên => IC sẽ điều chỉnh cho biên độ dao động ra ở chân (8) và chân (11) giảm xuống => các đèn công suất hoạt động yếu đi => làm cho điện áp ra giảm xuống (về giá trị ban đầu) - Nếu điện áp ra giảm xuống (ví dụ khi điện áp vào giảm xuống hoặc dòng tiêu thụ tăng lên), khi đó các điện áp 12V và 5V giảm => làm cho điện áp chân (1) giảm, chênh lệch giữa chân (1) và (2) giảm xuống => IC sẽ điều chỉnh cho biên độ dao động ra ở chân (8) và chân (11) tăng lên => các đèn công suất hoạt động mạnh hơn => làm cho điện áp ra tăng lên (về giá trị ban đầu) * Như vậy nhờ có mạch hồi tiếp trên mà giữ cho điện áp đầu ra luôn luôn được ổn định khi điện áp đầu vào thay đổi hoặc khi dòng tiêu thụ thay đổi 3 – Phân tích mạch ổn định áp ra trên bộ nguồn MAX POWER 1) Sơ đồ nguyên lý của toàn bộ khối nguồn 2) Sơ đồ khu vực mạch hổi tiếp và IC dao động 3) Phân tích mạch hồi tiếp Cấu tạo của mạch: - Các điện áp thứ cấp 12V và 5V cho đi qua các điện trở R49(33K) và R50(11K) rồi đưa vào chân số (17) của IC, từ chân (17) có các điện trở R47 và R48 phân áp xuống mass - IC – SG 6105 có điện áp chuẩn sử dụng nội bộ ở trong IC mà không đưa ra ngoài. IC dao động và mạch hồi tiếp ổn định áp ra Nguyên lý hoạt động: - Nếu vì một lý do nào đó mà điện áp ra tăng lên (ví dụ khi điện áp vào tăng lên hoặc dòng tiêu thụ giảm đi), khi đó các điện áp 12V và 5V tăng => làm cho điện áp chân (17) tăng, IC sẽ điều chỉnh cho biên độ dao động ra ở chân (8) và chân (9) giảm xuống => các đèn công suất hoạt động yếu đi => làm cho điện áp ra giảm xuống (về giá trị ban đầu) - Nếu điện áp ra giảm xuống (ví dụ khi điện áp vào giảm xuống hoặc dòng tiêu thụ tăng lên), khi đó các điện áp 12V và 5V giảm => làm cho điện áp chân (17) giảm => IC sẽ điều chỉnh cho biên độ dao động ra ở chân (8) và chân (9) tăng lên => các đèn công suất hoạt động mạnh hơn => làm cho điện áp ra tăng lên (về giá trị ban đầu) * Như vậy nhờ có mạch hồi tiếp trên mà giữ cho điện áp đầu ra luôn luôn được ổn định khi điện áp đầu vào thay đổi hoặc khi dòng tiêu thụ thay đổi Nguồn ATX: Mất nguồn cấp trước 5V Stanby Phân tích nguyên nhân. Mất điện áp 5V STB là do nguồn cấp trước không hoạt động, có thể do các nguyên nhân sau đây. * Mất điện áp 300V DC bên sơ cấp - Khi nguồn bị các sự cố như chập đèn công suất, chập các đi ốt chỉnh lưu sẽ gây nổ cầu chì và mất điện áp 300V DC Nếu chập các đi ốt trong cầu đi ốt chỉnh lưu sẽ dẫn đến nổ cầu chì hoặc đứt điện trở nhiệt, làm mất điện áp 300V DC Nếu chập các đèn công suất của nguồn chính sẽ gây nổ cầu chì, đứt điện trở nhiệt và kéo theo gây chập các đi ốt chỉnh lưu, mất điện áp 300V DC * Nguồn cấp trước không dao động. - Nguồn cấp trước sẽ bị mất dao động khi bị các sự cố như đứt điện trở mồi, bong mối hàn đèn công suất và các điện trở, tụ điện hồi tiếp để tạo dao động. - Nếu đứt điện trở mồi hoặc bong chân R, C hồi tiếp thì nguồn cấp trước sẽ mất dao động, mất điện áp ra - Nếu bong chân đèn công suất thì mạch cũng mất dao động và mất điện áp ra - Nếu chập đèn công suất thì sẽ nổ cầu chì, đứt điện trở nhiệt và có thể làm chập các đi ốt chỉnh lưu điện áp AC 220V - Nếu chập hoặc đứt các đi ốt chỉnh lưu điện áp ra cũng làm mất điện áp 5V STB Xem lại bài học liên quan đến quan đến bệnh này Bước 3 – Tháo vỉ máy ra và kiểm tra Bạn cần kiểm tra tất cả các linh kiện được chú thích như hình dưới đây. - Kiểm tra cầu chì xem có bị đứt không ? - Kiểm tra điện trở nhiệt (có điện trở khoảng 4,7Ω ) xem có bị đứt không ? - Kiểm tra các đi ốt chỉnh lưu xem có bị đứt hay bị chập không ? - Kiểm tra các đèn công suất xem có bị chập không ? - Kiểm tra hai con đi ốt chỉnh lưu đầu ra xem có bị chập hay đứt không ?  Cần kiểm tra các linh kiện được chú thích như hình trên. Các trường hợp hư hỏng và phương pháp sửa chữa Trường hợp 1 - Không phát hiện thấy các linh kiện trên bị chập hay đứt – Cấp điện vào đo vẫn thấy có điện áp 300V (hoặc đo trên các tụ lọc vẫn thấy có 150V trên mỗi tụ)Sửa chữa  * Nếu vẫn có điện áp 300V DC đầu vào nghĩa là các đèn công suất không bị chập, cầu chì và các đi ốt vẫn tốt. * Mất điện áp ra là do nguồn bị mất dao động, vì vậy bạn cần kiểm tra kỹ các linh kiện sau: - Kiểm tra kỹ điện trở mồi, trường hợp này đa số là do hỏng điện trở mồi. (chú ý – điện trở mồi phải thay đúng trị số hoặc cao hơn một chút) Điện trở mồi được đấu từ điện áp 300V đến chân B hoặc chân G đèn công suất - Hàn lại đèn công suất, điện trở và tụ hồi tiếp - Đo kiểm tra hai đi ốt chỉnh lưu đầu ra, nếu thấy chập thì bạn thay đi ốt mới (chú ý – đây là đi ốt cao tần) Sau khi sửa xong, bạn cấp điện cho bộ nguồn và đo điện áp trên sợi dây mầu tím nếu có điện áp 5V thì nguồn Stanby mà bạn sửa đã hoạt động tốt. __________________________________________________ _____________________________________ Trường hợp 2 - Phát hiện thấy đứt cầu chì, chập một hoặc nhiều đi ốt, thậm chí đứt cả điện trở nhiệt. - Đo đèn công suất của nguồn cấp trước thấy bị chập CE hoặc chập DS, hai đèn công suất của nguồn chính vẫn tốt. Các bước sửa chữa  * Tháo đèn công suất đang bị chập ra ngoài và chỉ thay đèn mới vào sau khi đã sửa xong mạch đầu vào và đã có điện áp 300V DC. Tháo đèn công suất đang bị chập ra ngoài * Thay các đi ốt bị chập hoặ bị đứt * Thay điện trở nhiệt (nếu đứt), nếu không có ta có thể thay bằng điện trở sứ 4,7Ω /10W * Thay cầu chì (lưu ý cần thay cầu chì chịu được 4 Ampe trở lên) Thay thế cầu chì, điện trở nhiệt và các đi ốt chỉnh lưu bị hỏng => Sau đó cấp điện cho bộ nguồn, đo điện áp trên hai tụ lọc nguồn chính xem có điện áp chưa và có cân bằng không ? - Đo điện áp trên hai tụ lọc phải có điện áp 150V và điện áp trên hai tụ phải bằng nhau. - Trường hợp đo thấy điện áp trên hai tụ bị lệch, bạn cần phải thay hai con điện trở đấu song song với hai tụ này. - Nếu điện áp trên hai tụ điện vẫn bị lệch thì bạn cần phải thay hai tụ điện mới. - Nếu điện áp trên hai tụ này bị lệch thì nguồn cho dòng yếu và hay bị chết các đèn công suất của nguồn chính. * Kiểm tra kỹ các linh kiện xung quanh đèn công suất xem có bị hỏng không ? - Khi đèn công suất bị chập thường kéo theo các linh kiện khác bám vào chân B và chân E của đèn công suất bị hỏng theo. - Cần kiểm tra kỹ các điện trở bám vào chân E và các đi ốt, Transistor bám vào chân B => Các linh kiện xung quanh nếu thấy hỏng ta cần thay thế ngay. * Bước sau cùng là lắp đèn công suất vào vị trí Lưu ý : - Khi thay đèn công suất bạn cần chú ý, có hai loại đèn được sử dụng trong nguồn cấp trước là đèn BCE (đèn thường) và đèn DSG (Mosfet) - Nếu bạn thay nhầm hai loại đèn trên thì nó sẽ bị hỏng hoặc không hoạt động - Bạn có thể thay một đèn công suất tương đương (nếu không có đèn đúng số) - Đèn tương đương là đèn có cùng chủng loại BCE hay DSG và được lấy từ vị trí tương đương trên một bộ nguồn khác, hoặc bạn có thể tra cứu các thông số: U max – điện áp cực đại, I max – dòng cực đại, và P max – công suất cực đại, các thông số trên nếu chúng tương đương là thay được. Địa chỉ tra cứu đèn Mosfet ở đây * Cấp điện cho bộ nguồn và đo điện áp 5V STB trên dây mầu tím Sau khi sửa xong, bạn cấp điện cho bộ nguồn và đo điện áp trên sợi dây mầu tím nếu có điện áp 5V thì nguồn Stanby mà bạn sửa đã hoạt động tốt. __________________________________________________ ______________________________________ Trường hợp 3 - Phát hiện thấy đứt cầu chì, chập một hoặc nhiều đi ốt, đứt điện trở nhiệt. - Đo đèn công suất của nguồn cấp trước thấy bình thường nhưng hai đèn công suất của nguồn chính bị chập CE Các bước sửa chữa  * Tháo hai đèn công suất của nguồn chính đang bị chập ra ngoài Tháo hai đèn công suất ra ngoài * Sau đó bạn thay thế cầu chì, điện trở nhiệt và các đi ốt bị hỏng. Thay thế cầu chì, điện trở nhiệt và các đi ốt bị hỏng => Sau đó cấp điện cho bộ nguồn, đo điện áp trên hai tụ lọc nguồn chính xem có điện áp chưa và có cân bằng không ? - Đo điện áp trên hai tụ lọc phải có điện áp 150V và điện áp trên hai tụ phải bằng nhau. - Trường hợp đo thấy điện áp trên hai tụ bị lệch, bạn cần phải thay hai con điện trở đấu song song với hai tụ này. - Nếu điện áp trên hai tụ điện vẫn bị lệch thì bạn cần phải thay hai tụ điện mới. - Nếu điện áp trên hai tụ này bị lệch thì nguồn cho dòng yếu và hay bị chết các đèn công suất của nguồn chính. * Đo kiểm tra điện áp 5V STB trên dây mầu tím Sau khi sửa xong, bạn cấp điện cho bộ nguồn và đo điện áp trên sợi dây mầu tím nếu có điện áp 5V thì nguồn Stanby mà bạn sửa đã hoạt động tốt. * Bước sau cùng là bạn thay hai đèn công suất mới cho nguồn chính. - Bạn có thể thay các đèn công suất tương đương (nếu không có đèn đúng số) - Đèn tương đương là đèn có cùng chủng loại BCE được lấy từ vị trí tương đương trên một bộ nguồn khác, hoặc bạn có thể tra cứu các thông số: U max – điện áp cực đại, I max – dòng cực đại, và P max – công suất cực đại, các thông số trên nếu chúng tương đương là thay được. Địa chỉ tra cứu đèn Mosfet ở đây Ở trường hợp 3 này – nguyên nhân chập hai đèn công suất thường do điện áp trên hai tụ lọc nguồn chính bị lệch, vì vậy khi kiểm tra thấy các đèn công suất của nguồn chính bị chập, bạn cần kiểm tra kỹ hai tụ lọc nguồn và hai điện trở đấu song song với chúng, sau khi thay thế các tụ và điện trở này, điện áp đo được trên hai tụ phải bằng nhau và bằng 150V Ví dụ – Nếu đứt R3 ở trên thì điện áp trên hai tụ sẽ lệch nhau, trên tụ C1 chỉ có 100V trong khi tụ C2 có 200V, trường hợp này khi chạy sẽ gây hỏng các đèn công suất của nguồn chính sau ít phút hoạt động Khi các tụ lọc này bị khô cũng gây ra cho điện áp ở điểm g Nguồn ATX: Có 5V tím cấp trước, kích không chạy Thứ tự sửa nguồn ATX: Mạnh lọc nhiễu AC và chỉnh lưu: 220VAC -> 310VDC là OK Mạch nguồn cấp trước: 5V tím và xanh lá là OK Mạch nguồn chính: Tất cả các đường nguồn Chất lượng mạch nguồn chính: Nguồn ra Quá thấp, quá cao hoặc có tải thì sụt áp. Nếu đã có cấp trước 5V dây tím và dây công tắc xanh lá thì coi như xong bưới 2. Nếu kích nguồn vẫn không chạy thì do các 1 hoặc nhiều nguyên nhân sau đây: IC giao động (494/7500) lỗi IC bảo vệ lỗi (339/393) Transistor driver (nhí C945/C1815) lỗi Transistor công suất hở mạch, đứt mối nối hoặc lỗi Các mức nguồn khi chưa kích PS_ON: Dây xanh lá cây = 5V. Và các mức điện áp khi đã chập dây xanh lá xuống mass Lúc này chân số 4 = 0V và chân số 14 = 5V Thứ tự kiểm tra: Kiểm tra nguồn 12V cấp cho chân 12 của IC giao động. Kiểm tra 5Vref chân số 14. Tháo 2 transistor công suất ra để đo rời, nếu đứt hoặc chập thì thay tương đương bằng các con sau: C4242, C2335, E13007 nên dùng 1 cặp giống nhau nhé. Tháo 2 transistor driver nhí C945 hoặc C1815 đo rời (2 con này thay thế cho nhau đều được) Thay thử IC giao động (494 và 7500 đều thay cho nhau được) Thay thử IC bảo vệ (phải đúng 339 hoặc 393 nhé) Nguồn ATX: Nguồn sụt áp Sau 1 thời gian dài sử dụng (trên 1 hoặc 2 năm tùy loại nguồn) đa số các bộ nguồn đều bị “yếu đi” mà dân kỹ thuật ta gọi là “sụt áp”. Hiện tượng dễ thấy là: đo nguồn rời có 5V, 12V, 3v3 nhưng cắm vào main thì không chạy. Hoặc chạy thì chập chờn hay treo máy và hay khởi động lại một cách ngẫu nhiên. Cách Test đơn giãn là dùng một điện trở tải (điện trở sứ trong các monitor CRT hay tivi) chừng vài ôm và vài chục W. Kẹp song song với que đo đồng hồ khi đo. Nếu mức sụt áp =4.75V; 12V >= 11.4V; 3.3V >= 3.15V ) Các nguyên nhân và cách xử lý: Tụ lọc nguồn ngõ vô (2 tụ to đùng) khô hoặc không cân bằng. Thay cặp khác là OK. Cặp transistor công suất rỉ, yếu: thay tương đương hoặc thay bằng E13007. Cặp transistor nhí đảo pha (driver) rỉ, yếu: thay bằng C945 (xả trong các bộ nguồn) hoặc C1815. Ic giao động bị lỗi: thay TL494, KA7500 (494 và 7500 thay thế cho nhau đều OK) Các tụ lọc ngõ ra khô hoặc phù: thay tụ to hơn vô hoặc mua 1 bịch 16V/2200MF thay cho tất cả các đường chính 5V, 12V, 3.3V là OK. Diode xung (diode kép dạng 3 chân như transistor công suất) ở ngỏ ra: ít xảy ra nhưng không phải là không có. Cuộn dây (biến áp chính) bị rỉ: rất ít xảy ra, khi thay nhớ so sánh chân hoặc xem ký hiệu trên lưng phải giống nhau. 1. Minh họa cách đo điện áp tụ lọc nguồn chỉnh lưu (2 tụ to đùng) 2. Cặp công suất cỏ thể bị rỉ Bộ nguồn ATX toàn tập: Tổng quan về nguồn xung và nguồn ATX Mạch cấp trước dạng 2 Mạch cấp trước dạng 1 Mạch lọc xoay chiều, nắn lọc sơ cấp 1. NGUYÊN LÝ NGUỒN XUNG 1.1. Khái niệm : - Mạch nguồn xung (còn gọi là nguồn ngắt/mở – switching) là mạch nghịch lưu thực hiện việc chuyển đổi năng lượng điện một chiều thành năng lượng điện xoay chiều. 1.2. Các sơ đồ nghịch lưu : Có 2 dạng nghịch lưu cơ bản : nối tiếp và song song. 1.2.1. Sơ đồ nghịch lưu nối tiếp Ưu điểm : Đơn giản, dễ tính toán thiết kế, dễ lắp ráp. Nhược điểm : Cho phép dung sai linh kiện rất thấp. Không cách ly được mass sơ cấp và thứ cấp nên gây giật cho người sử dụng, gây nguy hiểm cho các linh kiện nhạy cảm. Chính vì vậy nguồn kiểu này hiện nay rất ít được sử dụng. Một trong những thiết bị điện tử dân dụng có nhiều ở Việt nam sử dụng nguồn nghịch lưu nối tiếp là máy thu hình Samsung CW3312, Deawoo 1418. 1.2.2. Sơ đồ nghịch lưu song song : Ưu điểm : Dễ thay đổi điện áp ra, cho phép dung sai linh kiện lớn. Mass sơ cấp và thứ cấp được cách ly tốt, an toàn cho người sử dụng và tải. Nhược điểm : Mạch phức tạp, khó sửa chữa Do khả năng cách ly tốt nên mạch nghịch lưu song song được dùng trong tất cả cả các bộ nguồn máy tính, từ AT đến ATX. Loạt bài này sẽ tập trung phân tích mạch nghịch lưu song song trong nguồn ATX. 2. NGUỒN MÁY TÍNH (ATX) 2.1. Chức năng : Biến đổi nguồn xoay chiều dân dụng (ở Việt Nam là 220v/50Hz, Nhật Bản là 110V/60Hz ) thành các điện áp một chiều cung cấp cho PC. Các mức nguồn một chiều ra bao gồm : +5V, +12V, +3.3V, -5V, -12V, +5V STB (standby – cấp trước, chờ), +4.5-5V PS-ON (Power Switch On – công tắc mở/bật nguồn), +5V PG (Power Good – Nguồn tốt, tín hiệu đồng bộ cho tất cả các mạch điện trong PC cùng khởi động). 2.2. Sơ đồ khối nguồn ATX 2.3. Chức năng các khối : (1) Bảo vệ nguồn và tải khi bị sét đánh, khi điện áp vào tăng đột ngột. Lọc, loại bỏ hoặc giảm thiểu các xung nhiễu công nghiệp thông qua nguồn AC đi vào mạch nguồn ATX, nếu những nhiễu này không được loại bỏ có thể gây cháy nổ mạch nguồn, tải, giảm độ ổn định khi tải làm việc. (2) Ngắt mở theo xung kích thích, nhằm tạo ra dòng điện không liên tục trên biến áp chính để lợi dụng hiện tượng cảm ứng điện từ tạo ra điện áp cảm ứng trên thứ cấp. (3) Là tải của công suất chính, tạo điện áp ra thứ cấp, đồng thời cách ly giữa 2 khối sơ/thứ cấp để loại bỏ mass (điện áp cao) của sơ cấp bảo vệ tải và người sử dụng. (4) Là một mạch nghịch lưu công suất nhỏ, có thể dùng dao động riêng hoặc blocking (5) Là tải của công suất cấp trước, nhằm tạo ra điện áp cấp trước gồm 2 mức : 5V, 12-16V cung cấp cho dao động, PS-ON, STB và khuyếch đại kích thích. (6) Nắn, lọc, ổn áp đưa ra các điện áp một chiều standby. (7) Là một mạch dao động RC nhằm tạo ra xung vuông có tần số cố định (các nguồn đời cũ có tần số 13KHz, nguồn đời mới là 19KHz). Xung này được gửi tới điều khiển công suất chính đóng/mở. Xung ra từ dao động có độ rộng xung (tx) biến đổi theo điện áp ra, nếu điện áp ra cao hơn thiết kế thì độ rộng xung giảm xuống. Ngược lại, nếu điện áp ra giảm thấp hơn thiết kế thì độ rộng xung tăng lên. Vì vậy IC thực hiện dao động có tên là PWM (Pulse Wide Modulation – điều khiển độ rộng xung) (8) Khuyếch đại tăng cường biên độ xung điều khiển. Đầu vào của mạch chính là xung vuông ra từ mạch dao động. (9) Là tải của mạch khuyếch đại dao động kích thích với mục đích ghép xung kích thích sang công suất chính, đồng thời không làm mất đi sự cách ly giữa phần sơ cấp, thứ cấp. (10) Bao gồm các mạch nắn, lọc, ổn áp. Đầu vào là điện áp xoay chiều lấy ra từ biến áp công suất chính, đầu ra là các mức áp một chiều ỏn định đưa đến jack ATX. (11) Mạch hồi tiếp ổn định điện áp hoặc ngắt dao động khi điện áp ra quá lớn, ngắt dao động khi có chập tải để bảo vệ mạch nguồn cũng như bảo vệ tải (tránh hư hỏng thêm) (12) Mạch khuyếch đại thuật toán, sẽ hoạt động sau khi máy được bật, tạo ra điện áp PG, thời điểm xuất hiện PG sẽ trễ hơn các điện áp chính khoảng 0.2-0.5 giây, nhằm chờ cho các điện áp ra đã ổn định. PG đưa vào main và kích thích tất cả các mạch trên main bắt đầu hoạt động ở cùng 1 thời điểm (đồng bộ thời điểm gốc) 5. Các tụ lọc ngõ ra có thể bị phù hoặc khô Bộ nguồn ATX toàn tập: Mạch cấp trước dạng 1 Tổng quan về nguồn ATX Mạch lọc xoay chều và mạch nắng lọc sơ cấp Mạch cấp trước dạng 2 3.2. Mạch standby dùng dao động blocking Dạng 1 : Hồi tiếp trực tiếp (minh họa bằng mạch stabdby nguồn LC-200) Mạch được cấp nguồn 300Vdc từ mạch nắn/lọc sơ cấp. Tác dụng linh kiện : Q12 : Dao động blocking, đồng thời là công suất stanby. R55/R56 : định thiên cho Q12, đóng vai trò là điện trở “mồi” D23 : Nắn hồi tiếp duy trì dao động, điện áp ra ở Anode D28 mang cực tính âm (-). C19 : Lọc san bằng điện áp hồi tiếp. R57 : Phân áp, ổn định sơ bộ điện áp hồi tiếp. ZD2 : Cắt hồi tiếp khi điện áp âm (-) từ điểm A nhỏ hơn điện áp ổn áp của nó. C3/L2 : Khung cộng hưởng RC song song, tần số cộng hưởng riêng của khung này được tính bằng công thức : f = 1/2∏xsqrt(L2xC3). Các bạn có thể thắc mắc về điều này, tuy nhiên đối với tín hiệu xoay chiều thì (+) nguồn và mass coi như chập (thông qua các tụ lọc) vì vậy đối với xoay chiều thì R55/C3 coi như mắc song song với L2. L1 : Tải của Q12. L2 : Cuộn hồi tiếp với nhiệm vụ tạo điện áp theo hiệu ứng lenz sử dụng để duy trì dao động. R58/C23/D32 : Khử điện áp ngược, chống ngắt dao động. Nguyên lý : Điện áp 300V qua R55/R56 định thiên chân B Q12, điện áp này tại chân B ~2V (đo DC khi ngắt hồi tiếp) làm cho Q12 mở bão hòa luôn. Khi Q12 bão hòa, dòng điện qua nó như sau : (+)300V qua L1 → chân C Q12 → EC Q12 → mass. Vì dòng này đi qua L1, theo đặc tính của cuộn cảm (luôn sinh ra dòng chống lại dòng qua nó theo hiện tượng cảm ứng điện từ) nên dòng qua L1 không đạt mức bão hòa ngay mà tăng lên từ từ. Vì vậy từ trường sinh ra trên lõi biến áp STB cun tăng từ từ (từ trường động). Theo định luật cảm ứng điện từ Lenz, từ trường tăng từ từ trên lõi biến áp STB sẽ làm phát sinh trên tất cả các cuộn dây của biến áp 1 suất điện động cảm ứng. Điện áp cảm ứng trên L2 được nắn bởi D28 và lọc bằng C19 lấy ra điệnáp 1 chiều cực tính âm (-) ở điểm A, được ổn định (tương đối) bằng R57, độ ổn dịnh phụ thuộc vào tích số T = R57xC19 (thời hằng – hằng số thời gian tích thoát của mạch RC) Điện áp tại điểm A lại qua ZD2 tới chân B của Q12. Vì là điện áp âm nên nó xung đối với điện áp dương do định thiên R55/56 đưa tới, kết quả là 2 điện áp này trng hòa lẫn nhau làm cho điện áp chân B Q12 trở về 0, dòng qua L1, Q12 mất. Khi dòng qua L1, Q12 mất thì từ trường trên nó cũng mất đi làm cho từ trường trên lõi biến áp = 0 dẫn đến điện áp cảm ứng trên các cuộn day biến áp STB = 0. Dĩ nhiên điện áp cảm ứng trên cuộn L2 mất. Vì điện áp trên L2 mất nên D28 ko đửa điện áp âm nữa. Tuy vậy vì có C19 đã nạp (lúc trước) nên giờ nó xả làm cho điện áp tại điểm A ko mất ngay, việc C19 xả sẽ duy trì mức âm ở chân B Q12 thêm 1 thời gian nữa, Q12 tiếp tục khóa. Tới khi điện áp âm do C19 xả ko đủ lớn để mở ZD2 thì ZD2 sẽ ngắt, ko còn điện áp âm tới chân B Q12, lúc này chân B chỉ còn áp dương do R55/56 đưa tới và nó lại mở bão hòa. Một chu trình bão hòa/khóa lại bắt đầu. Tần số dao động của mạch : Được quyết định bở L2/C3. Vì đây là cộng hưởng song song nên khi cộng hưởng thì dòng qua L2 là max, khi đó dòng hồi tiếp là max đủ cho ZD2 mở, Q12 sẽ khóa khi sự cộng hưởng mất đi. Nói cách khác thì tần số dao động của mạch chính bằng 1/2∏xsqrt(L2xC3). Thực tế, khi Q12 khóa, dòng qua L1 ko mất ngay do từ trường trên lõi biến áp vãn còn (nhỏ) làm xuất hiện điện áp cảm ứng trên L1 với chiều (+) ở C Q12 ,điện áp này tồn tại trong thời gian cực ngắn (giống như quét ngược ở công suất dòng tivi, CRT) nên có giá trị rất lớn (~ 800V với nguồn đời mới) làm phát sinh 2 hậu quả : - Q12 có thể bị đánh thủng do áp quá lớn, để khắc phục thì Q12 được thiết kế dùng loại điện áp cao. - Q12 có dòng rò do điện áp lớn, dẫn tới dòng qua L1 được duy trì, điện áp cảm ứng trên L1 duy trì làm cho điệp áp âm (-) về B Q12 cũng duy trì và ko thể phục hồi được điện áp định thiên (+) và như vậy chu trình bão hòa/khóa ko thực hiện. Nói cách khác, dao động mất. Khắc phục : Khi áp chân C Q12 tăng cao sẽ phóng qua D32 trung hòa với điện áp trên C23. Nếu bạn tính theo giá trị điện áp sẽ thấy là áp tại chân C Q12 và điện áp trên C32 là ngược chiều, trung hòa lẫn nhau. R58 là điện trở tăng cường để thời gian trung hòa là rất ngắn, loại bỏ được hiện tượng dò Q12, khôi phục chu kỳ dao động. Lưu ý: Để hiểu rõ các bạn hãy xem lại lý thuyết về chế độ hoạt động của BJT (chế độ A, B, C) và nguyên lý mạch cộng hưởng, các tham số khi cộng hưởng. Điện áp cảm ứng trên L3 được sinh ra nhờ từ trường biến đổi do Q2 liên tục bão hòa/khóa. Điện áp này được nắn/lọc lấy ra điện áp standby. Đường 1 : Nắn bởi D30 ra 12V nuôi dao động, khuyếch đại kích thích. Đường 2 : Nắn bởi D29, lọc C23 và ổn áp bằng IC 7805 lấy ra 5V cho dây tím, hạ áp qua trở cho PS-ON, nuôi mạch thuật toán tạo PG. Các hư hỏng: Hiện tượng 1: Nổ cầu chì, thay lại nổ. - Chập Q12, hoặc Q12 bị thay bằng BJT điện áp thấp, cắm điện vào sẽ thông luôn. Đối với nguồn này, tần số dao động 13kHz, Q12 có thể dùng C2335, 13007 là OK. Lưu ý : Với nguồn đời mới, tần số 19Khz không sử dụng C2335 được nhé (vì điện áp Uce max của C2335 thấp) Hiện tượng 2: Điện áp standby mất. Mất dao động do : - Đứt điện trở mồi (R5/56). - Đứt D28 làm mất hồi tiếp. - Khô, đứt, thối chân C19 không lọc san bằng, hồi tiếp bị xung làm ZD2 khóa. - Đứt hoặc thay sai giá trị ZD2 làm mất hồi tiếp. Hiện tượng 3: Mất 5V STB - Đứt D29, 7805 - Chập C23 Hiện tượng 4 : Áp standby suy giảm - Thông, rò diode nắn. - Tụ lọc khô. Bộ nguồn ATX toàn tập: Mạch cấp trước dạng 2 Tổng quan về nguồn ATX Mạch lọc xoay chiều và mạch nắng lọc sơ cấp Mạch cấp trước dạng 1 Dạng 2 : Hồi tiếp gián tiếp Mạch được cấp nguồn 300Vdc từ mạch nắn/lọc sơ cấp. Tác dụng linh kiện: Rhv : Điện trở hạn chế, điện áp ra sau nó còn khoảng 270V. R3, R5 : Định thiên (mồi) cho Q3. Q3 : Công suất standby, ở đây dùng Mosfet 2N60. R4 : Tạo hồi tiếp âm điện áp, sử dụng sụt áp trên R4 như một sensor để kiểm tra dòng qua Q3, thông qua đó sẽ điều chỉnh để Q3 hoạt động ổn định. ZD1 : Ổn định điện áp chân G, nhằm bảo vệ không để Q3 mở lớn, tránh cho Q3 bị đánh thủng. C34 : Tụ nhụt, bảo vệ Q3 không bị đánh thủng khi chịu điện áp âm cực lớn của thời kỳ quét ngược. R9 : Điện trở phân áp, tạo sự ổn định (tương đối) cho chân G Q3 và C Q4. L1 : Tải Q3. L2 : Cuộn hồi tiếp. Q4 : Mắc phân áp cho chân G Q3, đóng vai trò đảo pha điện áp hồi tiếp. D5 : Nắn hồi tiếp theo kiểu mạch nắn song song nhằm tạo điện áp (+) ở điểm A. C8 : Lọc điện áp hồi tiếp. U1 : Mạch so quang, hồi tiếp âm ổn định điện áp STB. R17 : Điện trở nâng cao mức thấp, với mục đích ngắt điện áp hồi tiếp tới chân B Q4 khi điện áp này giảm xuống còn ~ 2V. C4, R6, D3 : Khử điện áp ngược, chống ngắt dao động. Nguyên lý: Điện áp 300V từ mạch nắn/lọc sơ cấp qua Rhv còn ~270V cấp cho mạch. Điện áp này chia làm 2 đường : Đường 1 : Vào điểm PN6, ra PN4 tới chân D Q3. Đường 2 : Qua R3, R5 kết hợp phân áp R9 định thiên cho Q3, đồng thời cấp cho Q4 (chân C). Các bạn hãy để ý Q4 mắc phân áp cho G Q3 nên nếu Q4 bão hòa thì điện áp tại G Q3 ~ 0, Q3 khóa. Nhờ định thiên (mồi) bởi R3, R5 nên Q3 mở. Dòng điện đi từ 270V qua L1, qua DS Q3 xuống mass, kín mạch. Vì dòng này đi qua L1, theo đặc tính của cuộn cảm (luôn sinh ra dòng chống lại dòng qua nó theo hiện tượng cảm ứng điện từ) nên dòng qua L1 không đạt mức bão hòa ngay mà tăng lên từ từ. Vì vậy từ trường sinh ra trên lõi biến áp STB cun tăng từ từ (từ trường động). Theo định luật cảm ứng điện từ Lenz, từ trường tăng từ từ trên lõi biến áp STB sẽ làm phát sinh trên tất cả các cuộn dây của biến áp 1 suất điện động cảm ứng. Điện áp cảm ứng trên L2 được nắn bởi D5 và lọc bằng C8 lấy ra điện áp 1 chiều cực tính âm (+) ở điểm A, được ổn định (tương đối) bằng R16, độ ổn định phụ thuộc vào tích số T = R16xC8 (thời hằng – hằng số thời gian tích thoát của mạch RC) Điện áp tại điểm A lại qua CE U1 (so quang) tới chân B của Q4. Vì là điện áp dương nên nó làm cho Q4 bão hòa. Khi Q4 bão hòa thì điện áp tại chân C Q4 ~ 0, mà chân C Q4 lại nối vào chân G Q3 nên UgQ3 ~ 0 làm cho Q3 khóa. Khi dòng qua Q3 khóa, dòng qua L1 mất đi, từ trường trên L1 cũng mất đi làm cho từ trường trên lõi biến áp = 0 dẫn đến điện áp cảm ứng trên các cuộn day biến áp STB = 0. Dĩ nhiên điện áp cảm ứng trên cuộn L2 mất. Vì điện áp trên L2 mất nên không đưa ra áp (+) tại điểm A nữa. Tuy vậy vì có C8 đã nạp (lúc trước) nên giờ nó xả làm cho điện áp tại điểm A ko mất ngay, việc C8 xả sẽ duy trì mức (+) ở chân B Q4 thêm 1 thời gian nữa và Q4 tieps tục bão hòa, Q3 tiếp tục khóa. Tới khi điện áp (+) do C8 xả ko đủ lớn (≤2V) thì R17 sẽ ngắt điện áp hồi tiếp, chân B Q4 sẽ giảm về O, Q4 khóa. Khi Q4 khóa thì điện áp định thiên do R3, R5 được phục hồi và Q3 lại mở. Một chu trình mở/khóa lại bắt đầu. Tần số dao động của mạch: Được quyết định bởi L2/C8/R16. Đây là cộng hưởng nối tiếp nên khi xảy ra cộng hưởng thì điện áp trên L2 là max, khi đó dòng điện áp tại điểm A là max đủ cho R17 dẫn, Q4 bão hòa. Nếu mất cộng hưởng thì điên áp trên L2 min, điện áp điểm A min không đủ thắng lại sụt áp trên R17 làm Q4 khóa, Q3 mở (cố định) và dòng qua L1 sẽ là cố định ko tạo ra được từ trường động làm điện áp cảm ứng trên tất cả các cuộn của biến áp STB mất đi. Nói cách khác thì tần số dao động của mạch chính bằng 1/2∏xsqrt(L2xC8R16). Thực tế, khi Q3 khóa, dòng qua L1 ko mất ngay do từ trường trên lõi biến áp vẫn còn (nhỏ) làm xuất hiện điện áp cảm ứng trên L1 với chiều (-) ở D Q3 ,điện áp này tồn tại trong thời gian cực ngắn (giống như quét ngược ở công suất dòng tivi, CRT) nên có giá trị rất lớn (~ 800V với nguồn đời mới) làm phát sinh 2 hậu quả : Tác dụng của C4, R6, D3 giống như mạch hồi tiếp trực tiếp. Điện áp cảm ứng trên L3 được sinh ra nhờ từ trường biến đổi do Q2 liên tục bão hòa/khóa. Điện áp này được nắn/lọc lấy ra điện áp standby. Đường 1 : Nắn/lọc bởi D9/C15 ra 12V nuôi dao động, khuyếch đại kích thích. Đường 2 : Nắn/lọc bởi D7/C13/C18 5V cho dây tím, hạ áp qua trở cho PS-ON, nuôi mạch thuật toán tạo PG. Ổn định điện áp : Sử dụng OPTO U1. Nếu điện áp ra tăng (vì tần số dao động thay đổi) thì nguồn ra 5V tăng lên. Khi đó nguồn cấp cho cực điều khiển của U1 (TL431) từ 5V qua R27 tăng lên làm cho 431 mở lớn. Để ý thấy 431 mắc nối tiếp với diode phát của OPTO, vì 431 mở lớn nên dòng qua diode (từ 5V STB qua R30, qua diode, qua 431 xuống mass) tăng lên, cường độ sáng của diode tăng tác động tới CE U1 làm điện trở Rce U1 giảm, điện trở này lại mắc nối tiếp từ điểm A về R17 nên làm cho điện áp hồi tiếp về B Q4 (qua R17) tăng lên, kết quả là Q4 bão hòa/Q3 khóa sớm hơn thường lệ. Nói cách khác thì thời gian mở cửa Q3 trong 1 giây nhỏ sẽ giảm xuống làm điện áp ra giảm. Nếu điện áp ra giảm (vì tần số dao động thay đổi) thì nguồn ra 5V giảm. Khi đó nguồn cấp cho cực điều khiển của U1 (TL431) từ 5V qua R27 giảm lên làm cho 431 mở nhỏ. Để ý thấy 431 mắc nối tiếp với diode phát của OPTO, vì 431 mở lớn nên dòng qua diode (từ 5V STB qua R30, qua diode, qua 431 xuống mass) giảm xuống, cường độ sáng của diode giảm tác động tới CE U1 làm điện trở Rce U1 tăng, điện trở này lại mắc nối tiếp từ điểm A về R17 nên làm cho điện áp hồi tiếp về B Q4 (qua R17) giảm xuống, kết quả là Q4 bão hòa/Q3 khóa muộn hơn thường lệ. Nói cách khác thì thời gian mở cửa Q3 trong 1 giây nhỏ sẽ tăng lên làm điện áp ra tăng. Ổn định điện áp : Sử dụng điện trở hồi tiếp âm điện áp R4. Nếu Q3 mở lớn (làm áp ra cao) thì dòng qua R4 tăng. Sụt áp trên R4 (tính bằng UR4 = IQ3 x R4) tăng lên. Để ý sẽ thấy sụt áp này đưa về chân B Q4 qua R8 làm Ub Q4 tăng, Q4 sẽ bão hòa, Q3 khóa sớm hơn thường lệ. Nói cách khác thì thời gian mở cửa Q3 trong 1 giây nhỏ sẽ giảm xuống làm điện áp ra giảm. Nếu Q3 mở nhỏ (làm áp ra thấp) thì dòng qua R4 giảm. Sụt áp trên R4 (tính bằng UR4 = IQ3 x R4) giảm xuống. Để ý sẽ thấy sụt áp này đưa về chân B Q4 qua R8 làm Ub Q4 giảm, Q4 sẽ bão hòa, Q3 khóa muộn hơn thường lệ. Nói cách khác thì thời gian mở cửa Q3 trong 1 giây nhỏ sẽ tăng lên làm điện áp ra tăng. ATX Schematics toàn tập Sưu tập 28 atx schematics thông dụng nhất. Thích hợp cho những người mới tìm hiểu và học sửa chữa bộ nguồn ATX máy vi tính. Link download:  ATX Schematics toàn tập (3.8 MiB, 179,287 hits) Nguồn ATX: Mạch power good Mạch tạo điện áp P.G bảo vệ Mainboard 1 – Điện áp bảo vệ P.G (Power Good) là gì ? P.G (Power Good) là chân điện áp bảo vệ Mainboard, điện áp này được mạch tạo áp P.G tạo ra, mạch tạo áp P.G kiểm tra một số thông số của IC dao động kết hợp với có điện áp 5V ở đầu ra để tạo điện áp P.G - Điện áp P.G có mức cao (5V) là thông báo nguồn hoạt động an toàn - Điện áp P.G có mức thấp là thông báo nguồn có sự cố Trong quá trình khởi động của Mainboard (xem lại giáo trình S/C Mainboard) mạch Logic sẽ kiểm tra các tín hiệu P.G của nguồn ATX, VRM_GD của mạch ổn áp cho CPU trước khi tạo điện áp PWR_OK, điều này nghĩa là nếu nguồn ATX mất điện áp P.G thì mạch Logic trên Main sẽ không tạo ra tín hiệu PWR_OK và như vậy một số mạch trên Main sẽ không hoạt động, Chipset nam sẽ không tạo tín hiệu Reset Sơ đồ tổng quát của mạch tạo áp P.G trên các nguồn sử dụng IC – TL494 và LM339 Sơ đồ tổng quát của mạch tạo áp P.G trên các nguồn sử dụng IC – TL494 và LM339 2 – Phân tích mạch tạo áp P.G trên bộ nguồn POWER MASTER 1) Sơ đồ nguyên lý của khối nguồn và khu vực mạch tạo áp P.G 2) Sơ đồ khu vực mạch tạo áp P.G 3 – Nguyên lý hoạt động của mạch tạo áp P.G Khi IC dao động hoạt động bình thường, chân FeedBack (số 3) của IC dao động TL494 cho ra điện áp khoảng 3V, điện áp này đưa qua điện trở R50 vào khống chế đèn Q12, khi đó chân E đèn Q12 có điện áp khoảng 3,6V => đi qua D32 => qua R64 sang điều khiển cho đèn Q14 dẫn => đèn Q15 tắt => điện áp chân C đèn Q15 tăng lên = 5V xác lập cho điện áp P.G có mức cao. Nếu IC dao động có sự cố hoặc hoạt động sai chế độ, khi đó chân (3) của IC dao động sẽ có điện áp bằng 0V => đèn Q12 dẫn => đèn Q14 tắt => đèn Q15 dẫn => điện áp P.G giảm xuống = 0V. Trong trường hợp mất điện áp 5V ở đầu ra thì điện áp P.G cũng giảm xuống = 0V 3 – Phân tích mạch tạo áp P.G trên bộ nguồn SHIDO 1) Sơ đồ nguyên lý của khối nguồn và khu vực mạch tạo áp P.G 2) Sơ đồ khu vực mạch tạo áp P.G 3 – Nguyên lý hoạt động của mạch tạo áp P.G trên nguồn SHIDO Nguồn ATX: Mạch lọc nhiễu, chỉnh lưu Tác dụng linh kiện : F1 : Cầu chì bảo vệ quá dòng, khi có hiện tượng chạm chập trong bộ nguồn làm cho dòng qua F1 tăng, dây chì của nó sẽ chảy, ngắt nguồn cấp để bảo vệ các linh kiện không bị hư hỏng thêm. TH1 : Cầu chì bảo vệ quá áp, có cấu tạo là 1 cặp tiếp giáp bán dẫn, điện áp tối đa trên nó khoảng 230V-270V (tùy loại nguồn). Khi điện áp vào cao quá hoặc sét đánh dẫn đến điện áp đặt trên TH1 tăng cao, tiếp giáp này sẽ đứt để ngắt điện áp cấp cho bộ nguồn. CX1, CX2 : Tụ lọc đầu vào, làm chập mạch các xung nhiễu công nghiệp tần số lớn. LF1 : Cuộn cảm, ngăn chặn xung nhiễu tần số lớn không cho lọt vào nguồn. RV/C3/C3 : Mạch lọc kiểu RC tạo đường thoát cho xung cao tần. D1-D4 : Mạch nắn cầu, biến đổi điện áp xoay chiều của nguồn cung cấp thành điện áp một chiều. C5/C6 : Tụ lọc nguồn, san bằng điện áp sau mạch nắn. R1/R2 : Điện trở cân bằng điện áp trên 2 tụ. SW1 : Công tắc thay đổi điện áp vào. 220 – ngắt, 110V – đóng Dòng xoay chiều đi qua cầu chì, các xung nhiễu bị loại bớt bởi CX1/LF1 tới RV. Mạch lọc bao gồm RV/C3/C4 sẽ tiếp tục loại bỏ những can nhiễu công nghiệp còn sót lại. Nói cách khác thì dòng xoay chiều đến cầu nắn đã sạch hơn. Vì dòng xoay chiều là liên tục thay đổi nên điện áp vào cầu nắn sẽ thay đổi. Ví dụ bán kỳ 1 A(+)/B(-), bán kỳ 2 A(-)/B(+) Nếu điện áp vào là 220V (SW1 ngắt). Khi A(+)/B(-) thì diode D2/D4 được phân cực thuận, dòng điện đi từ điểm A qua D2, nạp cho cặp tụ C5/C6, qua tải xuống mass, qua D4 trở về điểm B, kín mạch. Khi A(-)/B(+) thì thì diode D1/D3 được phân cực thuận, dòng điện đi từ điểm B qua D3, nạp cho cặp tụ C5/C6, qua tải xuống mass, qua D1 trở về điểm A, kín mạch. Như vậy, với cả 2 bán kỳ của dòng xoay chiều đều tạo ra dòng điện qua tải có chiều từ trên xuống. Điện áp đặt lên cặp tụ sẽ có chiều dương (+) ở điểm C, âm (-) ở điểm D (mass). Giá trị điện áp trên C5/C6 là : - (220V-2×0.7) x sqrt2= 309,14V (nếu dùng diode silic, sụt áp trên mỗi diode ~0.7V) - (220V-2×0.3) x sqrt2= 310,27V (nếu dùng diode gecmani, sụt áp trên mỗi diode ~0.3V) Nếu điện áp vào là 110V (SW1 đóng) Khi A(+)/B(-) thì D2 được phân cực thuận, dòng điện đi từ điểm A qua D2, nạp cho C5, về B kín mạch. Giá trị điện áp trên C5 là : 110V-x0.7)x sqrt2= 154,57V (do chỉ sụt áp trên 1 diode) Khi A(-)/B(+) thì D1 được phân cực thuận, dòng điện đi từ điểm B nạp cho C6, qua D1 về A kín mạch. Giá trị điện áp trên C6 là : (110V-x0.7)x sqrt2= 154,57V (do chỉ sụt áp trên 1 diode). Tổng điện áp trên C5/C6 sẽ là : 154,57 x 2 = 309,14V Đây chính là nguồn 1 chiều sơ cấp cung cấp cho toàn mạch nguồn, các bạn thợ quen gọi điện áp trên điểm A là điện áp 300V, dĩ nhiên gọi vậy là chưa chính xác về mặt giá trị. Các hư hỏng trong mạch : Hiện tượng 1 : Đứt cầu chì - Do quá áp, sét đánh. Thay đúng chủng loại. Hiện tượng 2 : Đứt cầu chì, thay vào lại đứt. - Do chập 1, 2, 3 hoặc cả 4 diode nắn cầu. Khi đó đo điện trở thuận/ngược của chúng đều ~0Ω. Thay. - Do chập 1 trong các tụ lọc. Đo sẽ thấy trở kháng của chúng bằng 0Ω, thay. Tuy nhiên, nguyên nhân này cực kỳ ít xảy ra (xác suất 1%). Lưu ý : 1 số nguồn còn có ống phóng lôi (hình dạng như tụ gốm) bảo vệ quá áp mắc song song sau cầu chì F1, khi sét đánh hoặc điện áp cao thì nó sẽ chập làm tăng dòng và gây đứt cầu chì F1. Nếu nguồn sử dụng kiểu bảo vệ này thì ta phải đo kiểm tra, trở kháng bằng 0 thì thay. Hiện tượng 3 : Điện áp điểm A thấp, từ 220V-250V. - Do 1 hoặc cả 2 tụ lọc bị khô. Thay. Khi tụ khô thường sẽ kèm theo hiện tượng máy không khởi động hoặc khởi động nhưng reser, treo do nguồn vào lúc đó được lọc ko kỹ, còn xoay chiều dẫn đến nguồn ra bị gợn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnguon_atxtt_6441.doc