Nhân giống cây cà chua múi bản địa huyện Tương Dương

Kết luận Sau 31 tháng triển khai, dự án cơ bản thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nội dung hạng mục theo đề cương đã được phê duyệt. Cụ thể là: - Tổ chức điều tra, khảo sát lựa chọn được địa điểm thực hiện dự án tại xã Thạch Giám và thị trấn Hòa Bình, chọn được 01 hộ xây dựng mô hình nhân giống và 39 hộ xây dựng mô hình trồng thâm canh cây cà chua múi ghép. - Đã xây dựng được bản mô tả DUS các tính trạng đặc trưng của giống cà chua múi huyện Tương Dương và khẳng định giống cà chua múi huyện Tương Dương có tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định đặc trưng của một giống. Bản mô tả này là luận cứ khoa học quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển nguồn gen quý. - Tổ chức đào tạo chuyển giao, học tập kinh nghiệm quy trình kỹ thuật nhân giống cây cà chua múi bằng phương pháp ghép tại Tương Dương, Sơn La và áp dụng vào dự án. Kết quả đào tạo được 04 cán bộ kỹ thuật và 01 hộ dân thành thạo quy trình kỹ thuật sản xuất cây giống cà chua múi huyện Tương Dương bằng phương pháp ghép. Đã tập huấn cho 39 người về quy trình kỹ thuật trồng cà chua múi theo hướng an toàn để xây dựng mô hình trồng thâm canh cây cà chua múi ghép. - Kết quả mô hình nhân giống cây cà chua múi: Cà tím là gốc ghép phù hợp với cây cà chua múi Tương Dương. Thời vụ ghép cà chua thích hợp ở Tương Dương là tháng 9 đến giữa tháng 10. Mô hình nhân giống đã sản xuất được 113.753 cây giống đạt chất lượng tốt. Trung bình tỷ lệ ghép thành công ở Tương Dương thấp chỉ đạt 54,9%. - Kết quả xây dựng mô hình trồng thâm canh: Thời vụ trồng cà chua múi phù hợp là giữa tháng 9 đến cuối tháng 10, đã trồng được 4,04 ha thu được 95,69 tấn cà chua quả, năng suất bình quân đạt 24,09 tấn/ha.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân giống cây cà chua múi bản địa huyện Tương Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HOẠT ĐỘNG KH-CN Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2016 [4] Điều kiện khí hậu ở Nghệ An chỉ có thể ra cây từ cuối vụ thu đến vụ xuân. Cần cung cấp dinh dưỡng kịp thời cho cây con in vitro sau khi ra cây 3 ngày tuổi. Phân bón theo công thức pha chế của Hà Lan ở dạng dung dịch (A+B) với tỷ lệ 1:1 pha loãng 1/250ml cho hiệu quả cao hơn so với phân bón NPK Growmore. Sau 1 tháng huấn luyện thích nghi có thể đem cây giống trồng ra ruộng sản xuất. Đất trồng thích hợp nhất cho cây sinh trưởng phát triển ra hoa ở giai đoạn này là: Đất đỏ bazan bổ sung thêm phân chuồng 3kg + mùn trấu 0,5kg + NPK 0,03 kg/m2./. Tài liệu tham khảo 1. Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004, Công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao, NXB Lao động - Xã hội. 2. Đặng Văn Đông, Nguyễn Xuân Linh, 2000, Hiện trạng và các giải pháp phát triển hoa ngoại thành Hà Nội, Kết quả nghiên cứu khoa học về rau hoa quả 1998- 2000, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Trần Hợp, 1993, Hoa, cây cảnh Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Trư ờng, 2005, Giáo trình trồng trọt cơ bản, NXB Hà Nội. 5. Nguyễn Quang Thạch, 2004, Quy trình kỹ thuật nhân giống hoa đồng tiền bằng nuôi cấy mô tế bào thực vật, Báo cáo khoa học Trư ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 6. Đặng Văn Viện, 1997, Di truyền chọn giống thực vật, NXB Giáo Dục, Hà Nội. 7. Hà Tiểu Đệ, Triệu Thống Lợi, Lỗ Kim Vũ, 2000, Hoa đồng tiền, NXB Khoa học Kỹ thuật Giang Tô - Trung Quốc. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cà chua múi được xem là giống cây trồng đặc sản của huyện Tương Dương, mang nhiều đặc điểm ưu việt, có giá trị kinh tế và năng suất cao, khi ăn có vị chua dịu, mùi thơm rất đặc trưng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, canh tác cà chua đang gặp khó khăn do cây bị bệnh héo xanh vi khuẩn, virus nên chết hàng loạt, làm năng suất giảm 30-50%, thậm chí người nông dân đứng trước nguy cơ mất trắng (nguồn Trạm Khuyến nông huyện Tương Dương, 2012). Trước thực trạng trên, chính quyền và người dân đã đầu tư rất nhiều công sức và kinh phí để bảo tồn, phục hồi giống cây cà chua này nhưng không thành công. Hiện nay, với việc áp dụng thành công công nghệ nhân giống cây cà chua bằng phương pháp ghép đã đưa đến nhiều thành tựu đột phá trong sản xuất cà chua: cây có khả năng kháng được bệnh héo xanh vi khuẩn và bệnh xoăn lá, tăng khả năng chống chịu của cây, năng suất quả có thể tăng tới 145% cao hơn so với cây không ghép và phẩm chất quả cũng đồng thời được nâng cao (Rashid và Cs, 2002). Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất và đời sống, giúp địa phương bảo tồn được nguồn gen cây cà chua bản địa quý, Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN đã tiến hành dự án “Ứng dụng tiến bộ KH&CN nhân giống cây cà chua múi bản địa huyện Tương Dương”. II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Điều tra, khảo sát, lựa chọn địa điểm xây dựng mô hình Trong quá trình điều tra khảo sát hiện trạng sản xuất và lựa chọn địa điểm xây dựng mô hình đã thu được kết quả như sau: - Hiện trạng sản xuất giống, trồng thâm canh và tiêu thụ cà chua múi trên địa bàn huyện Tương Dương: Cây giống cung cấp trên địa bàn được sản xuất chủ yếu bằng phương pháp gieo hạt, với cách thức ngâm ủ thông thường không qua khử trùng bằng nước nóng hay hóa chất. Cách làm này đơn giản, hiệu quả nhưng khi kéo dài có thể xảy ra hiện tượng thoái hóa giống do lẫn cơ giới, tích lũy nguồn bệnh từ hạt. Cà chua múi ở Tương Dương thường được trồng vào thời gian từ tháng 9-11 âm lịch, quy mô hộ gia đình với mục đích tự sản tự tiêu chủ yếu cung cấp trên địa bàn huyện, diện tích trồng từ 1-2 Nhân giống cây cà chua múi bản địa huyện Tương Dương n Ngô Thị Oanh Trung tâm Ứng dụng TB KH&CN Nghệ An Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2016 [5] HOẠT ĐỘNG KH-CN bụi, lớn hơn khoảng 50-100m2, mật độ trồng thưa 20.000 cây/ha, mức đầu tư thâm canh thấp, quy trình chăm sóc chưa đúng kỹ thuật nên năng suất đạt được chỉ khoảng 15 tấn/ha (nguồn Trạm Khuyến nông huyện Tương Dương, 2012). Trong thời gian gần đây, ở những vùng trồng cà chua múi có hiện tượng cây bị bệnh héo xanh vi khuẩn, xoăn lá virus nên chết hàng loạt, làm giảm 30-50% năng suất quả, thậm chí nhiều hộ dân đứng trước nguy cơ mất trắng. Người dân và chính quyền đã áp dụng nhiều biện pháp để phòng trừ nhưng hiệu quả không cao. Cho đến nay, cà chua múi được trồng hầu khắp trên địa bàn của huyện cũng như đã được du nhập và trồng ở những địa phương khác nhưng năng suất, chất lượng quả đạt tốt nhất khi trồng trên các chân đất của vùng xã Thạch Giám, thị trấn Hòa Bình, Xá Lượng, huyện Tương Dương. - Kết quả lựa chọn địa điểm và hộ dân triển khai xây dựng mô hình: Đã tiến hành khảo sát và lựa chọn được địa điểm xây dựng mô hình trồng thâm canh cây cà chua múi tại 02 địa điểm với quy mô: 20 hộ dân, diện tích 01ha ở xã Thạch Giám và 20 hộ dân, diện tích 01ha ở thị trấn Hòa Bình, huyện Tương Dương. Đây là hai vùng có diện tích đất tương đối bằng phẳng, màu mỡ và tơi xốp, từng được quy hoạch làm vùng sản xuất rau an toàn cung cấp cho thị trấn Hòa Bình và toàn huyện; có thể chủ động nguồn nước tưới, nước được bơm từ trong khe chảy ra hoặc bổ sung bằng nguồn nước sinh hoạt để cung cấp thêm cho sản xuất khi mùa hạn kéo dài; đường giao thông đi lại tương đối thuận tiện; các hộ dân tham gia mô hình đã có kinh nghiệm trồng rau cũng như trồng cây cà chua múi. 2. Xây dựng lý lịch khoa học (DUS) cho cây cà chua múi huyện Tương Dương Kết quả khảo nghiệm DUS cho thấy: giống cà chua đối chứng TN 129 và cà chua múi Tương Dương có nhiều tính trạng tương tự nhau nhưng cà chua múi vẫn mang các tính trạng khác biệt với giống đối chứng: tính trạng về bó nhụy hoa, cỡ quả, tiết diện ngang, vết sẹo hoa, số ngăn hạt. Sự khác biệt của các tính trạng này đều đạt mức ý nghĩa với khoảng cách tối thiểu LSD0,05. Kết quả khảo nghiệm cũng cho thấy giống cà chua múi huyện Tương Dương có tính đồng nhất và có tính ổn định đặc trưng di truyền cho một giống. Kết quả khảo nghiệm DUS có một bảng mô tả chuẩn các tính trạng đặc trưng của giống cà chua múi huyện Tương Dương. Đây được xem là tài liệu chuẩn làm cơ sở cho việc nhận dạng, phân loại và lựa chọn đúng giống cà chua múi huyện Tương Dương để làm giống, phục tráng giống cũng như là nền tảng phục vụ công tác bảo tồn và khai thác nguồn gen. 3. Đào tạo chuyển giao quy trình công nghệ nhân giống cây cà chua múi Dưới sự hướng dẫn của cán bộ chuyển giao, đội ngũ cán bộ của dự án đã được hướng dẫn chi tiết quy trình kỹ thuật sản xuất cây giống cà chua bằng phương pháp ghép. Điểm mấu chốt trong sản xuất cà chua ghép chính là khâu phục hồi cây sau ghép: cần phải tạo môi trường phù hợp để cây ghép phục hồi nhanh. Kết quả đào tạo chuyển giao năm 2014, đội ngũ tiếp nhận công nghệ đã ghép được 5.282 cây, trong đó có 2.644 cây sống (tỷ lệ ghép sống đạt 50%) và 1.983 cây đạt chuẩn xuất vườn (tỷ lệ cây xuất vườn 75%). Để bổ cứu, hoàn thiện quy trình sản xuất cây giống cà chua múi bằng phương pháp ghép trong điều kiện Nghệ An, trong năm 2015, dự án tổ chức đào tạo nâng cao về kỹ thuật cho 3 cán bộ tại trang trại sản xuất cà chua ghép của Viện Rau quả ở thị trấn Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập, hạt giống ngọn ghép và gốc ghép đã được bố trí gieo trước, ngay tại vườn ươm của trang trại. Kết quả: các học viên đã rút ra được một số điểm mấu chốt trong quá trình ghép cây như thời điểm, thời gian và phương thức luyện cây để cho cây thích nghi dần với môi trường ngoài; ghép được 4.000 cây, tỷ lệ sống 90% (3.600 cây), tỷ lệ xuất vườn 90% (3.240 cây). 4. Kết quả xây dựng mô hình nhân giống cây cà chua múi bằng phương pháp ghép 4.1. Kết quả về chuẩn bị cây gốc ghép, cây ngọn ghép làm giống - Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống tương đối ổn định, dao động từ 84-88% và sự chênh lệch về tỷ lệ nảy mầm giữa các đợt gieo hạt tại các thời điểm, địa điểm khác nhau là không đáng kể. - Đã gieo hạt giống và chăm sóc được 224.566 cây cà tím và 226.520 cây cà chua đạt tiêu chuẩn ghép. Tỷ lệ cây gốc ghép, ngọn ghép đạt tiêu chuẩn năm 2015 lần lượt là 85% và 84%, cao hơn năm 2014 (lần lượt là 64%, 65%). HOẠT ĐỘNG KH-CN Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2016 [6] - Các địa điểm sản xuất giống khác nhau có tỷ lệ cây gốc ghép và ngọn ghép đạt chuẩn ghép khác nhau. Tỷ lệ cây đạt chuẩn ghép cao nhất ở Mộc Châu - Sơn La (92%, 95%), kế đó là Trại thực nghiệm (88%, 86%) và thấp nhất là mô hình sản xuất giống tại Tương Dương. - Tại cùng một địa điểm, thời gian gieo hạt khác nhau cho tỷ lệ cây đạt chuẩn ghép cũng khác nhau: ở Tương Dương gieo hạt vào thời điểm tháng 9, 10, cây phát triển đồng đều nên có tỷ lệ cây đạt chuẩn cao nhất. 4.2. Kết quả về ghép cây cà chua múi Tương Dương trên gốc cà tím - Đã sản xuất được 113.753 cây giống cà chua múi theo phương pháp ghép đạt tiêu chuẩn cung cấp cho mô hình trồng (năm 2014 là 47.303 cây; năm 2015 là 66.450 cây). - Kết quả ghép cây ở Tương Dương cho thấy: tỷ lệ cây ghép sống năm sau (60%) cao hơn năm trước (50%), thời gian ghép cây vào tháng 9-10 cho tỷ lệ sống đạt cao nhất. - Địa điểm ghép cây ảnh hưởng tới tỷ lệ ghép sống và tỷ lệ xuất vườn. Các địa điểm có khí hậu mát mẻ và có hệ thống điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ tự động thì có tỷ lệ cây ghép sống và xuất vườn cao hơn. Cây ghép ở Sơn La có tỷ lệ sống đạt cao nhất, kế đó là ở Trại Thực nghiệm, tỷ lệ ghép thành công ở Tương Dương đạt thấp nhất (2014, 50%). 4.3. Kết quả về sinh trưởng, phát triển của cây giống trong vườn ươm Kết quả bảng 1 cho thấy: Tốc độ sinh trưởng, phát triển của cây cà tím chậm hơn so với cây cà chua. Cà tím sau gieo 28-35 ngày đạt tiêu chuẩn ghép trong khi cà chua chỉ cần thời gian khoảng 20 ngày. Do đó, cần căn cứ vào điều kiện ngoại cảnh cụ thể để bố trí khoảng cách thời gian gieo hạt giống làm ngọn ghép và gốc ghép cho phù hợp. 4.4. Tiêu chuẩn của cây giống cà chua múi ghép khi xuất vườn Sau khi ghép 10-15 ngày, tiến hành phân loại cây để xuất vườn. Lựa chọn cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn: cây có vết ghép liền chắc hoàn toàn, bộ lá có màu tươi xanh, trên cây có 5-6 lá, không bị nhiễm sâu bệnh hại, chiều cao cây từ 12-15cm. 5. Xây dựng mô hình trồng thâm canh cây cà chua múi huyện Tương Dương 5.1. Kết quả theo dõi về sinh trưởng, phát triển Trong cùng điều kiện chăm sóc, cây cà chua Tương Dương ghép có chiều cao (148,35cm) thấp hơn cây cà chua không ghép (167,80cm). Thời điểm ra hoa và thời điểm thu hái quả cà chua ghép (28 và 68 ngày sau trồng) sớm hơn so cây cà chua không ghép (30 và 72 ngày). Cây cà chua ghép vào thời gian 26/8-1/9/2015, được đưa ra vườn trồng 14-17/9/2015, tàn vụ vào thời điểm đầu tháng 3. Tổng thời gian sinh trưởng của cây cà chua ghép trên gốc cà tím vào Bảng 1: Kết quả về một số đặc tính sinh trưởng, phát triển của cây cà chua múi Chỉ tiêu Thời điểm ra hoa đầutiên (Ngày sau trồng) Thời điểm thu quả đầu tiên (Ngày sau trồng) Chiều cao cây (cm) Cà chua ghép 28 68 148,35 Cà chua không ghép 30 72 167,80 Cây cà chua ghép Quả cà chua múi thương phẩm Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2016 [7] HOẠT ĐỘNG KH-CN khoảng 168-170 ngày. Kết quả này giống với thời gian sinh trưởng của cây cà chua múi không ghép được trồng trong cùng điều kiện. 5.2. Kết quả về tình hình sâu bệnh hại So sánh khả năng nhiễm bệnh trên 2 đối tượng cây trồng cho thấy: cây cà chua không ghép bị bệnh héo xanh vi khuẩn ngay từ sau khi trồng cho đến cuối vụ. Tỷ lệ héo xanh vi khuẩn ở mức cao nhất vào thời điểm cuối vụ (50%). Mô hình trồng cà chua múi ghép trên gốc cà tím EG203 không có hiện tượng cây bị bệnh héo xanh vi khuẩn. Cả hai mô hình trồng cà chua ghép và không ghép đều nhiễm virus ở dạng nhẹ. 5.3. Kết quả thu hoạch Mô hình đã trồng được 113.753 cây cà chua múi ghép với tỷ lệ cây sống sau trồng 10 ngày đạt trên 85,0%, tổng diện tích trồng 4,04ha, thu hoạch được 95,69 tấn cà chua quả, năng suất bình quân đạt 24,09 tấn/ha, cao gấp 1,6 lần so với phương thức trồng cũ của người dân. Cà chua ghép bố trí trồng vào 3 thời vụ: vụ sớm, chính vụ, vụ muộn, thu được kết quả: cà chua chính vụ cho năng suất và sản lượng đạt cao nhất; kế đó là cà chua trồng vụ muộn; cà chua trồng vụ sớm không có sản phẩm thu hoạch bởi sau khi trồng thì trời mưa rất to nên toàn bộ diện tích trồng cây đã bị chết. 6. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường 6.1. Hiệu quả kinh tế Trồng cây cà chua múi Tương Dương ghép trên gốc cà tím có khả năng kháng được bệnh héo xanh vi khuẩn, xoăn lá virus, cải thiện một số kỹ thuật mới trong trồng và chăm sóc, làm tăng năng suất cây trồng, tăng thu nhập cho người dân tham gia mô hình. Để trồng 01ha cà chua múi ghép cần chi phí 101,71 triệu đồng và thu được 348,54 triệu đồng với lợi nhuận 246,83 triệu đồng. So sánh với phương thức trồng cà chua cũ thì trồng cà chua múi ghép có hiệu quả kinh tế tăng thêm gấp 5,53 lần, bình quân mỗi hộ tham gia mô hình cho thu nhập tăng từ 5-8 triệu đồng. 6.2. Hiệu quả xã hội Dự án triển khai đã tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Thông qua các lớp đào tạo tập huấn, dự án đã hướng dẫn cho các hộ dân cách thức sử dụng hiệu quả nguồn đất nông nghiệp trong trồng cà chua múi Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm bệnh của cây cà chua múi Tương Dương Loại cây Tỷ lệ nhiễm bệnh héo xanh (%) Virus25NST 45NST Cuối vụ Cà chua ghép 0 0 0 Nhẹ Cà chua không ghép 10 30 50 Nhẹ Ghi chú: NST: Ngày sau trồng Bảng 3: Kết quả mô hình trồng cây cà chua múi Tương Dương ghép Thời gian trồng Diệntích (ha) Số cây trồng Số cây trồng sống Tỷ lệ trồng sống (%) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) Năm 2014 Thạch Giám 0,88 19,03 15,44 26 - 28/8 0,07 1.983 1.686 85,0 12/15/09 0,04 1.185 1.047 88,4 25,18 0,99 1/3/10 0,07 2.195 2.030 92,5 25,81 1,89 1/7/11 0,70 20.970 18.366 87,5 17,97 12,56 Hòa Bình 1/7/11 0,70 20.970 18.366 87,6 17,97 12,56 Tổng 1,58 47.303 41.494 87,7 18,54 28,00 Năm 2015 Thạch Giám 1,36 28,14 38,24 5/15/09 0,58 15.690 13.459 85,8 31,27 18,17 20 - 23/10 0,39 10.486 9.439 90,0 26,98 10,48 5/8/11 0,39 10.520 9.313 88,5 24,62 9,59 Hòa Bình 1,10 26,72 29,45 3/5/10 0,56 15.234 13.123 86,2 31,40 17,72 5/8/11 0,39 10.520 9.313 88,5 24,62 9,59 18-20/12 0,15 4.000 3.400 85,0 14,46 2,14 Tổng 2,46 66.45 58.048 87,4 27,50 67,69 HOẠT ĐỘNG KH-CN Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2016 [8] thâm canh. Do đó, dự án góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất, tăng thu nhập cho các hộ dân trực tiếp tham gia mô hình trồng cà chua. Kết quả dự án đạt được là cơ sở khoa học cho việc bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen giống cây trồng bản địa có chất lượng tốt thành những sản phẩm hàng hóa mang thương hiệu của vùng. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với việc lựa chọn đối tượng cây trồng vật nuôi cho sản xuất của địa phương trong bối cảnh biến đổi khí hậu như hiện nay. 6.3. Hiệu quả về môi trường sinh thái Việc thực hiện các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống, trồng thâm canh cây cà chua theo hướng an toàn đã giảm ảnh hưởng của các loại thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón vô cơ ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ của người sản xuất cũng như môi trường sinh thái, góp phần khai thác hiệu quả nguồn đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững góp phần bảo vệ môi trường. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Sau 31 tháng triển khai, dự án cơ bản thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nội dung hạng mục theo đề cương đã được phê duyệt. Cụ thể là: - Tổ chức điều tra, khảo sát lựa chọn được địa điểm thực hiện dự án tại xã Thạch Giám và thị trấn Hòa Bình, chọn được 01 hộ xây dựng mô hình nhân giống và 39 hộ xây dựng mô hình trồng thâm canh cây cà chua múi ghép. - Đã xây dựng được bản mô tả DUS các tính trạng đặc trưng của giống cà chua múi huyện Tương Dương và khẳng định giống cà chua múi huyện Tương Dương có tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định đặc trưng của một giống. Bản mô tả này là luận cứ khoa học quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển nguồn gen quý. - Tổ chức đào tạo chuyển giao, học tập kinh nghiệm quy trình kỹ thuật nhân giống cây cà chua múi bằng phương pháp ghép tại Tương Dương, Sơn La và áp dụng vào dự án. Kết quả đào tạo được 04 cán bộ kỹ thuật và 01 hộ dân thành thạo quy trình kỹ thuật sản xuất cây giống cà chua múi huyện Tương Dương bằng phương pháp ghép. Đã tập huấn cho 39 người về quy trình kỹ thuật trồng cà chua múi theo hướng an toàn để xây dựng mô hình trồng thâm canh cây cà chua múi ghép. - Kết quả mô hình nhân giống cây cà chua múi: Cà tím là gốc ghép phù hợp với cây cà chua múi Tương Dương. Thời vụ ghép cà chua thích hợp ở Tương Dương là tháng 9 đến giữa tháng 10. Mô hình nhân giống đã sản xuất được 113.753 cây giống đạt chất lượng tốt. Trung bình tỷ lệ ghép thành công ở Tương Dương thấp chỉ đạt 54,9%. - Kết quả xây dựng mô hình trồng thâm canh: Thời vụ trồng cà chua múi phù hợp là giữa tháng 9 đến cuối tháng 10, đã trồng được 4,04 ha thu được 95,69 tấn cà chua quả, năng suất bình quân đạt 24,09 tấn/ha. 2. Kiến nghị - Chính quyền huyện Tương Dương quan tâm đầu tư nhà lưới để tạo điều kiện cần thiết cho việc nhân giống hoặc khuyến khích doanh nghiệp tư nhân nhân giống cây cà chua múi bản địa bằng phương pháp ghép. - UBND huyện Tương Dương có giải pháp trợ giá, khuyến khích người dân sử dụng giống ghép và kết nối với các nhà máy chế biến cà chua để tiêu thụ đầu ra sản phẩm. - Sở KH&CN có định hướng trong việc sử dụng bản mô tả DUS, giao cho các đơn vị nghiên cứu để sử dụng, khai thác hợp lý./.Mô hình trồng thâm canh cây cà chua múi ghép ở Tương Dương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhan_giong_cay_ca_chua_mui_ban_dia_huyen_tuong_duong.pdf