XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN 5
1.1 Công nghệ chuyển mạch 5
1.1.1 IP 6
1.1.2 ATM 7
1.1.3 MPLS 7
1.1.4 Vấn đề tiêu chuẩn hoá 10
2. GIẢI PHÁP CỦA CÁC HÃNG 12
2.1 Giải pháp của Ericsson 13
2.1.1 Các loại serie thiết bị 14
2.1.1.1 Dòng AXD 14
2.1.1.2 Dòng AXI 15
2.1.2 Kết nối với mạng hiện thời 16
2.1.3 Độ mềm dẻo và tính tương thích 16
2.2 Giải pháp của SIEMENS 16
2.2.1 Cấu trúc chung 16
2.2.2 Các loại serie thiết bị 17
2.2.3 Kết nối với mạng hiện thời 17
2.2.4 Độ mềm dẻo và tính tương thích 17
2.3 Giải pháp của Alcatel 18
2.3.1 Cấu trúc chung 18
2.3.2 Các loại serie thiết bị 20
2.3.2.1 Alcatel 7770 Routing Core Platform (RCP) 20
2.3.2.2 Alcatel 7670 Routing Switch Platform 20
2.3.3 Kết nối với mạng hiện thời 21
2.3.4 Độ mềm dẻo và tính tương thích 21
2.4 Giải pháp của Nortel 21
2.4.1 Cấu trúc chung 21
2.4.2 Các loại serie thiết bị 22
2.4.2.1 Tổng đài đa dịch vụ Passport15000 23
2.4.2.2 Tổng đài đa dịch vụ Passport15000-BSN 23
2.4.2.3 Tổng đài đa dịch vụ Passport15000-VSS 23
2.4.2.4 Tổng đài đa dịch vụ Passport7400 24
2.4.3 Kết nối với mạng hiện thời 24
2.4.4 Độ mềm dẻo và tính tương thích 24
2.5 Giải pháp của Cisco 24
2.5.1 Cấu trúc chung 24
2.5.1.1 Mạng chuyển mạch lõi 25
2.5.1.2 Điểm truy cập dịch vụ - PoP 26
2.5.1.3 Mạng thành thị 26
2.5.2 Các loại serie thiết bị 27
2.5.2.1 Mạng chuyển mạch lõi 27
2.5.2.2 Service POP 27
2.5.2.3 Mạng thành thị 28
2.5.3 Kết nối với mạng hiện thời 28
2.5.4 Độ mềm dẻo và tính tương thích 28
2.6 Giải pháp của Lucent 29
2.6.1 Cấu trúc chung 29
2.6.2 Các loại serie thiết bị 30
2.6.2.1 MSC 25000 Multiservice Packet Core Switch 30
2.6.2.2 The Metropolis Multiservice Transmission (MetroMSX) 30
2.7 Đánh giá và kết luận 31
3. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA CÁC TỔNG ĐÀI ĐA DỊCH VỤ 32
3.1 Những khái niệm cơ bản 32
3.2 Nguyên tắc tổ chức và cung cấp dịch vụ 33
3.3 Kết nối với mạng hiện thời 35
4. PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ TRIỂN KHAI CÁC TỔNG ĐÀI ĐA DỊCH VỤ 36
4.1 Hiện trạng các nút chuyển mạch và khả năng chuyển đổi 36
4.1.1 Hệ thống chuyển mạch kênh 36
4.1.2 Các mạng chuyển mạch gói truyền số liệu 36
4.1.3 Mạng Internet quốc gia 36
4.2 Các vấn đề kỹ thuật cần giải quyết 37
4.2.1 Xác định nhu cầu và lưu lượng truyền tải qua mạng 37
4.2.2 Các tiêu chuẩn kỹ thuật cần tuân thủ 37
4.2.2.1 Các yêu cầu kỹ thuật về chất lượng 37
4.2.2.2 Các yêu cầu kỹ thuật đối với giao thức 37
4.2.2.3 Các yêu cầu kỹ thuật đối với giao diện 37
4.2.3 Giải quyết vấn đề kết nối với mạng hiện tại 38
4.2.4 Tổ chức mạng truy nhập băng rộng 38
4.3 Phương án và lộ trình triển khai 39
4.3.1 Phương án 1 39
4.3.1.1 Nội dung 39
4.3.1.2 Ưu điểm 39
4.3.1.3 Nhược điểm 39
4.3.2 Phương án 2 39
4.3.2.1 Nội dung 39
4.3.2.2 Ưu điểm 40
4.3.2.3 Nhược điểm 40
4.3.3 Phương án 3 40
4.3.3.1 Nội dung 40
4.3.3.2 Ưu điểm 40
4.3.3.3 Nhược điểm 41
4.3.4 Phương án 4 41
4.3.4.1 Nội dung 41
4.3.4.2 Ưu điểm 41
4.3.4.3 Nhược điểm 41
4.3.5 Lựa chọn phương án và kế hoạch triển khai 42
46 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1780 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nguyên tắc tổ chức và cung cấp dịch vụ của các tổng đài đa dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tốc độ cao với giá thành hạ. Ở góc độ khác, sự ra đời của những dịch vụ mới này đòi hỏi phải có công nghệ thực thi tiên tiến. Việc chuyển đổi từ công nghệ tương tự sang công nghệ số đã đem lại sức sống mới cho mạng viễn thông. Tuy nhiên, những loại hình dịch vụ trên luôn đòi hỏi nhà khai thác phải đầu tư nghiên cứu những công nghệ viễn thông mới ở cả lĩnh vực mạng và chế tạo thiết bị. Cấu hình mạng hợp lí và sử dụng các công nghệ chuyển giao thông tin tiên tiến là thử thách đối với nhà khai thác cũng như sản xuất thiết bị.
Có thể khẳng định giai đoạn hiện nay là giai đoạn chuyển dịch giữa công nghệ thế hệ cũ (chuyển mạch kênh) sang dần công nghệ thế hệ mới (chuyển mạch gói), điều đó không chỉ diễn ra trong hạ tầng cơ sở thông tin mà còn diễn ra trong các công ty khai thác dịch vụ, trong cách tiếp cận của các nhà khai thác thế hệ mới khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ xem xét và đánh giá sự phát triển của công nghệ chuyển mạch, một điểm trọng yếu trong mạng thông tin, viễn thông tương lai.
Công nghệ chuyển mạch
Trong các công nghệ chuyển mạch hiện nay, IP và ATM đang được sự quan tâm đặc biệt do tính năng riêng của chúng. Các phần sau sẽ tóm lược một số điểm chính của từng loại công nghệ này cũng như một công nghệ mới cho chuyển mạch IP là MPLS.
IP
IP là thành phần chính của kiến trúc của mạng Internet. Trong kiến trúc này, IP đóng vai trò lớp 3. IP định nghĩa cơ cấu đánh số, cơ cấu chuyển tin, cơ cấu định tuyến và các chức năng điều khiển ở mức thấp (ICMP). Gói tin IP gồm địa chỉ của bên nhận; địa chỉ là một số duy nhất trong toàn mạng và mang đầy đủ thông tin cần cho việc chuyển gói tin tới đích.
Cơ cấu định tuyến có nhiệm vụ tính toán đường đi tới các nút trong mạng. Do vậy, cơ cấu định tuyến phải được cập nhật các thông tin về topo mạng, thông tin về nguyên tắc chuyển tin (như trong BGP) và nó phải có khả năng hoạt động trong môi trường mạng gồm nhiều nút. Kết quả tính toán của cơ cấu định tuyến được lưu trong các bảng chuyển tin (forwarding table) chứa thông tin về chặng tiếp theo để có thể gửi gói tin tới hướng đích.
Dựa trên các bảng chuyển tin, cơ cấu chuyển tin chuyển mạch các gói IP hướng tới đích. Phương thức chuyển tin truyền thống là theo từng chặng một. ở cách này, mỗi nút mạng tính toán bảng chuyển tin một cách độc lập. Phương thức này, do vậy, yêu cầu kết quả tính toán của phần định tuyến tại tất cả các nút phải nhất quán với nhau. Sự không thống nhất của kết quả sẽ dẫn tới việc chuyển gói tin sai hướng, điều này đồng nghĩa với việc mất gói tin.
Kiểu chuyển tin theo từng chặng hạn chế khả năng của mạng. Ví dụ, với phương thức này, nếu các gói tin chuyển tới cùng một địa chỉ mà đi qua cùng một nút thì chúng sẽ được truyền qua cùng một tuyến tới điểm đích. Điều này khiến mạng không thể thực hiện một số chức năng khác như định tuyến theo đích, theo loại dịch vụ, v.v...
Tuy nhiên, bên cạnh đó, phương thức định tuyến và chuyển tin này nâng cao độ tin cậy cũng như khả năng mở rộng của mạng. Giao thức định tuyến động cho phép mạng phản ứng lại với sự cỗ bằng việc thay đổi tuyến khi router biết được sự thay đổi về topo mạng thông qua việc cập nhật thông tin về trạng thái kết nối. Với các phương thức như CIDR (Classless Interdomain Routing), kích thước của bảng chuyển tin được duy trì ở mức chấp nhận được, và do việc tính toán định tuyến đều do các nút tự thực hiện, mạng có thể được mở rộng mà không cần thực hiện bất kỳ một thay đổi nào.
Tóm lại, IP là một giao thức chuyển mạch gói có độ tin cậy và khả năng mở rộng cao. Tuy nhiên, việc điều khiển lưu lượng rất khó thực hiện do phương thức định tuyến theo từng chặng. Ngoài ra, IP cũng không hỗ trợ chất lượng dịch vụ.
ATM
ATM (Asynchronous Transfer Mode) là một kỹ thuật truyền tin tốc độ cao. ATM nhận thông tin ở nhiều dạng khác nhau như thoại, số liệu, video và cắt ra thành nhiều phần nhở gọi là tế bào. Các tế bào này, sau đó, được truyền qua các kết nối ảo VC (virtual connection). Vì ATM có thể hỗ trợ thoại, số liệu và video với chất lượng dịch vụ trên nhiều công nghệ băng rộng khác nhau, nó được coi là công nghệ chuyển mạch hàng đầu và thu hút được nhiều quan tâm.
ATM khác với định tuyến IP ở một số điểm. Nó là công nghệ chuyển mạch hướng kết nối. Kết nối từ điểm đầu đến điểm cuối phải được thiết lập trước khi thông tin được gửi đi. ATM yêu cầu kết nối phải được thiết lập bằng nhân công hoặc thiết lập một cách tự động thông qua báo hiệu. Một điểm khác biệt nữa là ATM không thực hiện định tuyến tại các nút trung gian. Tuyến kết nối xuyên suốt được xác định trước khi trao đổi dữ liệu và được giữ cố định trong thời gian kết nối. Trong quá trình thiết lập kết nối, các tổng đài ATM trung gian cấp cho kết nối một nhãn. Việc này thực hiện hai điều: dành cho kết nối một số tài nguyên và xây dựng bảng chuyển tế bào tại mỗi tổng đài. Bảng chuyển tế bào này có tính cục bộ và chỉ chứa thông tin về các kết nối đang hoạt động đi qua tổng đài. Điều này khác với thông tin về toàn mạng chứa trong bảng chuyển tin của router dùng IP.
Quá trình chuyển tế bào qua tổng đài ATM cũng tương tự như việc chuyển gói tin qua router. Tuy nhiên, ATM có thể chuyển mạch nhanh hơn vì nhãn gắn trên các cell có kích thước cố định (nhỏ hơn của IP), kích thước của bảng chuyển tin nhỏ hơn nhiều so với của IP router, và việc này được thực hiện trên các thiết bị phần cứng chuyên dụng. Do vậy, thông lượng của tổng đài ATM thường lớn hơn thông lượng của IP router truyền thống.
MPLS
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp viễn thông đã và đang tìm một phương thức chuyển mạch có thể phối hợp ưu điểm của IP (như cơ cấu định tuyến) và của ATM (như thông lượng chuyển mạch). Mô hình IP-over-ATM của IETF coi IP như một lớp nằm trên lớp ATM và định nghĩa các mạng con IP trên nền mạng ATM. Phương thức tiếp cận xếp chồng này cho phép IP và ATM hoạt động với nhau mà không cần thay đổi giao thức của chúng. Tuy nhiên, cách này không tận dụng được hết khả năng của ATM. Ngoài ra, cách tiếp cận này không thích hợp với mạng nhiều router và không thật hiệu quả trên một số mặt. Tổ chức ATM-Forum, dựa trên mô hình này, đã phát triển công nghệ LANE và MPOA. Các công nghệ này sử dụng các máy chủ để chuyển đổi địa chỉ nhưng đều không tận dụng được khả năng đảm bảo chất lượng dịch vụ của ATM.
Công nghệ MPLS (Multiprotocol label switching) là kết quả phát triển của nhiều công nghệ chuyển mạch IP (IP switching) sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn như của ATM để tăng tốc độ truyền gói tin mà không cần thay đổi các giao thức định tuyến của IP. Thiết bị CSR (Cell switch router) của Toshiba ra đời năm 1994 là tổng đài ATM đầu tiên được điều khiển bằng giao thức IP thay cho báo hiệu ATM. Tổng đài IP của Ipsilon về thực chất là một ma trận chuyển mạch ATM được điều khiển bởi khối xử lý sử dụng công nghệ IP. Công nghệ Tag switching của Cisco cũng tương tự nhưng có bổ sung thêm một số điểm mới như FEC (Forwarding equivalence class), giao thức phân phối nhãn, v.v...
Từ những kết quả trên, nhóm làm việc về MPLS được thành lập năm 1997 với nhiệm vụ phát triển một công nghệ chuyển mạch nhãn IP thống nhất mà kết quả của nó là công nghệ MPLS.
MPLS tách chức năng của IP router ra làm hai phần riêng biệt: chức năng chuyển gói tin và chức năng điều khiển. Phần chức năng chuyển gói tin, với nhiệm vụ gửi gói tin giữa các IP router, sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn tương tự như của ATM. Trong MPLS, nhãn là một số có độ dài cố định và không phụ thuộc vào lớp mạng. Kỹ thuật hoán đổi nhãn về bản chất là việc tìm nhãn của một gói tin trong một bảng các nhãn để xác định tuyến của gói và nhãn mới của nó. Việc này đơn giản hơn nhiều so với việc xử lý gói tin theo kiểu thông thường, và do vậy cải thiện khả năng của thiết bị. Các router sử dụng kỹ thuật này được gọi là LSR (Label switching router). Phần chức năng điều khiển của MPLS bao gồm các giao thức định tuyến lớp mạng với nhiệm vụ phân phối thông tin giữa các LSR, và chủ tục gán nhãn để chuyển thông tin định tuyến thành các bảng định tuyến cho việc chuyển mạch. MPLS có thể hoạt động được với các giao thức định tuyến Internet khác như OSPF (Open Shortest Path First) và BGP (Border Gateway Protocol). Do MPLS hỗ trợ việc điều khiển lưu lượng và cho phép thiết lập tuyến cố định, việc đảm bảo chất lượng dịch vụ của các tuyến là hoàn toàn khả thi. Đây là một tính năng vượt trội của MPLS so với các giao thức định tuyến cổ điển.
Ngoài ra, MPLS còn có cơ chế chuyển tuyến (fast rerouting). Do MPLS là công nghệ chuyển mạch hướng kết nối, khả năng bị ảnh hưởng bởi lỗi đường truyền thường cao hớn các công nghệ khác. Trong khi đó, các dịch vụ tích hợp mà MPLS phải hỗ trợ lại yêu cầu chất lượng vụ cao. Do vậy, khả năng phục hồi của MPLS đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ của mạng không phụ thuộc vào cơ cấu khôi phục lỗi của lớp vật lý bên dưới.
Bên cạnh độ tin cậy, công nhệ MPLS cũng khiến việc quản lý mạng được dễ dàng hơn. Do MPLS quản lý việc chuyển tin theo các luồng thông tin, các gói tin thuộc một FEC có để được xác định bởi giá trị của nhãn. Do vậy, trong miền MPLS, các thiết bị đo lưu lượng mạng có thể dựa trên nhãn để phân loại các gói tin. Lưu lượng đi qua các tuyến chuyển mạch nhãn (LSP) được giám sát một cách dễ dàng dùng RTFM (Real-time flow measurement). Bằng cách giám sát lưu lượng tại các LSR, ngẽn lưu lượng sẽ được phát hiện và vị trí xảy ra ngẽn lưu lượng có thể được xác định nhanh chóng. Tuy nhiên, giám sát lưu lượng theo phương thức này không đưa ra được toàn bộ thông tin về chất lượng dịch vụ (ví dụ như trễ từ điểm đầu đến điểm cuối của miền MPLS). Việc đo trễ có thể được thực hiện bởi giao thức lớp 2. Để giám sát tốc độ của mỗi luồng và đảm bảo các luồng lưu lượng tuân thủ tính chất lưu lượng đã được định trước, hệ thống giám sát có thể dùng một thiết bị nắn lưu lượng. Thiết bị này sẽ cho phép giám sát và đảm bảo tuân thủ tính chất lưu lượng mà không cần thay đổi các giao thức hiện có.
Tóm lại, MPLS là một công nghệ chuyển mạch IP có nhiều triển vọng. Với tính chất của cơ cấu định tuyến của mình, MPLS có khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ của mạng IP truyền thống. Bên cạnh đó, thông lượng của mạng sẽ được cải thiện một cách rõ rệt. Tuy nhiên, độ tin cậy là một vấn đề thực tiễn có thể khiến việc triển khai MPLS trên mạng Internet bị chậm lại.
Có thể tóm tắt những ưu nhược điểm của MPLS trong một số nội dung chính sau đây:
Ưu điểm của MPLS là:
Tích hợp các chức năng định tuyến, đánh địa chỉ, điều khiển, v.v.. để tránh mức độ phức tạp của NHRP, MPOA và các công nghệ khác trong IPOA truyền thống.
Có thể giải quyết vấn đề độ phức tạp và nâng cao khả năng mở rộng đáng kể.
Tỉ lệ giữa chất lượng và giá thành cao.
Nâng cao chất lượng. Có thể thực hiện rất nhiều chức năng định tuyến mà các công nghệ trước đây không có khả năng, như định tuyến hiện, điều khiển lặp, v.v.. Khi định tuyến thay đổi dẫn đến khoá một đường nào đó, MPLS có thể dễ dàng chuyển mạch luồng dữ liệu sang một đường mới. Điều này không thể thực hiện được trong IPOA truyền thống.
Sự kết hợp giữa IP và ATM cho phép tận dụng tối đa thiết bị, tăng hiệu quả đầu tư.
Sự phân cách giữa các đơn vị điều khiển với các đơn vị chuyển mạch cho phép MPLS hỗ trợ đồng thời MPLS và B-ISDN truyền thống (biểu diễn trong hình III-8). Và để thêm các chức năng mạng sau khi triển khai mạng MPLS, chỉ đòi hỏi thay đổi phần mềm đơn vị điều khiển.
Nhược điểm của MPLS
Hỗ trợ đa giao thức sẽ dẫn đến các vấn để phức tạp trong kết nối.
Khó thực hiện hỗ trợ QoS xuyên suốt trước khi thiết bị đầu cuối người sử dụng thích hợp xuất hiện trên thị trường.
Việc hợp nhất các kênh ảo đang còn tiếp tục nghiên cứu. Giải quyết việc chèn tế bào sẽ chiếm nhiều tài nguyên bộ đệm hơn. Điều này chắc chắn sẽ dẫn đến phải đầu tư vào công việc nâng cấp phần cứng cho các thiết bị ATM hiện tại.
Vấn đề tiêu chuẩn hoá
Đối với các công nghệ chuyển mạch mới đề cập đến trong phần trên, việc tiêu chuẩn hoá là một khía cạnhquan trọng quyết định khả năng chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng của công nghệ đó.
Các tiêu chuẩn liên quan đến IP và ATM đã được xây dựng và hoàn thiện trong một thời gian tương đối dài đặc biệt là ATM đã được các tổ chức tiêu chuẩn lớn như ITU-T, ATM-F, IETF... quan tâm nghiên cứu và xây dựng tiêu chuẩn. Nói chung cho đến thời điểm hiện nay, các tiêu chuẩn về IP, ATM đã tương đối hoàn chỉnh kể cả tiêu chuẩn MPOA ( Đa giao thức qua ATM) hay IPv6.
Các tiêu chuẩn về MPLS chủ yếu được IETF phát triển (các tiêu chuẩn RFC) hiện đang tiếp tục hoàn thiện. Nhóm làm việc MPLS là một tập các nhóm làm việc bao gồm các phạm vi ‘sub-IP’ mà IESG thành lập gần đây. Tất cả các nhóm làm việc sub-IP tạm thời đang được đặt trong General Area cho đến khi IESG quyết định cấu trúc quản lý cuối cùng cho việc quản lý các nhóm này.
Nhóm làm việc MPLS chịu trách nhiệm chuẩn hoá các công nghệ cơ sở cho sử dụng chuyển mạch nhãn và cho việc thi hành các đường chuyển mạch nhãn trên các loại công nghệ lớp liên kết, như Frame Relay, ATM và các công nghệ LAN (Ethernet, Token Ring, v.v..). Nó bao gồm các thủ tục và các giao thức cho việc phân phối nhãn giữa các bộ định tuyến, xem xét về đóng gói và multicast.
Các mục tiêu khởi đầu của nhóm làm việc đã gần như hoàn thành. Cụ thể, nó đã xây dựng một số các RFC (xem liệt kê phía dưới) định nghĩa Giao thức phân phối nhãn cơ sở (LDP), kiến trúc MPLS cơ sở và đóng gói gói tin, các định nghĩa cho việc truyền MPLS qua các đường liên kết ATM, Frame Relay.
Các mục tiêu gần đây của nhóm làm việc là:
1. Hoàn thành các chỉ mục còn tồn tại;
2. Phát triển các tiêu chuẩn đề nghị của nhóm làm việc MPLS thành các bản Dratf Standard. Bao gồm: LDP, CR-LDP, và các tiêu chuẩn kỹ thuật RSVP-TE cũng như vấn đề đóng gói;
3. Định rõ các mở rộng phù hợp với LDP và RSVP cho việc xác nhận LSP nguồn;
4. Hoàn thành các công việc trên MPLS-TE MIB;
5. Xác định các cơ chế chấp nhận lỗi cải tiến cho LDP;
6. Xác định các cơ chế phục phồi MPLS cho phép một đường chuyển mạch nhãn có thể được sử dụng như là một bản dự trữ cho một tập các đường chuyển mạch nhãn khác bao gồm các trường hợp cho phép sửa cục bộ;
7. Cung cấp tài liệu về các phương thức đóng gói MPLS mở rộng cho phép hoạt động trên các đường chuyển mạch nhãn trên các công nghệ lớp thấp hơn, như phân chia theo thời gian (SONET ADM), độ dài bước sóng và chuyển mạch không gian;
8. Hoàn tất các công việc đang tiến hành cho việc xác định cơ cấu với IP Multicast qua các đưòng chuyển mạch nhãn;
Bảng sau mô tả các tiêu chuẩn RFC đã được IETF công bố:
Bảng 1: Các tiêu chuẩn RFC về MPLS.
STT
Tên RFC
Carrying Label Information in BGP-4
Definitions of Managed Objects for the Multiprotocol Label Switching, Label Distribution Protocol (LDP)
LDP State Machine
RSVP-TE: Extensions to RSVP for LSP Tunnels
Constraint-Based LSP Setup using LDP
MPLS Traffic Engineering Management Information Base Using SMIv2
MPLS Support of Differentiated Services
Framework for IP Multicast in MPLS
MPLS Label Switch Router Management Information Base Using SMIv2
ICMP Extensions for MultiProtocol Label Switching
Applicability Statement for CR-LDP
Applicability Statement for Extensions to RSVP for LSP-Tunnels
LSP Modification Using CR-LDP
LSP Hierarchy with MPLS TE
Link Management Protocol (LMP)
Framework for MPLS-based Recovery
Multiprotocol Label Switching (MPLS) FEC-To-NHLFE (FTN) Management Information Base Using SMIv2
Fault Tolerance for LDP and CR-LDP
Generalized MPLS - Signaling Functional Description
MPLS LDP Query Message Description
Signalling Unnumbered Links in CR-LDP
LDP Extensions for Optical User Network Interface (O-UNI) Signaling
Signalling Unnumbered Links in RSVP-TE
Requirements for support of Diff-Serv-aware MPLS Traffic Engineering
Extensions to RSVP-TE and CR-LDP for support of Diff-Serv-aware MPLS Traffic Engineering
Generalized MPLS Signaling - CR-LDP Extensions
Generalized MPLS Signaling - RSVP-TE Extensions
Như vạy có thể nhận thấy công việc tiêu chuẩn hoá MPLS để các hãng có thể đưa ra các thiết bị thương mại đã được tiến hành rất nhanh chóng và thuận lợi. Các sản phẩm thương mại MPLS đã xuất hiện nhiều trên thị trường và bảo đảm độ tương thích tuân theo các tiêu chuẩn RFC.
ITU-T cũng không đứng ngoài cuộc trong quá trình xây dựng và phát triển các tiêu chuẩn MPLS. Bảng sau chỉ ra những nghiên cứu và kế hoạch của ITU trong việc xây dựng các tiêu chuẩn MPLS.
Bảng 2: Các nghiên cứu đón đầu của ITU-T về MPLS.
Tiêu đề
Cập nhật
N1/Q.20: Mô tả và tiêu chuẩn đo cho IP qua ATM trong B-ISDN
06/98
N2/Q.20: Cấu trúc IP qua ATM trong B-ISDN
06/98
N3/Q.20: Hỗ trợ IP QoS
06/98
N4/Q.20: Hỗ trợ IP Multicast
06/98
N5/Q.20: Hỗ trợ VPN
06/98
N6/Q.20: Sử dụng dịch vụ tên miền IP qua ATM trong B-ISDN
06/98
N7/Q.20: Bản tin cấu trúc giao thức lõi.
06/98
N8/Q.20: Mô tả sơ bộ về giao thức lõi
09/98
N9/Q.20: Sử dụng cấu trúc MPLS trong IP qua ATM trong B-ISDN
09/98
GIẢI PHÁP CỦA CÁC HÃNG
Với quá trình phát triển rất nhanh của công nghệ và nhu cầu của thị trường đòi hỏi, các hãng đều đưa ra những giải pháp của mình đối vớithiết bị chuyển mạch đa dịch vụ trong mạng tương lai.
Giải pháp của Ericsson
Tầm nhìn của Ericsson cho các mạng tương lai nhắm tới cơ sở hạ tầng mạng đa dịch vụ dựa trên các công nghệ chuyển mạch gói mới và được thiết kế cho các dịch vụ thời gian thực. Nó có khả năng truyền lưu lượng với cường độ lớn đáp ứng những đòi hỏi kết nối mạng của môi trường viễn thông cạnh tranh. Các công nghệ sử dụng trong kiến trúc này được tối ưu hoá để đạt được chi phí vận hành thấp nhất tới mức có thể và cơ hội thu lợi lớn nhất có thể cho nhà vận hành.
Vào cuối thế kỉ 20, mạng cố định, di động và truyền số liệu cùng đồng thời tồn tại riêng rẽ. Những mạng này chia sẻ các loại phương tiện truyền dẫn (cáp quang, SDH/SONET) và một phần tăng trưởng của lưu lượng thoại là cho truy cập internet quay số dial up. Truy nhập băng rộng hầu hết tồn tại dưới hình thức các kênh dữ liệu tốc độ cao cho các doanh nghiệp lớn.
Mỗi mạng có một hệ thống quản lý của mình, các tài nguyên chuyển mạch, truyền dẫn và truy nhập của mình và cả các loại thiết bị đầu cuối riêng. Mỗi nhà vận hành chịu trách nhiệm tất cả trong việc cung cấp toàn bộ dây chuyền từ truy nhập thuê bao đến phân phối và cung cấp dịch vụ qua cơ sở hạ tầng mạng của họ. Tình trạng này vẫn còn tồn tại với hầu hết các nhà vận hành hiện nay, nhưng mọi thứ bắt đầu thay đổi.
Ericson đưa ra giải pháp Engine cho mạng thế hệ sau với cấu trúc mạng mới là khá khác biệt. Đó là một kiến trúc mở, ở đây các chức năng viễn thông được phân chia theo các lớp như sau:
Các ứng dụng người sử dụng nằm tại biên của mạng, có thể truy nhập thông qua các dịch vụ mạng.
Các ứng dụng điều khiển liên lạc trong mạng, bao gồm
Sử dụng và cung cấp các dịch vụ điều khiển lớp cao hơn, ví dụ như truy nhập dịch vụ, di động, các chức năng AAA.
Các tài nguyên cơ sở hạ tầng mạng điều khiển lớp thấp hơn
Liên kết (ví dụ, mạng truy nhập và truyền gói tin)
Các loại serie thiết bị
Dòng AXD
AXD301
Tổng đài đa dịch vụ chất lượng cao AXD 310 được thiết kế sử dụng tất cả các kinh nghiệm của ericsson trong quá trình hỗ trợ các giải pháp cho mạng viễn thông công cộng. Hệ thống AXD301 có chất lượng cao, khả năng mở rộng và đáng tin cậy điều này khiến nó trở thành một giải pháp quan trọng cho các mạng công cộng lớn, tuy nhiên với cấu hình thu nhỏ của hệ thống AXD301 chỉ với một subrack làm cho nó cũng phù hợp với các mạng công cộng nhỏ hoặc các mạng doanh nghiệp.
AXD301 là một giải pháp tối ưu cho việc phân phát nhiều dịch vụ và một số lượng lớn lưu lượng. Các dịch vụ hỗ trợ bao gồm ATM, IP/MPLSl, FrameRelay, các dịch vụ thoại. Bất cứ sự kết hợp nào của các dịch vụ cũng có thể được xử lý đồng thời miễn là trong một hệ thống tất cả các dịch vụ được hầu hết người sử dụng yêu cầu.
Hệ thống mở rộng từ 10Gbit/s trong một subrack tới 160 Gbít/s. Kiến trúc cho phép mở rộng hơn nữa tới 2.5Tbit/s.
AXD311
AXD311 thuộc dòng các tổng đài hội tụ biên cung cấp giải pháp cho các doanh nghiệp và các mạng công cộng. Những tổng đài này hỗ trợ nhiều loại giao diện và đưa ra sự pha trộn mềm dẻo giữa ATM và các công nghệ trước đây tại các điểm truy nhập mạng diện rộng WAN.
Với AXD311, lưu lượng Frame Relay (HDLC/SDLC) có thể được chuyển mạch và truyền với tốc độ cao qua các đường liên kết ATM với QoS được bảo đảm, hỗ trợ cho mạng FR/ATM và phối hợp dịch vụ. Chuyển mạch thoại qua AAL2 cung cấp đường chuyển đổi tối ưu từ các dịch vụ băng hẹp sang các dịch vụ băng rộng. mã hoá/giải mã MPEG-2 cung cấp khả năng video chất lượng cao. các thành phần chính của nó có thể nhân dôi cho mục đích dự phòng. Tất cả các mô hình của AXD311 hỗ trợ các thiết bị kết nối qua E1/T1, E3/T3, SDH/SONET, và HSSI và có thể được sử dụng để truyền thoại, video và các dịch vụ khác. Và quản lý AXD311 dựa trên giao thức SNMP theo tiêu chuẩn công nghiệp.
AXD330
AXD330 phù hợp với chuyển mạch FrameRelay trong các giải pháp GPRS của Erisson. Các đặc tính của AXD330 được phát huy khi kết nối giữa BSC và SGSN.
Các đặc tính phần mềm khác của AXD330 boa gồm PVCs/SVCs và điều khiển tải. AXD330 cũng có thể dùng như một sảm phẩm truy cập hiệu quả cho việc tập trung lưu lượng FrameRelay vào mạng xương sống ATM qua giao diện ATME3 hay DS3. Hơn mười loại giao diện FrameRelay khác nhau có thể được sử dụng.
Dòng AXI
AXI520
Qua hơn một thế kỷ, Ericsson đã xây dựng các mạng thương mại. và bộ định tuyến AXI520 là toàn bộ kinh nghiệm về truyền dữ liệu. Không những nó có chất lượng cao mà còn có khả năng mềm dẻo và khả năng mở rộng. AXI520 có chân đế nhỏ và mật độ cổng rất lớn. Khối phần mềm bảo dưỡng vận hành tăng cường khả năng tin cậy, chi phí đầu vào là thấp.
AXI540
Tối ưu hoá cho mạng cung cấp dịch vụ, Bộ định tuyến tổng hợp biên AXI 540 hỗ trợ mạng thế hệ sau. Được thiết kế cho thị trường tổng hợp Internet, bộ định tuyến AXI540 cung cấp định tuyến tốc độ đường dây, tổng hợp lưu lượng mật độ cao, các đặc tính quản lí lưu lượng như các dịch vụ khác biệt.
Kết nối với mạng hiện thời
Trong giải pháp của ERICSSON đưa ra việc kết nối với mạng hiện thời được thực hiện thông qua thiết bị tương đương MG là thiết bị chuyển mạch AXE.
Độ mềm dẻo và tính tương thích
Giải pháp mạng ENGINE của Ericsson đưa ra có khá nhiều ưu điểm. Với ENGINE, Ericsson giúp các nhà vận hành mạng đưa ra những quyết định chắc chắn và tối ưu. Giá trị của ENGINE nằm trong những triển vọng trong ba khía cạnh sau:
ENGINE hứa hẹn sẽ hoàn tất mối quan hệ giữa các nhà vận hành, chia sẻ kinh nghiệm, các kế hoạch và rủi ro để đạt tới mục đích thương mại chung.
ENGINE hứa hẹn sẽ hoàn tất các giải pháp liên quan đến những đòi hỏi của các nhà vận hành bao gồm sự tích hợp hệ thống end-to-end và các dịch vụ khách hàng khác.
ENGINE hứa hẹn về tính tương thích trong công nghệ từng bước một cho các nhà vận hành, từ công nghệ đang sử dụng, qua các mạng đa dịch vụ và xa hơn tới tất cả các mạng IP của tương lai.
Giải pháp của SIEMENS
Cấu trúc chung
Đối với mạng thế hệ mới, SIEMENS đưa ra giải pháp Unisphere Networks. Các thiết bị chuyển mạch đa dịch vụ được phân bổ thành các loại: lõi, biên và truy nhập.
Các đặc điểm chung về cấu trúc có thể tóm tắt như sau:
Công nghệ chuyển mạch: chuyển mạch gói;
Giao thức hỗ trợ: IP, ATM, hỗn hợp IP/ATM, MPLS;
Giao diện hỗ trợ: IP, ATM, FR
Cấu trúc phân lớp và mô đun, năng lực lớn, kích thưcóc gọn nhẹ
Quản lý tập trung qua SNMP.
Hình 1 mô tả cấu trúc chung của thiết bị chuyển mạch đa dịchvụ của SIEMENS.
Hình1: Cấu trúc của nút chuyển mạch đa dịch vụ
Các loại serie thiết bị
Trong giải pháp mạng thế hệ mới, các thiết bị chuyển mạch được phân thành các lớp cơ bản sau:
Lớp lõi: CRX
Lớp biên: ERX
Lớp truy nhập: XpressPass
Kết nối với mạng hiện thời
Việc kết nối với mạng hiện thời thông qua các thiết bị cửa ngõ MG.
Độ mềm dẻo và tính tương thích
Mềm dẻo trong điều khiển, có khả năng tương thích với các thiết bị khác.
Giải pháp của Alcatel
Cấu trúc chung
Alcatel là hãng sớm nhận rõ nhu cầu cho một cách tiếp cận tiến hoá để hỗ trợ cho thời kỳ quá độ lên một cơ sở hạ tầng kiến trúc mới. Hình dưới biểu diễn mô hình mạng thế hệ sau.
Mô hình mạng thế hệ sau của Alcatel
Kiến trúc mạng thế hệ sau được hội tụ thành hai lớp:
Lớp truyền dẫn quang
Lớp phân phối dịch vụ
Hai lớp này sẽ vẫn cách li chúng với các vai trò khác của chúng. Lớp truyền dẫn quang sẽ vẫn tập trung vào sử dụng các thiết bị quang học. Lớp phân phối dịch vụ tập trung vào việc phân phối một cách có hiệu quả và cung cấp các dịch vụ thế hệ sau và các dịch vụ truyền thống.
Cách tiếp cận nhiều lớp hiện nay của lớp phân phối dịch vụ được thi hành do một số hàng rào về công nghệ. Sự biến động của thị trường hiện tại tạo nên sự phức tạp và vốn đầu tư cùng với chi phí vận hành của cách tiếp cận này trở nên không thực tế. Mô hình nhiều lớp đưa ra một cách để hợp nhất kiến trúc dịch vụ mạng. Các đối tượng và các yêu cầu phân phối dịch vụ end-to-end vẫn duy trì như cữ. Có các phương tiện phân phối (mạng) là được phát triển bằng việc tối ưu hoá để vận hành hiệu quả và đầu tư tối ưu nhất. Alcatel mở đầu cho sự hợp nhất các lớp dịch vụ với Alcatel 7407 Multiservice Platform. 7670 RSP mở rộng khả năng hỗ trợ hợp nhất các lớp dịch vụ vào lõi.
Mô hình phân phối dịch vụ của Alcatel
Lớp phân phối dịch vụ mới có thể được phân chia thành phân mạng ngoại biên và phần lõi mạng (Hình dưới). Cả hai đều sử dụng mạng truyền dẫn quang lớp dưới (OTN). Phần biên đa dịch vụ tập trung vào việc cung cấp sự thích nghia với phần lõi đa dịch vụ, phần này ngược lại tập trung vào việc duy trì và bảo đảm cho các dịch vụ khác nhau và cung cấp quản lý lưu lượng.
Đa dịch vụ tại phần biên
Phần biên phục vụ chính như lớp tập hợp đa dịch vụ, nó cung cấp khả năng thích ứng cần thiết vào mạng lõi.
Cơ sở mạng đáp ứng những yêu cầu này, mang lại cho nhà cung cấp dịch vụ khả năng mềm dẻo để cung cấp các dịch vụ mới một cách nhanh chóng mà không cần nâng cấp. Hơn nữa Alcatel 7350 ASAM mở rộng thế mạnh đa dịch vụ truyền thống của Alcatel để cung cấp nền tảng đa truy nhập.
Đa giao thức tại phần lõi
Nhận thấy rằng lưu lượng IP là yếu tố tăng trưởng chủ yếu trong các mạng hiện nay, Alcatel đã xây dựng một nền tảng có thể tích hợp định tuyến IP, MPLS ATM trên cùng một nền tảng. Nền tảng đó cung cấp khả năng mở rộng. Từ những thủ tục chặt chẽ của luồng lưu lượng như dịch vụ thoại tới những đòi hỏi chặt chẽ của dữ liệu, Alcatel có độ tin cậy để phân phối công nghệ trên một nền tảng sẽ đáp ứng được những đòi hỏi về chất lượng mạng lõi. 7670 RSP kế thừa được những công cụ Alcatel của mạng và các ứng dụng dịch vụ cho việc quản lý tuyến end-to-end, thu thập dữ liệu mạng, tính cước, và quản lý dịch vụ. Đó là công cụ đầy đủ của các chức năng quản lý mạng ATM được áp dụng cho MPLS và quản lý tuyến đường.
Lớp truyền dẫn quang
Truyền dẫn ngày nay, dựa chủ yếu vào SONET/SDH, sẽ dần dần nhường chỗ cho các thành phần mạng quang dựa trên DWDM (OADM, OXC ...) để tối đa băng thông qua mỗi sợi cáp (cân bằng với việc tối thiểu chi phí cho mỗi bit qua thiết bị quang). Sự tách biệt giữ lớp phân phối dịch vụ với OTN phía dưới cho phép tối ưu các thành phân một cách thích hợp tại mỗi lớp. OTN sẽ tiếp tục được tối ưu theo nhiều hướng để cho phép khả năng mở rộng băng thông tốt nhất.
Các loại serie thiết bị
Alcatel 7770 Routing Core Platform (RCP)
Alcatel 7770 Routing Core Platform (RCP) tích hợp các sản phẩm truyền dẫn quang và các công cụ cung cấp dịch vụ.
Các đặc tính của Alcatel 7770 Routing Core Platform:
Dung lượng: 30 OC-192c/STM-64c cổng/rack;
Chất lượng gửi chuyển tiếp gói tin: 660Mpps/rack
Tuân theo NEBS lớp 3 với 99.999% độ tin cậy
Alcatel 7670 Routing Switch Platform
Được thiết kế cho mạng xương sống thế hệ sau tích hợp ATM, MPLS, IP .
Các đặc tính:
Dung lượng 50 Gb/s to 450 Gb/s, Tốc độ giao diện OC-3c/STM-1 tới OC-192c/STM-64; Chất lượng gửi chuyển tiếp gói tin từ 50 Mpps tới 500 Mpps
Một giá đơn theo cấu hình ban đầu hỗ trợ 224 OC-3c/STM-1, 56 OC-12c/STM-4 và 14 OC-48c/STM-16 ports; hệ thống đầy đủ hỗ trợ 1,700 OC-3c/STM-1 ports, 124 OC-48c/STM-16 ports hoặc 31 OC-192c/STM-64 ports.
Kết nối với mạng hiện thời
Độ mềm dẻo và tính tương thích
Giải pháp của Nortel
Cấu trúc chung
Cấu trúc chung của mạng thế hệ sau do Nortel đưa ra như hình vẽ dưới đây
Passport là thành phần chính trong các giải pháp mạng của Nortel cho các dịch vụ Internet. Passport cho phép rất nhiều các dịch vụ bao gồm cả Internet Telephony, DSL,VPN và cả 3G không dây, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các nhà cung cấp dịch vụ như khả năng mở rộng, độ tin cây... Tất cả đều được bổ xung nhờ Preside Multiservice Data Manager, cung cấp các khả năg quản lý dịch vụ và mạng phong phú.
Được thiết kế để đáp ứng từng bước với những đòi hỏi của các nhà cung cấp dịch vụ, Passport có kiến trúc đáng tin cậy, các chức năng đa dịch vụ cho phép cung cấp rất nhiều dịch vụ trên một tổng đài, giảm chi phí vận hành và quản trị đồng thời tăng cường lãi suất dịch vụ.
Chúng ta sẽ đề cập về một vài dịch vụ mà Passport đưa ra để đáp ứng với những đòi hỏi của sự phát triển mạng.
-Tập hợp DSL tốc độ cao
- Thoại gói tin
- IP VPN
- Các dịch vụ dữ liệu công cộng - ATM
- Các dịch vụ dữ liệu công cộng - FrameRelay
- Các dịch vụ dữ liệu công cộng - IP aware FrameRelay
- Các dịch vụ dữ liệu công cộng - Multilink FrameRelay
- Private Line/DCS Replacement
- Các dịch vụ quản lý mạng
- 3G không dây
Các loại serie thiết bị
Để đáp ứng cho mô hình mạng thế hệ sau Nortel đưa ra dòng sản phẩm Passport với cấu hình như sau:
Tổng đài đa dịch vụ Passport15000
Tổng đài đa dịch vụ Passport15000 có dung lượng lớp nó cung cấp FrameRelay, IP, ATM, MPLS và các dịch vụ thoại nhằm đáp ứng với các thách thức cho các nhà cung cấp dịch vụ dữ liệu và thoại hiện nay.
Các dịch vụ được Passport15000 hỗ trợ bao gồm:
Các dịch vụ lớp 2
Packet Voice Gateway
Wireless data evolution
Tập hợp DSL và chuyển mạch lõi ATM
Các dịch vụ IP-VPN
Private Line và DCS replacement
Tổng đài đa dịch vụ Passport15000-BSN
Passport 15000-BSN cho phép nhà cung cấp dịch vụ triển khai các dịch vụ mạng trên mạng xương sống MPLS, ATM, FrameRelay. Passport 15000-BSN tích hợp Passport 15000 với Shasta 5000 Broadband Service Note.
Tổng đài đa dịch vụ Passport15000-VSS
Passport15000-VSS cung cấp mật độ tích hợp tối đa trên một chân đế nhỏ nhất, nó cung cấp nhiều chức năng, độ tin cậy và khả năng mở rộng cao có thể đáp ứng với những đòi hỏi của mạng. Với phương thức quản lý lưu lượng và chất lượng dịch vụ, Passport15000-VSS hỗ trợ cả ATM, Frame Relay, IP, MPLS và thoại.
Các dịch vụ được Passport15000-VSS hỗ trợ bao gồm:
Các dịch vụ lớp 2
Packet Voice Gateway
Wireless data evolution
Tập hợp DSL và chuyển mạch lõi ATM
Các dịch vụ IP-VPN
Private Line và DCS replacement
Tổng đài đa dịch vụ Passport7400
Được thiết kế cho môi trường nhà cung cấp, các tổng đài Passport7400 lý tưởng cho khả năng thích ứng truy nhập và hỗ trợ ATM, FR, định tuyến và chuyển mạch IP, MPLS, các dịch vụ thoại.
Các dịch vụ được Passport7400 hỗ trợ bao gồm:
Các dịch vụ lớp 2
Packet Voice Gateway
Wireless data evolution
Tập hợp DSL và chuyển mạch lõi ATM
Các dịch vụ IP-VPN
Private Line và DCS replacement
Kết nối với mạng hiện thời
Độ mềm dẻo và tính tương thích
Giải pháp của Cisco
Cấu trúc chung
Các nhà cung cấp dịch vụ thiết kế các thành phần của mạng tối ưu theo nhu cầu khác nhau của từng loại khách hàng. Trong mạng thành thị, yếu tố chủ yếu là chi phí quản lý, còn mạng chuyển mạch lõi đòi hỏi tốc độ dịch vụ. Các điểm truy cập dịch vụ PoP là trung tâm phân phối dịch vụ, tại đó các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra các thị trường mới và cạnh tranh với nhau.
Giải pháp IP+Quang của Cisco cho phép các nhà cung cấp xây dựng cơ sở hạ tầng mạng một cách tối ưu. Giải pháp của Cisco được minh hoạ trong hình sau:
HìnhH
Hình: Giải pháp NGN của Cisco
Mạng thành thị: kết nối các dịch vụ cho đối tượng sử dụng.
PoP dịch vụ: trung tâm dịch vụ
Mạng chuyển mạch lõi: Kết nối các điểm dịch vụ
Mạng chuyển mạch lõi
Mạng chuyển mạch lõi làm nhiệm vụ trao đổi toàn bộ các thông tin từ các lớp phía ngoài đưa vào. Các fabric truyền tốc độ cao kết nối tới các Service PoP và có cấu trúc truyền thống là sử dụng vòng ring SONET.
Ngày nay, mạng chuyển mạch lõi đã thay đổi rất nhiều. Các nhà cung cấp dịch vụ đang cung cấp hai loại SONET truyền thống là vòng ring và mạng lưới. Khi các nhà cung cấp dịch vụ cố gắng mở rrộng hơn nữa các đối tượng sử dụng khác nhau, các doanh nghiệp, khu vực thành thị với các dịch vụ Internet, họ phải phát triển mạng đường trục chuyển mạch lõi để thoả mãn nhu cầu băng thông ngày càng tăng.
Điểm truy cập dịch vụ - PoP
Hình : Điểm ủtuy cập dịch vụ PoP
Điểm truy cập dịch vụ được kết nối mạng thành thị với mạng chuyển mạch lõi là hub của các dịch vụ mức cao. Các dịch vụ này bao gồm servers DNS, Kết nối vào mạng ISP, dịch vụ VPN , và các ứng dụng .
Tại điểm kết nối giữa mạng thành thị và mạng chuyển mạch lõi sử dụng công nghệ quang, PoP điều khiển các lưu lượng gói một cách thông minh. Khi lưu lượng đi ra từ PoP, mạng chuyển mạch lõi xử lý gói một cách hiệu quả nhất. Mức ưu tiên và chất lượng dịch vụ bảo đảm sự phân biệt, phân chia chi phí hiệu quả và khả năng chuyển từ cung cấp băng thông đơn giản thành thế giới mới với các ứng dụng có lợi cao.
Mạng thành thị
Mạng thành thị kết nối các đối tượng sử dụng đến các điểm truy cập dịch vụ PoP nội hạt là nơi phân phối các dịch vụ. Mạng thành thị quản lý các chức năng truy nhập, tập trung và chuyển tải.
Hình: Mạng Thành thị
Các đối tượng sử dụng được kết nối tới mạng thành thị qua POST, kênh thuê bao số DSL, mạng quang đồng bộ SONET hoặc Ethernet.
Các công nghệ chuyển tải và tập trung mạng thành thị bao gồm SONET, ATM, hoặc IP. Các giao diện này kết thúc tại PoP dịch vụ, tại đó các nhà cung cấp dịch vụ có thể đưa thêm dịch vụ dựa trên IP trước khi kết nối tới mạng chuyển quang.
Các loại serie thiết bị
Mạng chuyển mạch lõi
Sản phẩm chuyển mạch lõi quang : Cisco ONS 15800 DWDM Platform. Hệ thống ghép kênh phân chia bước sóng (DWDM) đã được thử nghiệm, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ sử dụng tối đa các sợi quang qua mạng và thoả mãn nhu cầu lưu lượng Internet.
Service POP
Cisco đưa ra các sản phẩm xử lý các gói được chuyển từ mạng thành thị đến mạng lõi quang:
Cisco 1200 series Internet routers:
Cisco 12400 series Internet router cung cấp công cụ cần thiết để xây dựng cơ sở hạ tầng IP 10 gigabit IP với các tính năng như hoạt động cao, dung lượng lớn, giảm giá thành. Ngoài ra, Cisco tiếp tục đổi mới bằng việc phát triển công nghệ VSR với chí phí vận hành thấp, tăng lãi suất, hỗ trợ dịch vụ thế hệ mới, bằng cách đó thúc đẩy sự phát triển của Internet.
Cisco MGX 8850 series Multiservice Switches
MGX 8850 IP + ATM Multiservice Switch của Cisco được thiết kế cho các nhà cung cấp dịch vụ băng hẹp và/hoặc băng rộng. MGX 8850 được phát triển từ DS0 và hỗ trợ các dịch vụ sau:
Frame relay
ATM
Voice over ATM
Voice over IP
Circuit emulation
IP
Wireless aggregation
DSL aggregation
ATM service backbones
Virtual Private Networks (VPN's)
Cisco BPX 8600 series Switches:
BPX 8600 Series bao gồm 8620 cho các dịch vụ ATM băng rộng, chuyển mạch BPX 8650 IP +ATM switch có hỗ trợ băng rộng và MPLS cho các dịch vụ IP, and the BPX 8680 Universal Service Node cho các dịch vụ băng rộng, băng hẹp và MPLS.
Mạng thành thị
Cisco giới thiệu một loạt các sản phẩm sau:
ONS 15540 Extended Services Platform
ONS 15454 (SONET).
ONS 15327.
ONS 15304.
ONS 15200
Kết nối với mạng hiện thời
Việc kết nối các sản phẩm của Cisco với mạng hiện thời được thực hiện thông qua các MG.
Độ mềm dẻo và tính tương thích
Các thiết bị của Cisco hỗ trợ nguyên tắc cơ bản của mạng thế hệ mới đó là chuyển mạch gói tốc độ cao, điều khiển kết nối mềm thông qua các Server. Cisco là một trong những người tiên phong của SoftSwitch.
Giải pháp của Lucent
Cấu trúc chung
Giải pháp cho mạng thế hệ sau của Lucent được minh hoạ trong hình vẽ dưới đây:
Kiến trúc mạng thế hệ sau được phân thành hai lớp riêng biệt
Lớp lõi truyền dẫn quang
Lớp phân phối dịch vụ
Mỗi lớp sẽ thực hiện các chức năng tách rời của chúng.
Lớp lõi áp dụng các công nghệ quang học đặc biệt là các công nghệ quang học mới tiên tiến (DWDM ..).
Lớp phân phối dịch vụ đóng vai trò phân phối các dịch vụ thế hệ sau và các dịch vụ truyền thống một cách hiệu quả và tối ưu nhất.
Lớp phân phối dịch vụ phục vụ chính như lớp tập hợp đa dịch vụ, nó cung cấp khả năng thích ứng vào mạng lõi.
Sự tách biệt giữa lớp phân phối dịch vụ với lớp lõi mạng phía trong cho phép tối ưu các thành phần một cách thích hợp tại mỗi lớp.
Các loại serie thiết bị
Tổng đài lớp lõi công nghệ gói đa dịch vụ cho phép dung lượng gấp 10 lần so với các tổng đài hiện thời đồng thời cho phép các nhà cung cấp dịch vụ phân phối các dịch vụ dữ liệu, video, voice một cách đáng tin cậy qua các mạng hội tụ.
MSC 25000 Multiservice Packet Core Switch
The MSC 25000 Multiservice Packet Core Switch, Một sản phầm mới của hãng Lucent dẫn đầu trong tổng đài đa dịch vu nó có khả năng mở rộng và độ tin cậy cao.
MSC25000 cung cấp dự phòng 320gigabit/s, lưu lượng 2 chiều. Điều này tương đương với 15 triệu kênh ảo trên một hệ thống và 50 ngàn cuộc gọi có thể thiết lập trong một giây. Với khả năng này, các nhà cung cấp dịch vụ có thể mở rộng các dịch vụ như các dịch vụ thoại, video qua các kênh ATM và các đường chuyển mạch nhãn MPLS.
The MSC 25000 có thể xử lý 750 triệu gói tin/s đồng thời cung cấp băng thông cho các giao diện quang với tốc độ từ 155 megabits/s tới 10 gigabit/s.
Khả năng tích hợp kết nối qua SONET/SDH của MSC25000 cho phép nó cung cấp chuyển mạch bảo vệ tự động APS tại tất cả các giao diện quang đẻ gửi lại lưu lượng mà không hy sinh băng thông dịch vụ.
The Metropolis Multiservice Transmission (MetroMSX)
MetroMSX hợp nhất các lớp thiết bị mạng vào một giải pháp tối ưu tích hợp với cách vận hành và quản lý hợp nhất. MetroMSX áp dụng công nghệ DWDM nhằm đáp ứng với đòi hỏi về dịch vụ và băng thông. Dòng sản phẩm bao gồm:
MetroMSX 4500.
MetroMSX 2500.
MetroMSX 2000.
Đánh giá và kết luận
Như đã thấy trong phần trình bày về giải pháp của các hãng lớn đưa ra cho thiết bị chuyển mạch đa dịch vụ trong mạng NGN về cơ bản có thể nhận thấy các hãng đều dựa trên nguyên tắc sau đây khi xây dựng cho thiết bị chuyển mạch đa dịch vụ:
Công nghệ chuyển mạch được sử dụng là công nghệ chuyển mạch gói
Hỗ trợ nhiều giao thức qua lõi chuyển mạch: IP, ATM, MPLS
Chức năng quản lý được tổ chức thành lớp
Khả năng mở rộng và nâng cấp rất mềm dẻo
Năng lực chuyển mạch lớn nhưng kích thước gọn nhẹ
Hỗ trợ kết nối với mạng PSTN hiện thời thông qua các MediaGateway.
Trong phần tiếp theo chúng tôi sẽ trình bày về nguyên tắc tổ chức cũng như một số khái niệm cơ bản của nũt chuyển mạch đa dịch vụ.
.
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA CÁC TỔNG ĐÀI ĐA DỊCH VỤ
Những khái niệm cơ bản
Đối với các tổng đài đa dịch vụ thế hệ mới thường gặp một số khái niệm như sau
Tổng đài đa dịch vụ: MMS được coi như tổng đài chuyển mạch gói sử dụng các giao thức mở trên cơ sở API để cung cấp đa dịch vụ đa phương tiện.
Chuyển mạch mềm Soft Switch: thực chất của khái niệm chuyển mạch mềm được hiểu là hệ thống chuyển mạch có khả năng chuyển tải cho nhiều loại thông tin khác nhau, cho nhiều loại giao thức khác nhau. Mô tả về SoftSwitch được ISC (International Softswitch Consortium) thể hiện trong hình dưới đây.
SIP: Session Initiation Protocol MGCP: media Gateway Control Protocol SS7: Signalling System No.7
H.323: IP Telephony protocol MGC/MEGACO: MediaGateway Control IAD: Integrated Access Device
Hình : Mô hình Softswitch theo ISC.
Sự khác biệt giữa chuyển mạch kênh và chuyển mạch mềm được thể hiện trong hình Giải pháp chọn gói (phần cứng, phần mềm, ứng dụng) thuộc quyền của nhà cung cấp
Khách hàng bị phụ thuộc vào nhà cung cấp ngày một chặt hơn, giải pháp có thể rất đắt tiền khi triển khai và bảo dưỡng
Giải pháp của nhiều nhà cung cấp tại tất cả các mức khi tuân theo chuẩn mở của thiết bị
Khách hàng tự do lựa chọn sản phẩm tốt nhất để xây dựng mạng. Tiêu chuẩn mở thúc đẩy phát triển và giảm giá thành.
Chuyển mạch kênh
Chuyển mạch mềm
Dịch vụ và ứng dụng
Điều khiển gọi và chuyển mạch
Phần cứng truyền tải
Phần cứng truyền tải
Điều khiển gọi và chuyển mạch
Điều khiển gọi mềm
Dịch vụ, ứng dụng và tính năng (quản lý, giám sát nền tảng)
dưới đây.
Hình : So sánh chuyển mạch kênh và chuyển mạch mềm SoftSwitch.
Virtual Router: đảm bảo chức năng như một Router nhưng thực tế không tồn tại độc lập như một router. Thông thường các V-Router nằm tại biên của mạng lõi hay các cổng kết nối với mạng khác.
Nguyên tắc tổ chức và cung cấp dịch vụ
Trên cơ sở những giải pháp mà các hãng cung cấp thiết bị đưa ra có thể nhận thấy một số nguyên tắc tổ chức chính sau đây của tổng đài đa dịch vụ:
Lớp chuyển mạch trung tâm: chuyển mạch gói ATM hay chuyển mạch quang
Các giao diện: đa dạng tuỳ thuộc vào vị trí của tổng đài trong mạng là tổng đài trung tâm hay biên hay truy nhập. Về cơ bản tổng đài sẽ có các giao diện sau:
Giao diện mạng quang SDH built-in
Giao diện ATM (622, 155)
Giao diện FR
Giao diện E1-ATM, FR, chuyển mạch kênh
Cấu trúc: mô đun, khả năng mở rộng đa dạng
Quản lý tích hợp
Các dịch vụ được cung cấp bao gồm:
Dịch vụ ATM:
Kiểu kết nối: kết nối tĩnh (permanent connection). soft-permanent connection, kết nối động (switched connection), kết nối định trước (scheduled connection).
Giao thức báo hiệu: UNI 4.0 and UNI 3.1, Q.2931/DSS2, PNNI 1.0, AINI, IISP 1.0, B-ICI 2.0 & 2.1, giao thức định tuyến PNNI 1.0.
Giao diện: 4 x 155 Mbps, STM-1/OC3, SM.
Dịch vụ IP/MPLS
Giao thức định tuyến: RIP v2, OSPF, IS-IS, BGP-4
Giao thức định tuyến MPLS: LDP, CR-LDP
Hỗ trợ chất lượng dịch vụ: EF (expedited forwarding), AF1, AF2 (assured forwarding), DF (Default Forwarding)
Tính năng MPLS: các giao diện ATM đều đồng thời hỗ trợ MPLS và ATM.
Dịch vụ mô phỏng kênh
Mô phỏng kênh có và không có cấu trúc
Hỗ trợ giao diện 155 Mbps (STM-1), 45 Mbps (DS3), 2 Mbps (E1) và 1.5 Mbps (DS1)
Dịch vụ thoại:
Giao thức H.248/VSP
Tính năng thoại: giao diện mô phỏng kênh tích hợp khả năng triệt tiếng vọng và gửi tone.
Giao diện quản lý: SNMP, HTTP, FTP và ILMI. qua kết nối ATM hoặc Ethernet
Nguồn: -48V DC, 220V AC
Đối với các thiết bị chuyển mạch biên hay truy nhập các dịch vụ cung cấp chủ yếu bao gồm:
Dịch vụ ATM:
Kiểu kết nối: kết nối tĩnh (permanent connection). soft-permanent connection, kết nối động (switched connection).
Giao thức báo hiệu: UNI 4.0 and UNI 3.1, PNNI 1.0, IISP 1.0, giao thức định tuyến PNNI 1.0.
Giao diện: 2 x 155 Mbps, STM-1/OC3, SM; 2 x 2 Mbps, E1.
Dịch vụ mô phỏng kênh
Mô phỏng kênh có và không có cấu trúc
Hỗ trợ giao diện 45 Mbps (DS3), 2 Mbps (E1)
Dịch vụ thoại:
Báo hiệu CAS, QSIG, Q.931 và CSS7
Tính năng thoại: giao diện mô phỏng kênh tích hợp khả năng triệt tiếng vọng và gửi tone.
Dịch vụ Ethernet
IEEE 802.3 10-100BaseT (tự động xác định tốc độ)
Giao diện quản lý: SNMP, HTTP, FTP và ILMI. qua kết nối ATM hoặc Ethernet
Nguồn: -48V DC, 220V AC
Kết nối với mạng hiện thời
Tất cả các giải pháp của các hãng đưa ra trong việc kết nối với mạng hiện thời được thực hiện thông qua MediaGateway. Đây là các thiết bị riêng biệt được tổ chức tại biên của mạng thực hiện chức năng chuyển đổi giao thức chuyển đổi báo hiệu với mạng PSTN hay mạng truyền số liệu hiện tại. Giao thức được thực hiện tại thiết bị này là MGCP hay H.248.
PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ TRIỂN KHAI CÁC TỔNG ĐÀI ĐA DỊCH VỤ
Việc quyết định triển khai các nút chuyển mạch đa dịch vụ thế hệ mới cần được xem xét một cách cẩn thận và thận trọng đặc biệt trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Trong phần tiếp theo chúng tôi sẽ trình bày một số phương án triển khai nút chuyển mạch đa dịch vụ
Hiện trạng các nút chuyển mạch và khả năng chuyển đổi
Những phân tích trong phần này sẽ đưa ra được cái nhìn tổng quát về mạng và các nút chuyển mạch hiện thời. Đối với mạng viễn thông quốc gia, do đặc điểm số lượng chủng loại thiết bị tương đối đa dạng nên vấn đề đặt ra cần giải quyết một cách cơ bản khả năng kết nối các thiết bị này khi chuyển sang nguyên tắc của mạng thế hệ mới. Một vấn đề quan trọng đối với mạng hiện thời đó là việc tổ chức mạng truy nhập băng rộng như thế nào để đảm bảo hiệu quả sử dụng tài nguyên của mạng thế hệ mới. Các số liệu trong phần này đựoc cung cấp bởi Ban Viễn thông.
Hệ thống chuyển mạch kênh
Các mạng chuyển mạch gói truyền số liệu
Mạng Internet quốc gia
Các vấn đề kỹ thuật cần giải quyết
Xác định nhu cầu và lưu lượng truyền tải qua mạng
Các kết quả dự báo nhu cầu dịch vụ và lưu lượng cho thấy.............
Như vậy trong vòng 2 năm tới, dung lượng chuyển mạch của các thiết bị chuyển mạch kênh hiện thời hoàn toàn có thể đảm bảo truyền tải và cung cấp các dịch vụ với mức độ như hiện nay và không có sự đột biến gia tăng về Internet.
Vấn đề đặt ra là việc dự báo nhu cầu các dịch vụ băng rộng và truy nhập băng rộng cho Internet. Đây là một lĩnh vực còn rất mới hơn nữa các số liệu trong quá khứ cũng như phương pháp dự báo hoàn toàn chưa đựoc xác lập như đối với các dịch vụ POTS nên độ rủi ro tương đối cao.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật cần tuân thủ
Các yêu cầu kỹ thuật về chất lượng
Độ ổn định và tin cậy: 99,9999%
Mức chất lượng dịch vụ: SLA (DiffSerrvice)
Các yêu cầu kỹ thuật đối với giao thức
Giao thức báo hiệu:
Giao thức điều khiển cổng:MGCP hoặc H.248
Giao thức báo hiệu số 7
Giao thức SIP
Giao thức quản lý:
Các yêu cầu kỹ thuật đối với giao diện
Loại giao diện: IP, ATM, SDH-Built-in, DWDM...
Tiêu chuẩn tuân thủ
Giải quyết vấn đề kết nối với mạng hiện tại
Đây là một nội dung quan trọng cần giải quyết trong giai đoạn chuyển tiếp. Hơn nữa theo dự báo của các chuyên gia, doanh thu từ các dịch vụ POTS vẫn chiếm phần chính đáng kể trong 5 năm tới, đặc biệt trong điều kiện Việt nam.
Hiện nay giải pháp để giải quyết vấn đề kết nối với mạng hiện tại đều thông qua các MG (Media Gateway). Thiết bị này thực hiện việc chuyển đổi giao thức, chuyển đổi thông tin, thực hiện chức năng của nút báo hiệu C7 trong mạng CCSS7. Giao thức hiện đang được áp dụng trong MG là giao thức MGCP hay H.248.
Tổ chức mạng truy nhập băng rộng
Nhu cầu lớn nhất hiện nay đối với truy nhập băng rộng chủ yếu tập trung tại:
Các khu công nghệ cao
Khu phần mềm
Các công sở lớn
Các công ty đa quốc gia
Các dịch vụ chính mà các khu vực này đòi hỏi đối với nhà cung cấp dịch vụ đó là:
VPN băng thông rộng theo yêu cầu
Truy nhập Internet
Truyền số liệu tốc độ cao
Video, truyền hình cáp
Để đáp ứng nhu cầu truy nhập của các tổ chức, doanh nghiệp này cần xây dựng mạng truy nhập băng rộng tại các địa điểm tập trung mật độ cao (tương tự như việc xây dựng các điểm POP của các nhà khai thác Internet).
Phương án và lộ trình triển khai
Phương án 1
Nội dung
Nội dung chủ yếu của phương án này là xây dựng một mạng hoàn toàn mới trên cơ sở các tổng đài đa dịch vụ kiểu mới. Mạng hiện thời vẫn giữ nguyên và không đầu tư tiếp tục phát triển. Các nút chuyển mạch của 2 bên sẽ liên hệ nhau rất ít (chủ yếu phục vụ cho các cuộc gọi điện thoại IP) thông qua MG.
Ưu điểm
Thay đổi toàn bộ cấu trúc mạng, tăng khả năng cạnh tranh
Hoàn toàn sẵn sàng cung cấp dịch vụ mới, truy cập băng rộng
Thời gian triển khai nhanh chóng
Độ tương thích cao
Quản lý thống nhất, tập trung
Nhược điểm
Giá thành đầu tư ban đầu cao
Rủi ro dự báo nhu cầu vượt ngưỡng dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp, thời gian hoàn vốn lâu.
Tăng chi phí do phải tăng cường lực lượng lao động kỹ thuật mới.
Phương án 2
Nội dung
Nội dung chủ yếu của phương án này là phát triển dần dần trên cơ sở hạ tầng thiết bị có sẵn. Có thể xem xét nâng cấp các thiết bị chuyển mạch hiện có (công nghệ TDM) cho các dịch vụ mới như Video, data. Có thể bổ sung có hạn chế các thiết bị chuyển mạch đa dịch vụ mới tại một số nút mạng chính.
Ưu điểm
Giá thành đầu tư ban đầu thấp
Có khả năng cung cấp được các dịch vụ mới như Video, data, truy nhập băng rộng
Nhược điểm
Việc nâng cấp các thiết bị chuyển mạch hiện có chỉ là bước điệm mà không thay đổi được về cơ bản công nghệ chuyển mạch phục vụ cho các dịch vụ mới nên không giải quyết đựoc về cơ bản năng lực cũng như nguyên tắc tổ chức của mạng thế hệ mới. Điều dó sẽ nảy sinh rất nhiều vấn đề chuyển tiếp cần giải quyết và sẽ tăng chi phí sau này.
Tuy giá thành đầu tư ban đầu thấp nhưng chi phí vận hành, khai thác sẽ cao hơn do không có được sự quản lý thống nhất toàn mạng.
Khả năng cạnh tranh kém hơn khi xuất hiện các nhà khai thác thế hệ mới.
Phương án 3
Nội dung
Phương án này sẽ xem xét việc chuyển đổi theo vị trí thiết bị trên mạng. Phương án này tổ chức lớp mạng lõi đầu tiên, các thiết bị của mạng khác có thể được truyền tải qua mạng lõi thông qua các Gateway. Sau khi mạng lõi ổn định triển khai xuống các tổng đài biên và truy nhập được thực hiện sau cùng.
Ưu điểm
Phương án này có cấu trúc và trình tự thực hiện rõ ràng, đảm bảo sự thành công.
Mức độ đầu tư không cao và mềm dẻo
Tạo ra cấu trúc ban đầu cho mạng thế hệ mới từ việc tổ chức mạng đến quản lý, khai thác
Có khả năng cung cấp truy nhập băng rộng ngay cho một số đối tượng có nhu cầu tại các địa điểm thích hợp
Nhược điểm
Thời gian triển khai chậm
Có thể xuất hiện sự không đồng bộ về mặt công nghệ giữa lớp lõi và lớp biên, truy nhập
Không có khả năng đáp ứng ngay nhu cầu truy nhập băng rộng của nhiều đối tượng khách hàng.
Cần có sự nâng cấp khi triển khai lớp biên và truy nhập nếu không muốn lãng phí tài nguyên ngay từ giai đoạn thiết lập ban đầu.
Phương án 4
Nội dung
Nội dung chủ yếu của phương án này là kết hợp các ưu điểm của các giải pháp nêu trên một cách tối đa có thể đảm bảo cung cấp trong thời gian ngắn nhất truy nhập băng rộng và các dịch vụ Video, data. Đối với phương án này cần lựa chọn cấu hình mạng lõi, cấu hình lớp tổng đài biên và lớp tổng đài truy nhập.
Ưu điểm
Triển khai nhanh, tăng khả năng cạnh tranh
Thay đổi nguyên tắc tổ chức khai thác và quản lý mạng
Cung cấp được ngay truy nhập băng rộng và các dịch vụ Video, data.
Giá thành đầu tư phù hợp
Kết nối được với mạng hiện thời và giảm tải cho mạng hiện thời.
Nhược điểm
Giá thành đầu tư ban đầu vẫn còn ở mức cao
Cần nâng cấp sau một thời gian hoạt động ngắn
Lựa chọn phương án và kế hoạch triển khai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1079.doc