Nhà điêu hành sản xuất kinh doanh và cho thuê tại thành phố Hồ Chớ Minh

- Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ. Quét vôi, sơn: - Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) < 5 (m). - Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phũng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1giờ phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phũng đó. - Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ. - Cấm người vào trong buồng đó quột sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông giú tốt. Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các công trỡnh cần tuõn thủ nghiờm ngặt những quy định trên.

doc221 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 703 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nhà điêu hành sản xuất kinh doanh và cho thuê tại thành phố Hồ Chớ Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u thước một bệt vữa mốc bằng vữa xi măng. Cũng như thế, quay thước thẳng gúc với hướng trước và đặt những bệt vữa mốc. Dựa trờn những điểm mốc ấy, đặt thờm những điểm mốc gần cỏc bức tường. Sau cựng trỏt cỏc vệt vữa dài nối liền cỏc điểm mốc ấy lại thành cỏc băng vữa với khoảng cỏch giữa cỏc băng vữa 1,5 m - 2 m. Khi trỏt cũng tựa vào cỏc băng vữa đó trỏt chuẩn ở trờn để cỏn phẳng khi vào vữa, tạo mặt phẳng cho mặt trần. Hỡnh 1: Làm dải mốc vữa trờn trần. c). Thao tỏc trỏt. - Trỏt thường cú hai thao tỏc cơ bản: + Vào vữa và cỏn phằng. + Dựng cỏc dụng cụ chuyờn dựng xoa phẳng và nhẵn cho bề mặt trỏt hoặc tạo mặt cho bề mặt lớp trỏt. - Tựy theo từng mặt trỏt khỏc nhau, với những yờu cầu kỹ thuật khỏc nhau mà cỏc thao tỏc trỏt cũng cú nhiều cỏch khỏc nhau . 6.2.3.Vào vữa và cỏn phẳng. a). Dụng cụ dựng để trỏt. - Dụng cụ dựng để trỏt thụng thường gồm : + Bay, dao xõy, bàn xoa mặt phẳng, bàn xoa gúc, bàn tà lột, gỏo mỳc vữa. + Cỏc loại thước: Thước tầm, thước ngắn, thước vờ cạnh, nivụ, chổi đút, dõy dọi.v.v. b). Thao tỏc vào vữa. - Bao giờ cũng tiến hành trỏt từ trờn xuống dưới, làm như vậy đảm bảo được chất lượng mặt trỏt, cỏc đợt vữa sau ở bờn dưới cú chỗ bỏm chắc, cỏc thao tỏc trỏt sau khụng phỏ hỏng mặt trỏt trước đú. Sau đõy là thao tỏc vào vữa cho cỏc kết cấu: * Vào vữa bằng bay: - Người cụng nhõn tay phải cầm bay, tay trỏi cầm bờ đựng vữa, dựng bay lấy vữa trỏt lờn mặt tường, trần, dựng bay cỏn sơ bộ cho mặt vữa tương đối đồng đều. - Phương phỏp này năng xuất thấp. * Vào vữa bằng bàn xoa: - Người cụng nhõn lấy vữa tương đối đầy bàn xoa, nghiờng bàn xoa khoảng 150 so với mặt trỏt để đưa vữa vào mặt trỏt. Thao tỏc này phải giữ được cữ tay cho chuẩn sao cho lớp vữa vào khụng quỏ dầy, mặt vữa tương đối bằng phẳng. Khi vào được một diện tớch nhất định thỡ dựng bàn xoa vuốt cho mặt trỏt tương đối bằng phẳng. - Phương phỏp này thường sử dụng nhiều trong quỏ trỡnh trỏt. c). Thao tỏc cỏn phẳng. Cỏn phẳng mặt trỏt tường: Hỡnh 2: Thao tỏc cỏn phẳng mặt trỏt tường. - Sau khi đó vào vữa được một diện tớch nhất định, ta tiến hành cỏn phẳng lớp vữa đó vào. Nếu đõy là lớp trỏt đệm thỡ chỉ cần dựng bàn xoa cỏn cho bề mặt lớp trỏt tương đối đồng đều, chờ cho vữa khụ trỏt tiếp lớp mặt. Nếu đõy là lớp mặt thỡ dựng thước tầm cỏn phẳng: Đặt thước tầm tựa lờn cỏc mốc vữa, hoặc mốc gỗ hay mốc thộp đó đặt trước đú cỏn đều từ dưới lờn. Sau mỗi lượt cỏn ta phải bự vữa cho cỏc vị trớ lừm và lại tiếp tục cỏn. Cứ tiếp tục cỏn vài lượt như vậy ta cú mặt vữa tương đối phẳng. Chờ cho vữa se mặt, ta bắt đầu xoa nhẵn mặt trỏt. Khụng để quỏ lõu mặt trỏt bị khụ khi xoa mặt tường trần sẽ bị xờm (chỏy) Cỏn phẳng mặt trỏt trần: Dải mốc. 2. Thước cỏn. Hỡnh 3: Cỏn vữa ở trần theo mốc. d). Xoa phẳng nhẵn mặt trỏt. - Thao tỏc này là làm cho cỏc lớp mặt. Lớp mặt phải phẳng, cú chiều dày lớp vữa theo đỳng thiết kế, mặt trỏt theo phương đứng phải thẳng đứng, theo phương ngang phải bằng phẳng, đồng thời bề mặt phải nhẵn, búng mịn đỏp ứng được yờu cầu về mĩ quan. - Dụng cụ dựng xoa phẳng nhẵn thường dựng là bàn xoa gỗ. Thao tỏc xoa nhẵn mặt tường được làm từ trờn mộp trần xuống dưới. Tại những chỗ giỏp nối giữa cỏc đợt trỏt cần chỳ ý xoa phẳng, cú thể dựng chổi đút vẩy nước cho tương đối ẩm mặt và xoa đều trỏnh gồ ghề chỗ giỏp nối. Thao tỏc xoa phẳng: Tay xoa nhẹ, nghiờng bàn xoa khoảng 1O - 2O so với mặt trỏt, đưa bàn xoa về phớa nào thỡ nghiờng về phớa đú một cỏch linh hoạt để bàn xoa khụng vập vào mặt vữa. Cú thể xoa theo vũng trũn hoặc theo hỡnh số tỏm. Đầu tiờn xoa rộng vũng để tạo mặt phẳng, sau đú thu hẹp và nhẹ tay dần để tạo độ búng cho mặt trỏt. Những vị trớ vữa đó quỏ khụ cú thể vẩy thờm nước để xoa, khụng xoa cố mặt trỏt sẽ bị xờm (chỏy), những vị trớ vữa cũn ướt cú thể để vữa khụ hơn mới xoa, vỡ xoa khi cũn ướt mặt trỏt sẽ để lại cỏc gợn xoa khi khụ, giảm độ búng mặt trỏt. Hỡnh 4: Thao tỏc xoa nhẵn mặt trỏt tường. Hỡnh 5: Thao tỏc xoa phẳng mặt trần. - Đối với cỏc gúc nhà: Dựng những bàn xoa gúc bằng gỗ hoặc thộp. Thi cụng cỏc gúc nhà phải cẩn thận, vỡ những sai sút dự nhỏ ở cỏc gúc cũng dễ nhận thấy. - Khi trỏt cỏc gúc ở trần cũng dựng cỏc bàn xoa gúc, nếu cỏc gúc hỡnh cung trũn thỡ ta cú thể dựng bàn xoa hỡnh trũn. 6.3. kỹ thuật lỏt nền. 6.3.1. Yờu cầu kỹ thuật và cụng tỏc chuẩn bị lỏt. a). Yờu cầu kỹ thuật của mặt lỏt. - Mặt lỏt đỳng độ cao, độ đốc (nếu cú) và độ phẳng. Nếu mặt lỏt là gạch hoa trang trớ thỡ phải đỳng hỡnh hoa, đỳng màu sắc thiết kế. Viờn lỏt dớnh kết tốt với nền, khụng bị bong bộp. - Mạch thẳng, đều, được chốn đầy bằng vữa xi măng cỏt hay hồ xi măng lỏng. b). Xỏc định cao độ (cốt) mặt lỏt. Hỡnh 6: Cỏch xỏc định cao độ mặt lỏt. - Căn cứ vào cao độ (cốt) thiết kế (cũn gọi là cốt hoàn thiện) của mặt lỏt (thường vạch dấu ở trờn hàng cột hiờn), dựng ống nhựa mềm dẫn vào xung quanh khu vực cần lỏt, những vạch cốt trung gian cao hơn cốt hoàn thiện một khoảng từ 20 - 30 cm. Người ta dẫn cốt trung gian vào 4 gúc phũng, sau đú phỏt triển ra xung quanh tường. - Dựa vào cốt trung gian ta đo xuống một khoảng 20 - 30 cm sẽ xỏc định được cốt mặt lỏt (chớnh là cốt hoàn thiện). 6.3.2. Xử lớ mặt nền. a). Kiểm tra cốt mặt nền. Dựa vào cốt trung gian đó vạch ở xung quanh tường khu vực cần lỏt đo xuống phớa dưới để kiểm tra cốt mặt nền. Từ cốt trung gian đó vạch ta dựng thước đo xuống bờn dưới, nờn thực hiện ở cỏc gúc tường, sẽ biết được độ cao thấp của mặt nền. b). Xử lớ mặt nền. - Đối với nền đất hoặc cỏt: Chỗ cao phải bạt đi, chỗ thấp đổ cỏt, tưới nước đầm chặt. - Nền bờ tụng gạch vỡ: Nếu nền thấp nhiều so với cốt quy định thỡ phải đổ thờm một lớp bờ tụng gạch vỡ cựng mỏc với lớp vữa trước; nếu nền thấp hơn so với cốt quy định (2 - 3 cm) thỡ tưới nước sau đú lỏng một lớp vữa ximăng cỏt mỏc 50. Nếu nền cú chỗ cao hơn quy định, phải đục hết những chỗ gồ cao, cạo sạch vữa, tưới nước sau đú lỏng tạo một lớp vữa xi măng cỏt mỏc 50. - Nền, sàn bờ tụng, bờt ụng cốt thộp: Nếu nền thấp hơn cốt quy định, thỡ tưới nước rồi lỏng thờm một lớp vữa xi măng cỏt vàng mỏc 50, nếu nền thấp nhiều phải đổ thờm một lớp bờ tụng đỏ mạt mỏc 100 cho đủ cốt nền. - Nền cao hơn cốt quy định thỡ phải hỏi ý kiến cỏn bộ kĩ thuật và người cú trỏch nhiệm để cú biện phỏp xử lớ.(Cú thể nõng cao cốt nền, sàn để khắc phục, nhưng khụng được làm ảnh hưởng đến việc đúng mở cửa,hoặc phải bạt chỗ cao đi cho bằng cốt quy định ). 6.3.2. Lỏt gạch gốm trỏng men. (Theo phương phỏp lỏt dỏn) a). Đặc điểm và phạm vi sử dụng. a.1). Đặc điếm. * Gạch gốm trỏng men: - Gạch gốm trỏng men thuộc loại gạch viờn mỏng, rộng, khụng chịu được những va đập mạnh. - Nền lỏt gạch này phải ổn định, mặt nền phải phẳng, cứng. Vữa dớnh kết phết mỏng và đều, mỏc vữa cao. Khi lỏt, đặt nhẹ như dỏn, trỏnh điều chỉnh nhiều viờn gạch dễ bị nứt, mạch bị đẩy do vữa phũi lờn. a.2). Phạm vi sử dụng. Gạch gốm trỏng men, gốm granớt, ceramớc trỏng men dựng lỏt nền những cụng trỡnh kiến trỳc cú yờu cầu kĩ, mĩ thuật cao, đặc biệt là những cụng trỡnh cú yờu cầu khắt khe về vệ sinh như bệnh viện, phũng thớ nghiệm húa được và một số cụng trỡnh văn húa khỏc. b). Cấu tạo và yờu cầu kỹ thuật. b.1). Cấu tạo. - Gạch gốm trỏng men thường lỏt trờn nền cứng như nền bờ tụng gạch vỡ, bờ tụng cốt thộp, bờ tụng khụng cốt thộp. Viờn lỏt được gắn bởi lớp vữa xi măng mỏc cao. - Nền được tạo phẳng (hoặc nghiờng) trước khi lỏt bởi lớp vữa mỏc ³ 50, chờ lớp vữa này khụ mới tiến hành lỏt. b.2). Yờu cầu kỹ thuật. * Mặt lỏt: - Mặt lỏt dớnh kết tốt với nền, tiếp xỳc với viờn lỏt, khi gừ khụng cú tiếng bong bộp. - Mặt lỏt phẳng, ngang bằng hoặc dốc theo thiết kế. - Đồng màu hoặc cựng loại hoa văn . * Mạch: Thẳng đều, khụng lớn quỏ 2 mm. c). Kỹ thuật lỏt . c.1). Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ: * Gạch lỏt: - Gạch sản xuất ra được đựng thành hộp, cú ghi rừ kớch thước mầu gạch, xờri lụ hàng. Vỡ vậy chỳ ý chọn những hộp gạch cú cựng xờri sản xuất sẽ cú kớch thước và mầu đồng đều hơn. - Nếu gặp viờn mẻ gúc hoặc cong vờnh phải loại bỏ. * Vữa: - Phải dẻo, nhuyễn đảm bảo đỳng yờu cầu thiết kế. - Khụng lẫn sỏi sạn. - Lỏt đến đõu trộn vữa đến đú. *Dụng cụ: - Bay dàn vữa, thước tầm, ni vụ, dao cắt gạch (mỏy cắt gạch), bỳa cao su, miếng cao su mỏng, chổi đút, dõy gai (hoặc dõy nilụng), đinh guốc, đục, giẻ lau sạch, găng tay cao su. c.2). Phương phõp lỏt. Gạch gốm trỏng men thuộc loại viờn mỏng, thường lỏt khụng cú mạch. Phương phỏp tiến hành như sau: * Lỏng một lớp vữa tạo phẳng: - Vữa xi măng cỏt tối thiểu mỏc 50 dày 20 - 25 mm. Sau 24 giờ chờ vữa khụ sẽ tiến hành cỏc bước tiếp theo. - Kiểm tra vuụng gúc của phũng (bằng cỏch kiểm tra 1 gúc vuụng và hai đường chộo hoặc kiểm tra cả 4 gúc vuụng). - Xếp ướm và điều chỉnh hàng gạch theo chu vi phũng. Hàng gạch phải thẳng khớt nhau, ngang bằng, phẳng mặt, khớp hoa văn và màu sắc. - Phết vữa lỏt định vị 4 viờn gạch ở gúc làm mốc: 1 - 2 - 3 - 4 ( hỡnh 12 - 20 ) và căng dõy lỏt hai hàng cầu (1 - 2 ) và ( 3 - 4 ) song song với hướng lỏt (lựi dần về phớa cửa) (hỡnh 12 - 20). Nếu phũng rộng cú thể lỏt thờm hàng cầu (5 - 6) trung gian để căng dõy, tăng độ chớnh xỏc cho quỏ trỡnh lỏt. * Căng dõy lỏt hàng gạch nối giữa hai hàng cầu: - Dựng bay phết vữa trờn bề mặt khoảng 3 - 5 viờn liền (bắt đầu từ gúc trong cựng) đặt gạch theo dõy. Gừ nhẹ bằng bỳa cao su điều chỉnh viờn gạch cho đỳng hàng, ngang bằng. ` Hỡnh 8: Làm mốc và lỏt nền. - Cứ lỏt khoảng 3 - 4 viờn gạch lại dựng nivụ kiểm tra độ ngang bằng của diện tớch lỏt 1 lần, dựng tay xoa nhẹ giữa 2 mộp gạch xem cú phẳng mặt với nhau khụng. Lỏt đến đõu lau sạch mặt lỏt bằng giẻ mềm. * Lau mạch: Lỏt sau 36 giờ tiến hành lau mạch. - Đổ vữa xi măng lỏng tràn khắp mặt lỏt. Dựng miếng cao su mỏng gạt cho vữa xi măng tràn đầy khe mạch . - Rải một lớp cỏt khụ hay mựn cưa khắp mặt nền để hỳt khụ hồ xi măng cũn lại. - Vột sạch mựn cưa hay cỏt, dựng giẻ khụ lau nhiều lần cho sạch hồ xi măng cũn dớnh trờn mặt gạch. - Trường hợp phũng lỏt cú kớch thước lớn như nền hội trường, nhà hỏt, cõu lạc bộ, phũng thi đấu, hoặc những phũng cú hỡnh họa nằm ở trung tõm phũng, ta cú thể hành phương phỏp lỏt như sau: - Xỏc định điểm trung tõm O của phũng bằng cỏch kẻ hai trục chia phũng làm 4 phần. - Xếp ướm gạch, bắt đầu từ trung tõm tiến về phớa hướng theo đỳng hướng trục, xỏc định vị trớ của bốn viờn gúc 1; 2 ; 3 ; 4. * Cắt gạch: - Khi lỏt gặp trường hợp bố trớ viờn gạch bị nhỡ phải cắt gạch và bố trớ viờn gạch cắt ở sỏt tường phớa bờn trong. - Để kẻ được đường cắt trờn viờn gạch chớnh xỏc hóy đặt viờn gạch định cắt lờn viờn gạch nguyờn cuối cựng của dóy, chồng một viờn gạch thứ 3 và ỏp sỏt vào tường. Dựng cạnh của viờn gạch thứ 3 làm thước vạch một đường cắt lờn viờn gạch thứ 2 cần cắt. + Đối với gạch gốm trỏng men vạch dấu và cắt mớm ở mặt khụng trỏng men rồi tiến hành cắt bằng dao cắt thủ cụng. + Đối với gạch ceramic trỏng men hoặc gốm granit nhõn tạo Khi cắt phải dựng mỏy vỡ những loại gạch này cú độ cứng lớn khụng cắt bằng thủ cụng được. 6.4. Cụng tỏc sơn bả. 6.4.1. Cụng tỏc quột vụi. a). Pha chế nước vụi. Nước vụi phải pha sao cho khụng đặc quỏ hoặc loóng quỏ, bởi vỡ nếu đặc quỏ khú quột đều và thường để lại vết chổi, nếu loóng quỏ thỡ bị chảy khụng đẹp. a.1) Pha chế nước vụi trắng Cứ 2,5 kg vụi nhuyễn cộng với 0,1 kg muối ăn thỡ chế tạo được 10 lớt nước vụi sữa. Trước hết đỏnh lượng vụi đú trong 5 lớt nước cho thật nhuyễn chuyển thành sữa vụi, muối ăn hoặc phốn chua hoà tan riờng đổ vào và khuấy cho đều, cuối cựng đổ nốt lượng nước cũn lại và lọc qua lưới cú mắt 0,5 mm x 0,5 mm. a.2) Pha chế nước vụi màu Cứ 2,5 - 3,5 kg vụi nhuyễn cộng với 0,1 kg muối ăn thỡ chế tạo được 10 lớt nước vụi sữa, phương phỏp chế tạo giống như trờn. Bột màu cho vào từ từ, mỗi lần cho phải cõn đo, và sau mỗi lần phải quột thử, khi đảm bảo màu sắc theo thiết kế thỡ ghi lại liều lượng pha trộn để khụng phải thử khi trộn mẻ khỏc. Sau đú cũng lọc qua lưới cú mắt 0,5 mm x 0,5 mm. Nếu pha với phốn chua thỡ cứ 1 kg vụi cục pha với 0,12 kg bột màu và 0,02 kg phốn chua. b). Yờu cầu kỹ thuật. - Màu sắc đều, đỳng với thiết kế kỹ thuật. - Bề mặt quột khụng lộ vết chổi, khụng cú nếp nhăn, giọt vụi đọng, vụi phải bỏm kớn đều bề mặt. - Nước vụi quột khụng làm sai lệch cỏc đường nột, gờ chỉ và cỏc mảng bề mặt trang trớ khỏc. - Cỏc đường chỉ, đường ranh giới giữa cỏc mảng màu vụi phải thẳng đều. c). Chuẩn bị bề mặt quột vụi. - Những chỗ sứt mẻ, bong bộp vỏ lại bằng vữa. - Nếu bề mặt tường bị nứt: + Dựng bay hoặc dao cạo rộng đường nứt. + Dựng bay bồi vữa cho phẳng. + Xoa nhẵn bằng bàn xoa. - Vệ sinh bề mặt: Dựng bay hoặc dao tẩy vụi, vữa khụ bỏm vào bề mặt. Quột sạch bụi bẩn bỏm vào bề mặt. d). Kỹ thuật quột vụi. - Khi đó làm xong cỏc cụng việc về xõy dựng và lắp đặt thiết bị thỡ tiến hành quột vụi. Mặt trỏt hoàn toàn khụ mới tiến hành quột vụi. Quột vụi bằng chổi đút bú trũn và chặt bằng đầu. - Quột vụi thường quột nhiều nước (tối thiểu 3 nước): Lớp lút và lớp mặt. - Quột lớp lút: Lớp lút quột bằng sữa vụi pha loóng hơn so với lớp mặt, quột lớp lút cú thể quột 1 hay 2 nước, nước trước khụ mới quột lớp sau và phải quột liờn tục. - Quột lớp mặt: Khi lớp lút đó khụ, lớp mặt phải quột 2 - 3 nước, nước trước khụ mới quột nước sau. Chổi đưa vuụng gúc với lớp lút. d.1). Quột vụi trần. - Đứng cỏch mặt trần khoảng 60 - 70 cm. - Cầm chổi bằng 2 tay: 1 tay cầm đầu cỏn, 1 tay cầm cỏn (ở khoảng giữa). - Nhỳng chổi từ từ vào nước vụi sõu khoảng 7 - 10 cm, nhấc chổi lờn, gạt bớt nước vào miệng xụ, nhằm hạn chế sự rơi vói của nước vụi. - Đưa chổi từ điểm bắt đầu sang điểm kết thỳc (trong phạm vi tầm tay với), lật chổi quột ngược lại theo vệt ban đầu. - Lớp lút: quột theo chiều song song với cửa. - Lớp mặt: quột theo chiều vuụng gúc với cửa. d.2). Quột vụi tường. - Đặt chổi nhẹ lờn tường ở gần sỏt cuối của mỏi chổi từ dưới lờn, từ từ đưa mỏi chổi lờn theo vệt thẳng đứng, hết tầm tay với, hoặc giỏp đường biờn (khụng được chờm quỏ) rồi đưa chổi từ trờn xuống theo vệt ban đầu quỏ điểm ban đầu khoảng 10 - 20 cm lại đưa chổi lờn đến khi nước vụi bỏm hết vào mặt trỏt. - Đưa chổi sõu xuống so với điểm xuất phỏt, nhằm xoỏ những giọt vụi chảy trờn bề mặt. - Lớp lút: Quột theo chiều ngang. - Lớp mặt: Quột theo chiều thẳng đứng. * Chỳ ý: - Thường quột từ trờn cao xuống thấp: Trần quột trước, tường quột sau. Quột cỏc đường biờn, đường gúc làm cơ sở để quột cỏc mảng trần, tường tiếp theo. - Quột đường biờn, phõn mảng màu: Quột vụi màu tường thường để trắng một khoảng sỏt cổ trần, kớch thước khoảng 15 - 30 cm. + Lấy dấu cữ: dựng thước đo khoảng cỏch bằng nhau từ trần xuống ở cỏc gúc và vạch dấu lờn tường. + Vạch đường chuẩn: dựa vào vạch dấu ở gúc tường, dựng dõy căng cú nhuộm màu nối liền cỏc điểm cữ lại với nhau và bật dõy vào tường để lại vết. Đõy là đường biờn, đường phõn mảng màu. + Kẻ đường phõn mảng: Đặt thước tầm phớa trờn mảng tường định quột vụi màu sao cho cạnh dưới trựng với đường vạch chuẩn. Dựng chổi quột sỏt thước một vệt, rộng khoảng 5 - 10 cm. Quột xong một tầm thước, tiếp tục chuyển thước, quột cho đến hết. Mỗi lần chuyển phải lau khụ thước, trỏnh nước vụi bỏm thước làm cho nhoố đường biờn. 6.4.2. Cụng tỏc quột sơn, lăn sơn. a). Quột sơn. a.1). Yờu cầu đối với màng sơn. Lớp sơn sau khi khụ phải đạt yờu cầu của quy phạm nhà nước. - Sơn phải đạt màu sắc theo yờu cầu thiết kế. - Mặt sơn phải là màng liờn tục, đồng nhất, khụng rộp. - Nếu sơn lờn mặt kim loại thỡ màng sơn khụng bị búc ra từng lớp. - Trờn màng sơn kim loại, khụng được cú những nếp nhăn, khụng cú những giọt sơn, khụng cú những vết chổi sơn và lụng chổi. a.2). Phương phỏp quột sơn. - Sau khi làm xong cụng tỏc chuẩn bị bề mặt sơn thỡ tiến hành quột sơn. Khụng nờn quột sơn vào những ngày lạnh hoặc núng quỏ. Nếu quột sơn vào những ngày lạnh quỏ màng sơn sẽ đụng cứng chậm. Ngược lại quột sơn vào những ngày núng quỏ mặt ngoài sơn khụ nhanh, bờn trong cũn ướt làm cho lớp sơn khụng đảm bảo chất lượng. - Trước khi quột sơn phải dọn sạch sẽ khu vực lõn cận để bụi khụng bỏm vào lớp sơn cũn ướt. - Sơn phải được quột làm nhiều lớp, lớp trước khụ mới quột lớp sau. Trước khi sơn phải quấy đều. - Quột lút: Để cho màng sơn bỏm chặt vào bộ phận được sơn. Nước sơn lút pha loóng hơn nước sơn mặt. - Tựy theo vật liệu cần phải sơn mà lớp lút cú những yờu cầu khỏc nhau. - Đối với mặt tường hay trần trỏt vữa: Khi lớp vữa khụ mới tiờn hành quột lút. Nước sơn lút được pha chế bằng đầu gai đun sụi trộn với bột màu, tỷ lệ 1 kg dầu gai thỡ trộn với 0,05 kg bột màu. Thụng thường quột từ 1 đến 2 nước tạo thành một lớp sơn mỏng đều trờn toàn bộ bề mặt cần quột. - Đối với mặt gỗ: Sau khi sửa sang xong mặt gỗ thỡ quột sơn lút để dầu gai đun sụi trộn với bột màu, tỷ lệ 1 kg dầu gai thỡ trộn với 0,05 kg bột màu. Thụng thường quột 1 - 2 nước tạo thành một lớp sơn mỏng đều trờn toàn bộ bề mặt cần quột. - Đối với mặt gỗ: Sau khi sửa sang xong mặt gỗ thỡ quột sơn lút để dầu ngấm vào cỏc thớ gỗ. - Đối với mặt kim loại: Sau khi làm sạch bề mặt thỡ dựng loại sơn cú gốc ụxit chỡ để quột lút. - Quột lớp mặt bằng sơn dầu: Khi lớp lút đó khụ thỡ tiến hành quột lớp mặt. - Với diện tớch sơn nhỏ, thường sơn bằng phương phỏp thủ cụng, dựng bỳt sơn hoặc chổi sơn. Quột 2 - 3 lượt, mỗi lượt tạo thành một lớp sơn mỏng, đồng đều đường bỳt, chổi phải đưa theo một hướng trờn toàn bộ bề mặt sơn. Quột lớp sơn sau đưa bỳt, chổi theo hướng vuụng gúc với hướng của lớp sơn trước. Chọn hướng quột sơn sao cho lớp cuối cựng cú bề mặt sơn đẹp nhất và thuận tiện nhất. - Đối với tường theo hướng thẳng đứng. - Đối với trần theo hướng của ỏnh sỏng từ cửa vào. - Đối với mặt của gỗ xuụi theo chiều thớ gỗ. - Trước khi mặt sơn khụ dựng bỳt sơn rộng bản và mềm quột nhẹ lờn lớp sơn cho đến khi khụng nhỡn thấy vết bỳt thỡ thụi. Nếu khối lượng sơn nhiều thỡ cú thể cơ giới húa bằng cỏch dựng sỳng phun sơn, chất lượng màng sơn tốt hơn và năng suất lao động cao hơn. b). Lăn sơn. b.1). Yờu cầu kỹ thuật. - Bề mặt sơn phải đạt cỏc yờu cầu kỹ thuật sau: + Mầu sắc sơn phải đỳng với mầu sắc và cỏc yờu cầu của thiết kế. + Bề mặt sơn khụng bị rỗ khụng cú nếp nhăn và giọt sơn đọng lại. + Cỏc đường ranh giới cỏc mảng mầu sơn phải thẳng, nột và đều. b.2). Dụng cụ lăn sơn. b.2.1). Ru - lụ. - Ru - lụ dựng lăn sơn, dễ thao tỏc và năng suất, sơn trong 8 giờ cú thể đạt tới 300 m2. + Loại ngắn (10 cm) dựng để sơn ở nơi cú diện tớch hẹp. + Loại vừa (20 cm) hay loại dài (40 cm) dựng để sơn bề mặt rộng. b.2.2). Khay đựng sơn cú lưới. Khay thường làm bằng tụn dày 1mm. Lưới cú khung 200 x 300 mm đặt nghiờng trong khay chứa sơn, cú thể miếng tụn đục nhiều lỗ cỡ 3 á 5 mm, khoảng cỏch lỗ 10 mm, miếng tụn này đặt nghiờng trong khay, bề mặt sắc quay xuống phớa dưới, hoặc lưới cú khung hỡnh thang cõn để trong xụ. b.2.3). Chổi sơn. - Chổi sơn dựng để quột sơn ở những đường biờn, gúc tường, nơi bề mặt hẹp. + Chổi dạng dẹt: Cú chiều rộng 100, 75, 50, 25 mm. + Chổi dạng trũn: Cú đường kớnh 75, 50, 25 mm. c). Kỹ thuật lăn sơn. c.1). Cụng tỏc chuẩn bị. - Cụng tỏc chuẩn bị giống như đối với quột vụi, bả matớt. + Làm sạch bề mặt + Làm nhẵn phẳng bề mặt bằng ma tớt c.2). Trỡnh tự lăn sơn. - Bắt đầu từ trần đến cỏc ốp tường, mỏ cửa, rồi đến cỏc đường chỉ và kết thỳc với sơn chõn tường. - Tường sơn 3 nước để đều màu, khi nước trước trước khụ mới sơn nước sau và cựng chiều với nước trước, vỡ lăn sơn dễ đều màu, thường khụng để lại vết Ru-lụ. c.3). Thao tỏc. - Đổ sơn vào khay (khoảng 2/3 khay). - Nhỳng từ từ Ru-lụ vào khay sơn ngập khoảng1/3 (khụng quỏ lừi Ru - lụ). - Kộo Ru - lụ lờn sỏt lưới, đẩy đi đẩy lại con lăn trờn mặt nước sơn, sao cho vỏ Ru - lụ thấm đều sơn, đồng thời sơn vừa gạt vào lưới. - Đưa Ru - lụ ỏp vào tường và đẩy cho Ru - lụ quay lăn từ dưới lờn theo đường thẳng đứng đến đường biờn (khụng chớm quỏ đường biờn) kộo Ru - lụ theo vệt cũ quỏ điểm ban đầu, sõu xuống điểm dừng ở chõn tường hay kết thỳc một đầu sơn, tiếp tục đẩy Ru - lụ lờn đến khi sơn bỏm hết vào bề mặt. d). Bả ma tớt. d.1). Cỏch pha trộn. d.1.1). Đối với loại ma - tớt tự pha. - Cõn đong vật liệu theo tỷ lệ pha trộn. - Trộn khụ đều (nếu cú từ 2 loại bột trở lờn). - Đổ nước pha (dầu hoặc keo) theo tỷ lệ vào bột đó trộn trước. - Khuấy đều cho nướcvà bột hũa lẫn với nhau chuyểnsang dạng nhóo, dẻo. d.1.2). Đối với dạng ma - tớt pha sẵn. Đõy là loại bột hỗn hợp khụ được pha chế tại cụng xưởng và đúng thành bao cú trọng lượng 10, 25, 40 kg khi pha trộn chỉ cần đổ nước sạch theo chỉ dẫn, khuấy cho đều cho bột trở lờn dạng dẻo, nhóo. d.2). Kỹ thuật bả ma tớt. d.2.1). Yờu cầu kỹ thuật. - Bề mặt sau khi cần đảm bảo cỏc yờu cầu sau: + Phẳng, nhẵn, búng, khụng rỗ, khụng búng rộp. + Bề dầy lớp bả khụng quỏ 1mm. + Bề mặt ma tớt khụng sơn phủ phải đều mầu. d.2.2). Dụng cụ. - Dụng cụ bả ma tớt gồm bàn bả, dao bả và 1 số dụng cụ khỏc như xụ, hộc để chứa ma tớt. + Bàn bả nờn cú diện tớch lớn để dễ thao tỏc và năng suất cao. + Dao bả lớn cú thể thay bàn bả để bả ma tớt lờn mặt trỏt. + Dao bả nhỏ để xỳc ma tớt và bả những chỗ hẹp. - Ngoài ra cũn dựng miếng bả bằng thộp múng 0,1 á 0,15 mm cắt hỡnh chữ nhật kớch thước 10 x 10 cm dựng làm nhẵn bề mặt, miếng cao su cắt hỡnh chữ nhật kớch thước 5 x 5 cm dựng để bả ma - tớt cỏc gúc lừm. d.2.3). Chuẩn bị bề mặt. - Cỏc loại mặt trỏt đều cú thể bả ma tớt, nhưng tốt nhất là mặt trỏt bằng vữa tam hợp. - Dựng bay hay dao bả ma tớt tẩy những cục vụi, vữa khụ bỏm vào bề mặt. - Dựng bay hoặc dao cạy hết những gỗ mục, rễ cõy bỏm vào mặt trỏt, trỏt vỏ lại. - Quột sạch bụi bẩn, mạng nhện bỏm trờn bề mặt. - Cọ tẩy lớp vụi cũ bằng cỏch tưới nước bề mặt, dựng cọ hay giấy rỏp đỏnh kỹ hoặc cạo bằng dao bả ma - tớt. - Tẩy sạch những vết bẩn do dầu mỡ bỏm vào tường. - Nếu bề mặt trỏt bằng cỏt hạt to, dựng giấy rỏp số 3 đỏnh để rụng bớt những hạt to bỏm trờn bề mặt, vỡ khi bả ma tớt những hạt cỏt to này dễ bị bật lờn bỏm lẫn với ma - tớt, khú thao tỏc. d.2.4). Bả ma - tớt. Để đảm bảo bề mặt ma tớt đạt chất lượng tốt, thường bả 3 lần. Lần 1: Nhằm phủ kớn và tạo phẳng bề mặt. - Dựng dao xỳc ma tớt đổ lờn mặt bàn bả 1 lượng vừa phải, đưa bàn bả ỏp nghiờng vào tường và kộo lờn phớa trờn sao cho ma tớt bỏm hết bề mặt, sau đú dựng cạnh của bàn bả gạt đi gạt lại dàn cho ma - tớt bỏm kớn đều. - Bả theo từng dải, bả từ trờn xuống, từ gúc ra, chỗ lừm bả ma tớt cho phẳng. - Dựng dao xỳc ma - tớt lờn dao bả lớn 1 lượng vừa phải, đưa dao ỏp nghiờng vào tường và thao tỏc như trờn. Lần 2: Nhằm tạo phẳng và làm nhẵn. - Sau khi ma tớt lần trước khụ, dựng giấy rỏp số 0 làm phẳng, nhẵn những chỗ lồi, gợn lờn do vết bả để lại, giấy rỏp phải luụn đưa sỏt bề mặt và di chuyển theo vũng xoỏy ốc. - Bả ma tớt giống như bả lần 1. - Làm nhẵn búng bề mặt: Khi ma tớt cũn ướt dựng 2 cạnh dài của bàn bả hay dao bả gạt phẳng, vừa gạt vừa miết nhẹ lờn bề mặt lần cuối, ở những gúc lừm dựng miếng cao su để bả. Lần 3: Hoàn thiện bề mặt ma - tớt - Kiểm tra trực tiếp bằng mắt, phỏt hiện những vết xước, chỗ lừm để bả dặm cho đều. - Đỏnh giấy rỏp làm phẳng, nhẵn những chỗ lồi, giỏp nối hoặc gợn lờn do vết bả lần trước để lại. - Sửa lại cỏc cạnh, giao tuyến cho thẳng. CHƯƠNG III: THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CễNG. 1. Lập tiến độ thi cụng theo sơ đồ ngang. 1.1- Phõn tớch cụng nghệ thi cụng. Cụng trỡnh thi cụng là nhà nhiều tầng vỡ vậy cụng nghệ thi cụng của cụng trỡnh được thực hiện như sau: - Thi cụng phần nền múng: + Thực hiện cụng tỏc đào đất bằng mỏy đào gầu nghịch, phần đất thừa được trở đi bằng ụtụ. Ngoài ra cũn tiến hành đào đất bằng phương phỏp thủ cụng + Cụng tỏc đổ bờ tụng thỡ dựng bờ tụng thương phẩm, bờ tụng được vận chuyển đến cụng trường sau đú dựng mỏy bơm để bơm bờ tụng phục vụ cụng tỏc đổ bờ tụng. - Thi cụng phần thõn: + Cụng trỡnh dựng bờ tụng thương phẩm, bờ tụng được trở đến cụng trường bằng ụtụ, sau thực hiện cụng tỏc đổ bờ tụng ta dựng mỏy bơm bờ tụng. + Vận chuyển lờn cao, trong cụng trỡnh này ta dựng cần trục thỏp kết hợp vận thăng chuyờn trở người. - Thi cụng phần hoàn thiện: thực hiện trong trước ngoài sau, bờn trong thỡ theo trỡnh tự từ dưới lờn, bờn ngoài từ trờn xuống. 1.2- Lập danh mục thứ tự cỏc hạng mục xõy lắp theo cụng nghệ thi cụng của thiết kế. (thứ tự cỏc hạng mục xõy lắp theo cụng nghệ thi cụng được trỡnh bày trong bảng khối lượng). 1.3- Lập biểu thức tớnh toỏn về nhu cầu nhõn lực, cơ mỏy, vật liệu và thời gian thi cụng cho từng hạng mục xõy lắp.(Trỡnh bày ở bảng tớnh khối lượng). 1.4- Lập tiến độ thi cụng theo sơ đồ ngang. (Sử dụng chương trỡnh Project để lập sơ đồ ngang). 1.5- Lập biểu đồ cung ứng tài nguyờn. (Sau khi lập được sơ đồ ngang trong chương trỡnh Project ta sẽ cú biểu đồ cung ứng tài nguyờn). 2.Tớnh toỏn thiết kế tổng mặt bằng thi cụng. 2.1- Tớnh toỏn thiết kế hệ thống giao thụng. 2.1.1. Lựa chọn thiết bị vận chuyển. Nhà điều hành sản xuất kinh doanh và cho thuờ là một cụng trỡnh thực tế đang được xõy dựng tại số 813 Đường Giải Phúng - Hà Nội với diện tớch mặt bằng khoảng 300 (m2). Cụng trỡnh nằm ngay trong trung tõm thành phố. Khoảng cỏch vận chuyển nguyờn vật liệu, thiết bị đến cụng trường là ngắn (nhỏ hơn 15 km) nờn chọn phương tiện vận chuyển bằng ụtụ là hợp lý, do đú phải thiết kế đường cho ụtụ chạy trong cụng trường. 2.1.2. Thiết kế đường vận chuyển. - Do điều kiện mặt bằng nờn ta thiết kế đường ụtụ chạy xung quanh mặt cụng trỡnh. Vỡ thời gian thi cụng cụng trỡnh ngắn (theo tiến độ thi cụng là 211 ngày), để tiết kiệm mà vẫn đảm bảo yờu cầu kỹ thuật ta tiến hành thiết kế mặt đường cấp thấp như sau: xỉ than, xỉ quặng, gạch vỡ rải lờn mặt đất tự nhiờn rồi lu đầm kỹ. Xe ụtụ dài như xe chở thộp thỡ đi thẳng vào cổng phớa Đụng - Tõy, cũn cỏc xe ngắn thỡ cú thể đi cổng phớa Nam - Bắc nờn bỏn kớnh chỗ vũng chỉ cần là 4 m. - Thiết kế đường một làn xe theo tiờu chuẩn là: trong mọi điều kiện đường một làn xe phải đảm bảo: + Bề rộng mặt đường: b = 3 m. + Bề rộng nền đường tổng cộng là: 3 m.( vỡ khụng cú bề rộng lề đường). 2.2- Tớnh toỏn thiết kế kho bói cụng trường. 2.2.1. Lựa chọn cỏc loại kho bói cụng trường. - Trong xõy dựng, kho bói cú rất nhiều loại khỏc nhau, nú đúng vai trũ quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp cỏc loại vật tư, nhằm thi cụng đỳng tiến độ. - Do địa hỡnh chật hẹp nờn cú thể bố trớ một số kho bói ngoài cụng trường: kho xăng, kho gỗ và vỏn khuụn, bói cỏt. Cũn một số kho bói khỏc được đưa vào tầng 1 của cụng trỡnh. 2.2.2.Tớnh toỏn diện tớch từng loại kho bói. .Kho gỗ và vỏn khuụn : Chọn S = 40 m2 Do địa hỡnh chật hẹp nờn cỏc kho bói được đưa vào trong tầng 1 của cụng trỡnh. 2.3- Tớnh toỏn thiết kế nhà tạm cụng trường. 2.3.1. Lựa chọn kết cấu nhà tạm cụng trỡnh. Về mặt kỹ thuật, cú thể thiết kế cỏc loại nhà tạm dễ thỏo lắp và di chuyển đến nơi khỏc, để cú thể tận dụng sử dụng nhiều lần cho cỏc cụng trường sau. Vỡ vậy ở đõy em lựa chọn kết cấu nhà tạm cụng trường là khung nhà bằng thộp, cỏc tấm tường nhẹ, mỏi tụn..... 2.3.2. Tớnh toỏn diện tớch nhà tạm cụng trường. a). Tớnh số lượng cỏn bộ cụng nhõn viờn trờn cụng trường. - Số cụng nhõn xõy dựng cơ bản trực tiếp thi cụng. + Dựa vào biểu đồ nhõn lực cú thể xỏc định được số nhõn cụng làm việc trực tiếp ở cụng trường: A = Ntb (người). + Trong đú Ntb là quõn số làm việc trực tiếp trung bỡnh ở hiện trường được tớnh theo cụng thức: (người). - Số cụng nhõn làm việc ở cỏc xưởng phụ trợ. B = m . = 14 (người). ( m = 20% á 30% khi cụng trường xõy dựng cỏc cụng trỡnh dõn dụng hay cỏc cụng trỡnh cụng nghiệp ở thành phố). - Số cỏn bộ cụng nhõn kỹ thuật. C = 4% . (A + B) = 4% . (68 + 14) = 4 (người). - Số cỏn bộ nhõn viờn hành chớnh. D = 5% . (A + B) = 5% . (68 + 14) = 4 (người). - Tổng số cỏn bộ cụng nhõn viờn cụng trường. G = 1,06 . (68 + 14 + 4 + 4) = 96 (người). b). Tớnh diện tớch cỏc cụng trỡnh phục vụ. - Diện tớch nhà làm việc của ban chỉ huy cụng trỡnh: + Số cỏn bộ là 8 người với tiờu chuẩn 4 m2 / người. + Diện tớch sử dụng là : S = 8 . 4 = 32 (m2). - Diện tớch khu nghỉ trưa. + Diện tớch tiờu chuẩn cho mỗi người là 1(m2). + Diện tớch sử dụng là : S = (68 + 14) . 1 = 82 (m2). - Diện tớch khu vệ sinh. + Tiờu chuẩn 0,25 m2 / người. + Diện tớch sử dụng là : S = 0,25 . 96 = 24 (m2). 2.4- Tớnh toỏn thiết kế cấp nước cho cụng trường. 2.4.1. Lựa chọn và bố trớ mạng cấp nước. - Khi vạch tuyến mạng lưới cấp nước cần dựa trờn cỏc nguyờn tắc: + Tổng chiều dài đường ống là ngắn nhất. + Đường ống phải bao trựm cỏc đối tượng dựng nước. + Chỳ ý đến khả năng phải thay đổi một vài nhỏnh đường ống cho phự hợp với cỏc giai đoạn thi cụng. + Hướng vận chyển chớnh của nước đi về cuối mạng lưới và về cỏc điểm dựng nước lớn nhất. + Hạn chế bố trớ cỏc đường ống qua cỏc đường ụtụ cỏc nỳt giao thụng... - Từ cỏc nguyờn tắc trờn nước phục vụ cho cụng trường được lấy từ mạng lưới cấp nước của thành phố. Trờn cụng trường được bố trớ xung quanh cỏc khu nhà tạm để phục vụ sinh hoạt cho cụng nhõn viờn và đường ống nước cũn được kộo vào nơi bố trớ mỏy trộn bờ tụng phục vụ cụng tỏc trộn vữa. 2.4.2. Tớnh toỏn lưu lượng nước dựng và xỏc định đường kớnh ống cấp nước. a). Lượng nước thi cụng. Qsx = 1,2 . (S . A . Kg ) / (3600 . n) Trong đú : S : Số lượng cỏc điểm sử dụng nước. A : Lượng nước tiờu thụ từng điểm. Kg : Hệ số sử dụng nước khụng điều hoà; Kg = 1,25. n : Hệ số sử dụng nước trong 8 giờ. 1,2 : Hệ số tớnh vào những mỏy chưa kể hết. - Tiờu chuẩn nước dựng để trộn vữa : 200 á 400 (l/m3). - Căn cứ trờn tiến độ thi cụng, ngày sử dụng nước nhiều nhất là ngày trỏt trong. Lượng nước cần thiết tớnh như sau: + Cho trạm trộn vữa : 18,5 . 250 = 4625 (l). + Nước bảo dưỡng cho bờtụng : 18,5 . 300 = 5550 (l). Tổng cộng : A = 10175 (l) = 10,175 (m3). Qsx = 1,2 . (10175 . 1 . 1,25) / (3600 . 8) = 0,5299 (l/s). b). Lượng nước sinh hoạt. Qsh = P . n1 . Kg / (3600 . n) Trong đú: P : Lượng cụng nhõn cao nhất trong ngày; P = 150 người. n1 : Lượng nước tiờu chuẩn cho một cụng nhõn; n1 = 20 l/người.ngày Kg: Hệ số khụng điều hoà; Kg = 2,5. n = 8 giờ. ð Qsh = 150 . 20 . 2,5 / (3600 . 8) = 0,26 (l/s). c). Lượng nước phũng hoả. Với tổng số cụng nhõn P = 150 người < 1000 nờn ta cú : Qph = 5 (l/s) > Tổng lượng nước cần thiết : Q = 1,05.( Qph + )=1,05.( 5 + )=5.66 (l/s). d). Xỏc định tiết diện ống dẫn nước. - Đường kớnh ống cấp nước : D = = = 0,085 (m). Vậy ta chọn dường kớnh ống cấp nước cho cụng trỡnh đối với ống cấp nước chớnh là ống trộn F100 (mm). Cỏc ống phụ đến địa điểm sử dụng là F32 (mm). Đoạn đầu và cuối thu hẹp thành F15 (mm). 2.5- Tớnh toỏn hiết kế cấp điện cụng trường. 2.5.1. Tớnh toỏn nhu cầu sử dụng điện cho cụng trường. a). Cụng suất cỏc phương tiện thi cụng. STT Tờn mỏy Số lượng Cụng suất mỏy Tổng cụng suất 1 Mỏy cắt, uốn thộp 1 3,5 KW 3,5 KW 2 Mỏy cưa liờn hiệp 1 3 KW 3 KW 3 Đầm dựi 4 1,2 KW 4,8 KW 4 Cần cẩu 1 90 KW 90 KW 5 Mỏy trộn 1 4,1 KW 4,1 KW Tổng cụng suất : P1 = 105,4 (KW). b). Cụng suất dựng cho điện chiếu sỏng. STT Nơi tiờu thụ Cụng suất cho 1 đơn vị (W) Diện tớch chiếu sỏng Cụng suất 1 Nhà ban chỉ huy 15 64 960 2 3 4 5 6 Kho Nơi đặt cần cẩu Bói vật liệu Cỏc đường dõy dẫn chớnh Cỏc đường dõy dẫn phụ 3 5 0,5 8000 2500 95 6 110 0,25 0,2 285 30 55 1250 500 Tổng cụng suất : P2 = 3,08 (KW). Tổng cụng suất điện phục vụ cho cụng trỡnh là : P = 1,1 . (R1 . ồP1 / cosj + K2 . ồP2). Trong đú : 1,1 : Hệ số kể đến sự tổn thất cụng suất trong mạch điện. cosj : Hệ số cụng suất; cosj = 0,75. K1 = 0,75; K2 = 1. ð P = 1,1 . (0,75 . 105,4 / 0,75 + 1 . 3,08) = 119,33 (KW). 2.5.2. Tớnh toỏn lựa chọn tiết diện dõy dẫn. a). Chọn dõy dẫn theo độ bền. - Để đảm bảo cho dõy dẫn trong quỏ trỡnh vận hành khụng bị tải trọng bản thõn hoặc ảnh hưởng của mưa bóo làm đứt dõy gõy nguy hiểm, ta phải chọn dõy dẫn cú tiết diện đủ lớn. Theo qui định ta chọn tiết diện dõy dẫn đối với cỏc trường hợp sau: + Dõy bọc nhựa cỏch điện cho mạng chiếu sỏng : S = 1 (mm2). + Dõy nối với cỏc thiết bị di động : S = 2,5 (mm2). + Dõy nối với cỏc thiết bị tĩnh trong nhà : S = 2,5 (mm2). + Dõy nối với cỏc thiết bị tĩnh ngoài nhà : S = 4 (mm2). b). Chọn tiết diện dõy dẫn theo điều kiện tổn thất điện ỏp. S = 100 . ồP . l / (k . Vd2 . [Du]). Trong đú: ồP : Cụng suất truyền tải tổng cộng trờn toàn mạch. l : Chiều dài đường dõy. [Du] : Tổn thất điện ỏp cho phộp. k : Hệ số kể đến ảnh hưởng của dõy dẫn. Vd : Điện thế dõy dẫn. c). Tớnh toỏn tiết diện dõy dẫn chớnh từ trạm điện đến đầu nguồn cụng trỡnh. - Chiều dài dõy dẫn : l = 100 (m). - Tải trọng trờn 1m đường dõy : q = 119,33 / 100 = 1,1933 (KW/m). - Tổng mụmen tải : ồP . l = q . l2 / 2 = 1,1933 . 1002 / 2 = 5966,5 (KWm). - Dựng loại dõy dẫn đồng ð k = 57 - Tiết diện dõy dẫn với: [Du] = 5% S = 100 . 5966,5 . 103 / (57 . 3802 . 5) = 14,5 (mm2). Chọn dõy dẫn cú tiết diện 16 (mm2). d). Tớnh toỏn tiết diện dõy dẫn từ trạm đầu nguồn đến cỏc mỏy thi cụng. - Chiều dài dõy dẫn : l = 80 (m). - Tổng cụng suất sử dụng : ồP = 105,4 (KW). - Tải trọng trờn 1m đường dõy : q = 105,4 / 80 = 1,3175 (KW/m). - Tổng mụ men tải trọng : ồP . l = ql2 / 2 = 1,3175 . 802 / 2 = 4216 (KWm). - Dựng loại dõy dẫn đồng ð k = 57 - Tiết diện dõy dẫn với: [Du] = 5% S = 100 . 4216 . 103 / (57 . 3802 . 5) = 10,244 (mm2). Chọn dõy dẫn cú tiết diện 16 (mm2). e). Tớnh toỏn tiết diện dõy dẫn từ trạm đầu nguồn đến mạng chiếu sỏng. - Chiều dài dõy dẫn : l = 200 (m). - Tổng cụng suất sử dụng : ồP = 3,08 (KW). - Tải trọng trờn 1m đường dõy: q = 3,08 / 200 = 0,0154 (KW/m). - Tổng mụ men tải trọng: ồP . l = ql2 / 2 = 0,0154 . 2002 / 2 = 308 (KWm). - Dựng loại dõy dẫn đồng ð k = 57. - Tiết diện dõy dẫn với: [Du] = 5% S = 100 . 308 .103/ (57 . 3802 . 5) =1,439 (mm2). - Chọn dõy dẫn cú tiết diện 4 (mm2). Vậy ta chọn dõy dẫn cho mạng điện trờn cụng trường là loại dõy đồng cú tiết diện S = 16 (mm2) với [I] = 300 (A). f). Kiểm tra dõy dẫn theo điều kiện cường độ với dũng 3 pha. I = P / (1,73 .Ud . cosj).s Trong đú : P = 119,33 cosj = 0,75 ð I = 119,33 . 103 / (1,73 . 380 . 0,75) = 242 (A) < [I] = 300 (A). Dõy dẫn đảm bảo điều kiện cường độ. 2.5.3.Bố trớ mạng lưới dõy dẫn và vị trớ cấp điện của cụng trường. - Nguyờn tắc vạch tuyến là sao cho đường dõy ngắn nhất, ớt chướng ngại vật nhất, đường dõy phải mắc ở một bờn đường đi để dễ thi cụng, vận hành sửa chữa, và kết hợp được với việc bố trớ đốn đường, đốn bảo vệ, đường dõy truyền thanh... đảm bảo kinh tế, nhưng phải chỳ ý khụng làm cản trở giao thụng và sự hoạt động của cỏc cần trục sau này... Phải trỏnh những nơi nào sẽ làm mương rónh. - Từ những nguyờn tắc vạch tuyến trờn điện phục vụ cho cụng trường được lấy từ mạng lưới cấp điện của thành phố. Trờn cụng trường mạng lưới điện được bố trớ xung quanh cỏc khu nhà tạm và được kộo cả đến vị trớ cần trục thỏp phục vụ cho việc điều chỉnh mỏy thực hiện thi cụng cụng trỡnh. 3. Thiết kế bố trớ tỏng mặt bằng thi cụng. 3.1- Bố trớ cần trục thỏp, mỏy và cỏc thiết bị xõy dựng trờn cụng trường. 3.1.1. Bố trớ cần trục thỏp. a). Lựa chọn loại cần trục, số lượng. - Theo như đó trỡnh bày ở phần trờn thỡ ta đó chọn loại cần trục thỏp TURM 290 HC của Đức, cú cỏc thụng số kỹ thuật: [R] = 60(m); [H] = 72,1(m); [Q] = 4(Tấn). - Do điều kiện mặt bằng cũng như diện tớch cụng trỡnh nờn ta chọn 1 cần trục thỏp cố định tại chỗ, đối trọng ở trờn cao. Cần trục thỏp được đặt ở chớnh giữa cụng trỡnh theo chiều dài cú thể phục vụ thi cụng ở điểm xa nhất trờn mặt bằng. b). Tớnh toỏn khoảng cỏch an toàn. L = a + (1,2 + 0,3 + 1) = 1,5 + (1,2 + 0,3 + 1) = 4 (m). Trong đú: a : 1/2 bề rộng chõn cần trục. 1,2 m: Chiều rộng giỏo thi cụng cụng trỡnh. 0,3 m: Khoảng cỏch từ giỏo thi cụng đến mộp cụng trỡnh. 1 m : Khoảng hở an toàn của cần trục. Vậy khoảng cỏch an toàn từ tõm cần trục đến mộp cụng trỡnh một khoảng là 4 m. c). Bố trớ trờn tổng mặt bằng. - Cần trục thỏp được bố trớ ở phớa tõy cụng trỡnh, cú vị trớ đặt ở chớnh giữa cỏch mộp cụng trỡnh một khoảng 2,5 m ( hay cũn gọi là khoảng cỏch an toàn). 3.1.2. bố trớ thăng tải. a). Lựa chọn loại thăng tải, số lượng. - Vận thăng được sử dụng để vận chuyển vật liệu lờn cao. - Chọn loại mỏy vận thăng : Sử dụng vận thăng PGX- 800 -16. Bảng 13: Bảng thụng số kỹ thuật của mỏy vận thăng. Sức nõng 0,8t Cụng suất động cơ 3,1KW Độ cao nõng 50m Chiều dài sàn vận tải 1,5m Tầm với R 1,3m Trọng lượng mỏy 18,7T Vận tốc nõng 16m/s - Vận thăng được sử dụng để vận chuyển người lờn cao: em cũng chọn loại vận thăng trờn. Vận thăng vận chuyển người lờn cao được bố trớ ở phớa đối diện bờn kia cụng trỡnh so với cần trục thỏp. b). Bố trớ trờn tổng mặt bằng. - Những cụng trỡnh xõy dựng nhà cao tầng cú cần trục thỏp thỡ thăng tải phải tuõn theo nguyờn tắc: Nếu cần trục thỏp đứng cố định, thỡ vẫn nờn bố trớ thăng tải về phớa cụng trỡnh khụng cú đường cần trục thỏp, để dón mặt bằng cung cấp, chuyờn chở vật liệu hoặc bốc xếp cấu kiện nhưng nếu mặt bằng phớa khụng cú cần trục hẹp, khụng đủ để nắp và sử dụng thăng tải, thỡ cú thể lắp thăng tải về cựng phớa cú cần trục, ở vị trớ càng xa cần trục càng tốt. - Dựa vào nguyờn tắc trờn, trờn tổng mặt bằng thăng tải được bố trớ được bố trớ vào hai bờn cụng trỡnh phớa khụng cú cần trục thỏp nhằm thuận tiện cho việc chuyờn chở vật liệu, dón mặt bằng cung cấp và bốc xếp cấu kiện. 3.1.3. Bố trớ mỏy trộn bờ tụng. a). Lựa chọn mỏy, số lượng. - Ở đõy do sử dụng nguồn bờ tụng thương phẩm vỡ vậy mà ta chọn ụtụ vận chuyển bờ tụng thương phẩm và ụtụ bơm bờ tụng + ễ tụ vận chuyển bờ tụng thương phẩm : Mó hiệu KamAZ-5511 + ễ tụ bơm bờ tụng: Mó hiệu Putzmeister M43 để bơm bờtụng lờn cỏc tầng dưới 12 tầng. b). Bố trớ trờn tổng mặt bằng. Vỡ thăng tải chuyờn vận chuyển cỏc loại nguyờn vật liệu cú trọng lượng nhỏ và kớch thước khụng lớn như: gạch xõy, gạch ốp lỏt,vữa xõy, trỏt, cỏc thiết bị vệ sinh, thiết bị điện... Nờn ở đõy việc bố trớ mỏy trộn bờ tụng được bố trớ ở những nơi cú thang tải tức là hai bờn cụng trỡnh nơi khụng cú cần trục thỏp. 3.2- Bố trớ đường vận chuyển. - Khi thiết kế quy hoạch mạng lưới đường cụng trường, cần tuõn theo cỏc nguyờn tắc chung sau: + Triệt để sử dụng tuyến đường hiện cú ở cỏc địa phương và kết hợp sử dụng cỏc tuyến đường vĩnh cửu xõy dựng. + Căn cứ vào cỏc sơ đồ đường vận chuyển hàng để thiết kế hợp lớ mạng lưới đường, đảm bảo thuận tiện việc vận chuyển cỏc loại vật liệu, thiết bị ... Và giảm tối đa lần bốc xếp. + Để đảm bảo an toàn xe chạy và tăng năng suất vận chuyển, trong điều kiện thuận lợi nờn thiết kế đường cụng trường là đường một chiều. + Trỏnh làm đường qua khu đất trồng trọt, khu đụng dõn cư, trỏnh xõm phạm và giao cắt với cỏc cụng trỡnh khỏc như kờnh mương, đường điện, ống nước... trỏnh đi qua vựng địa chất xấu. - Qua những nguyờn tắc trờn em bố trớ đường cụng trường là đường một chiều vũng quanh cụng trỡnh xõy dựng, đi từ đường Giải Phúng đi vào thụng qua cổng chớnh. Trờn cụng trường được bố trớ 2 cổng, một cổng đi từ đường Giải Phúng vào, cũn cổng kia đi từ đường phớa Tõy cụng trỡnh giỳp cho việc vận chuyển cỏc nguyờn vật liệu được dễ dàng trỏnh gõy va chạm. 3.3- Bố trớ kho bói cụng trường, nhà tạm. - Nhà tạm cụng trường được bố trớ sỏt hàng rào bảo vệ ở phớa Tõy, Bắc, Nam. Cỏc nhà tạm được bố trớ như vậy là để thuận tiện khụng làm ảnh hưởng đến cỏc cụng tỏc thi cụng cũng như vận chuyển trờn cụng trường, khu nghỉ ngơi làm việc của cỏn bộ cụng nhõn viờn được bố trớ ở nơi cú hướng giú tốt, trỏnh ồn tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho cỏn bộ cụng nhõn viờn. - Cỏc kho bói: cú một số kho bói được bố trớ ở mộp phớa Tõy cụng trỡnh nơi cú cần trục thỏp, bố trớ xung quanh cần trục thỏp giỳp thuận tiện cho việc cẩu lắp vật liệu lờn cao, một số cỏc kho bói khỏc do điều kiện diện tớch mặt bằng hẹp nờn được đưa vào trong tầng 1 của cụng trỡnh, một số kho khỏc thỡ được đặt ở vị trớ nơi cú vận thăng thuận tiện cho việc vận chuyển vật liệu lờn cao. CHƯƠNG IV: AN TOÀN LAO ĐỘNG. 1- An toàn lao động khi thi cụng cọc ộp. - Khi thi cụng cọc ộp cần phải hướng dẫn cụng nhõn, trang bị bảo hộ, kiểm tra an toàn cỏc thiết bị phục vụ. - Chấp hành nghiờm chỉnh ngặt quy định an toàn lao động về sử dụng, vận hành mỏy ộp, động cơ điện, cần cẩu, mỏy hàn điện cỏc hệ tời, cỏp, rũng rọc. - Cỏc khối đối trọng phải được chồng xếp theo nguyờn tắc tạo thành khối ổn định. Khụng được để khối đối trọng nghiờng, rơi, đổ trong quỏ trỡnh thử cọc. - Phải chấp hành nghiờm ngặt quy chế an toàn lao động ở trờn cao: Phải cú dõy an toàn, thang sắt lờn xuống.... 2- An toàn lao động trong thi cụng đào đất. a). Đào đất bằng mỏy đào gầu nghịch. - Trong thời gian mỏy hoạt động, cấm mọi người đi lại trờn mỏi dốc tự nhiờn, cũng như trong phạm vi hoạt động của mỏy khu vực này phải cú biển bỏo. - Khi vận hành mỏy phải kiểm tra tỡnh trạng mỏy, vị trớ đặt mỏy, thiết bị an toàn phanh hóm, tớn hiệu, õm thanh, cho mỏy chạy thử khụng tải. - Khụng được thay đổi độ nghiờng của mỏy khi gầu xỳc đang mang tải hay đang quay gần. Cấm hóm phanh đột ngột. - Thường xuyờn kiểm tra tỡnh trạng của dõy cỏp, khụng được dựng dõy cỏp đó nối. - Trong mọi trường hợp khoảng cỏch giữa ca bin mỏy và thành hố đào phải >1m. - Khi đổ đất vào thựng xe ụ tụ phải quay gầu qua phớa sau thựng xe và dừng gầu ở giữa thựng xe. Sau đú hạ gầu từ từ xuống để đổ đất. b). Đào đất bằng thủ cụng. - Phải trang bị đủ dụng cụ cho cụng nhõn theo chế độ hiện hành. - Đào đất hố múng sau mỗi trận mưa phải rắc cỏt vào bậc lờn xuống trỏnh trượt, ngó. - Trong khu vực đang đào đất nờn cú nhiều người cựng làm việc phải bố trớ khoảng cỏch giữa người này và người kia đảm bảo an toàn. - Cấm bố trớ người làm việc trờn miệng hố đào trong khi đang cú người làm việc ở bờn dưới hố đào cựng 1 khoang mà đất cú thể rơi, lở xuống người ở bờn dưới. 3- An toàn lao động trong cụng tỏc bờ tụng. a). Lắp dựng, thỏo dỡ dàn giỏo. - Khụng được sử dụng dàn giỏo: Cú biến dạng, rạn nứt, mũn gỉ hoặc thiếu cỏc bộ phận: múc neo, giằng .... - Khi hở giữa sàn cụng tỏc và tường cụng trỡnh > 0,05 (m) khi xõy và 0,2 (m) khi trỏt. - Cỏc cột giàn giỏo phải được đặt trờn vật kờ ổn định. - Cấm xếp tải lờn giàn giỏo, nơi ngoài những vị trớ đó qui định. - Khi dàn giỏo cao hơn 6m phải làm ớt nhất 2 sàn cụng tỏc: Sàn làm việc bờn trờn, sàn bảo vệ bờn dưới. - Khi dàn giỏo cao hơn 12 (m) phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o - Lỗ hổng ở sàn cụng tỏc để lờn xuống phải cú lan can bảo vệ ở 3 phớa. - Thường xuyờn kiểm tra tất cả cỏc bộ phận kết cấu của dàn giỏo, giỏ đỡ, để kịp thời phỏt hiện tỡnh trạng hư hỏng của dàn giỏo để cú biện phỏp sửa chữa kịp thời. - Khi thỏo dỡ dàn giỏo phải cú rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm thỏo dỡ dàn giỏo bằng cỏch giật đổ. - Khụng dựng lắp, thỏo dỡ hoặc làm việc trờn dàn giỏo và khi trời mưa to, giụng bóo hoặc giú cấp 5 trở lờn. b). Cụng tỏc gia cụng, lắp dựng vỏn khuụn. - Coffa dựng để đỡ kết cấu bờ tụng phải được chế tạo và lắp dựng theo đỳng yờu cầu trong thiết kế thi cụng đó được duyệt. - Coffa ghộp thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải trỏnh va chạm vào cỏc bộ kết cấu đó lắp trước. - Khụng được để trờn coffa những thiết bị vật liệu khụng cú trong thiết kế, kể cả khụng cho những người khụng trực tiếp tham gia vào việc đổ bờ tụng đứng trờn vỏn khuụn. - Cấm đặt và chất xếp cỏc tấm coffa cỏc bộ phận của coffa lờn chiếu nghỉ cầu thang, lờn ban cụng, cỏc lối đi sỏt cạnh lỗ hổng hoặc cỏc mộp ngoài của cụng trỡnh. Khi chưa giằng kộo chỳng. - Trước khi đổ bờ tụng cỏn bộ kỹ thuật thi cụng phải kiểm tra coffa, nờn cú hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải cú rào ngăn, biển bỏo. c). Cụng tỏc gia cụng, lắp dựng cốt thộp. - Gia cụng cốt thộp phải được tiến hành ở khu vực riờng, xung quanh cú rào chắn và biển bỏo. - Cắt, uốn, kộo cốt thộp phải dựng những thiết bị chuyờn dụng, phải cú biện phỏp ngăn ngừa thộp văng khi cắt cốt thộp cú đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3 (m). - Bàn gia cụng cốt thộp phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia cụng cốt thộp cú cụng nhõn làm việc ở hai giỏ thỡ ở giữa phải cú lưới thộp bảo vệ cao ớt nhất là 1,0 (m). Cốt thộp đó làm xong phải để đỳng chỗ quy định. - Khi nắn thẳng thộp trũn cuộn bằng mỏy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở mỏy, hóm động cơ khi đưa đầu nối thộp vào trục cuộn. - Khi gia cụng cốt thộp và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cỏ nhõn cho cụng nhõn. - Khụng dựng kộo tay khi cắt cỏc thanh thộp thành cỏc mẫu ngắn hơn 30 (cm). - Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thộp đến vị trớ lắp đặt phải kiểm tra cỏc mối hàn, nỳt buộc. Khi cắt bỏ những phần thộp thừa ở trờn cao cụng nhõn phải đeo dõy an toàn, bờn dưới phải cú biển bỏo. Khi hàn cốt thộp chờ cần tuõn theo chặt chế qui định của quy phạm. - Buộc cốt thộp phải dựng dụng cụ chuyờn dựng, cấm buộc bằng tay cho phỏp trong thiết kế. - Khi dựng lắp cốt thộp gần đường dõy dẫn điện phải cắt điện, trường hợp khụng cắt được điện phải cú biện phỏp ngăn ngừa cốt thộp và chạm vào dõy điện. d). Đổ và đầm bờ tụng. - Trước khi đổ bờ tụngcỏn bộ kỹ thuật thi cụng phải kiểm tra việc lắp đặt vỏn khuụn, cốt thộp, dàn giỏo, sàn cụng tỏc, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đó cú văn bản xỏc nhận. - Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bờ tụng phải cú rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt buộc cú người qua lại cần làm những tấm che ở phớa trờn lối qua lại đú. - Cấm người khụng cú nhiệm vụ đứng ở sàn rút vữa bờ tụng. Cụng nhõn làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh mỏy, vũi bơm đổ bờ tụng phải cú găng, ủng. - Khi dựng đầm rung để đầm bờ tụng cần: + Nối đất với vỏ đầm rung. + Dựng dõy buộc cỏch điện nối từ bảng phõn phối đến động cơ điện của đầm. + Làm sạch đầm rung, lau khụ và quấn dõy dẫn khi làm việc. + Ngừng đầm rung từ 5 á 7 phỳt sau mỗi lần làm việc liờn tục từ 30 á 35 phỳt. + Cụng nhõn vận hành mỏy phải được trang bị ủng cao su cỏch điện và cỏc phương tiện bảo vệ cỏ nhõn khỏc. e). Bảo dưỡng bờ tụng. - Khi bảo dưỡng bờ tụng phải dựng dàn giỏo, khụng được đứng lờn cỏc cột chống hoặc cạnh coffa, khụng được dựng thang tựa vào cỏc bộ phận kết cấu bờ tụng đang bảo dướng. - Bảo dưỡng bờ tụng về ban đờm hoặc những bộ phận kết cấu bi che khuất phải cú đốn chiếu sỏng. g). Thỏo dỡ vỏn khuụn. - Chỉ được thỏo dỡ vỏn khuụn sau khi bờ tụng đó đạt cường độ qui định theo hướng dẫn của cỏn bộ kỹ thuật thi cụng. - Khi thỏo dỡ coffa phải thỏo theo trỡnh tự hợp lý phải cú biện phỏp đề phăng coffa rơi, hoặc kết cấu cụng trỡnh bị sập đổ bất ngờ. Nơi thỏo coffa phải cú rào ngăn và biển bỏo. - Trước khi thỏo coffa phải thu gọn hết cỏc vật liệu thừa và cỏc thiết bị đất trờn cỏc bộ phận cụng trỡnh sắp thỏo vỏn khuụn. - Khi thỏo vỏn khuụn phải thường xuyờn quan sỏt tỡnh trạng cỏc bộ phận kết cấu, nếu cú hiện tượng biến dạng phải ngừng thỏo và bỏo cỏo cho cỏn bộ kỹ thuật thi cụng biết. - Sau khi thỏo vỏn khuụn phải che chắn cỏc lỗ hổng của cụng trỡnh khụng được để coffa đó thỏo lờn sàn cụng tỏc hoặc nỏm coffa từ trờn xuống, coffa sau khi thỏo phải được để vào nơi qui định. - Thỏo dỡ coffa đối với những khoang đổ bờ tụng cốt thộp cú khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yờu cầu nờu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời. 4- Cụng tỏc làm mỏi. - Chỉ cho phộp cụng nhõn làm cỏc cụng việc trờn mỏi sau khi cỏn bộ kỹ thuật đó kiểm tra tỡnh trạng kết cấu chịu lực của mài và cỏc phương tiện bảo đảm an toàn khỏc. - Chỉ cho phộp để vật liệu trờn mỏi ở những vị trớ thiết kế qui định. - Khi để cỏc vật liệu, dụng cụ trờn mỏi phải cú biện phỏp chống lăn, trượt theo mỏi dốc. - Khi xõy tường chắn mỏi, làm mỏng nước cần phải cú dàn giỏo và lưới bảo hiểm. - Trong phạm vi đang cú người làm việc trờn mỏi phải cú rào ngăn và biển cấm bờn dưới để trỏnh dụng cụ và vật liệu rơi vào người qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra mộp ngoài của mỏi theo hỡnh chiếu bằng với khoảng > 3 (m). 5- Cụng tỏc xõy và hoàn thiện. a). Xõy tường. - Kiểm tra tỡnh trạng của giàn giỏo giỏ đỡ phục vụ cho cụng tỏc xõy, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trớ vật liệu và vị trớ cụng nhõn đứng làm việc trờn sàn cụng tỏc. - Khi xõy đến độ cao cỏch nền hoặc sàn nhà 1,5 (m) thỡ phải bắc giàn giỏo, giỏ đỡ. - Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lờn sàn cụng tỏc ở độ cao trờn 2 (m) phải dựng cỏc thiết bị vận chuyển. Bàn nõng gạch phải cú thanh chắc chắn, đảm bảo khụng rơi đổ khi nõng, cấm chuyển gạch bằng cỏch tung gạch lờn cao quỏ 2 (m). - Khi làm sàn cụng tỏc bờn trong nhà để xõy thỡ bờn ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cỏch chõn tường 1,5 (m) nếu độ cao xõy 7,0 (m). Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lờn nếu người cú thể lọt qua được. - Khụng được phộp : + Đứng ở bờ tường để xõy. + Đi lại trờn bờ tường. + Đứng trờn mỏi hắt để xõy. + Tựa thang vào tường mới xõy để lờn xuống. + Để dụng cụ hoặc vật liệu lờn bờ tường đang xõy. - Khi xõy nếu gặp mưa giú (cấp 6 trở lờn) phải che đậy chống đỡ khối xõy cẩn thận để khỏi bị xúi lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn. - Khi xõy xong tường biờn về mựa mưa bóo phải che chắn ngay. b). Cụng tỏc hoàn thiện. Sử dụng dàn giỏo, sàn cụng tỏc làm cụng tỏc hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cỏn bộ kỹ thuật. Khụng được phộp dựng thang để làm cụng tỏc hoàn thiện ở trờn cao. Cỏn bộ thi cụng phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trỏt, sơn,... lờn trờn bề mặt của hệ thống điện. * Trỏt : - Trỏt trong, ngoài cụng trỡnh cần sử dụng giàn giỏo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc. - Cấm dựng chất độc hại để làm vữa trỏt màu. - Đưa vữa lờn sàn tầng trờn cao hơn 5 (m) phải dựng thiết bị vận chuyển lờn cao hợp lý. - Thựng, xụ cũng như cỏc thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trớ chắc chắn để trỏnh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ. * Quột vụi, sơn: - Giàn giỏo phục vụ phải đảm bảo yờu cầu của quy phạm chỉ được dựng thang tựa để quột vụi, sơn trờn 1 diện tớch nhỏ ở độ cao cỏch mặt nền nhà (sàn) < 5 (m). - Khi sơn trong nhà hoặc dựng cỏc loại sơn cú chứa chất độc hại phải trang bị cho cụng nhõn mặt nạ phũng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1giờ phải mở tất cả cỏc cửa và cỏc thiết bị thụng giú của phũng đú. - Khi sơn, cụng nhõn khụng được làm việc quỏ 2 giờ. - Cấm người vào trong buồng đó quột sơn, vụi, cú pha chất độc hại chưa khụ và chưa được thụng giú tốt. Trờn đõy là những yờu cầu của quy phạm an toàn trong xõy dựng. Khi thi cụng cỏc cụng trỡnh cần tuõn thủ nghiờm ngặt những quy định trờn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNguyenThiDuyen.doc
  • bakbang chen_DUYENdwg.bak
  • bakchuan.bak
  • bakDrawing1.bak
  • bakK2_tl40.bak
  • bakK2+mbkc.tl40.bak
  • bakK2+mbkc.tl40.ma.bak
  • bakkc_01.bak
  • bakkc_san.phong _sply.bak
  • bakkc_sua.bak
  • bakKhung ten- mong.bak
  • bakKT.bak
  • bakKT.sua.bak
  • bakphan ngam.bak
  • bakphan ngam_mong.bak
  • bakTc_duyen.bak
  • baktc_khong dep lam.bak
  • bakTC01-in.bak
  • bakTDTC04_duyen-in.bak
  • baktong mat bang.bak
  • dwgbang chen_DUYENdwg.dwg
  • dwgK2+mbkc.tl40.ma.dwg
  • dwgkc_san.phong _sply.dwg
  • dwgkc_sua.dwg
  • dwgKhung ten- mong.dwg
  • dwgKT.sua.dwg
  • dwgphan ngam.dwg
  • dwgphan ngam_mong.dwg
  • dwgphan than.dwg
  • dwgTD.dwg
  • dwgtong mat bang.dwg
  • xlsBANGKL_Duyen.XLS
  • xlsChon lai cot.XLS
  • xlsDuyen_btkl.xls
  • xlsTO HOP - COT2_DUYEN (3HT).XLS
  • xlsTO HOP DAM_DUYEN (3HT).XLS