Kết luận và thảo luận
Từ thực tiễn giáo dục, đào tạo theo vùng kinh tế - xã hội trong cả nước
những năm gần đây cho thấy nguồn nhân lực Việt Nam nói chung và các tiểu
vùng kinh tế - xã hội nói riêng ngày được cải thiện. Tuy nhiên, phần lớn nguồn
nhân lực này chưa được đào tạo tay nghề và đây cũng là vấn đề hạn chế lớn về
thực trạng nhân lực hiện nay của Việt Nam. Chất lượng nguồn nhân lực không
đồng đều; và có sự phân hóa, phân cấp sâu sắc giữa các tiểu vùng kinh tế - xã
hội trong cả nước. Theo đó chất lượng nguồn nhân lực Đông Nam Bộ tốt hơn so
với Tây Nam Bộ; Đồng bằng sông Hồng tốt hơn Trung du miền núi phía Bắc;
Bắc Trung Bộ - Duyên hải miền Trung tốt hơn Tây Nguyên; và Đồng bằng sông
Hồng tốt hơn Đồng bằng sông Cửu Long. Vấn đề cần quan tâm hơn là vựa lúa234
lớn nhất nước - Đồng bằng sông Cửu Long từ rất lâu vốn được xem là vùng
“trũng giáo dục” của cả nước và thêm một phát hiện cần lưu ý từ nghiên cứu
này đây cũng là vùng “trũng đào tạo” so với cả nước. Từ thực tiễn mất cân đối
nguồn nhân lực giữa các vùng kinh tế - xã hội đã kéo theo bất bình đẳng trong
phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng. Hơn nữa một thị trường lao động mà
tuyệt đại đa số lực lượng lao động chưa qua đào tạo tay nghề thực sự là những
rào cản và “lỗ hổng” lớn về chất lượng nguồn nhân lực, và sự phát triển của
Việt Nam. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay cần có những nghiên cứu chuyên
sâu, toàn diện hơn nhằm tìm ra được những giải pháp hiệu quả và đột phá hơn
nữa để rút ngắn, xóa bỏ sự cách biệt nguồn nhân lực giữa các tiểu vùng kinh tế
- xã hội cả nước - đặc biệt tại vùng “trũng giáo dục và đào tạo” - Đồng bằng
sông Cửu Long. Ngoài ra các chính sách và giải pháp của chính phủ cần tiếp
cận và chú ý đến sự khác biệt hóa theo vùng - miền - khu vực kinh tế, xã hội cả
nước dựa trên đặc điểm giáo dục, đào tạo, và cung - cầu nhân lực của địa
phương. Mặt khác những gợi mở chính sách, thể chế Nhà nước cần nghiên cứu
và tiến đến cơ chế hợp tác, liên kết và quản trị vùng nhằm chia sẻ và khai thác,
phát huy lợi thế của địa phương đáp ứng nhu cầu cấp bách hiện nay về nguồn
nhân lực có tay nghề, chất lượng cao nhằm hiện thực hóa sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển bền vững đất nước, từng bước tiệm cận và
hội nhập vào thị trường lao động khu vực và quốc tế. /.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguồn nhân lực ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay từ chiều kích giáo dục và đào tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
225
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
NGUỒN NHÂN LỰC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY
TỪ CHIỀU KÍCH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Th.S Nguyễn Quang Giải*
Th.S Đỗ Kim Dung
TÓM TẮT
Để nhận diện rõ hơn thực trạng nguồn nhân lực Đồng bằng sông Cửu
Long hiện nay, từ nguồn dữ liệu Tổng cục Thống kê Việt Nam bài viết tập
trung vào việc phân tích, thảo luận về giáo dục và đào tạo đạt được của cư dân
Đồng bằng sông Cửu Long trong mối so sánh với các tiểu vùng kinh tế - xã hội
trong cả nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn nhân lực Việt Nam ngày
được cải thiện tuy nhiên tuyệt đại đại số nguồn nhân lực này là lao động chưa
qua đào tạo tay nghề. Có sự cách biệt quá xa về chất lượng nhân lực giữa các
tiểu vùng trong cả nước, theo đó Đồng bằng sông Cửu Long là vùng “trũng về
giáo dục và đào tạo” cả nước. Do vậy, cần có những chính sách và giải pháp
đột phá và hiệu quả hơn nữa nhằm rút ngắn, xóa bỏ sự cách biệt nguồn nhân
lực, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, hội nhập và phát triển hiện nay.
Từ khóa: Đào tạo, Đồng bằng sông Cửu Long, giáo dục, nguồn nhân
lực, vùng kinh tế - xã hội
guồn nhân lực được xem là vấn đề toàn cầu, ảnh hưởng quan trọng đến
sự hinh thịnh của mỗi quốc gia (Worldwatch Institute, 2018). Phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao đã trở thành
một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của nhiều quốc gia, đặc biệt
tại quốc gia đang phát triển. Ở Việt Nam trong triến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người được xác định là yếu tố cơ
bản cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước (Nghị Quyết số 07-
NQ/HNTW, 1994). Bài viết đề cập một khía cạnh nhỏ trong vấn đề lớn nguồn
* ThS. Đại học Thủ Dầu Một.
ThS. Đại học Phạm Văn Đồng.
ThS. Đại học Phạm Văn Đồng.
N
226
nhân lực Đồng bằng sông Cửu Long trong mối so sánh vùng kinh tế - xã hội
trong cả nước qua đó giúp nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý có thêm dữ
liệu tham khảo trước khi đưa ra những quyết định quan trọng.
1. Tổng quan vùng kinh tế - xã hội Việt Nam
Là vùng đất phía Bắc của Việt Nam, Bắc Bộ được phân thành hai tiểu
vùng, Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và Trung du và miền núi phía Bắc (TD-
MNPB); gồm 26 tỉnh, thành. So với cả nước, diện tích Bắc Bộ chiếm khoảng
35,1%, dân số khoảng 33,1 triệu người, chiếm 35,7% (2016); mật độ dân số 558
người/km2. Bình quân mức tăng dân số Bắc Bộ giai đoạn 2013 - 2016 là 1,13%,
Đồng bằng sông Hồng 1,04%, Trung du và miền núi phía Bắc 1,22%; bình quân
mức tăng dân số cả nước giai đoạn này là 1,07% (Niên giám Thống kê Việt
Nam, 2016). Đồng bằng sông Hồng gồm 11 tỉnh, thành: Hà Nội, Vĩnh Phúc,
Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà
Nam, Nam Định, Ninh Bình. Trung du miền núi phía Bắc gồm 14 tỉnh, thành:
Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên,
Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình.
Trung Bộ là vùng đất nằm giữa Bắc Bộ và Nam Bộ Việt Nam. Trung Bộ
gồm hai tiểu vùng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (BTB-DHMT); và
Tây Nguyên; gồm 19 tỉnh, thành. So với cả nước, diện tích Trung Bộ chiếm
khoảng 45,4%, dân số khoảng 25,4 triệu người, chiếm 27,5%; mật độ dân số
155 người/km2. Bình quân mức tăng dân số Trung Bộ giai đoạn 2013 - 2016 là
1,10%; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 0,71%; Tây Nguyên 1,50%
(Niên giám Thống kê Việt Nam, 2016). Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung gồm 14 tỉnh, thành: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Khu vực Tây Nguyên gồm các 5 tỉnh,
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đông.
Nam Bộ là vùng đất phía Nam của tổ quốc, Nam Bộ gồm hai tiểu vùng
Đông Nam Bộ (ĐNB) và Tây Nam Bộ1, gồm 19 tỉnh, thành. So với cả nước,
diện tích Nam Bộ chiếm khoảng 19,4%, dân số khoảng 34,1 triệu người, chiếm
36,7%, mật độ dân sô 563 người/km2. Mức tăng dân số bình quân giai đoạn
2013 – 2016 của Nam Bộ là 1,23%, ĐNB 2,07% (Niên giám Thống kê Việt
Nam, 2016). ĐNB gồm 6 tỉnh, thành: Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương,
1 Hoặc Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
227
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh.
Đồng bằng sông Cửu Long là châu thổ trù phú, là vựa lúa lớn của cả
nước. ĐBSCL gồm 13 tỉnh, thành: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh,
Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, TP. Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc
Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau, với tổng diện tích đất tự nhiên 40.576,6 km2,
chiếm 12,3% diện tích cả nước; dân số 17.660.700 người, chiếm khoảng 19,1%
so với dân số cả nước (2016) mật độ dân số 433 người/km2, bình quân mức
tăng dân số giai đoạn 2013 - 2016 khoảng 2,07% (Niên giám Thống kê Việt
Nam, 2016).
2. Nguồn nhân lực Đồng bằng sông Cửu Long xét ở góc độ giáo dục
2.1 Tỷ lệ đi học chung và đi học đúng tuổi
Tỷ lệ đi học là chỉ tiêu phản ánh đầu vào của giáo dục. Tỷ lệ đi học
chung trong bài viết này được hiểu là số học sinh/sinh viên (không kể tuổi)
đang tham gia vào một cấp giáo dục tính trên 100 người trong tuổi đến trường
cấp học đó. Tỷ lệ đi học đúng tuổi là số học sinh/sinh viên trong tuổi đến
trường của một cấp học đang tham gia vào cấp học đó tính trên 100 người trong
tuổi đến trường của cấp học đó. Số liệu bảng 1 cho thấy cả nước cơ bản đã hoàn
thành phổ cập giáo dục bậc tiểu học, đạt tỷ lệ khoảng 94,1%. Và ở bậc học này
mức đổ phổ cập khu vực đô thị và nông thôn gần tương đồng (95,9% so với
93,3%). Tuy nhiên đối với bậc học vấn càng cao thì chênh lệch phổ cập giáo
dục giữa đô thị và nông thôn càng lớn, cụ thể bậc trung học phổ thông (THPT)
mức chênh sẽ là 1,2 lần; và cao đẳng, đại học (CĐ, ĐH) là 3,1 lần.
Điểm cần quan tâm hơn, có xu hướng trái chiều về mức độ phổ cập giáo
dục giữa hai vùng đồng bằng lớn của cả nước. Theo đó, ĐBSCL, tỷ lệ đi học
chung bậc trung học cơ sở (THCS) và THPT gần như thấp nhất cả nước1
(88,2%; 58,0%); trong khi đó Đồng bằng sông Hồng tỷ lệ này lại cao nhất
nước, tương ứng 99,0% và 87,8%. Điều này cho thấy, phổ cập giáo dục THCS
và THPT vẫn là vấn đề đáng quan tâm hiện nay đối với ĐBSCL và Tây Nguyên
(Bảng 1).
Bảng 1: Tỷ lệ đi học chung và đi học đúng tuổi theo vùng kinh tế - xã hội
(KTXH) năm 2016 (%).
1 Xấp xỉ khu vực Tây Nguyên.
228
Tỷ lệ đi học chung Tỷ lệ đi học đúng tuổi
Tiểu
học
THCS THPT CĐ,
ĐH
Tiểu
học
THCS THPT CĐ,
ĐH
Cả nước 100,2 94,1 72,0 30,5 98,0 91,4 68,9 23,8
Đô thị 99,7 95,9 82,1 54,2 98,3 94,3 79,1 43,6
Nông thôn 100,4 93,3 67,8 17,6 97,9 90,1 64,7 13,1
Vùng KT-XH
ĐBSH 100,2 99,0 87,8 45,8 99,3 97,9 86,1 37,8
TD-MNPB 100,2 94,9 66,2 11,3 97,9 90,7 62,6 6,5
BTB-DHMT 99,7 96,0 75,8 27,7 98,1 93,6 72,6 21,5
Tây Nguyên 100,0 89,1 59,9 9,6 96,5 84,4 55,7 6,3
Đông Nam Bộ 100,1 94,7 73,9 43,3 98,3 92,8 70,9 34,7
ĐBSCL 100,7 88,2 58,0 22,8 96,9 84,5 54,2 16,9
Nguồn: Kết quả điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm
01/4/2016.
2.2. Trình độ học vấn đạt được
Học vấn luôn được coi là một trong những nội dung quan trọng phản ánh
chất lượng nguồn lực của mỗi quốc gia, dân tộc (Kết quả điều tra biến động dân
số, 2016). Kết quả điều tra biến động dân số 1/4/2011 và 1/4/2016 chỉ ra một số
thông tin sau. Nhìn chung, trên phạm vi cả nước trình độ học vấn của người dân
ngày được cải thiện. Vào thời điểm 1/4/2011 tỷ lệ dân số đạt học vấn từ trung
học cơ sở trở lên của cả nước là 48,1%; và đến năm 2016 tỷ lệ nay nâng lên
51,2% (Bảng 1). Có sự khác biệt đáng kể về trình độ học vấn giữa các vùng
kinh tế - xã hội trong cả nước. Theo đó, vùng có mức độ phát triển cao nhất về
kinh tế - xã hội đồng thời cũng là nơi tỷ lệ người dân có học vấn cao, đó là
Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ. Năm 2014, tại hai vùng này, số người
tốt nghiệp THPT trở lên chiếm tỷ lệ là 29,7% và 28,4% dân số của vùng; và
năm 2016 tỷ lệ này lần lượt sẽ là 36,2%; 33,0%. Ngược lại, Đồng bằng sông
Cửu Long và Tây Nguyên là hai vùng có tỷ lệ dân số chưa tốt nghiệp tiểu học
cao nhất. Cụ thể năm 2011, ĐBSCL là 31,0%, Tây Nguyên 23,8%; và năm
2016 ĐBSCL là 29,9%, Tây Nguyên 21,8%. Nếu xem xét ở bậc học vấn cao
nhất (tốt nghiệp THPT trở lên) thì ĐBSCL và Tây Nguyên tỷ trọng dân số đạt
bậc học vấn này chiếm tỷ lệ khá thấp so với các vùng kinh tế - xã hội trong cả
nước (năm 2011 ĐBSCL = 10,7%; 2016 = 13,7%; năm 2011 Tây Nguyên =
13,9%; 2016 = 18,1%).
So sánh tỷ lệ dân số ở bậc học vấn thấp nhất (chưa tốt nghiệp tiểu học)
và cao nhất (tốt nghiệp trung học trở lên) giữa Đồng bằng sông Cửu Long và cả
229
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
nước sẽ chỉ ra có sự chênh lệch quá xa về trình độ học vấn của người dân Đồng
bằng sông Cửu Long so với cả nước. Năm 2011, tỷ lệ chưa tốt nghiệp tiểu học
Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước tương ứng sẽ là 31,0% so với 21,2%;
và đối với tỷ lệ dân số tốt nghiệp trung học trở lên Đồng bằng sông Cửu Long
chỉ bằng một nửa mức chung so với cả nước (10,7% so với 21,1%). Tương tự
như vậy, năm 2016 tỷ lệ chưa tốt nghiệp tiểu học của Đồng bằng sông Cửu
Long so với cả nước 29,9% so với 20,2%; và tốt nghiệp trung học phổ thông trở
lên tương ứng sẽ là 13,7% so với 26,4%. Do vậy, có đủ minh chứng kết luận
Đồng bằng sống Cửu Long là “vùng trũng về giáo dục” của cả nước (Bảng 2).
Bảng 2: Trình độ học vấn người dân phân theo khu vực năm 2011, 2016 (%)1
Vùng KT - XH Tổng Trình độ học vấn
Chưa
đi học
Chưa tốt
nghiệp
tiểu học
Tốt
nghiệp
tiểu học
Tốt
nghiệp
THCS
Tốt nghiệp
THPT
trở lên
Cả nước
2011
2016
100,0
100,0
4,4
3,9
21,2
20,2
26,4
24,7
27,0
24,8
21,1
26,4
ĐBSH
2011
2016
TD-MNPB
2011
2016
100,0
100,0
100,0
100,0
1,6
1,2
8,6
7,9
14,5
14,5
20,3
19,8
17,3
15,4
24,1
22,7
36,9
32,8
28,1
26,1
29,7
36,2
18,9
23,5
BTB-DHMT
2011
2016
Tây Nguyên
2011
2016
100,0
100,0
100,0
100,0
4,1
3,5
7,0
7,4
20,7
19,2
23,8
21,8
27,6
24,6
29,6
29,2
28,3
26,4
25,7
23,4
19,2
26,2
13,9
18,1
Đông Nam Bộ
2011
2016
ĐBSCL
2011
2016
100,0
100,0
100,0
100,0
2,6
1,9
5,9
5,6
18,8
17,7
31,0
29,9
27,0
26,3
35,4
34,4
23,2
21,1
17,1
16,5
28,4
33,0
10,7
13,7
1 Tổng hợp từ Niên giám Thống kê Việt Nam 2011, 2016
230
3. Nguồn nhân lực Đồng bằng sông Cửu Long xét ở góc độ đào tạo
3.1. Lao động đang làm việc hiện nay theo vùng kinh tế - xã hội
Số liệu thống kê bảng 3 cung cấp bức tranh tổng thể về lực lượng lao
động Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016 phân theo vùng kinh tế - xã hội. Nhìn
chung, bình quân lực lượng lao động Việt Nam giai đoạn này chiếm trên
50,0%, nghĩa là cứ 2 người dân thì có hơn 1 người đang làm việc. Bình quân tỷ
lệ dân số đang làm việc so với tổng dân số năm sau có phần cao hơn năm trước
tuy nhiên mức tăng không đáng kể. Và nếu so sánh Đồng bằng sông Cửu Long
với các tiểu vùng cả nước thì tỷ trọng này cũng vẫn được giữ nguyên và phân
bổ khá đồng đều giữa các vùng và tiểu vùng trên bản đồ Việt Nam (Bảng 3).
Bảng 3: Lực lượng lao động đang làm việc giai đoạn 2010 - 2016 vùng
kinh tế - xã hội (%)
Vùng KT - XH Năm
2010 2013 2014 2015 2016
Cả nước 56,4 58,2 58,1 57,6 57,5
ĐBSH
TD-MNPB
56,6
60,9
57,3
63,7
56,7
63,4
56,1
63,1
55,6
62,3
BTB-DHMT
Tây Nguyên
56,3
55,1
58,9
58,7
59,5
59,4
58,5
60,3
58,2
60,4
Đông Nam Bộ
ĐBSCL
53,2
56,7
58,7
57,8
59,4
57,7
60,0
57,3
60,4
58,0
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê Việt Nam 2016.
3.2 Lao động đã qua đào tạo giai đoạn 2008 - 2016
Lao động đã qua đào tạo sử dụng trong bài viết này là những người đã
học và tốt nghiệp ở một trường lớp đào tạo chuyên môn kỹ thuật của cấp học
hoặc trình độ đào tạo tương đương thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ 3 tháng
trở lên1 (Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2016, 2017). Lao động đã qua
đào tạo là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Theo dõi
lực lượng lao động đã qua đào tạo trong vòng một thập kỷ gần đây (2008 -
2016) phân theo khu vực kinh tế - xã hội cả nước nổi lên mấy điểm sau. Nhân
lực có chuyên môn kỹ thuật ngày mỗi tăng. Cũng giống như phổ cập giáo dục,
nguồn nhân lực lao động đã qua đào ở Việt Nam ngày mỗi gia tăng. Cụ thể nếu
như năm 2008 cả nước chỉ có khoảng 14,3% lao động đã qua đào tạo tay nghề
thì đến năm 2016 tỷ lệ này sẽ là 20,6%; bình quân lao động có tay nghề cả nước
1 Có văn bằng hoặc chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo.
231
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
gian đoạn này chiếm tỷ trọng khoảng 16,9%. Bất bình đẳng lớn về nhân lực có
chuyên môn kỹ thuật giữa các vùng kinh tế - xã hội cả nước. Theo xu hướng
phát triển, nguồn nhân lực đã qua đào tạo tay nghề ngày được cải thiện, tuy
nhiên mức độ cải thiện là rất khác nhau giữa các vùng kinh tế - xã hội trong cả
nước. Xếp từ thấp đến cao lần lượt sẽ là, Đồng bằng sông Cửu Long, khoảng
9,5%; Tây Nguyên = 11,9%; Trung du miền núi phía Bắc = 14,7%; Bắc trung
Bộ và Duyên hải miền Trung = 15,6%; Đồng bằng sông Hồng = 21,4%; Đông
Nam Bộ = 22,5%; và nếu so với cả nước thì chênh lệch giữa Đồng bằng sông
Cửu Long với cả nước sẽ là 1,77 lần (16,9% so với 9,5%) (Bảng 4).
Bảng 4: Lao động đã qua đào tạo theo vùng KT-XH giai đoạn 2008-2016 (%)1.
Vùng KT - XH Năm
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
`
2015 2016
Cả nước 14,3 14,8 14,6 15,4 16,6 17,9 18,2 19,9 20,6
Bắc Bộ
ĐBSH
TD-MNPB
15,1
18,1
12,2
17,0
20,9
13,2
17,0
20,7
13,3
17,3
21,1
13,6
19,3
24,0
14,6
20,2
24,9
15,6
20,7
25,9
15,6
22,2
27,5
17,0
22,9
28,4
17,5
Trung Bộ
BTB-DHMT
Tây Nguyên
12,2
13,1
11,4
12,2
13,5
10,9
11,5
12,7
10,4
12,6
14,4
10,8
13,5
14,9
12,1
14,5
15,9
13,1
14,3
16,4
12,3
16,3
19,4
13,3
16,5
20,0
13,1
Nam Bộ
Đông Nam Bộ
ĐBSCL
15,1
22,5
7,8
13,7
19,6
7,9
13,7
19,5
7,9
14,6
20,7
8,6
15,0
21,0
9,1
16,9
23,5
10,4
17,2
24,1
10,3
18,3
25,3
11,4
19,1
26,2
12,0
4.3 Lao động đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất năm 2016
Lao động đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất năm 2016 có sự
khác biệt rõ rệt giữa các vùng và tiểu vùng. Năm 2016 cả nước chỉ có 20,6%
lao động đã qua đào tạo. Có sự chênh lệch khá xa về tỷ lệ lao động đang làm
việc đã qua đào tạo giữa đô thị và nông thôn, mức chênh 2,9 lần (37,2% so với
12,8%); và giữa nam so với nữ, 1,27 lần (23,0% so với 18,0%) (Bảng 4). Khác
biệt về lao động có tay nghề được thể hiện rõ hơn khi xem xét lao động giữa
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2016 lực lượng lao
động đang làm việc có chuyên môn kỹ thuật ở Đồng bằng sông Cửu Long chỉ
đạt 12,0%; thêm nữa ở tất cả các nhóm trình độ chuyên môn kỹ thuật, Đồng
bằng sông Cửu Long đều chiếm tỷ lệ ở mức thấp nhất (lần lượt 2,6%; 2,5%;
1,4%; 5,4%) trong khi đó Đồng bằng sông Hồng thì ngược lại (28,4% lao động
1 Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê Việt Nam 2012, 2013, 2016
232
có chuyên môn kỹ thuật; 7,6%, 4,5%, 3,5%, 12,9%). Điểm lưu ý thêm, Đồng
bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước nhưng giáo dục mà người dân
nơi đây đạt được không tương xứng, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra Đồng bằng
sông Cửu Long là vùng “trũng giáo dục” của cả nước (Dương Đăng Khoa,
2015; Nguyễn Quang Giải, 2015). Xét toàn diện, Đồng bằng sông Hồng là vùng
dẫn đầu cả nước về nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật, ngoại trừ ở bậc
đại học trở lên so với vùng Đông Nam Bộ (12,9% so với 13,5%). Cũng lưu ý
rằng lao động có chuyên môn kỹ thuật tập trung chủ yếu tại hai trung tâm kinh
tế - xã hội lớn cả nước là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tỷ lệ này tại Hà Nội cao
gấp khoảng 2,1 lần so với cả nước (42,7% so với 20,6%); và TP. Hồ Chí Minh
cao gấp khoảng 1,7 lần so với cả nước (34,8% so với 20,6%). Tỷ lệ lao đang
làm việc đạt trình độ đại học trở lên (cao nhất) khá chênh nhau giữa các vùng.
Theo đó, Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là những nơi thu hút nhiều lao động có
chất xám cao (tương ứng 23,9% và 20,5%) (Bảng 5).
Bảng 5: Lao động đã qua đào đạt chuyên môn kỹ thuật bật cao nhất năm
2016(%)1
Vùng KT-XH Tổng Dạy nghề Trung cấp Cao đẳng Đại học trở
lên
Cả nước 20,6 5,0 3,9 2,7 9,0
Nam 23,0 8,0 3,7 2,1 9,1
Nữ 18,0 1,7 4,1 3,2 9,0
Đô thị 37,2 7,5 5,7 4,0 20,0
Nông thôn 12,8 3,8 3,1 2,0 3,9
Các vùng
TD-MNPB 17,5 4,0 4,0 2,7 5,9
ĐBSH 28,4 7,6 4,5 3,5 12,9
Trong đó Hà Nội 42,7 8,8 6,0 4,0 23,9
BTB-DHMT 20,0 4,7 4,4 2,9 8,0
Tây Nguyên 13,1 2,5 3,3 1,7 5,5
Đông Nam Bộ 26,2 6,3 3,5 2,9 13,5
Trong đó TP. HCM 34,8 6,8 3,8 3,7 20,5
ĐBSCL 12,0 2,6 2,5 1,4 5,4
Bên cạnh sự gia tăng về tỷ trọng nguồn lực lao động đã qua đào tạo
1 Báo cáo điều tra lao động việc làm Việt Nam 2016, tr.31.
233
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
(Bảng 4, Bảng 5), lực lượng lao động đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc cao
năm sau cũng cao hơn năm trước, đặc biệt ở bậc cao đẳng (2013 = 2,0%; 2014
= 2,2%; 2015 = 2,7%; 2016 = 2,8%) và đại học trở lên (2013 = 7,1%; 2014 =
7,8%; 2015 = 8,6%; 2016 = 9,2%). Tuy nhiên mất cân đối về cơ cấu đào tạo
nghề thực sự là bài toán khó cần có chính sách điều chỉnh phù hợp. Trong xu
hướng phát triển hiện nay, Việt Nam vẫn đang và sẽ còn có nhu cầu rất lớn về
nguồn nhân lực chất lượng cao và lành nghề nhưng hiện nay cung chưa đáp ứng
được cầu (Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2016, 2017).
Thực tiễn nguồn nhân lực qua dữ liệu thống kê trên đã chỉ ra phần lớn
lao động Việt Nam hiện nay chỉ mới dừng lại “lao động giản đơn”, lao động
chưa qua đào tạo tay nghể; lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc cao
và bậc trung chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong tổng số lao động đang làm
việc. Cần lưu ý rằng lao động có kỹ năng là tiền đề quan trọng cho phát triển
bền vững (Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2016, 2017). Dù lao động
đạt tay nghề ở bậc cao ngày mỗi tăng tuy nhiên mức tăng vẫn còn chậm. Điểm
quan tâm hơn có sự cách biệt khá xa và không đồng đều về trình độ tay nghề
giữa các vùng - miền; đô thị - nông thôn; đặc biệt giữa các tiểu vùng. Thực
trạng này cũng là dấu hiệu cho biết sự phân cấp, mất cân đối nguồn nhân lực
giữa các vùng miền và tất yếu sẽ kéo theo chênh lệch mức sống dân cư
(Nguyễn Quang Giải, 2017, tr.38); về phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng
kinh tế - xã hội cả nước và đây có thể xem là lỗ hổng lớn về chất lượng lao
động của Việt Nam hiện nay.
5. Kết luận và thảo luận
Từ thực tiễn giáo dục, đào tạo theo vùng kinh tế - xã hội trong cả nước
những năm gần đây cho thấy nguồn nhân lực Việt Nam nói chung và các tiểu
vùng kinh tế - xã hội nói riêng ngày được cải thiện. Tuy nhiên, phần lớn nguồn
nhân lực này chưa được đào tạo tay nghề và đây cũng là vấn đề hạn chế lớn về
thực trạng nhân lực hiện nay của Việt Nam. Chất lượng nguồn nhân lực không
đồng đều; và có sự phân hóa, phân cấp sâu sắc giữa các tiểu vùng kinh tế - xã
hội trong cả nước. Theo đó chất lượng nguồn nhân lực Đông Nam Bộ tốt hơn so
với Tây Nam Bộ; Đồng bằng sông Hồng tốt hơn Trung du miền núi phía Bắc;
Bắc Trung Bộ - Duyên hải miền Trung tốt hơn Tây Nguyên; và Đồng bằng sông
Hồng tốt hơn Đồng bằng sông Cửu Long. Vấn đề cần quan tâm hơn là vựa lúa
234
lớn nhất nước - Đồng bằng sông Cửu Long từ rất lâu vốn được xem là vùng
“trũng giáo dục” của cả nước và thêm một phát hiện cần lưu ý từ nghiên cứu
này đây cũng là vùng “trũng đào tạo” so với cả nước. Từ thực tiễn mất cân đối
nguồn nhân lực giữa các vùng kinh tế - xã hội đã kéo theo bất bình đẳng trong
phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng. Hơn nữa một thị trường lao động mà
tuyệt đại đa số lực lượng lao động chưa qua đào tạo tay nghề thực sự là những
rào cản và “lỗ hổng” lớn về chất lượng nguồn nhân lực, và sự phát triển của
Việt Nam. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay cần có những nghiên cứu chuyên
sâu, toàn diện hơn nhằm tìm ra được những giải pháp hiệu quả và đột phá hơn
nữa để rút ngắn, xóa bỏ sự cách biệt nguồn nhân lực giữa các tiểu vùng kinh tế
- xã hội cả nước - đặc biệt tại vùng “trũng giáo dục và đào tạo” - Đồng bằng
sông Cửu Long. Ngoài ra các chính sách và giải pháp của chính phủ cần tiếp
cận và chú ý đến sự khác biệt hóa theo vùng - miền - khu vực kinh tế, xã hội cả
nước dựa trên đặc điểm giáo dục, đào tạo, và cung - cầu nhân lực của địa
phương. Mặt khác những gợi mở chính sách, thể chế Nhà nước cần nghiên cứu
và tiến đến cơ chế hợp tác, liên kết và quản trị vùng nhằm chia sẻ và khai thác,
phát huy lợi thế của địa phương đáp ứng nhu cầu cấp bách hiện nay về nguồn
nhân lực có tay nghề, chất lượng cao nhằm hiện thực hóa sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển bền vững đất nước, từng bước tiệm cận và
hội nhập vào thị trường lao động khu vực và quốc tế. /.
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng 1994, Nghị quyết số 07-NQ/HNTW
Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng (khoá VII), ngày 30/07/1994 về việc
“Phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong
giai đoạn mới”, ngày truy cập 29/03/2018. Địa chỉ:
cong-tac-dang/doc-222320173451856.html.
2. Dương Đăng Khoa, 2015. “Đào tạo nhân lực ở Đồng bằng sông Cửu Long:
Thực trạng và giải pháp”. Tạp chí Phát triển và Hội nhập. 21(31): 78-81.
3. Nguyễn Quang Giải, 2015. “Thực trạng nguồn nhân lực ở Nam Bộ hiện nay:
Nhìn từ góc độ giáo dục - Đào tạo”, In trong Phát triển nguồn nhân lực vùng
Nam Bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Thực
235
KỶ YẾU HỘI THẢO
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH
trạng và giải pháp. Kỷ yếu hội thảo, tháng 6/2015, Đại học Quốc tế. TP. Hồ
Chí Minh: 123-130.
4. Nguyễn Quang Giải, 2017. “Chênh lệch về mức sống dân cư qua dữ liệu các
cuộc điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam 2006 – 2014”. Tạp chí Khoa học
Xã hội TP. Hồ Chí Minh. 9(229): 30-39.
5. Tổng cục Thống kê, 2017. Báo cáo Điều tra lao động việc làm năm
2016. Nxb. Thống kê. Hà Nội, 948 trang.
6. Tổng cục Thống kê, 2017. Kết quả điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình thời điểm 1/4/2016, Nxb. Thống kê. Hà Nội, 306 trang.
7. Tổng cục Thống kê, 2017. Niên giám Thống kê Việt Nam 2016, Nxb. Thống kê.
Hà Nội, 218 trang.
8. Tổng cục Thống kê, 2018. “Tình hình kinh tế - xã hội năm 2017”, ngày truy
cập 29/3/2018. Địa chỉ:
https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=621&idmid=&ItemID=18668.
9. Worldwatch Institute, 2018. “Increase in the Labor Force Can Be an
Engine for Development”, ngày truy cập 29/03/2018. Địa chỉ:
development-0.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguon_nhan_luc_o_dong_bang_song_cuu_long_hien_nay_tu_chieu_k.pdf