Mức độ giãn TMTQ
Nội soi đường tiêu hóa trên là tiêu chuẩn
vàng giúp chẩn đoán giãn TMTQ, nhằm đưa ra
các biện pháp điều trị giúp ngăn ngừa nguyên
phát CMTH(20). Đây là biện pháp có xâm phạm,
nhưng hiệu quả cao và đánh giá đúng mức độ
giãn TMTQ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất
cả các bệnh nhân này đều được nội soi dạ dày-tá
tràng để đánh giá mức độ giãn TMTQ. Tuy
nhiên, trong số 116 bệnh nhân (trình bày bảng 3)
chỉ có 112/166 bệnh nhân (67,5%) có giãn TMTQ
ở các mức khác nhau (độ I-III). Có 32,5% số bệnh
nhân không có giãn TMTQ. Trong số 112 bệnh
nhân giãn TMTQ, thì số bệnh nhân giãn độ II và
độ III chiếm tỷ lệ tương ứng: 45,3% và 23,4%.
Chỉ số tiểu cầu/đường kính lách trong dự
báo giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan
Các nghiên cứu cho biết: tỷ số tiểu
cầu/đường kính lách (TC/ĐKL) có giá trị nhất
trong dự báo nguy cơ giãn TMTQ, gây ra do
tăng áp tĩnh mạch cửa.
Trong xơ gan giảm tiểu cầu phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là do hiện
tượng tăng phá hủy và tập trung tiểu cầu trong
lách do cường lách gây ra do hậu quả của tăng
áp tĩnh mạch cửa. Xơ gan làm giảm sản xuất
thrombopoietin là yếu tố kích thích sản xuất tiểu
cầu ở tủy xương. Ngoài ra, tỷ lệ giảm tiểu cầu sẽ
tăng nên do bệnh nhân nghiện rượu, thiếu axit
folic, do virus viêm gan(8,16). Tuy nhiên, nếu chỉ
dùng yếu tố tiểu cầm giảm để dự đoán giãn
TMTQ là không chính xác, vì sẽ có tỷ lệ dương
tính giả rất cao(18).
Lách to cũng là hậu quả của hội chứng tăng
áp tĩnh mạch cửa. Lách to rất khó xác định trên
lâm sàng vì lách to có thể không phát triển
xuống dưới mà ra phía sau. Vì vậy, chẩn đoán
lách to chủ yếu dựa vào siêu âm bụng hay chụp
cắt lớp ổ bụng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
Gannini thì khi phân tích đa biến thấy rằng nếu
lấy chỉ lấy lách to đơn thuần thì không thể là yếu
tố dự báo giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan.
Gianini đã lấy tỷ số TC/ĐKL là yếu tố có
giá trị trong dự đoán nguy cơ giãn TMTQ(12,8).
Trong một nghiên cứu đa trung tâm, Giannini
và cs đã lấy tỷ số TC/ĐKL là mốc chẩn đoán
giãn TMTQ, thì độ nhạy 91,5%, độ đặc hiệu
67%, giá trị tiên đoán âm (87%) và giá trị dự
đoán dương 76,6%(9). Năm 2005, qua khảo sát
đa biến trên bệnh nhân xơ gan tại thành phố
Hồ Chí Minh, chúng tôi đã lấy tỷ số TC/ĐKL
với mốc 1025 là ngưỡng để dự đoán nguy cơ
giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan(12). Áp dụng
mốc chẩn đoán này, chúng tôi đã nghiên cứu
trên 166 bệnh nhân xơ gan (bảng 4) đã cho
thấy: Độ nhạy 95%, độ đặc hiệu 65%, giá trị
tiên đoán âm tính và giá trị dự đoán dương
tính đều đạt 85%. Như vậy, với mốc chẩn
đoán này thì cho độ nhậy rất cao, nhưng độ
đặc hiệu còn thấp và chúng tôi cho rằng với
điều kiện Việt Nam thì nên phối hợp nhiều
phương pháp để giúp tiên lượng và đánh giá
đúng mức độ giãn TMTQ để từ đó định
hướng điều trị dự phòng được tốt hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
5 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Ngưỡng giá trị 1025 của tỷ số số lượng tiểu cầu trên đường kính lách trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 142
NGƯỠNG GIÁ TRỊ 1025 CỦA TỶ SỐ SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU 
TRÊN ĐƯỜNG KÍNH LÁCH TRONG DỰ ĐOÁN GIÃN TĨNH MẠCH 
THỰC QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN 
Mã Phước Nguyên* 
TÓM TẮT 
Mục đích: Điều trị phòng ngừa tiên phát chảy máu tiêu hóa(CMTH) do giãn vỡ tĩnh mạch thực 
quản(TMTQ) được chỉ định trên những bệnh nhân xơ gan có giãn TMTQ lớn hoặc giãn TMTQ nhỏ có dấu đỏ. 
Dùng phương pháp không xâm nhập chẩn đoán giãn TMTQ có thể giảm được chi phi y tế và tình trạng quá tải. 
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tỷ số số lượng tiểu cầu trên đường kính lách(TC/ĐKL) trong chẩn đoán 
không xâm nhập giãn TMTQ. 
Phương pháp: Chúng tôi đánh giá giãn TMTQ trên 166 bệnh nhân xơ gan. Lập tỷ số TC/ĐKL và đánh giá 
mức độ chính xác của chẩn đoán. Dựa vào kết quả nghiên cứu trước, ngưỡng giá 1025 của tỷ số TC/ĐKL được 
áp dụng cho dân số nghiên cứu. 
Kết quả: Tỷ lệ giãn TMTQ là 67,5%. Ngưỡng giá trị của tỷ số TC/ĐKL là 1025, độ nhạy 95%, độ đặc hiệu 
65%, giá trị tiên đoán dương và âm tính là 85%. 
Kết luận: Tỷ số TC/ĐKL có thể được chấp nhận như là phương pháp an toàn và có giá trị trong sàng lọc 
những bệnh nhân xơ gan cần nội soi đường tiêu hóa để chẩn đoán giãn TMTQ. 
Từ khóa: chảy máu tiêu hóa;tĩnh mạch thực quản;số lượng tiểu cầu trên đường kính lách 
ABSTRACT 
A PLATELET COUNT/ SPLEEN DIAMETER RATIO CUT OFF VALUE 1025 FOR NONINVASIVE 
PREDICTION OF THE PRESENCE OF ESOPHAGEAL VARICES IN CIRRHOTIC PATIENTS 
Ma Phuoc Nguyen* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 142 - 146 
Background and aims: Prophylaxis therapy is indicated in cirrhotic patients with large esophageal varices 
or small varices with red wale signs. Noninvation assessment of esophageal varices (EV) may improve the 
management of patients with cirrhosis and decrease both the medical and financial burder related to screening. In 
this study, our aim was to prospectively validate the use of the platelet count/ spleen diameter ratio for the 
noninvasive diagnosis of EV. 
Methods: We retrospectively valuated the presence of esophageal varices in 166 cirrhotic patients. Platelet 
count/ spleen diameter ratio was assessed in all patients and its diagnostic accuracy was calculated. On the basis 
of previous results, a platelet count/ spleen diameter ratio cut off 1025 was applied to this population. 
Results: Prevalence of EV is 68%. The 1025 cut off has 95% sensitivity, 65% specificity, 85% positive 
predictive value, 85% negative predictive value. 
Conclusions: The platelet count/ spleen diameter ratio may be proposed as a safe and valuable means in 
screening in cirrhotic patients who need endoscopy for EV. 
Keywords: gastrointestinal bleeding, esophageal varices, portal vein. 
* Khoa Nội Tiêu hóa - BV Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: Ths.BS. Mã Phước Nguyên ĐT: 0918115966 Email: phuocnguyenma2002@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 143
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là một 
biến chứng thường gặp ở bệnh nhân xơ gan 
do hậu quả của tăng áp tĩnh mạch cửa. Tỷ lệ 
giãn TMTQ dao động trong khoảng: 40-80%(15). 
Năm 1996, Hiệp hội nghiên cứu bệnh lý gan 
mật tại Mỹ khuyến cáo tất cả bệnh nhân xơ 
gan nên được nội soi định kỳ đường tiêu hóa 
trên để phát hiện giãn TMTQ(7). Chẩn đoán 
giãn TMTQ qua nội soi đường tiêu hóa trên là 
phương tiện có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, 
với tỷ lệ biến chứng thấp. Tuy nhiên, nội soi là 
phương pháp xâm nhập không phải ai cũng 
chấp nhận và khó thực hiện cho tất cả các 
bệnh nhân xơ gan. Để giảm chi phí y tế và 
tăng khả năng dự đoán giãn TMTQ trên bệnh 
nhân xơ gan, có rất nhiều nghiên cứu đưa ra 
các yếu tố dự đoán giãn TMTQ bằng phương 
pháp không xâm nhập. Theo nghiên cứu của 
Giannini E và cs(8) cho biết tỷ số số lượng tiểu 
cầu trên đường kính lách (TC/ĐKL) là yếu tố 
có giá trị nhất trong dự báo nguy cơ giãn 
TMTQ ở bệnh nhân xơ gan và giá trị này là: 
909. Nghiên cứu tại Việt Nam nếu lấy giá trị 
1025 này làm ngưỡng chẩn đoán dự báo giãn 
TMTQ thì kết quả cho biết: độ nhạy 100%, độ 
đặc hiệu 61% và giá trị dự báo test âm tính là 
100%(12). Trong đề tài này, chúng tôi nghiên 
cứu trên số lượng bệnh nhân xơ gan nhiều 
hơn, với mục đích nghiên cứu cụ thể là: Giá 
trị của tỷ số: tiểu cầu/đường kính lách ở mốc 
1025 trong dự báo nguy cơ giãn TMTQ ở bệnh 
nhân xơ gan. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Đối tượng 
Bệnh nhân trên 16 tuổi được chẩn đoán xơ 
gan, khám và điều trị tại phòng khám bệnh và 
khoa Nội tiêu hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy trong 
thời gian: 11/2009-12/2010. Tiêu chuẩn chẩn 
đoán xơ gan: dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng 
và thể hiện bằng các hội chứng: Hội chứng 
tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TMC) và hội chứng 
suy chức năng gan. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- Bệnh nhân từ chối nội soi dạ dày tá tràng. 
- Bệnh nhân đang CMTH hoặc tiền sử đã có 
CMTH do vỡ TMTQ. 
- Bệnh nhân xơ gan có giãn TMTQ được điều 
trị phòng bằng can thiệp nội soi, hoặc đã dùng 
thuốc chẹn Beta. 
- Bệnh nhân xơ gan có huyết khối tĩnh mạch 
cửa, hoặc kèm ung thư gan 
- Các bệnh lý khác phối hợp làm tăng hoặc 
giảm tiểu cầu. 
Phương pháp 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. 
Phương tiện nghiên cứu 
Máy nội soi ống mềm hiệu Olympus (EVIS 
160- Nhật Bản); Máy siêu âm Aloka; Máy đếm 
công thức máu CELL-DYN 3700. 
Lập hồ sơ nghiên cứu theo mẫu, bao gồm: 
Khám lâm sàng, cận lâm sàng, xét nghiệm huyết 
học, sinh hóa, miễn dịch học. Siêu âm ổ bụng, 
bao gồm: gan, mật, tụy, lách, dịch ổ bụng Đo 
đường kính lách: là đường kính ngang lớn nhất đi 
qua 2 cực của lách, được tính bằng mm. Phân loại 
mức độ xơ gan theo phân loại của Child-Pugh. 
Lập tỷ số số lượng tiểu cầu trên đường kính 
lách. 
Nội soi dạ dày tá tràng: để khảo sát giãn 
TMTQ. Mức độ giãn TMTQ được dựa trên phân 
loại của Hiệp hội tăng áp lực tĩnh mạch cửa và 
chia thành 3 độ: Độ I, độ II, độ III. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm chung và các nguyên nhân gây xơ 
gan (n =166) 
Nguyên nhân Số bệnh nhân Tỷ lệ(%) 
Virus viêm gan B 61/166 36,7% 
Virus viêm gan C 45/166 27,1% 
Virus viêm gan B+C 4/166 2,4% 
Nghiện rượu 25/166 15,0% 
Virus viêm gan B+ rượu 9/166 5,4% 
Virus viêm gan C+ rượu 6/166 3,6% 
Không xác định 16/166 9,6% 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 144
Nguyên nhân Số bệnh nhân Tỷ lệ(%) 
Tuổi trung bình 58,7 
Tỷ lệ nam/nữ 102/64 (1,6) 
Nhận xét: Số bệnh nhân xơ gan nhiễm virus 
viêm gan B và viêm gan C chiếm tỷ lệ cao nhất, 
tương ứng là: 38% và 27%. Tuổi trung bình: 
58,7%; tỷ lệ: Nam/nữ: 1,6 
Bảng 2: Phân loại mức độ xơ gan theo Child-Pugh (n 
=166) 
Mức độ xơ gan Số bệnh nhân Tỷ lệ(%) 
Child-Pugh A 34/166 20,5% 
Child-Pugh B 60/166 36,1% 
Child-Pugh C 72/166 43,4% 
Tổng 166/166 100% 
Nhận xét: Đa số bệnh nhân xơ gan trong 
nghiên cứu ở giai đoạn mất bù chiếm 79%, trong 
đó Child C chiếm 43,4%, Child B 36,1%. 
Bảng 3: Tỷ lệ giãn TMTQ và mức độ giãn TMTQ 
Tần suất giãn TMTQ 
(n =166) 
Số bệnh nhân Tỷ lệ(%) 
Số bệnh nhân không giãn 
TMTQ 
54/166 32,5% 
Số bệnh nhân có giãn TMTQ 112/166 67,5% 
Mức độ giãn TMTQ (n =112) 
Giãn TMTQ độ I 35/112 31,3% 
Giãn TMTQ độ II 51/112 45,3% 
Giãn TMTQ độ III 26/112 23,4% 
Nhận xét: Số bệnh nhân có giãn TMTQ 
chiếm tỷ lệ là 67,5%. Trong 112 bệnh nhân giãn 
TMTQ, số bệnh nhân giãn TMTQ độ I, II, III 
tương ứng là: 31,3%; 45,3% và 23,4% 
Bảng 4. Giá trị dự đoán giãn TMTQ với ngưỡng giá 
trị 1025 tỷ số TC/ĐKL 
Tỷ số tiểu 
cầu/ 
Đường 
kính lách 
Xơ gan có 
giãn TMTQ 
(n =112) 
Xơ gan không 
giãnTMTQ 
(n =54) 
Tổng 
< 1025 106 19 125 
< 1025 6 35 41 
Tổng 112 54 166 
Độ nhậy: 106/112 (94,6%). Độ đặc hiệu: 35/54 
(64,8%) 
Giá trị dự báo âm tính: 85%. Giá trị dự báo 
dương tính: 85% 
Nhận xét: Nếu lấy mốc tỷ số TC/ĐKL 1025 là 
mốc chẩn đoán, thì độ nhạy đạt 94,6%; tuy nhiên 
độ đặc hiệu chỉ đạt 65%. Giá trị dự báo của test 
dương tính và âm tính là 85%. 
BÀN LUẬN 
Tuổi, giới và các yếu tố nguy cơ 
Trong 1 năm nghiên cứu, chúng tôi đã thu 
nhận được 166 bệnh nhân xơ gan, với tuổi 
trung bình là 58,7 và số bệnh nhân nam nhiều 
hơn so với bệnh nhân nữ và tỷ lệ nam/nữ 
tương ứng: 1,6. Các kết quả nghiên cứu này 
cũng phù hợp các nghiên cứu khác trong nước 
và đều thấy rằng xơ gan phần lớn gặp ở bệnh 
nhân trung niên, nam giới mắc bệnh nhiều 
hơn nữ giới. 
Chúng tôi chỉ thống kê một số các yếu tố 
được coi là yếu tố nguy gây xơ gan. Trong 
bảng 1 cho biết: Số bệnh nhân xơ gan nhiễm 
virus viêm gan B và virus viêm gan C, chiếm 
tỷ lệ cao (65%), trong đó nhiễm virus viêm gan 
B (36,7%), nhiễm virus viêm gan C (27,1%). 
Các thống kê này đã cho thấy tỷ lệ nhiễm 
virus viêm gan C khá cao trong xơ gan. Các 
thống kê tại miền Nam và miền Bắc cho thấy 
có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm virus viêm gan 
C ở bệnh nhân gan mạn tính (viêm gan mạn, 
xơ gan): Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C ở Miền 
Nam bao giờ cũng lớn hơn so với Miền Bắc. 
Các thống kê trên thế giới cho thấy: Tỷ lệ 
nhiễm virus viêm gan C ở bệnh nhân xơ gan 
do rượu (Alcoholic liver disease: ALD) chiếm tỷ 
lệ giao động trong khoảng 14-36% và phần lớn 
bệnh nhân này có tiên lượng nặng, dễ chuyển 
sang ung thư biểu mô tế bào gan. 
Số bệnh nhân xơ gan có nhiễm virus viêm 
B hoặc C có nghiện rượu, tuy chiếm tỷ lệ 
không cao, nhưng phần lớn các bệnh nhân này 
khi vào viện đều ở mức nặng (xơ gan mất bù – 
giai đoạn Child C). Các nghiên cứu tại Đài 
Loan và tại Mỹ cho thấy với những bệnh nhân 
vừa nhiễm virus viêm gan B hoặc C có nghiện 
rượu thì tiên lượng bệnh nặng hơn so với với 
bệnh nhân xơ gan do rượu, nhưng không 
nhiễm virus viêm gan B hoặc C(4). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 145
Mức độ xơ gan 
Để đánh giá mức độ xơ gan cần phải dựa 
trên thang điểm Child-Pugh. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi trình bày bảng 2 cho biết: Số bệnh 
nhân xơ gan giai đoạn Child A, Child B và Child 
C tương ứng là: 20,5%; 36,1% và 43,4%. Như vậy, 
số bệnh nhân Child A chiếm tỷ lệ thấp (20,6%), 
số còn lại chủ yếu Child B và Child C. Các 
nghiên cứu trong các thập kỷ trước đã chỉ ra 
rằng mức độ nặng của xơ gan (Child C), lách to 
và giãn tĩnh mạch cửa (xác định trên siêu âm) là 
những yếu tố quan trọng giúp dự đoán về sự 
xuất hiện tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ 
gan. Tuy nhiên, quan điểm này cũng chưa được 
thống nhất, bởi vì có những bệnh nhân xơ gan 
mất bù, nhưng không có giãn TMTQ(5). 
Mức độ giãn TMTQ 
Nội soi đường tiêu hóa trên là tiêu chuẩn 
vàng giúp chẩn đoán giãn TMTQ, nhằm đưa ra 
các biện pháp điều trị giúp ngăn ngừa nguyên 
phát CMTH(20). Đây là biện pháp có xâm phạm, 
nhưng hiệu quả cao và đánh giá đúng mức độ 
giãn TMTQ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất 
cả các bệnh nhân này đều được nội soi dạ dày-tá 
tràng để đánh giá mức độ giãn TMTQ. Tuy 
nhiên, trong số 116 bệnh nhân (trình bày bảng 3) 
chỉ có 112/166 bệnh nhân (67,5%) có giãn TMTQ 
ở các mức khác nhau (độ I-III). Có 32,5% số bệnh 
nhân không có giãn TMTQ. Trong số 112 bệnh 
nhân giãn TMTQ, thì số bệnh nhân giãn độ II và 
độ III chiếm tỷ lệ tương ứng: 45,3% và 23,4%. 
Chỉ số tiểu cầu/đường kính lách trong dự 
báo giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan 
Các nghiên cứu cho biết: tỷ số tiểu 
cầu/đường kính lách (TC/ĐKL) có giá trị nhất 
trong dự báo nguy cơ giãn TMTQ, gây ra do 
tăng áp tĩnh mạch cửa. 
Trong xơ gan giảm tiểu cầu phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là do hiện 
tượng tăng phá hủy và tập trung tiểu cầu trong 
lách do cường lách gây ra do hậu quả của tăng 
áp tĩnh mạch cửa. Xơ gan làm giảm sản xuất 
thrombopoietin là yếu tố kích thích sản xuất tiểu 
cầu ở tủy xương. Ngoài ra, tỷ lệ giảm tiểu cầu sẽ 
tăng nên do bệnh nhân nghiện rượu, thiếu axit 
folic, do virus viêm gan(8,16). Tuy nhiên, nếu chỉ 
dùng yếu tố tiểu cầm giảm để dự đoán giãn 
TMTQ là không chính xác, vì sẽ có tỷ lệ dương 
tính giả rất cao(18). 
Lách to cũng là hậu quả của hội chứng tăng 
áp tĩnh mạch cửa. Lách to rất khó xác định trên 
lâm sàng vì lách to có thể không phát triển 
xuống dưới mà ra phía sau. Vì vậy, chẩn đoán 
lách to chủ yếu dựa vào siêu âm bụng hay chụp 
cắt lớp ổ bụng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu 
Gannini thì khi phân tích đa biến thấy rằng nếu 
lấy chỉ lấy lách to đơn thuần thì không thể là yếu 
tố dự báo giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan. 
Gianini đã lấy tỷ số TC/ĐKL là yếu tố có 
giá trị trong dự đoán nguy cơ giãn TMTQ(12,8). 
Trong một nghiên cứu đa trung tâm, Giannini 
và cs đã lấy tỷ số TC/ĐKL là mốc chẩn đoán 
giãn TMTQ, thì độ nhạy 91,5%, độ đặc hiệu 
67%, giá trị tiên đoán âm (87%) và giá trị dự 
đoán dương 76,6%(9). Năm 2005, qua khảo sát 
đa biến trên bệnh nhân xơ gan tại thành phố 
Hồ Chí Minh, chúng tôi đã lấy tỷ số TC/ĐKL 
với mốc 1025 là ngưỡng để dự đoán nguy cơ 
giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan(12). Áp dụng 
mốc chẩn đoán này, chúng tôi đã nghiên cứu 
trên 166 bệnh nhân xơ gan (bảng 4) đã cho 
thấy: Độ nhạy 95%, độ đặc hiệu 65%, giá trị 
tiên đoán âm tính và giá trị dự đoán dương 
tính đều đạt 85%. Như vậy, với mốc chẩn 
đoán này thì cho độ nhậy rất cao, nhưng độ 
đặc hiệu còn thấp và chúng tôi cho rằng với 
điều kiện Việt Nam thì nên phối hợp nhiều 
phương pháp để giúp tiên lượng và đánh giá 
đúng mức độ giãn TMTQ để từ đó định 
hướng điều trị dự phòng được tốt hơn. 
KẾT LUẬN 
Tỷ số tiểu cầu/đường kính lách ở mốc 1025 
có giá trị trong dự báo giãn tĩnh mạch thực 
quản với độ nhậy, độ đặc hiệu, tỷ lệ dự báo 
của test âm tính và tỷ lệ dự báo của test dương 
tính là: 95%; 65%; 85% và 85%. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Boyer T (1997). Natural history of portal hypertension. Clin 
Liver Dis; 1; 31 44. 
2. Calés P, Desmorat H, Vinel JP et al (1990). Incidence of large 
esophageal varices in patients with cirrhosis: application to 
prophylaxis of first bleeding. Gut; 31;1298–302. 
3. Chalasani N, Imperiale TF, Ismail A et al (1999). Predictors of 
large esophageal varices in patients with cirrhosis. Am J 
Gastroenterol; 94; 3285–91. 
4. Chen CM, Yoon YH, Yi HY et al (2007). Alcohol and hepatis C 
mortality among males and females in the United States: A life 
table analysis. Alcohol Clin Exp Pres; 31; 285-292. 
5. D’Amico G, Garcia –Tsao G, Pagliaro (2006). Natural history 
and prognosis indicators of survival in cirrhosis. A systematic 
review of 118 studies. J. Hepatol; 44; 217-231. 
6. D’Amico G, Garcia-Tsao G, Calés P et al (2001). Diagnosis of 
portal hypertension: how and when. In: De Franchis R, ed. 
Proceedings of the Third Baveno International Consensus 
Workshop on Definitions, Methodology and Therapeutic 
Strategies. Oxford: Blackwell Science; 36–63. 
7. de Franchis R (2010). Revising consensus in portal 
hypertension: Report of the Baveno V consensus workshop on 
methodology of diagnosis and therapy in portal hypertension. 
Journal of hepatology. 
8. Giannini E, Botta F, Borro P et al (2003). Platele count/spleen 
diameter ratio: proposal and validation of a non-invasive 
parameter to predict the presence of oesophageal varices in 
patients with liver cirrhosis. Gut; Aug;52 (8); 1200-5. 
9. Giannini F, Zaman A, Anna K et al (2006). Platelet count/ 
spleen diameter ratio for the noninvasive diagnosis of 
esophageal varices: results of a multicenter, prospective, 
validation study. Am J Gastroenterol. Nov; 101(11); 2520-2 
10. Grace ND, Groszmann RJ, Garcia-Tsao G et al (1998). Portal 
hypertension and variceal bleeding: an AASLD single topic 
symposium. Hepatology; 28; 868–80. 
11. Graham D, Smith JL (1981). The course of patients after variceal 
hemorrhage. Gastroenterology 1981; 80; 800 809. 
12. Mã Phước Nguyên (2005). Mối tương quan giữa tỷ lệ số lượng 
tiểu cầu trên đường kính lách với giãn tĩnh mạch thực quản 
trên bệnh nhân xơ gan. Luận văn Thạc sĩ y học. Đại học y dược 
TPHCM 2005. 
13. Madhotra R, Mulcahy HE, Willner I et al (2002). Prediction of 
esophageal varices in patients with cirrhosis. J Clin 
Gastroenterol 2002;34; 81–5. 
14. Ng FH, Wong SY, Loo CK, et al (1999). Prediction of 
oesophagogastric varices in patients with liver cirrhosis. J 
Gastroenterol Hepatol; 14; 785–90. 
15. Northern Italian Endoscopic Club (1988): for the Study and 
Treatment of esophageal varices on predict of the first variceal 
hemorrhage in patients with cirrhosis of the liver and 
esophageal varices: A prospective multicenter study. N Engl J 
Med; 319; 983 989. 
16. Peck-Radosavljevic M (2000). Thrombocytopenia in liver 
disease. Can J Gastroenterol; 14 (suppl); 60–64 
17. Pilette C, Oberti F, Aube C, et al (1999). Non-invasive diagnosis 
of esophageal varices in chronic liver diseases. J Hepatol; 31; 
867–73. 
18. Qamar AA, Grace ND, Groszmann RJ et al (2008). Portal 
hypertension collaborative group. Platelet count is not a 
predictor of the presence of development of gastroesophageal 
varices in cirrhosis. Hepatology; 47; 153-159. 
19. Schepis F, Cammà C, Niceforo D et al (2001). Which patients 
should undergo endoscopic screening for esophageal varices 
detection? Hepatology; 33; 333–8. 
20. Schepis F, Camma C, Niceforo D et al (2001). Which patients 
with cirrhosis should undergo endoscopic screening for 
esophageal varices detection? Hepatology; 33; 333–8. 
21. Thomopoulos KC, Labropoulou-Karatza C, Mimidis KP et al 
(2003). Non-invasive predictors of the presence of large 
esophageal varices in patients with cirrhosis. Dig Liver Dis; 35; 
473–8. 
22. Zaman A, Becker T, Lapidus et al (2001). Risk factors for the 
presence of varices in cirrhotic patients without a history of 
variceal hemorrhage. Arch Intern Med;161; 2564–70 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
nguong_gia_tri_1025_cua_ty_so_so_luong_tieu_cau_tren_duong_k.pdf