- Đối với nợ dài hạn: Nguồn vốn này
được các DN trả nợ với kỳ hạn tương đối dài
nên nó thường được tài trợ để đầu tư cho tài
sản cố định như: Máy móc, thiết bị, kho bãi,
nhà xưởng với mục tiêu hiện đại hóa tài sản
cố định nhằm tạo ra những sản phẩm tốt hơn,
thẩm mỹ hơn, độc đáo hơn nhằm đáp ứng
những chuẩn mực cao hơn, thỏa mãn yêu cầu
ngày càng khắt khe của khách hàng để tăng sự
cạnh tranh của DN trên thương trường. Bên
cạnh đó, việc đầu tư này sẽ giúp các họ rút
ngắn tiến độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và nó
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, từng bước nâng cao GTDN (kết quả
nghiên cứu trong bài viết chỉ ra rằng: Nếu DN
tăng tỷ trọng tài sản cố định hữu hình sẽ giúp
cải thiện GTDN). Hiện nay, theo tác giả, DN
có thể tiếp cận được các nguồn tài trợ bằng nợ
dài hạn bằng một số kênh chính như: Các tổ
chức tín dụng hay phát hành trái phiếu hoặc
thuê tài chính
13 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 553 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ngưỡng cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
100 Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 100-112
NGƯỠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
VÕ MINH LONG
Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh – long.vm@ou.edu.vn
(Ngày nhận: 11/10/2017; Ngày nhận lại: 26/12/2017; Ngày duyệt đăng: 04/01/2018)
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tác động và ngưỡng cấu trúc vốn nói chung và theo kỳ hạn nói riêng
đến giá trị doanh nghiệp (GTDN) cổ phần niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX).
Kết quả hồi quy bằng phương pháp GMM, cho thấy rằng: Cấu trúc vốn nói chung và cấu trúc vốn theo kỳ hạn nói
riêng đều có tác động tích cực lên GTDN. Ngoài ra, nó cũng cho biết thêm: Có ngưỡng cấu trúc vốn để tối đa hóa
GTDN. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho biết: Các biến khác cũng tác động đến GTDN và có ý nghĩa
thống kê cao.
Từ khóa: GMM; GTDN; Ngưỡng cấu trúc vốn.
Capital structure threshold and firm value
ABSTRACT
The research aims to investigate the impact and the threshold of capital structure in general and terms in
particular to the firm value of joint stock companies listed on Ho Chi Minh City Stock Exchange (HSX). Results
from GMM method show that the capital structure in general and the termly capital structure in particular make a
positive impact on firm value. In addition, it is also found that the threshold of capital structure affects the firm value
maximization. Besides, the results show that other variables also affect the firm value and they are statistically
significant.
Keywords: Capital structure threshold; Firm value; GMM.
1. Giới thiệu
Với sự bùng nổ của thị trường chứng
khoán trong những năm 2006 và 2007 đã tạo
điều kiện thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp
(DN) cổ phần niêm yết trên HSX dễ dàng huy
động vốn thông qua kênh phát hành cổ phiếu.
Điều này gây ra hệ quả: Vốn chủ sở hữu tăng
quá nhiều so với nhu cầu thực tế của DN, nó
là nguyên nhân chính làm cho cấu trúc vốn
thiên về vốn chủ sở hữu của hầu hết các DN
với chi phí sử dụng vốn tăng, hiệu quả sử
dụng vốn thấp và vấn đề này có thể làm giảm
GTDN. Vì vậy, dưới góc độ quản trị tài chính,
một cấu trúc vốn được lựa chọn phù hợp
không chỉ giúp cho DN tận dụng triệt để tác
động tích cực từ đòn bẩy tài chính như: “Tiết
kiệm thuế” hay nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn mà còn giảm thiểu khả năng xảy ra
tình trạng kiệt quệ tài chính nhằm mục tiêu
nâng cao GTDN. Ngoài ra, theo lược khảo
của tác giả về sự tác động của cấu trúc vốn
đến GTDN lại cho các kết quả nghiên cứu
tương đối khác nhau với sự không giống nhau
về không gian, thời gian..., như: Drăniceanu
và cộng sự (2013); Ater (2017), họ cho rằng:
Cấu trúc vốn tác động tích cực đến GTDN.
Tuy nhiên, Karaca và cộng sự (2012); Rajhans
và cộng sự (2013); Le Thi Phuong Vy và cộng
sự (2013), lại cho kết quả ngược lại. Với một
số lý do trên, theo tác giả cần phải có nghiên
cứu khoa học: Có hay không sự tác động cũng
như mức ngưỡng cấu trúc vốn đến GTDN, với
mẫu là các công ty cổ phần phi tài chính niêm
yết trên HSX để giúp các nhà quản trị tài
chính hoạch định cấu trúc vốn với mục tiêu
nâng cao GTDN.
2. Tổng hợp lý thuyết
Cấu trúc vốn: Theo Horne và cộng sự
Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 100-112 101
(2005), cấu trúc vốn là sự kết hợp của nợ và
vốn chủ sở hữu của DN. Ngoài ra, theo
Ahmad và các cộng sự (2012), cấu trúc vốn là
quan hệ tỷ trọng giữa nợ và vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn của DN để tài trợ cho
các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Xét về
bản chất, khái niệm về cấu trúc vốn của các tác
giả hầu như không có sự khác biệt lớn. Vì vậy,
trong bài viết này cấu trúc vốn trong DN được
hiểu: Tỷ trọng của nợ trong tổng tài sản để tài
trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của
DN. Ngoài ra, bài viết này cũng xem xét thêm
cấu trúc vốn theo thời hạn, gồm có: Tỷ trọng
của nợ ngắn hạn trong tổng tài sản và tỷ trọng
của nợ dài hạn trong tổng tài sản. Bên cạnh đó,
ngưỡng cấu trúc vốn tối ưu xảy ra khi lợi ích
từ lá chắn thuế bằng chi phí kiệt quệ tài chính
và nó làm cho GTDN tối ưu.
Giá trị doanh nghiệp là một thước đo kinh
tế phản ánh giá trị thị trường của một doanh
nghiệp. Nó phản ánh bản chất cơ hội của hoạt
động kinh doanh và có thể thay đổi theo thời
gian do điều kiện bên ngoài và bên trong. Tuy
nhiên, các nhà phân tích tài chính có thể sử
dụng nhiều chỉ tiêu tính toán khác nhau nhằm
xác định giá trị doanh nghiệp. Trong bài viết
này, tác giả sử dụng chỉ số Tobin’s Q đại diện
cho GTDN, với các lý do: (1) Nó phản ánh
được giá trị thị trường của doanh nghiệp; (2)
phù hợp với nhiều nghiên cứu của một số tác
giả, như: Đỗ Văn Thắng và cộng sự (2010);
Hsiung và cộng sự (2012); Drăniceanu
và cộng sự (2013); Le Thi Phuong Vy và cộng
sự (2013); Nguyễn Hữu Huân và cộng sự
(2014); Võ Xuân Vinh và cộng sự (2014);
Ater (2017)
Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và
GTDN: Theo một số nhà nghiên cứu lý
thuyết, như: Myers (1977) với lý thuyết đánh
đổi cấu trúc vốn, Ông cho rằng: Sự cân bằng
lợi ích từ lá chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài
chính, DN sẽ tạo ra một cấu trúc vốn “tối ưu”
và nó có thể làm tối đa hóa giá trị DN. Bên
cạnh đó, Myers và cộng sự (1977; 1984)
trong lý thuyết trật tự phân hạng, khẳng định
rằng: Việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của
DN nhưng đến một giới hạn nhất định. Và
các nhà nghiên cứu lý thuyết này được ủng hộ
bởi các nhà nghiên cứu thực nghiệm về sự tác
động của cấu trúc vốn đến giá trị doanh
nghiệp, như: Sudiyatno và các cộng sự
(2012), Antwi và các cộng sự (2012);
Drăniceanu và cộng sự (2013); Farooq và
cộng sự (2016); Ater (2017), họ cho rằng:
Cấu trúc vốn tác động tích cực đến GTDN
hay một số tác giả khác, như: Nieh và các
cộng sự (2008); Cheng và các cộng sự
(2010); Đỗ Văn Thắng và cộng sự (2010);
Cuong và cộng sự (2012); Loncan và cộng sự
(2013); Võ Xuân Vinh và cộng sự (2014);
Berzkalne (2015), họ cho rằng: Có ngưỡng
cấu trúc vốn tối ưu để tối đa hóa GTDN. Tuy
nhiên, một số tác giả khác, tiêu biểu như:
Carpentier (2006); Rajhans và cộng sự
(2013); Asiri và cộng sự (2014), họ lại cho
rằng: Cấu trúc vốn tác động tiêu cực đến
GTDN. Hơn nữa, các tác giả nghiên cứu thực
nghiệm này cũng cung cấp thêm thông tin
rằng: Có các yếu tố khác, ngoài cấu trúc vốn
cũng tác động đến GTDN.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Mô hình nghiên cứu
Theo mô hình nghiên cứu của Drăniceanu
và cộng sự (2013) với nghiên cứu: Cấu trúc
vốn và giá trị doanh nghiệp: Bằng chứng từ
các công ty cổ phần Rumani. Ngoài ra, theo
mô hình nghiên cứu của Farooq và cộng sự
(2016) với nghiên cứu: Tác động của đòn bẩy
tài chính lên GTDN: Bằng chứng từ các DN
trong ngành xi măng ở Pakistan. Từ đó, bài
viết đề xuất 2 mô hình nghiên cứu tổng quát
nhằm kiểm định mức độ tác động và mức
ngưỡng cấu trúc vốn tối ưu đến GTDN của
123 DN cổ phần niêm yết trên HSX giai đoạn
2008-2015:
Mô hình tổng quát cấu trúc vốn tác
động đến GTDN theo dạng tuyến tính với
biến phụ thuộc Tobin’s Q, biến độc lập CS
và các biến kiểm soát: CR, SIZE, TANG,
AGE, ROA, AT và GRTH như sau:
102 Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 100-112
Tobin’s Qit = β0 + β1CSit + β2CRit +
β3SIZEit + β4TANGit + β5AGEit + β6ROAit+
β7ATit + β8GRTHit + uit (1)
Với mô hình tuyến tính tổng quát, bài viết
sẽ có 2 mô hình:
+ Mô hình 1: Biến phụ thuộc là Tobin’s
Q và các biến độc lập: DA, CR, SIZE, TANG,
AGE, ROA, AT và GRTH.
Tobin’s Qit = β0 + β1DAit + β2CRit +
β3SIZEit + β4TANGit + β5AGEit + β6ROAit +
β7ATit + β8GRTHit + uit (2)
+ Mô hình 2: Biến phụ thuộc là Tobin’s
Q và các biến độc lập: SDA, LDA, CR, SIZE,
TANG, AGE, ROA, AT và GRTH.
Tobin’s Qit = β0 + β1SDAit + β2LDAit+
β3CRit + β4SIZEit + β5TANGit + β6AGEit +
β7ROAit+ β8ATit + β9GRTHit + uit (3)
Mô hình tổng quát cấu trúc vốn tác
động đến GTDN theo dạng phi tuyến với
biến phụ thuộc Tobin’s Q, biến độc lập CS,
CS
2
và các biến kiểm soát: CR, SIZE,
TANG, AGE, ROA, AT và GRTH như sau:
Tobin’s Qit = β0 + β1CSit + β2CS
2
it +
β3CRit + β4SIZEit + β5TANGit + β6AGEit +
β7ROAit+ β8ATit + β9GRTHit + uit (4)
Với mô hình phi tuyến tổng quát, bài viết
có 2 mô hình:
+ Mô hình 3: Biến phụ thuộc là Tobin’s
Q và các biến độc lập: DA, DA2, CR, SIZE,
TANG, AGE, ROA, AT và GRTH.
Tobin’s Qit = β0 + β1DAit + β2DA
2
it +
β3CRit + β4SIZEit + β5TANGit + β6AGEit +
β7ROAit + β8ATit + β9GRTHit + uit (5)
+ Mô hình 4: Biến phụ thuộc là Tobin’s Q
và các biến độc lập: SDA, SDA2, LDA, LDA2,
CR, SIZE, TANG, AGE, ROA, AT và GRTH.
Tobin’s Qit = β0 + β1SDAit + β2SDA
2
it +
β3LDAit+ β4LDA
2
it + β5CRit + β6SIZEit +
β7TANGit + β8AGEit + β9ROAit+ β10ATit +
β11GRTHit + uit (6)
Bảng 1
Đo lường các biến
Biến Mô tả Tác giả
Tobin's
Q
Tobin's Q = (Giá trị sổ sách của nợ +
giá trị vốn hóa của cổ phiếu
thường)/Giá trị sổ sách của tổng tài sản
Tobin và cộng sự (1968); Chung và cộng sự
(1994); Lin và cộng sự (2011); Hsiung và
cộng sự (2012); Farooq và cộng sự (2016);
Ater (2017).
DA
Tỷ số nợ = Tổng nợ theo giá trị sổ
sách/tổng tài sản
Nieh và cộng sự (2008); Cheng và cộng sự
(2010); Ali và cộng sự (2011); Antwi và cộng
sự (2012); Drăniceanu và cộng sự (2013);
Asiri và cộng sự (2014); Berzkalne (2015).
SDA
Tỷ số nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn
theo giá trị sổ sách/tổng tài sản
Ali và cộng sự (2011); Ahmad và cộng sự
(2012); Karaca và cộng sự (2012);
Mohammad và các cộng sự (2013).
LDA
Tỷ số nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn
theo giá trị sổ sách/tổng tài sản
Wild và cộng sự (2004); Ali và cộng sự
(2011); Ahmad và cộng sự (2012);
Mohammad và các cộng sự (2013).
CR
Tỷ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản
ngắn hạn/nợ ngắn hạn
Chowdhury và cộng sự (2010); Karaca và
cộng sự (2012); Asiri và cộng sự (2014);
Farooq và cộng sự (2016).
SIZE Logarit cơ số 10 của tài sản Carpentier (2006); Ahmad và cộng sự (2012);
Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 100-112 103
Biến Mô tả Tác giả
Drăniceanu và cộng sự (2013); Asiri và cộng
sự (2014); Farooq và cộng sự (2016).
TANG
Tỷ trọng tài sản cố định hữu hình =
Tài sản cố định hữu hình/tổng tài sản
Sudiyatno và cộng sự (2012); Rajhans và cộng
sự (2013); Farooq và cộng sự (2016).
AGE Tuổi đời DN = Năm t - năm 0 (thành lập) Hoque và các cộng sự (2014).
ROA
Tỷ suất sinh lời trên tài sản = Lợi
nhuận sau thuế/tài sản bình quân
Ali và cộng sự (2011); Karaca và cộng sự
(2012); Asiri và cộng sự (2014).
AT
Vòng quay tài sản = Doanh thu
thuần/tổng tài sản bình quân
Karaca và cộng sự (2012); Ahmad và cộng sự
(2012); Hoque và cộng sự (2014).
GRTH
Tốc độ tăng trưởng doanh thu =
(Doanh thu thuần năm t - doanh thu
thuần năm t-1)/doanh thu thuần năm t-1
Chowdhury và cộng sự (2010); Drăniceanu
và cộng sự (2013); Hoque và cộng sự (2014).
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các báo
cáo tài chính thường niên (đã được kiểm toán)
của 123 DN phi tài chính niêm yết trên HSX
đang hoạt động tính đến thời điểm cuối niên độ
kế toán năm 2015. Như vậy, bài viết có 984 biến
quan sát (123 DN *8 năm = 984), đã qua tổng
hợp, xử lý và thiết kế bằng phần mềm Excel.
Bảng 2
Mô tả thống kê dữ liệu
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
Tobin’s Q 984 1.0857 0.4945 0.3409 5.8315
DA 984 0.4647 0.2073 0.0069 0.8708
SDA 984 0.3605 0.1943 0.0069 0.8335
LDA 984 0.1043 0.1447 0.0000 0.6930
CR 984 2.2993 4.9037 0.1138 145.1005
SIZE 984 12.0491 0.5389 11.0224 14.1629
TANG 984 0.2111 0.1892 0.0000 0.9381
ROA 984 0.0768 0.0839 -0.3172 0.7219
AT 984 1.3227 1.3404 0.0100 10.6362
GRTH 984 0.1837 0.6000 -0.8625 10.9341
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Bảng thống kê mô tả, chỉ ra rằng: Đa
phần các biến, như: Chỉ số Tobin's Q, DA,
SDA, SIZE, TANG, GRTH đều có độ phân
tán tương đối thấp. Tuy nhiên các biến:
LDA, CR, ROA, AT lại cho kết quả ngược
lại.
104 Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 100-112
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Kiểm tra tính dừng của các chuỗi số liệu
Bảng 3
Kết quả kiểm tra tính dừng của các biến tại bậc gốc
Tên biến
LLC (Levin - Lin - Chu, 2002) IPS (Im, Pesaran and Shin, 2003)
Kết luận
t-statistic P-value z-statistic P-value
Tobin’s Q -69.4534 0.0000 -23.2612 0.0000 Dừng
DA -19.2742 0.0000 -5.2991 0.0000 Dừng
SDA -25.1835 0.0000 -9.5301 0.0000 Dừng
LDA -130.0000 0.0000 -26.3315 0.0000 Dừng
CR -130.0000 0.0000 -20.6884 0.0000 Dừng
SIZE -18.4225 0.0000 -5.2673 0.0000 Dừng
TANG -20.1176 0.0000 -6.9765 0.0000 Dừng
ROA -30.4050 0.0000 -12.4518 0.0000 Dừng
AT -25.1437 0.0000 -9.1686 0.0000 Dừng
GRTH -46.2485 0.0000 -18.4531 0.0000 Dừng
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA 12.0
Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các chuỗi số liệu của từng biến đều dừng và có ý nghĩa
thống kê.
4.2. Phân tích hệ số tương quan
Bảng 4
Kết quả hệ số tương quan Pearson (r)
DA SDA LDA CR SIZE TANG ROA AT GRTH
DA 1.0000
SDA 0.7421 1.0000
LDA 0.4358 -0.2799 1.0000
CR -0.2801 -0.2595 -0.0527 1.0000
SIZE 0.2802 0.0030 0.3974 -0.0654 1.0000
TANG -0.0003 -0.2530 0.3392 -0.0874 0.0066 1.0000
ROA -0.4446 -0.3204 -0.2066 0.0850 0.0192 -0.0617 1.0000
AT 0.0946 0.3092 -0.2796 -0.0627 -0.2262 -0.1144 0.0840 1.0000
GRTH 0.0627 0.0068 0.0807 -0.0124 0.1145 -0.0606 0.1235 0.0141 1.0000
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA 12.0
Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 100-112 105
Với kết quả ở Bảng 4, cho thấy: Giữa các cặp
biến độc lập có mối tương quan rất thấp. Điều này
có thể nhận định rằng: Các biến trong mô hình
không có hiện tượng đa cộng tuyến với nhau.
4.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Bảng 5
Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Variable DA SDA LDA CR SIZE TANG AGE ROA AT GRTH
VIF 1.60 1.69 1.67 1.10 1.24 1.03 1.06 1.39 1.14 1.05
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA 12.0
Kết quả có giá trị VIF < 2. Kết luận: Các biến trong mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.
4.4. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương quan và nội sinh
Bảng 6
Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan
Mô
Hình
Kết quả kiểm định
Kết luận Hiện tượng phương sai
thay đổi
Hiện tượng tự
tương quan
1 Prob>chi2=0.0000 Prob>F=0.0000
Có hiện tượng phương sai thay đổi
và tự tương quan
2 Prob>chi2=0.0000 Prob>F=0.0000
Có hiện tượng phương sai thay đổi
và tự tương quan
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA 12.0
Bảng 7
Kết quả kiểm định hiện tượng nội sinh
Tên biến Kết quả kiểm định (P-value) Kết luận với mức ý nghĩa 5%
DA 0.0870 Không phát hiện
SDA 0.3816 Không phát hiện
LDA 0.2604 Không phát hiện
CR 0.7571 Không phát hiện
SIZE 0.8825 Không phát hiện
TANG 0.0000 Có hiện tượng nội sinh
ROA 0.0000 Có hiện tượng nội sinh
AT 0.0148 Có hiện tượng nội sinh
GRTH 0.0705 Không phát hiện
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA 12.0
106 Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 100-112
Với kết quả kiểm định có hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương quan và nội sinh như
trên, phương pháp ước lượng GMM được lựa chọn.
4.5. Kết quả phân tích hồi quy
4.5.1. Kết quả nghiên cứu và kiểm định về mối quan hệ tuyến tính giữa cấu trúc vốn và GTDN
Bảng 8
Kết quả hồi quy bằng phương pháp GMM đối với mô hình 1 và 2
Tên biến
Hệ số hồi quy
Mô hình 1 Mô hình 2
DA
0.2409***
(7.5300)
SDA
0.2367***
(14.9600)
LDA
0.2300***
(6.8600)
CR
-0.0061***
(-14.3700)
-0.0094***
(-12.5600)
SIZE
0.2308***
(18.6400)
0.1775***
(20.2400)
TANG
0.2914***
(8.4400)
0.2135***
(8.8200)
AGE
0.0029***
(5.3400)
0.0074***
(13.4700)
ROA
4.6937***
(80.5500)
2.4077***
(39.5500)
AT
0.0274***
(8.4900)
0.0159***
(5.5000)
GRTH
0.0642***
(9.7900)
0.0836***
(16.0700)
_cons
-2.3389***
(-15.7200)
-1.5957***
(-14.2900)
Kiểm định GMM
Hansen test (Prob>chi2) 0.2380 0.2900
AR (2) test (Pr > z) 0.1080 0.0980
Ghi chú: *, **, *** tương ứng mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%. Giá trị thống kê t trong ()
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA 12.0
Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 100-112 107
4.5.2. Kết quả nghiên cứu và kiểm định về mối quan hệ phi tuyến giữa cấu trúc vốn và GTDN
Bảng 9
Kết quả hồi quy bằng phương pháp GMM đối với mô hình 3 và 4
Tên biến
Hệ số hồi quy
3 4
DA
0.5467***
(7.6200)
DA
2
-0.4028***
(-4.4300)
SDA
1.3079***
(3.2300)
SDA
2
-1.4389***
(-2.6700)
LDA
-1.4649**
(-2.5000)
LDA
2
2.8194***
(2.6400)
CR
-0.0065***
(-9.5600)
-0.0042*
(-1.8100)
SIZE
0.1792***
(16.0300)
0.3074***
(8.0000)
TANG
0.1305***
(4.0100)
0.3684***
(2.9500)
AGE
0.0067***
(12.1500)
0.0076**
(2.4700)
ROA
2.8744***
(29.2400)
2.5867***
(8.6800)
AT
0.0259***
(8.0400)
0.0624***
(4.1900)
GRTH
0.0692***
(9.1500)
0.1870***
(4.2200)
_cons
-1.6761***
(-11.2200)
-3.3807***
(-7.0500)
Kiểm định GMM
Hansen test (Prob>chi2) 0.3100 0.1950
AR (2) test (Pr > z) 0.1230 0.0790
Ghi chú: *, **, *** tương ứng mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%. Giá trị thống kê t trong ( )
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA 12.0
108 Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 100-112
Với kết quả kiểm định Hansen và AR(2) ở
Bảng 8 và 9: Các biến công cụ trong mô hình
và phương pháp GMM hệ thống là phù hợp.
Kết quả hồi quy để xác định cấu trúc vốn
tối ưu cho kết quả như sau:
- Các hệ số hồi quy của các biến liên quan
đến cấu trúc vốn và cấu trúc vốn bình phương
như: DA, SDA, LDA, DA2, SDA2 và LDA2
đều có ý nghĩa thống kê. Nó là cơ sở nhằm
xác định mức tỷ lệ cấu trúc vốn tối ưu để
GTDN đạt mức tối ưu.
Xác định mức cấu trúc vốn tối ưu:
- Ngưỡng của DA được tìm thấy khi xét
đạo hàm bậc nhất của Tobin’s Q theo DA, ta
có: Tobin’s Q = DAβ2β 21 . Để tìm được
giá trị cao nhất của Tobin’s Q, yêu cầu
Tobin’s Q = 0 (có nghĩa là đạo hàm bậc nhất
của Tobin’s Q theo DA bằng 0). Giải phương
trình, ta có giá trị cao nhất của Tobin’s Q ( )
như sau:
2
1
2β
β
λ
. Với 05467.0β1 và
04028.0β2 , dấu hiệu hạn chế của thống
kê cho thấy Tobin’s Q đạt cao nhất khi giá trị
tỷ số nợ đạt mức 67.8624%.
- Tương tự như tìm ngưỡng của DA,
ngưỡng của SDA cũng được tìm thấy khi xét
đạo hàm bậc nhất của Tobin’s Q theo SDA, ta
có:
2
1
2β
β
λ
. Với 03079.1β1 và
04389.1β2 , dấu hiệu hạn chế của thống
kê cho thấy Tobin’s Q đạt cao nhất khi giá trị
tỷ số nợ ngắn hạn đạt mức 45.4479%.
- Cuối cùng, cũng giống như tìm ngưỡng
của DA và SDA, ngưỡng của LDA cũng được
tìm thấy khi xét đạo hàm bậc nhất của Tobin’s
Q theo LDA, ta có:
2
1
2β
β
λ
. Với
04649.1β1 và 08194.2β2 , dấu hiệu
hạn chế của thống kê cho thấy Tobin’s Q đạt
thấp nhất khi giá trị tỷ số nợ dài hạn đạt mức
25.9789%.
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.6.1. Nhóm 1: Nhóm các biến cấu trúc vốn có tác động đến GTDN
Bảng 10
Cấu trúc vốn tác động đến GTDN
Tên biến
Kết quả nghiên cứu (tuyến tính) Kết quả nghiên cứu (giá trị ngưỡng)
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
DA 0.2409***
67.8624%***
(tối đa)
SDA 0.2367***
45.4479%***
(tối đa)
LDA 0.2300***
25.9789%***
(tối thiểu)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
Ghi chú: *,** và *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.
Đối với tỷ số nợ
Kết quả nghiên cứu ở mô hình 1 và 3, cho
biết: Khi DN tăng tỷ số nợ, sẽ tăng GTDN
nhưng DA chỉ tăng đến mức 67.8624% sẽ có
GTDN tối đa nhưng khi nó vượt qua mức này
sẽ cho kết ngược lại. Theo tác giả, khi tỷ số
nợ vượt mức 67.8624%, DN có thể sẽ rất bị
động trong việc sử dụng nguồn vốn, có nguy
Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 100-112 109
cơ mất khả năng thanh toán nợ, hay bị giới
hạn trong việc tìm thêm nguồn tài trợ từ nợ
hoặc dùng nợ. Vì vậy, DN phải chấp nhận trả
mức chi phí sử dụng vốn cao hơn, kể cả lợi
ích của lá chắn thuế từ việc sử dụng nợ sẽ
thấp hơn chi phí kiệt quệ tài chính, tức là lúc
đó các DN này sử dụng nợ kém hiệu quả hơn
dùng vốn chủ sở hữu, góp phần làm giảm hiệu
quả cũng như GTDN. Kết quả nghiên cứu này
tương đồng với kết quả nghiên cứu của một số
tác giả, như: Antwi và các cộng sự (2012);
Hoque và các cộng sự (2014); Ater (2017).
Đối với tỷ số nợ ngắn hạn
Kết quả nghiên cứu ở mô hình 2 và 4, cho
biết: Khi DN tăng tỷ số nợ ngắn hạn, sẽ làm
tăng GTDN nhưng nó chỉ tăng đến mức
45.4479% sẽ có GTDN tối đa nhưng khi nó
vượt qua mức này sẽ cho kết quả ngược lại.
Điều này cho thấy: Khi DN dùng quá nhiều
nợ ngắn hạn và vượt trên 45.4479%, rủi ro
mất khả năng trả nợ cao do bị áp lực trả nợ
ngắn hạn và lúc này DN phải chú tâm nhiều
hơn trong việc trả nợ bằng cách phát hành
thêm cổ phiếu hay có thể bán tài sản để trả nợ
mà ít chú tâm nhiều cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chính nó là nguyên nhân gây ra
sự kém hiệu quả trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh và nó cũng gián tiếp làm giảm
GTDN.
Đối với tỷ số nợ dài hạn
Kết quả nghiên cứu ở mô hình 2 và 4, cho
biết: Khi DN tăng tỷ số nợ dài hạn, sẽ làm
tăng GTDN nhưng nó phải tăng cao hơn mức
25.9789%. Theo tác giả, DN thường dùng nợ
dài hạn để đầu tư tài sản cố định, vì vậy, khi
DN dùng quá ít nợ dài hạn và thấp hơn mức
25.9789%, sẽ không đủ để hiện đại hóa máy
móc, thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng
sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh trên
thương trường. Chính vì vậy, DN sẽ giảm hiệu
quả hoạt động và không nâng cao được
GTDN. Tuy nhiên, khi tỷ số nợ dài hạn cao
hơn mức 25.9789%, DN đủ nguồn tài trợ để
đầu tư tài sản cố định theo hướng hiện đại
nhằm nâng cao chất lượng cũng như năng suất
lao động nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động và
nâng cao GTDN. Kết quả nghiên cứu này phù
hợp với nghiên cứu của các tác giả như: Lin và
cộng sự (2011); Cuong và cộng sự (2012);
Loncan và cộng sự (2013); Berzkalne (2015).
Thêm nữa, kết quả nghiên cứu đối với 3
biến này cũng cho biết, nó phù hợp với lý
thuyết chung về cấu trúc vốn và GTDN.
Ngoài ra, mối quan hệ cùng chiều giữa cấu
trúc vốn với các biến đại diện: DA, SDA và
LDA với GTDN đã góp phần ủng hộ lý thuyết
cổ điển của Durand, lý thuyết M&M trong
điều kiện có thuế và lý thuyết đánh đổi cấu
trúc vốn khi cho rằng: GTDN có nợ lớn hơn
GTDN không có nợ, đồng thời cũng ủng hộ lý
thuyết trật tự phân hạng khi cho rằng: DN ưu
tiên sử dụng nợ hơn so với huy động vốn góp
từ chủ sở hữu vì nhờ tác động tích cực của
đòn bẩy tài chính.
Bảng 11
Bảng tổng hợp kết quả tác động cấu trúc vốn đến GTDN
Tên biến
Giá trị ngưỡng cấu trúc vốn (CS)
0% ≤ CS ≤
25.9789%
25.9789% < CS ≤
45.4479%
45.4479% < CS ≤
67.8624%
67.8624% % < CS
≤ 100%
DA + + + -
SDA + + - -
LDA - + + +
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
110 Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 100-112
Với kết quả nghiên cứu này, đòi hỏi nhà quản
trị tài chính cần phải lựa chọn được những quyết
định tài trợ phù hợp và có hiệu quả. Điều này
không chỉ đơn giản là tác động trực tiếp đến sự gia
tăng GTDN dành cho chủ sở hữu mà còn gián tiếp
gia tăng hiệu quả sử dụng nợ, là điều kiện cần
thiết để quyết định mức độ sử dụng nợ trong cấu
trúc vốn của DN.
4.6.2. Nhóm 2: Các biến kiểm soát có tác động đến GTDN
Bảng 12
Bảng tổng hợp kết quả các biến kiểm soát tác động đến GTDN
Tên biến
Mô hình (hệ số hồi quy)
1 2 3 4
CR -0.0061*** -0.0094*** -0.0065*** -0.0042*
SIZE 0.2308*** 0.1775*** 0.1792*** 0.3074***
TANG 0.2914*** 0.2135*** 0.1305*** 0.3684***
AGE 0.0029*** 0.0074*** 0.0067*** 0.0076**
ROA 4.6937*** 2.4077*** 2.8744*** 2.5867***
AT 0.0274*** 0.0159*** 0.0259*** 0.0624***
GRTH 0.0642*** 0.0836*** 0.0692*** 0.1870***
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
Ghi chú: *,** và *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.
Đối với tỷ số thanh toán ngắn hạn
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Khả năng
thanh toán ngắn hạn có tác động tiêu cực (-)
với GTDN và đều có độ tin cậy cao. Kết quả
nghiên cứu này ngược với các kết quả nghiên
cứu của một số tác giả, như: Chowdhury và
cộng sự (2010); Farooq và cộng sự (2016) hay
một số tác giả chưa cung cấp đủ bằng chứng
khoa học về mối quan hệ này, như: Karaca và
cộng sự (2012); Hoque và các cộng sự (2014).
Theo tác giả, do các DN trong mẫu nghiên
cứu có tỷ số thanh toán ngắn hạn tương đối
cao: 2.2993 lần. Vì vậy, khi tăng tỷ số này sẽ
làm cho DN duy trì một lượng tài sản ngắn
hạn tương đối cao và kết quả DN không sử
dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn. Vì vậy, nó có
thể làm giảm hiệu quả hoạt động và gián tiếp
làm giảm GTDN.
Đối với quy mô DN
Kết quả nghiên cứu cho biết: Quy mô DN
tác động tích cực (+) đến GTDN và đều có ý
nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả nghiên
cứu này cho biết chiều hướng tác động của nó
tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác
giả, như: Carpentier (2006); Drăniceanu và
cộng sự (2013); Le Thi Phuong Vy và cộng sự
(2013). Điều này có thể lý giải, các DN lớn
thường có thương hiệu và uy tín trên thị
trường cao nên họ thường đối diện với chi phí
đại diện thấp nhưng khả năng cạnh tranh của
DN trên thương trường lại cao nên sẽ thực
hiện các hoạt động: huy động vốn, bán
hàng, dễ dàng hơn, nó góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng
như nâng cao GTDN.
Đối với tỷ trọng tài sản cố định hữu hình
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Tỷ trọng
tài sản cố định hữu hình tác động tích cực (+)
đến GTDN và đều có độ tin cậy 99%. Kết quả
nghiên cứu này tương đồng với kết quả
nghiên cứu của tác giả Farooq và cộng sự
(2016) nhưng nó lại ngược với kết quả nghiên
cứu của tác giả: Sudiyatno và các cộng sự
(2012) hay Rajhans và cộng sự (2013). Theo
tác giả, do DN tăng đầu tư vào tài sản cố định
sẽ tạo điều kiện cho họ hiện đại hóa máy móc,
Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 100-112 111
thiết bị sẽ làm tăng năng suất lao động cao
hơn, sản phẩm làm ra với chất lượng tốt
hơn giúp DN tăng khả năng cạnh tranh trên
thương trường. Từ đó, góp phần cải thiện hiệu
quả cũng như GTDN. Với kết quả nghiên cứu
này đòi hỏi nhà quản trị tài chính cần phải lựa
chọn loại tài sản cố định hữu hình phù hợp để
đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động để
nâng cao khả năng cạnh tranh của DN ở hiện
tại và trong tương lai, nó là nền tảng rất quan
trọng giúp cải thiện GTDN trong dài hạn.
Đối với tuổi đời DN
Kết quả nghiên cứu, cho biết: Tuổi đời
DN tác động tích cực (+) đến GTDN và đều
có độ tin cậy cao. Phát hiện này cho biết chiều
hướng tác động của nó tương đồng với kết
quả nghiên cứu của Hoque và các cộng sự
(2014). Điều này có thể lý giải rằng: Với tầm
quan trọng của lợi nhuận giữ lại trong lý
thuyết trật tự phân hạng, nguồn tài trợ nội sinh
sẽ được ưu tiên sử dụng trước tiên mới đến sử
dụng nguồn tài trợ ngoại sinh. Thông thường
lợi nhuận tích lũy này sẽ tăng dần qua các
năm tương ứng với tuổi đời hoạt động của
DN. Đây là nguồn tài trợ giúp họ hoạt động
ổn định và phát triển tốt nhất. Ngoài ra, các
DN thành lập trước thường có lợi thế hơn về
thị trường, uy tín cũng như kinh nghiệm quản
lý so với DN thành lập sau. Với các lý do
trên, DN thành lập càng lâu, hoạt động có thể
hiệu quả hơn và nó giúp gia tăng GTDN.
Đối với tỷ suất sinh lời trên tài sản
Kết quả nghiên cứu phản ánh: Tỷ suất
sinh lời trên tài sản tác động tích cực (+) đến
GTDN và đều có độ tin cậy 99%. Phát hiện
này cho biết chiều hướng tác động của nó
tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác
giả: Le Thi Phuong Vy và cộng sự (2013);
Asiri và cộng sự (2014). Điều này có thể lý
giải rằng: Với DN, thông thường tỷ suất lợi
nhuận gắn liền với GTDN.
Đối với vòng quay tài sản
Kết quả nghiên cứu cho rằng: Vòng quay
tài sản tác động tích cực (+) đến GTDN và
đều có độ tin cậy 99%. Phát hiện này cho biết
chiều hướng tác động của nó tương đồng với
kết quả nghiên cứu của Hoque và các cộng sự
(2014). Điều này có thể lý giải, vòng quay tài
sản là nhân tố kết hợp giữa doanh thu và quy
mô DN (tài sản). Vì vậy, DN cần có sự kết
hợp doanh thu nào, tài sản đó để nâng cao
hiệu suất sử dụng tài sản góp phần trực tiếp
vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và
gián tiếp góp phần nâng cao GTDN.
Đối với tốc độ tăng trưởng doanh thu
Kết quả nghiên cứu cũng cho biết: Tốc độ
tăng trưởng doanh thu tác động tích cực (+)
đến GTDN và đều có độ tin cậy 99%. Điều
này có thể lý giải: với DN, mọi cố gắng, nỗ
lực hoạt động đạt được thường thể hiện qua sự
tăng trưởng doanh thu, từ đó ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động. Thông thường DN có tốc
độ tăng trưởng doanh thu càng lớn có thể góp
phần làm gia tăng lợi nhuận và cũng góp phần
làm tăng GTDN. Phát hiện này tương đồng
với kết quả nghiên cứu của Drăniceanu và
cộng sự (2013).
5. Kết luận, hàm ý chính sách và hạn chế
5.1. Kết luận
Với kết quả nghiên cứu này, bài viết đã
cung cấp những thông tin quan trọng về sự tác
động của cấu trúc vốn nói chung và cấu trúc
vốn theo kỳ hạn nói riêng theo dạng tuyến
tính cũng như dạng phi tuyến đến GTDN.
Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số hàm ý
chính sách trong việc lựa chọn cấu trúc vốn
với mục tiêu vừa kiểm soát tốt rủi ro tài chính
trong quá trình hoạt động cũng như vừa
hướng đến đảm bảo nâng cao GTDN niêm yết
trên HSX.
5.2. Hàm ý chính sách
5.2.1. Điều chỉnh cấu trúc vốn theo
hướng gia tăng nợ nhằm nâng cao GTDN
- Đối với nợ ngắn hạn: Kết quả nghiên
cứu cho thấy các DN chú trọng sử dụng nợ
ngắn hạn hơn nợ dài hạn để tài trợ cho các
hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. DN
có thể tiếp cận được các nguồn tài trợ bằng nợ
ngắn hạn thông qua một số kênh chính sau
đây: Nguồn tài trợ có lãi suất: Chủ yếu đến từ
các tổ chức tín dụng; Nguồn tài trợ phi lãi
suất: Từ nhà cung cấp bằng các chính sách
mua hàng trả chậm hay khách hàng mua hàng
của DN bằng các khoản ký quỹ, ký cược
112 Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 100-112
- Đối với nợ dài hạn: Nguồn vốn này
được các DN trả nợ với kỳ hạn tương đối dài
nên nó thường được tài trợ để đầu tư cho tài
sản cố định như: Máy móc, thiết bị, kho bãi,
nhà xưởng với mục tiêu hiện đại hóa tài sản
cố định nhằm tạo ra những sản phẩm tốt hơn,
thẩm mỹ hơn, độc đáo hơn nhằm đáp ứng
những chuẩn mực cao hơn, thỏa mãn yêu cầu
ngày càng khắt khe của khách hàng để tăng sự
cạnh tranh của DN trên thương trường. Bên
cạnh đó, việc đầu tư này sẽ giúp các họ rút
ngắn tiến độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và nó
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, từng bước nâng cao GTDN (kết quả
nghiên cứu trong bài viết chỉ ra rằng: Nếu DN
tăng tỷ trọng tài sản cố định hữu hình sẽ giúp
cải thiện GTDN). Hiện nay, theo tác giả, DN
có thể tiếp cận được các nguồn tài trợ bằng nợ
dài hạn bằng một số kênh chính như: Các tổ
chức tín dụng hay phát hành trái phiếu hoặc
thuê tài chính.
5.2.2. Các nguồn tài trợ khác theo hướng
kiểm soát rủi ro
Tuy nhiên, để DN giảm chi phí lãi vay
hay kiểm soát tốt rủi ro tài chính cũng như
chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn,
họ có thể tìm nguồn tài trợ khác: Đó là, vốn
chủ sở hữu và để DN có được nguồn tài trợ
này, bằng cách: Tăng lợi nhuận giữ lại hay
phát hành thêm cổ phiếu.
5.3. Hạn chế và đề nghị
Do bài viết này chỉ tập trung vào các DN
niêm yết trên HSX trong giai đoạn từ 2008-
2015, vì vậy, kết quả nghiên cứu có thể chưa
bao quát hết toàn bộ các DN đã niêm yết.
Theo tác giả, để khắc phục hạn chế trên, bài
viết có thể mở rộng thêm đối tượng nghiên
cứu: Các DN niêm yết trên cả sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội (HNX) và các DN cổ
phần đại chúng chưa niêm yết (UPCOM)
Tài liệu tham khảo
Antwi, S., Mills, E. F. E. A., & Zhao, X. (2012). Capital Structure and Firm Value: Empirical Evidence from Ghana.
International Journal of Business and Social Science, 3(22) [Special Issue].
Ater, D. K. (2017). Capital structure and firm value of non-financial firms listed at the Nairobi Securities
Exchange. Research Journal of Finance and Accounting ISSN 2222-1697 (Paper) ISSN 2222-2847 (Online),
8(4), 18-22.
Cheng, Y. S., Liu, Y. P., & Chien, C. Y. (2010). Capital structure and firm value in China: A panel threshold
regression analysis. African Journal of Business Management, 4(12), 2500-2507.
Cuong, N. T., & Canh, N. T. (2012). The effect of capital structure on firm value for Vietnam’s seafood processing
enterprises. International Research Journal of Finance & Economics, 89, 221-232.
Drăniceanu, S. M., & Ciobanu, A. (2013). Capital structure and firm value. Empirical evidence from Romanian
listed companies. Retrieved from www.dafi.ase.ro/revista/7/simona_maria.pdf
Farooq, M. A., & Masood. A. (2016). Impact of financial leverage on value of firms: Evidence from cement sector
of Pakistan. Research Journal of Finance and Accounting ISSN 2222-1697 (Paper) ISSN 2222-2847
(Online), 7(9), 73-77.
Long, V. M. (2017). Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp: Trường hợp công ty niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HSX). Tạp chí khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí
Minh, 53(2), 45-57.
Loncan, T. R., & Caldeira, J. F. (2013). Capital Structure, Cash Holdings and Firm Value: a Study of Brazilian
Listed Firms, R. Cont. Fin. - USP, São Paulo, 25(64), 46-59.
Sudiyatno, B., Puspitasari, E., và Kartika, A. (2012). The Company's Policy, Firm - Performance, and Firm Value:
An Empirical Research on Indonesia Stock Exchange. American International Journal of Contemporary
Research, 2(12), 30 - 40.
Vy, T. T. P., Nam, P. N. (2013). Tác động của sở hữu nước ngoài, cấu trúc vốn và GTDN: Bằng chứng nghiên cứu
từ các công ty niêm yết Việt Nam. The IUP Journal of Corporate Governance, XII(2), 40 - 58.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguong_cau_truc_von_va_gia_tri_doanh_nghiep.pdf