2.3. Giả thuyết “Kiểu hình tiết kiệm” và đáp
ứng thích nghi
Theo giả thuyết “Kiểu hình tiết kiệm” (Thrifty
Phenotype) của Barker, tình trạng kháng insulin
và đái tháo đường typ 2 là do hệ quả lâu dài của
sự đáp ứng thích nghi của thai với giảm đường
huyết vì thiếu dinh dưỡng thai trong tử cung
[35]. Trong suốt thời kỳ thiếu dinh dưỡng ở
mẹ, thai giảm tiết insulin và tăng kháng insulin
ngoại biên, giành nhiều glucose cho não, ít hơn
cho các mô phụ thuộc insulin như cơ xương [36].
Khi có nhiều dưỡng chất sau sinh, do ít tế bào
beta ở tụy, tiết ít insulin và nhiều kháng insulin
ngoại biên, gây ra bất dung nạp glucose, đái
tháo đường. Điều này còn giải thích tại sao trẻ
sinh ra kích thước nhỏ, nhưng khi tuổi trẻ tăng
cân nhanh sẽ bị phát sinh đái tháo đường typ 2
về sau [37].
2.4. Glucocorticoid
Cơ chế khác về bệnh tim mạch và chuyển hóa
ở người lớn có thể do lập trình qua phơi nhiễm
với glucocorticoid bào rhai. Thai bị phơi nhiễm
với glucocorticoid là do nồng độ glucocorticoid ở
mẹ cao vì mẹ được sử dung nhiêù glucocorticoid,
hay do hàng rào rau bảo vệ thai với glucocorticoid
bị rối loạn. Phơi nhiễm glucocorticoid trong tử
cung làm giảm thụ thể glucocorticoid ở hạ khâu
não, gây rối loạn phản hồi và điêu hòa trục hạ
khâu não - tuyến yên - thượng thận (HPA) sau
sinh [38], hậu quả làm tăng huyết áp và bất dung
nạp glucose về sau ở thế hệ con.
Chuột được tiêm dexamethasone khi có thai,
chuột con sinh ra bị giảm cân nặng lúc sinh và tăng
huyết áp, bất dung nạp glucose khi lớn [39]. Cơ chế
tương tự thấy ở phụ nữ có thai, trẻ sinh ra nhỏ có
cortisol huyết tương cao, có hoạt tính 11beta HSD-
2 (11 beta hydroxysteroid dehydro-genase-2)
thấp ở bánh rau. Sử dụng betamethasone hay
dexamethasone nhiều lần trong thai kỳ, trẻ sinh ra
có kích thước giảm hơn [40].
2.5. Giả thuyết insulin bào thai
Hatterley cho rằng, sụ liên quan giữa kích
thước nhỏ khi sinh với bất dung nạp glucose ở
người lớn có thể giải thích bằng hiện tương thiếu
hụt di truyền về bài tiết insulin hay do tác động
của insulin vì insulin là một chất điều hòa tăng
trưởng thai [41]. Người suy giảm tiết insulin sẽ
suy giảm tăng trưởng trước sinh, cũng sẽ bị suy
giảm dung nạp glucose khi lớn [42].
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguồn gốc bào thai bệnh người lớn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1phần tổng quan
NGUỒN GỐC BÀO THAI BỆNH NGƯỜI LỚN
Nguyễn Công Khanh
Hội Nhi khoa Việt Nam
Tóm TắT
“Nguồn gốc bào thai bệnh người lớn thường gọi là “Giả thuyết Barker” sau một loạt nghiên
cứu của David Barker và cs. ở Southampton trong hai thập kỷ cuối thế kỷ trước, về những ảnh
hưởng bất lợi ở giai đoạn phát triển sớm trong tử cung, dẫn tới hậu quả thay đổi cấu trúc, sinh
lý, chuyển hóa lâu dài, gây nguy cơ nhiều bệnh người lớn. Nhiều nghiên cứu tiếp theo cho nhiều
bằng chứng vể giả thuyết kích thước lúc sinh là nguy cơ liên quan tới sự phát sinh bệnh tật sau
này. Đặc biệt là có sự liên quan giữa cân nặng khi sinh thấp với nguy cơ bệnh mạch vành tim,
cao huyết áp, đái tháo đường và đột quỵ ở người lớn. Cơ chế được chấp nhận rộng rãi nhất vể sự
liên quan này là dinh dưỡng thai, liên kết di truyền với ngoại di truyền, lập trình bào thai và phơi
nhiễm thai với dư thừa glucocorticoid. Đó là sự đáp ứng thích nghi sinh lý của thai với những
thay đổi môi trường để chuẩn bị thích ứng với cuộc sống sau sinh. Giả thuyết về Nguồn gốc bào
thai bệnh người lớn rất đáng quan tâm. Có thể dự phòng nhiều bệnh mạn tính phát sinh ở người
lớn này bằng cách nâng cao sức khỏe người mẹ và chăm lo phát triển thai.
Từ khóa: Nguồn gốc phát sinh bệnh người lớn, Bệnh mạn tính, Bệnh tim. Cao huyết áp, Đái
tháo đường, Lập trình.
ABsTrACT
FETAL OrIGIN OF ADULT DIsEAsE
“ Fetal origins of adult disease”, often called the “Barker hypothesis” after a large proportion
data of Barker and colleagues in Southampton over the last decade, that adverse influences early in
development, and particularly during intrauterine life, can result in permanent changes in structure,
physiology, metabolism, which result in increased disease risk in adulthood. Many further studies
have provides evidence for the hypothesis that size at birth is related to the risk of developing disease
in later life. In particular, links are well established between reduced birthweight and increased risk
of coronary hear disease, diabetes, hypertension and stroke in adulthood. The most widely accepted
mechanisms thought to underlie these relationship are those of altered fetal nutrition, genetic -
epigenetic links, fetal programming and excess fetal glucocorticoid exposure. It is suggested that the
fetus makes physiological adaption in response to changes in its environment to prepare itself for
posnatal life. The “Fetal origins of adult disease” hypothesis ís attractive. It suggests that number of
adult onset chronic diseases could be prevented by improving maternal health and fetal development.
Key words: Development origins of adult disease, Chronic diseases, Heart disease, Hypertension,
Diabetes, Programming.
Nhận bài: 25-2-2020; Chấp nhận: 10-4-2020
Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Công Khanh
Địa chỉ: Email: nguyen.congkhanh@yahoo.com.vn
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2
2
1. NGUỒN GỐC BÀO THAI BỆNH NGƯỜI LỚN
Giả thuyết “Nguồn gốc bào thai bệnh người
lớn” thường được gọi là “Giả thuyết Barker”, từ
sau một loạt số liệu nghiên cứu của David Barker
(1938-2013) và cộng sự ở Southampton trong
thập kỷ cuối thế kỷ trước về những ảnh hưởng
bất lợi ở giai đoạn sớm của tăng trưởng và phát
triển trong tử cung, có thể dẫn tới những hậu quả
thay đổi cấu trúc, sinh lý và chuyển hóa lâu dài ở
cơ quan cơ thể, là nguy cơ nhiêu bệnh người lớn
sau này.
Từ 1986, Barker và cộng sự quan sát ở Anh và
sứ Wales đã thấy nơi có tỷ lệ suy dinh dưỡng, tử
vong trẻ em cao nhất trong những năm đầu thế
kỷ 20 cũng là nơi có tỷ lệ tử vong do bệnh mạch
vành tim cao nhất trong những thập kỷ về sau
[1]. Hai nghiên cứu lớn ở nam giới tại Shieffielf và
Hertforshire từ 1989 - 1993 thấy có sự liên quan
giữa tử vong do bệnh mạch vành tim với cân
nặng, vòng đầu và chỉ số cơ thể; đặc biệt là trẻ
chậm phát triển trong tử cung nhiều hơn trẻ sinh
non [2][3]. Barker thấy thiếu dinh dưỡng thai kỳ là
một nguyên nhân quan trọng của sinh thấp cân,
kích thước lúc sinh nhỏ và là nguồn gốc bệnh tim
mạch, chuyển hóa sau này ở người lớn [4]. Bào
thai phát triển phụ thuộc vào dưỡng chất cung
cấp từ mẹ và đáp ứng với sự cung cấp không đầy
đủ bằng nhiều cách: ưu tiên phân bố cho sự tăng
trưởng não nhiều hơn các mô khác như các tạng
ổ bụng; giảm tiết hay giảm tính nhạy cảm với
các hormone tăng trưởng thai như insulin, IGF-1;
và giảm điều hòa trục hạ khâu não - tuyến yên -
thượng thận (HPA). Barker và cs. đã đề xuất giả
thuyết về “Kiểu hình tiết kiệm”, khi môi trường
bào thai bị thiếu thốn, thai đáp ứng thích nghi
bằng cách tăng trưởng tối ưu những bộ phận chủ
yếu, hệ quả làm tổn hại bộ phận khác, dẫn tới
thay đổi chuyển hóa sau sinh để cơ thể sống dưới
điều kiện thiếu thốn như trong tử cung [5]. Bào
thai có nhiều cơ chế cân bằng và điều hòa nội môi
để sống còn bằng cách thay đổi tưới máu, ảnh
hưởng đến thay đổi tăng trưởng và phát triển bộ
phận cơ thể khi thiếu cung cấp dưỡng chất hoặc
oxy, có thể gây hậu quả sau sinh [6]. Giả thuyết
“Nguồn gốc bào thai bệnh người lớn” cho rằng,
mặc dù đáp ứng của bào thai đối với tình trạng
thiếu dinh dưỡng là đáp ứng tạm thời, song sẽ trở
thành lâu dài, vĩnh cửu, hay “được lập trình” vì tác
động bất lợi đó xảy ra ở thời kỳ nhạy cảm phát
triển sớm của thai nhi [7][8]. Thời kỳ bào thai là
thời kỳ sớm của tăng trưởng, biệt hóa và trưởng
thành tế bào, ấn định sự thay đổi cấu trúc, chức
năng của tế bào, mô và hệ thống cơ quan. Tất cả
các hệ thống cơ quan được lập trình phát triển
sớm từ bào thai trong tử cung, sè ấn định những
đáp ứng thích nghi về sịnh lý, chuyển hóa ở giai
đoạn trưởng thành. Như vậy có thể xác định bào
thai là nguồn bệnh người lớn, là nguồn gốc phát
triển sức khỏe và bệnh tật [9][10]. Nguồn gốc
phát sinh bệnh người lớn là hậu quả sâu xa do
có sự “không tương đồng” giữa môi trường phát
triển thai trong tử cung với môi trường sống trẻ
em và người lớn sau này [11].
Giả thuyết này được chứng minh trên thực
nghiệm động vật về những thay đổi cấu trúc,
chuyển hoá lâu dài vĩnh viễn các hệ thống cơ
quan do hậu quả thiếu dinh dưỡng tạm thời trong
tử cung. Chuột mẹ thực nghiệm bị thiếu protein
trong thai kỳ, hậu quả làm chuột con lúc trưởng
thành bị cao huyết áp, kém dung nạp glucose,
kháng insulin, rối loạn cấu trúc và chức năng gan.
Thiếu dinh dưỡng thai gây hậu quả bệnh về sau
là do giảm nhạy cảm với insulin, giảm khối lượng
cơ, giảm tế bào beta tụy, giảm số lượng cầu thận,
rối loạn cấu trúc mạch, điều hòa trục HPA và thần
kinh thực vật [12][13].
Sau những nghiên cứu đầu tiên của Barker,
có nhiều nghiên cứu ở nhiều quốc gia cũng cho
thâý cân nặng, chiều dài, kích thước tre lúc sinh,
cân nặng rau có liên quan với tấn suất nhiều bệnh
phát sinh ở người lớn sau này. Nhiều bệnh liên
kết chặt chẽ như cao huyết áp, bệnh mạch vành,
đái tháo đường typ 2, đột quỵ, rối loạn lipid máu
[14]; còn một số bệnh liên kết ít rõ ràng hơn, như
bệnh phổi mạn tính, tâm thần, sinh dục và ung
thư [15]]16] (Bảng 1, Hình 1).
3phần tổng quan
Bảng 1. Bệnh liên kết với cân nặng khi sinh
Bệnh Tài liệu tham khảo
Liên quan chặt chẽ với kích thước lúc sinh nhỏ
Cao huyết áp
Bệnh mạch vành
Đái tháo đường không - phụ thuộc insulin
Đột quỵ
Rối loạn lipid máu
Tăng yếu tố đông máu
Chậm phát triển thần kinh
Liên quan ít chặt chẽ với kích thước lúc sinh bé
Bệnh phổi mạn tính
Trầm cảm
Tâm thần phân lập
Rối loạn hành vi
Thuận tay trái
Giảm kích thước tử cung và buồng trứng
Dậy thì sớm
Ung thư vú
Ung thư tinh hoàn
Đã thấy có liên kết với kích thước lúc sinh lớn
Bệnh đa nang buồng trứng
Ung thư vú
Ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư tinh hoàn
Leukemia trẻ em
Huxley RR và cs, 2000
Barker DJ và cs, 1989
Newsome CA và cs, 2003
Roseboom JJ và cs, 2000
Henry JA và cs, 1997
Henry JA và cs, 1997
McCartoon CM và cs, 1996
Lal MK và cs, 2003
Gale CR và cs, 2004
Kunugi H và cs, 2001
Hack M và cs, 2004
James WH, 2001
Ibanez L. và cs, 2000
Ibanez L. và cs, 2000
Elias SG. và cs, 2004
English PB và cs, 2003
Cresswell JL. và cs, 1997
Michels KB. và cs, 1996
Nilsen TI. và cs, 2005
Richiardi I. và cs, 2003
Hjaldrim LL. và cs, 2004
Hình 1. Cân nặng lúc sinh với tử vong trẻ nhỏ và bệnh người lớn
Cao huyết áp,
Đái tháo đường typ 2
Bệnh mạch vành,
Đột quỵ
Cân nặng
lúc sinh
Chết do bệnh tim
trước 60 tuổi
Tử vong
trẻ nhỏ
Cân nặng lúc sinh (pounds)
Tầ
n
su
ất
tư
ơn
g
đố
i
1 pound = 1Ib = 453 g
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2
4
Nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng thai thấy
có liên quan rõ ràng tới nhiều bệnh người lớn
sau này. Các nghiên cứu về nạn đói ở Hà Lan
cuối Chiến tranh Thế giới thư hai, 1944-1945
cho thấy: sau 60 năm nhiều người sinh ra từ
người mẹ bị đói ở giai đoạn sớm của bào thai
mắc các bệnh béo phì, đái tháo đường typ 2,
xơ hóa mạch, bệnh mạch vành tim, ung thư vú,
Alzheimer nhiều hơn những người sinh ra từ
người mẹ không bị đói trong thai kỳ [17][18]
[19].
Những tác động bất lợi gây stress cho người
mẹ có thai cũng ảnh hưởng tới thế hệ con đời
sau. Nghiên cứu thuần tập 88.829 người sinh ra
ở Jerusalem từ 1964-1976, Malaspina D (2008)
cho biết, người sinh ra từ mẹ có thai 3 tháng
trong chiên tranh 1967 bị tâm thần phân lập
nhiều hơn, do mẹ bị stress vì mất người thân,
đói và tai nạn nặng [20].
2. CƠ CHẾ Có THỂ
Hiện tượng được chấp nhận rộng rãi về giả
thuyết nguồn gốc phát triển là “lập trình”. Lập
trình là một khái niệm, những tác động hay
kích thích ở thời kỳ nhạy cảm hay hiểm nghèo
của tăng trưởng và phát triển sẽ làm thay đổi
không hồi phục về cấu trúc, sinh lý ở các mô
hay cơ quan. Nhiều cơ chế giải thích nguồn gốc
bào thai bệnh người lớn, rõ ràng nhất là biến
đổi dinh dưỡng thai, liên kết di truyền- ngoại
di truyền, lập trình bào thai và phơi nhiễm
glucocorticoid.
2.1. Biến đổi dinh dưỡng thai
Dinh dưỡng thai là chìa khóa điều hòa tăng
trưởng thai, do tác động lập trình dinh dưỡng
[21]. Thiếu dinh dưỡng thai tác động rõ ràng
tới cân nặng lúc sinh và bệnh người lớn về sau.
Chuột mẹ thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu
protein, cân nặng lúc sinh thấp [22], cao huyết
áp [23], rối loạn dung nạp glucose [24] ở chuột
con. Kết quả tương tự thấy ở trên lợn[25] và cừu
[26].
Thiếu dịnh dưỡng ở phụ nữ có thai, cân nặng
trẻ mới sinh và cân nặng bánh rau đều thấp
[27]. Mất cân bằng protein và carbohydrate thai
kỳ liên quan với giảm cân nặng khi sinh và cao
huyết áp ở con về sau [28]. Vi chất dinh dưỡng
cũng đóng vai trò lập trình bệnh sau sinh. Mẹ
có thai Ấn Độ ăn chủ yếu nhiều rau, quả thấy có
liên quan với kích thước khi sinh và dung nạp
glucose ở con [29]. Chế độ ăn nhiều calci trong
thai kỳ thấy có liên quan với huyết áp thấp ở
con [30].
Thừa dinh dưỡng cũng có thể lập liên quan
tới bệnh sau sinh. Trẻ sinh ra ở người mẹ đái
tháo đường do thừa dinh dưỡng khi mang thai,
có tăng đường máu trước sinh, tăng nguy cơ bất
dung nạp glucose, đái tháo đường về sau [31].
Sơ đồ sau đây cho thấy biến đổi dinh dưỡng
thai, trực tiếp hay gián tiếp dẫn đến tổn thương
tăng trưởng, chuyển hóa nhiều cơ quan, dẫn
đến quá trình bệnh lý về sau.
5phần tổng quan
sơ đồ 1. Thiếu dinh dưỡng thai với bệnh người lớn
2.2. Liên kết di truyền-ngoại di truyền, lập
trình bào thai
Sự liên quan giữa tăng trưởng thai với bệnh
người lớn có thể do biến đổi biểu hiện gen,
biến đổi ngoại di truyền. Ở giai đoạn sớm của
sinh phôi, DNA có thể bị khử methyl hóa và tái
methyl hóa, một số gen có nguồn gốc từ mẹ
hay bố bị bất hoạt, tác động đến nhiều gen
tăng trưởng thai và rau [33]. Dinh dưỡng thai
là một yếu tố môi trường điều hòa DNA quan
trọng, dinh dưỡng là nguồn cho gốc methyl và
acetyl, tác động đến methyl hóa và acetyl hóa
của cơ chế biến đổi ngoại di truyền, làm thay
đổi kiểu hình phát triển thai, gây một số bệnh
về sau (Cartin và cs., 2013). Môi trường trong
tử cung tác động đến cơ chế ngoại di truyền,
thiết lập kiểu gen, lập trình bào thai, lập trình
nhiều gen chuyển hóa và sinh lý, tác động đến
sức khỏe và là nguy cơ nhiều bệnh mạn tính
người lớn sau này [34].
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2
6
sơ đồ 2. Tác động của môi trường tử cung và lập trình phát triển thai
2.3. Giả thuyết “Kiểu hình tiết kiệm” và đáp
ứng thích nghi
Theo giả thuyết “Kiểu hình tiết kiệm” (Thrifty
Phenotype) của Barker, tình trạng kháng insulin
và đái tháo đường typ 2 là do hệ quả lâu dài của
sự đáp ứng thích nghi của thai với giảm đường
huyết vì thiếu dinh dưỡng thai trong tử cung
[35]. Trong suốt thời kỳ thiếu dinh dưỡng ở
mẹ, thai giảm tiết insulin và tăng kháng insulin
ngoại biên, giành nhiều glucose cho não, ít hơn
cho các mô phụ thuộc insulin như cơ xương [36].
Khi có nhiều dưỡng chất sau sinh, do ít tế bào
beta ở tụy, tiết ít insulin và nhiều kháng insulin
ngoại biên, gây ra bất dung nạp glucose, đái
tháo đường. Điều này còn giải thích tại sao trẻ
sinh ra kích thước nhỏ, nhưng khi tuổi trẻ tăng
cân nhanh sẽ bị phát sinh đái tháo đường typ 2
về sau [37].
2.4. Glucocorticoid
Cơ chế khác về bệnh tim mạch và chuyển hóa
ở người lớn có thể do lập trình qua phơi nhiễm
với glucocorticoid bào rhai. Thai bị phơi nhiễm
với glucocorticoid là do nồng độ glucocorticoid ở
mẹ cao vì mẹ được sử dung nhiêù glucocorticoid,
hay do hàng rào rau bảo vệ thai với glucocorticoid
bị rối loạn. Phơi nhiễm glucocorticoid trong tử
cung làm giảm thụ thể glucocorticoid ở hạ khâu
não, gây rối loạn phản hồi và điêu hòa trục hạ
khâu não - tuyến yên - thượng thận (HPA) sau
sinh [38], hậu quả làm tăng huyết áp và bất dung
nạp glucose về sau ở thế hệ con.
Chuột được tiêm dexamethasone khi có thai,
chuột con sinh ra bị giảm cân nặng lúc sinh và tăng
huyết áp, bất dung nạp glucose khi lớn [39]. Cơ chế
tương tự thấy ở phụ nữ có thai, trẻ sinh ra nhỏ có
cortisol huyết tương cao, có hoạt tính 11beta HSD-
2 (11 beta hydroxysteroid dehydro-genase-2)
thấp ở bánh rau. Sử dụng betamethasone hay
dexamethasone nhiều lần trong thai kỳ, trẻ sinh ra
có kích thước giảm hơn [40].
2.5. Giả thuyết insulin bào thai
Hatterley cho rằng, sụ liên quan giữa kích
thước nhỏ khi sinh với bất dung nạp glucose ở
người lớn có thể giải thích bằng hiện tương thiếu
hụt di truyền về bài tiết insulin hay do tác động
của insulin vì insulin là một chất điều hòa tăng
trưởng thai [41]. Người suy giảm tiết insulin sẽ
suy giảm tăng trưởng trước sinh, cũng sẽ bị suy
giảm dung nạp glucose khi lớn [42].
2.6. Tác động giữa các thế hệ
Những tác động bất lợi trong thai kỳ không
chỉ ảnh hưởng đến thê hệ con, mà còn đến thế
hệ sau nữa. Từ lâu đã nhận thấy cân nặng lúc sinh
của mẹ liên quan đến cân nặng lúc sinh ở thế hệ
con. Nghiên cứu nạn đói Hà Lan,1944-1945 còn
thấy, phụ nữ bị thiếu dinh dưỡng ở 3 tháng đầu
thời kỳ, con sinh ra có cân nặng trung bình bình
thường, song khi những người con này là mẹ sinh
7phần tổng quan
con thì con thế hệ sau có kích thước nhỏ hơn [43].
Có thể giải thích ảnh hưởng về cân nặng lúc sinh
giữa các thế hệ như sau: (1) Môi trường nội môi
tử cung thiếu dinh dưỡng làm giảm kích thước tử
cung và buồng trứng, kế tiếp làm giảm phát triển
thai thế hệ sau [44]; (2) Biến đổi ngoại di truyền ở
hệ gen có thể truyền sang nhiều thế hệ [45].
2.7. Cơ chế lồng ghép
Nhiều cơ chế giải thích nguồn gốc bào thai
bệnh người lớn. Các cơ chế có thể lồng ghép ở
mỗi cá thể, phát sinh bệnh ở người lớn. Sơ đồ sau
đây minh họa cho cơ chế lồng ghép này.
sơ đồ 3. Cơ chế lồng ghép
3. KẾT LUẬN
Giả thuyết “Nguồn gốc bào thai bệnh người
lớn” được chấp nhận rộng rãi. Nhiều nghiên cứu
cho thấy giảm cân nặng, kích thước nhỏ khi sinh,
dinh dưỡng thiếu cũng như những tác động bất
lợi ở thời kỳ thai có liên quan với nhiều bệnh mạn
tính phát sinh ở người lớn. Nhiều cơ chế giải thích,
cơ chế rõ ràng nhất là biến đổi dinh dưỡng thai,
liên kết di truyền-ngoại di truyền, lập trình bào
thai, phơi nhiễm glucocorticoid. Loại bỏ các nguy
cơ sinh thấp cân, chăm sóc người mẹ có thai, nhất
là chăm sóc dinh dương có ý nghĩa quyết định dự
phòng nhiều bệnh mạn tính phát sinh ở người lớn.
TÀI LIỆU THAm KHẢO
1. Barker DJ, Osmond C (1986). Infant mortality,
childhood nutrition and ischaemic heart disease
in England and Wales. Lancet, 1: 1077- 1081.
2. Barker DJ, Winter FD, Osmond C, margetts
B, simmonds sJ. (1989). Weight in infancy and
death from ischaemic hear disease. Lancet; 2:
577-580.
3. Barker DJ, Osmmond C, simmonds sJ, Wield
GA. (1993). The relation of small circumference
and thinness at birth to death from cardiovascular
disaes in adult life. Br Med J ; 306 :422-426.
4. Barker DJ. (1993). Fetal nutrition and
cardiovascular disease in adult, Lancet; 341 : 938.
5. Barker DJ and Hales CN. (2001) The thrifty
phenotype hypothesis. Br Med Built; 60: 5-20.
6. Gluckman (2004). Environmental Effects via
Developmental Plasticity Types of Response to
Early Environment; Science 305 “ 1733.
7. Barker DJ. (1994). The foetal origins of adult
disease. Fetal and Maternal Medicine Review:
671 - 680.
8. shakti Bhan Khamma, Kiranabala, swasti,
Kaushibi Dwivedeo (2007). Fetal Origin of Adult
Disease. Science; V9, 4 : 206-211.
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2
8
9. Christopher Lau, John mr, Desai m, ross
mG, (2011). Fetal Programming of Adult Disease
- Implications for Prenatal Care. The American
College of Obstetricians and Gynecologists,
V117; 4 : 978 - 984.
10. Hendrina A, De Boo, Harding JE (2006). The
Development Origins of Adult Disease (Barker)
Hypothesis. Australian and New Zealand Journal
of Obstetrics and Gynecology; 46: 4 -14.
11. Barker DJ. (2007). The origins of the
developmental origin theory. J. Inter Med; 241:
412.
12. Phillips DIW (1996). Insulin resistance as
a programmed response to fetal undernutrition.
Diabetologia; 39: 1119-1122.
13. Waterland rA, Garza C (1999). Potential
mechanisms of metabolic imptinting that lead to
chronic disease. Am J Clin Nutr; 69: 179-197.
14. Dover GJ (2009). Relation of birthweight
to infant mortality and Complex Adult - Onset
Disease Trans Am Clin Climatol Assoc 120: 199-
207.
15. Pei CH (2010). Low birthweight and Lung
Function in Adulthood: Retrospective Cohort
Study in China 1948 – 1996. Pediatrics; 125: 899-
905.
16. Thompson C. (2001). Bith weight and
the risk of depressive dicorder in late life. Br J
Psychiatry; 179: 450-455.
17. ravelli AC, van der meulen JH, Osmmond
C, Barker DJ, Bleker OP. (1999). Obesity at the
age 50y in men and women exposed to famine
prenatally. Am J Clin Nutr; 70: 811-816.
18. roseboom TJ, van der meulen JH, ravelli
AC, Osmmond C, Barker DJ, Bleker OP. (2003).
Perceived health of adults after prenatal
exposure ti the Dutch famine. Pediatr Perinal
Epidemiol; 17: 391-397.
19. Painter rC, roseboom TJ, Bleker OP, (2005).
Prenatal exposure to the Dutch famine and
disease in late life : an overview. Reprod Toxicol;
20: 345-352.
20. malaspina C. (2008), Acute maternal stress
in pregnancy and schizophrenia in offspring: a
cohort prospective study. BMJ Psychiatry; 8 : 76.
21. Harding JE. (2001). The nutritional basis of
the foetal origins of adult disease. Int J Epidemiol;
30 : 15 - 23.
22. Desai m, Crowther NJ, Lucas A, Hales CN.
(1996). Organ-selective growth in the offspring of
protein-restricted mothers. Br J Nutr; 76: 59-603.
23. Woodal sm, Johnston rm, Breier BH,
Gluckman PD. (1996). Chronic maternal
undernutrition in the rat lead to delayed posnatal
growth and elevated blood pressure of offspring,
Pediatr Res; 40: 438-443.
24. Ozanne sE, Hales CN. (1999). The long-
term consequencies of intrauterine protein-
malnutrition for glucose metabolism. Proc Nutr
Soc; 58; 615-619.
25. Kind KL, Clifton Pm, Grant PA. (2003), Effect
of maternal feed restriction during pregnancy on
glucose tolerance in the adult guinea pig. Am J
Physiol; 284: R140-R152.
26. Gardner Ds, Tingey K, Can Bon BW. (2005).
Programming of glucoe-insulin metabolism in
adult sheep after maternal undernutrition. Am J
Phisiol; 289: R947-R954.
27. moore Vm, Davies mJ, Willson KJ, Worsley
A, robinson Js. (2004). Dietary composition of
pregnant women is related to size of the baby at
birth. J Nutr; 134: 1820-1826.
28. shiell AW, Campell-Brown m, Haselden
s, robinson s, Godfrey Km, Barker DJ. (2001).
High-meat, low- carbohydrate diet in pregnancy
relation to adult blood pressure in offspring.
Hypertension; 38: 1282-1288.
29. Yajnik Cs. (2004), Early life - origins of
insulin resistance and type 2 diabetes in India
and other Asian countries, J Nutr; 134: 205-210.
9phần tổng quan
30. Gillman mW, rifas-shiman sL, Kleinman
KP, rich Edwards JW, Lipshultz sE. (2004) Maternal
calcium intake and offspring blood pressure.
Circulation; 110: 1990-1995.
31. sofngwi E, Boudou P, mauvais-Jarvis F.
(2003). Effect of a diabetic environment in utero
on predisposition in type 2 diabetes. Lancet; 361:
1861-1865.
32. Buckley AT, Jaquiery AJ, Harding JE. (2005).
Nutritional programming of adult disease. Cell
Tissue Res: 73-79.
33. reik W, Dean W, Walter J. (2001). Epigenetic
reprogramming in mammalian development.
Science; 293: 1089-1013.
34. Waterland rA, Jirtle rL. (2004) Early
nutrition, epigenetic changes at transposons an
imprinting genes, and enhanced susceptibility in
adult chronic diseases. Nutrition; 20: 63-68.
35. Hales CN, Barker DJ. (1992) Type 2 (non-
insuline dependent) diabetes mellitus: the thrifty
phenotype hypothesis. Diabetologia; 35: 695-
901.
36. Phillips DI. (1996): Inmsilinr resistance as a
programmed response to foetal undernutrition.
Diabetologia; 39: 1119-1121.
37. Eriksson JG, Forsen T, Tuomilehto J,
Osmmonds C, Barker DJ (2003) Early adiposity
rebound in childhood and risk of Type 2 diabetes
in adult life. Diabetologia; 46: 190-194.
38. seckl Jr. (2004), Prenatl glucocorticoids
and long-term programming. Eur J Endocrinol;
151: U49-U62.
39. Levitt Ns, Lindsay rs, Holmes mC,
Deskl Jr. (1996), Dexamethasone in the last
week of pregnancy attenuates hippocarpan
glucocorticoid receptor gene expression and
elevates blood pressure in the adult offspring in
the rat. Euroendocrinology; 64: 412-418.
40. Thorp JA, Jones PG, Knox E, Clark rH.
(2002), Does antenatal corticoid therapy affect
birth weight and head circumference. Obst
Gyyneol: 99: 102-108.
41. Hatterley AT, Tooke JE. (1999). Yhe foetal
insulin hypothesis: an alternative explanation
of low birth weight with diabetes and vascular
disease, Lancet; 353: 1789-1792.
42. Day IN, Chen XH, Gaunt Tr. (2004), Late
life metabolic syndrome, early growth and
common polymorphism in the growth hormone
and placental lactogen gene cluster. Endocrinol
Metab; 89: 5569-5576.
43. stein AD, Luney LH (2000), The relationship
between maternal and offspring birth weight
after maternal prenatal famine exposure the
Dutch Famine. Birth Cohort Study. Hum Biol; 72:
641-651.
44. Ibamez L, Potau N, Enriquez G, de Zegher
F. (2000), Reduced uterine and ovarian size in
adolescent girls born small for gestational age.
Pediatr Res; 17: 575-577.
45. reik W, santos F, Dean W. (2003),
Mammalian epigenomic reprogramming
the genomic for development and therapy.
Theriogenology; 59: 21-32.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nguon_goc_bao_thai_benh_nguoi_lon.pdf