Nhân giống cây chanh leo bằng phương pháp giâm hom

Hiệu quả kinh tế và xã hội 5. 1. Hiệu quả kinh tế Việc sản xuất cây giống bằng phương pháp giâm hom đã giảm chi phí so với nhân giống bằng phương pháp ghép và mua giống cây trên thị trường. Cụ thể: Chi phí sản xuất cây giống bằng phương pháp giâm hom với tỷ lệ cây xuất vườn đạt 82,5% là 7.083 đồng/cây giống. Chi phí sản xuất cây giống bằng phương pháp ghép với tỷ lệ cây xuất vườn đạt 48,3% là 18.910 đồng/cây giống. Giá cây giống trên thị trường (tính theo giá năm 2014) là 45.000 đồng/cây. Chênh lệch so với phương pháp ghép là 11.826 đồng/cây giống và so với thị trường là 37.917 đồng/cây. Qua đó, giảm chi phí đầu tư trồng mới về cây giống (tính cho 1ha trồng mật độ 1.100 cây/ha) cho hộ nông dân so với phương pháp ghép là 13.008.885 đồng/ha và giảm chi phí so với cây giống trên thị trường là 47.708.700 đồng/ha. 5. 2. Hiệu quả xã hội Đề tài đã góp phần phát triển giống chanh leo, là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao; tạo ra được nguồn giống tốt, đảm bảo nguồn gốc rõ ràng, tạo đà phát triển kinh tế vườn hộ gia đình và trang trại. Đây là phương pháp nhân giống dễ áp dụng vào thực tiễn sản xuất ở quy mô hộ gia đình phục vụ sản xuất hoặc quy mô sản xuất hàng hóa, thời gian nhân giống nhanh, góp phần giúp người dân chủ động về nguồn giống, đáp ứng kịp thời nhu cầu về giống trong việc phát triển cây chanh leo tại địa phương, giải quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao thu nhập cho người dân tại vùng sản xuất.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân giống cây chanh leo bằng phương pháp giâm hom, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HOẠT ĐỘNG KH-CN Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 4/2015 [10] I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây chanh leo (chanh dây, mắc mát, lạc tiên) có tên khoa học Passiflora incanata, là một loài dây leo sống lâu năm. Quả chanh leo có nhiều đặc tính tốt về dinh dưỡng, được sử dụng làm nguyên liệu chế biến ra các loại nước giải khát có hương vị đặc biệt, thực phẩm, thuốc chữa bệnh rất có lợi cho sức khỏe con người. Từ đặc tính cây chanh leo cũng như nhu cầu của thị trường ngày càng tăng nên loài cây này đã được phát triển ở nhiều địa phương trong cả nước, đem lại thu nhập cao. Tại Nghệ An, trong những năm qua đã có nhiều địa phương đầu tư trồng chanh leo với diện tích lớn, tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao, năng suất và doanh thu còn thấp. Một trong những nguyên nhân chính là do thiếu các nghiên cứu về giống, kỹ thuật thâm canh, phòng trừ sâu bệnh phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương; thiếu quy hoạch, chi phí trồng mới khá cao, thiếu giống tốt, nguồn giống không rõ ràng, giá thành cao (30.000-50.000 n Lê Văn Quý và cộng sự Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ đồng/cây). Trong khi đó, hiện nay sản phẩm được chế biến từ cây chanh leo đang được xác định là sản phẩm chiến lược của Nhà máy Chế biến dứa xuất khẩu ở Nghệ An, việc xây dựng vùng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu chế biến là rất cần thiết. Trước thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật để sản xuất giống chanh leo tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến tại Nghệ An” do Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ chủ trì đã được triển khai thực hiện nhằm mục tiêu: nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhân giống phù hợp, hiệu quả, phát triển nhanh cây chanh leo để phục vụ nguyên liệu chế biến xuất khẩu tại Nghệ An. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHAṔ NGHIÊN CƯÚ 1. Vật liệu nghiên cứu - Giống chanh leo Đài Loan F1(Đài Nông F1) dùng làm hom giâm. - Các loại phân bón: Urê, Kaliclorua, Lân, phân bón lá, chất hữu cơ, cát sông... 2. Phương pháp nghiên cứu - Bố trí thí nghiệm theo kiểu ô lớn không lặp lại. NHÂN GIỐNG CÂY CHANH LEO BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM Vườn mô hình Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 4/2015 [11] HOẠT ĐỘNG KH-CN - Các công thức (CT) thí nghiệm được triển khai gồm: - TN1: Nghiên cứu giá thể và thời vụ giâm + CT1: Đất feralít vàng đỏ + chất hữu cơ (than trấu) (tỷ lệ 1:1) + CT2: Đất feralít vàng đỏ + cát sạch (tỷ lệ 1:1) + CT3: Đất feralít vàng đỏ + chất hữu cơ + cát sông (tỷ lệ 1:1:1) + CT4: Cát sông mịn - TN2: Nghiên cứu tuổi cành và số mắt hom giâm + CT1.1: Cành 6 tháng tuổi, 2 mắt + CT1.2: Cành 6 tháng tuổi, 3 mắt + CT2.1: Cành 9 tháng tuổi, 2 mắt + CT2.2: Cành 9 tháng tuổi, 3 mắt - Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu được xử lý số liệu bằng chương trình Excel, Minitab 14 và một số phần mềm thống kê nông nghiệp khác. - Phương pháp đánh giá, so sánh: So sánh các trị số trung bình. - Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế: Dựa vào phương pháp hoạch toán tài chính tổng quát để phân tích: Lợi nhuận (RAVC - Return Above Variable Cost) được tính bằng tổng thu nhập thuần (GR - Gross Return) sau khi trừ tổng chi phí khả biến (TC - Total Variable Cost): RAVC = GR - TC. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Ảnh hưởng của giá thể và tuổi cành giâm đến tỷ lệ sống và tỷ lệ bật mầm của giống chanh leo Đề tài đã chọn xã Tri Lễ, huyện Quế Phong để tiến hành nghiên cứu. Đây là địa phương có điều Cây chanh leo giâm vào bầu Che phủ ni lon giữ ẩm cho cây sau khi giâm Cây chanh leo thương phẩm Sản phẩm quả chanh leo HOẠT ĐỘNG KH-CN Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 4/2015 [12] Qua số liệu bảng 1 cho thấy, ở thí nghiệm 1: Tỷ lệ sống sau giâm 1 tháng ở các CT thí nghiệm vụ xuân đều cao hơn so với vụ hè, trong đó cao nhất là CT1 đạt 100% (vụ xuân) và thấp nhất là CT3 đạt 92,5% (vụ hè). Ở thí nghiệm 2: Tương tự như thí nghiệm 1, ở vụ xuân, tỷ lệ sống sau giâm 1 tháng ở các CT thí nghiệm cao hơn so với vụ hè, trong đó cao nhất là CT1.1 đạt 99,5% (vụ xuân), thấp nhất là CT2.2 đạt 88,5% (vụ hè). kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho cây chanh leo sinh trưởng và phát triển. Bên cạnh đó, Quế Phong là huyện có diện tích trồng cây chanh leo nhiều nhất tỉnh, đồng thời là nơi có diện trồng cây chanh leo theo mô hình sản xuất hàng hóa phục vụ cho công nghiệp chế biến của tỉnh. Bảng 1. Ảnh hưởng của giá thể và tuổi cành giâm đến tỷ lệ sống sau giâm 1 tháng Thí nghiệm Côngthức Số cây giâm/vụ Vụ xuân Vụ hè Số cây sống Tỷ lệ % Số cây sống Tỷ lệ % TN1 CT1 200,0 200,0 100,0 197,0 98,5 CT2 200,0 196,0 98,0 192,0 96,0 CT3 200,0 192,0 96,0 185,0 92,5 CT4 200,0 194,0 97,0 191,0 95,5 TN 2 CT1.1 200,0 199,0 99,5 191,0 95,5 CT1.2 200,0 197,0 98,5 181,0 90,5 CT2.1 200,0 195,0 97,5 181,0 90,5 CT2.2 200,0 194,0 97,0 177,0 88,5 Bảng 2. Ảnh hưởng của giá thể và tuổi cành giâm đến tỷ lệ bật mầm Thí nghiệm Công thức Số cây giâm/vụ Thời gian từ giâm đến nảy mầm (ngày) Tỷ lệ nảy mầm sau giâm 2 tháng Vụ xuân Vụ hè Vụ xuân Vụ hè Số cây bật mầm Tỷ lệ % Số cây bật mầm Tỷ lệ % TN 1 CT1 200,0 26,0 34,0 197,0 98,5 196,0 98,0 CT2 200,0 26,0 36,0 195,0 97,5 190,0 95,0 CT3 200,0 26,0 36,0 190,0 95,0 192,0 96,0 CT4 200,0 27,0 36,0 190,0 95,0 181,0 94,0 TN 2 CT1.1 200,0 26,0 36,0 195,0 97,5 188,0 90,0 CT1.2 200,0 28,0 36,0 178,0 89,0 180,0 90,0 CT2.1 200,0 26,0 40,0 193,0 96,5 163,0 81,5 CT2.2 200,0 30,0 40,0 179,0 89,5 150,0 75,0 Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 4/2015 [13] HOẠT ĐỘNG KH-CN Qua số liệu bảng 4 cho thấy, sau 2 tháng giâm, ở các CT thí nghiệm có tỷ lệ bệnh thối thân thấp, dao động từ 1,0-7,0%, tỷ lệ nhiễm bệnh vụ hè (1,0- 7,0%) cao hơn vụ xuân (2,0-4,5%). Vụ xuân, ở thí nghiệm 1, tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất ở CT4 (4,5%) và thấp nhất ở CT1 (2,0%); ở thí nghiệm 2, tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất ở CT2.2 (4,0%) và thấp nhất ở CT1.1 (2,5%). Vụ hè, ở thí nghiệm 1, tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất ở CT3 (7,0%) và thấp nhất ở CT1 (1,0%); ở thí nghiệm 2, tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất ở CT1.2 (7,0%) và thấp nhất ở CT1.1 (3,0%). Qua số liệu bảng 2 cho thấy: Thời gian bật mầm giữa các CT trong thí nghiệm ở vụ xuân thấp hơn vụ hè từ 6-8 ngày, trong đó vụ xuân dao động từ 26- 30 ngày, vụ hè từ 34-40 ngày. Ở thí nghiệm 1, tỷ lệ cây bật mầm đạt cao nhất là CT1 (98,5%), thấp nhất là CT2 và CT4 (94,5%). Ở thí nghiệm 2, tỷ lệ cây bật mầm đạt cao nhất là CT1.1 (95,83%) và thấp là CT2.2 (75,00%). 2. Khả năng sinh trưởng và phát triển của giống chanh leo Qua số liệu bảng 3 cho thấy, ở các CT thí nghiệm, khả năng sinh trưởng và phát triển ở vụ xuân đều cao hơn so với vụ hè. Trong đó, ở vụ xuân, chiều cao cây CT1 - thí nghiệm 1 đạt cao nhất (30,33cm) và CT3 - thí nghiệm 1 đạt thấp nhất (27,27cm). Ở vụ hè, chiều cao cây CT2.1 - thí nghiệm 2 đạt cao nhất (27,13cm) và CT3 - thí nghiệm 1 đạt thấp nhất (24,93cm). Đường kính gốc giữa các CT thí nghiệm dao động từ 0,36-0,44cm đối với vụ xuân và 0,32-0,40cm đối với vụ hè. 3. Tình hình nhiễm bệnh thối thân của giống chanh leo Bảng 3. Khả năng sinh trưởng và phát triển của giống chanh leo sau nảy mầm 2 tháng Thí nghiệm Công thức Vụ xuân Vụ hè Chiều cao cây (cm) Đường kính thân (cm) Chiều cao cây (cm) Đường kính thân (cm) TN1 CT1 30,33 0,39 26,21 0,36 CT2 27,47 0,37 24,96 0,33 CT3 27,27 0,36 24,93 0,35 CT4 29,13 0,39 26,70 0,38 TN 2 CT1.1 29,77 0,39 27,03 0,37 CT1.2 28,77 0,42 25,93 0,34 CT2.1 29,83 0,40 27,13 0,40 CT2.2 31,33 0,44 25,83 0,32 Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm bệnh thối thân của giống chanh leo Thí nghiệm Công thức Số câytheo dõi/vụ Vụ xuân Vụ hè Số cây nhiễm Tỷ lệ % Số cây nhiễm Tỷ lệ % TN1 CT1 200 4,00 2,00 2,00 1,00 CT2 200 5,00 2,50 8,00 4,00 CT3 200 8,00 4,00 14,00 7,00 CT4 200 9,00 4,50 6,00 3,00 TN 2 CT1.1 200 5,00 2,50 6,00 3,00 CT1.2 200 7,00 3,50 14,00 7,00 CT2.1 200 6,00 3,00 10,00 5,00 CT2.2 200 8,00 4,00 8,00 4,00 HOẠT ĐỘNG KH-CN Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 4/2015 [14] Thời gian từ giâm đến xuất vườn ở vụ xuân là 90-94 ngày, vụ hè là 100-106 ngày. Như vậy, vụ xuân ngắn hơn vụ hè từ 9-15 ngày. Vụ xuân, tỷ lệ cây xuất vườn đạt cao nhất là CT1 - thí nghiệm 1 (82,5%), tiếp đến là CT1.1 - thí nghiệm 2 (80,5%), thấp nhất là CT2.2 - thí nghiệm 2 (56,5%), các CT còn lại dao động từ 58,5-72,5%. Vụ hè, tỷ lệ cây xuất vườn đạt cao nhất là CT1 - thí nghiệm 1 (68,0%), thấp nhất là CT2.2 - thí nghiệm 2 (47,5%), các công thức còn lại dao động từ 55,5-67,5%. 5. Hiệu quả kinh tế và xã hội 5.1. Hiệu quả kinh tế Việc sản xuất cây giống bằng phương pháp giâm hom đã giảm chi phí so với nhân giống bằng phương pháp ghép và mua giống cây trên thị trường. Cụ thể: Chi phí sản xuất cây giống bằng phương pháp giâm hom với tỷ lệ cây xuất vườn đạt 82,5% là 7.083 đồng/cây giống. Chi phí sản xuất cây giống bằng phương pháp ghép với tỷ lệ cây xuất vườn đạt 48,3% là 18.910 đồng/cây giống. Giá cây giống trên thị trường (tính theo giá năm 2014) là 45.000 đồng/cây. Chênh lệch so với phương pháp ghép là 11.826 đồng/cây giống và so với thị trường là 37.917 đồng/cây. Qua đó, giảm chi phí đầu tư trồng mới về cây giống (tính cho 1ha trồng mật độ 1.100 cây/ha) cho hộ nông dân so với phương pháp ghép là 13.008.885 đồng/ha và giảm chi phí so với cây giống trên thị trường là 47.708.700 đồng/ha. 5.2. Hiệu quả xã hội Đề tài đã góp phần phát triển giống chanh leo, là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao; tạo ra được nguồn giống tốt, đảm bảo nguồn gốc rõ ràng, tạo đà phát triển kinh tế vườn hộ gia đình và trang trại. Đây là phương pháp nhân giống dễ áp dụng vào thực tiễn sản xuất ở quy mô hộ gia đình phục vụ sản xuất hoặc quy mô sản xuất hàng hóa, thời gian nhân giống nhanh, góp phần giúp người dân chủ động về nguồn giống, đáp ứng kịp thời nhu cầu về giống trong việc phát triển cây chanh leo tại địa phương, giải quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao thu nhập cho người dân tại vùng sản xuất. III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận - Nhân giống bằng phương pháp giâm hom với nền giá thể đất feralít vàng đỏ + than trấu (tỷ lệ 1:1) giâm vào vụ xuân có tỷ lệ cây xuất vườn đạt cao nhất (82,5%) và giá thành thấp (7.083 đồng/cây giống). 2. Đề nghị - Tiếp tục theo dõi khả năng sinh trưởng và phát triển của giống chanh leo sau nhân giống tại các mô hình sản xuất để đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng chống chịu sâu bệnh của giống chanh leo sau nhân giống. - Đề nghị các đơn vị cấp trên công nhận quy trình nhân giống bằng phương pháp giâm hom. - Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật nhân giống chanh leo cho người dân tại vùng sản xuất./. 4. Thời gian và tỷ lệ xuất vườn của giống chanh leo Theo dõi thời gian xuất vườn và tỷ lệ xuất vườn của giống chanh leo tiến hành trong 2 vụ (vụ xuân và vụ hè). Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá giá thành của cây giống và là cơ sở để bố trí mùa vụ nhân giống kịp thời phục vụ sản xuất. Kết quả được thể hiện qua bảng 5. Bảng 5. Thời gian và tỷ lệ xuất vườn của giống chanh leo Thí nghiệm Công thức Số cây giâm/vụ Thời gian xuất vườn Vụ xuân Vụ hè Vụ xuân Vụ hè Số câyxuất vườn Tỷ lệ % Số cây xuất vườn Tỷ lệ % TN1 CT1 200,0 90 101 165,0 82,5 136 68,0 CT2 200,0 92 100 142,0 71,0 125 62,5 CT3 200,0 92 101 133,0 66,5 121 60,5 CT4 200,0 91 103 145,0 72,5 126 63,0 TN2 CT1.1 200,0 93 104 161,0 80,5 135 67,5 CT1.2 200,0 92 101 117,0 58,5 119 59,5 CT2.1 200,0 90 105 129,0 64,5 110 55,0 CT2.2 200,0 94 106 113,0 56,5 95 47,5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhan_giong_cay_chanh_leo_bang_phuong_phap_giam_hom.pdf
Tài liệu liên quan