Ảnh hưởng của tổ hợp IBA và NAA tới khả
năng tạo rễ khoai sọ Cụ Cang in vitro
Kết quả theo dõi sau ba tuần thí nghiệm được
thể hiện ở bảng 3 cho thấy tỷ lệ mẫu sạch ra rễ dao
động từ 54,10% (RR1) tới 81,14% (RR3), Số rễ trung
bình/mẫu dao động từ 3,41 (RR1) tới 9,80 (RR3).
Các công thức có bổ sung IBA ở các nồng độ khác
nhau cho khả năng tạo rễ khác nhau. Kết quả số rễ/
chồi trong nghiên cứu này cao hơn nhiều so với kết
quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Lệ và Trần Thị
Triệu Hà (2011).
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố với
các số liệu về tỷ lệ mẫu sạch tạo rễ cho thấy các
công thức thí nghiệm không khác nhau về tỷ lệ mẫu
sạch tạo rễ, với các số liệu về Số rễ trung bình/mẫu
cho thấy các công thức thí nghiệm khác nhau có
Số rễ trung bình/mẫu khác nhau. Ở độ tin cậy 95%
(LSD
0,05= 4,17), công thức RR3 cho hiệu quả tốt nhất
tới số rễ trung bình/mẫu với giá trị là 9,08 rễ/mẫu.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân giống in vitro khoai sọ cụ cang ở trường Đại học Tây Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
27
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Initial evaluation results showed that HOTIEU-HTD03 probiotics had the effect of improving soil properties,
limiting pests, regulating plant growth. Thereby, grain yield and density increased by 53% and 12% in experimental
formula (CTht1) compared to the control formula (CTht5).
Keywords: Probiotics, HOTIEU-HTD03, sustainable development, black pepper, the Central Highlands
Ngày nhận bài: 9/02/2020
Ngày phản biện: 20/02/2020
Người phản biện: GS.TS. Nguyễn Văn Tuất
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
1 Khoa Nông - Lâm, Trường Đại học Tây Bắc
NHÂN GIỐNG IN VITRO KHOAI SỌ CỤ CANG
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Đoàn Thị Thuỳ Linh1
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm bước đầu nhân giống in vitro khoai sọ Cụ Cang từ chồi đỉnh. Kết quả cho thấy môi trường MS
bổ sung 2,0 mg/l BAP và 0,5 mg/l NAA ảnh hưởng tốt tới quá trình tái sinh chồi; tỷ lệ mẫu sạch tạo chồi đạt 77,36%;
số chồi trung bình/mẫu đạt 1,07 chồi/mẫu. Môi trường MS bổ sung 2,0 mg/l BAP và 0,2 mg/l NAA (NN2) hoặc
0,4 mg/l NAA (NN3) ảnh hưởng tốt tới quá trình nhân nhanh chồi; tỷ lệ mẫu tạo chồi đạt 71,41% (NN2) và 70,38%
(NN3), số chồi/mẫu đạt 1,11 (NN2) và 1,00 (NN3), hệ số nhân chồi đạt 4,45 (NN2) và 4,02 (NN3). Môi trường MS
bổ sung 0,5 mg/l NAA và 0,3 mg/l IBA (RR3) ảnh hưởng tốt khả năng tạo rễ cây khoai sọ Cụ Cang in vitro, tỷ lệ mẫu
sạch tạo rễ đạt 81,14%, số rễ trung bình/mẫu đạt 9,8.
Từ khoá: Giống khoai sọ Cụ Cang (Colocassia essculenta L. Schott), nhân giống in vitro, Trường Đại học Tây Bắc
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại một số địa phương của tỉnh Sơn La, việc canh
tác khoai sọ đã có truyền thống từ lâu đời. Một số xã
đã bắt đầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng đưa khoai
sọ trở thành một cây trồng đem lại hiệu quả kinh
tế cao giúp xoá đói giảm nghèo. Khoai sọ Cụ Cang
(Colocassia esculenta L. Schott) là giống địa phương
lâu đời nổi tiếng được người dân gọi là đặc sản vì
có vị dẻo, thơm, đây là sản phẩm bản địa đặc sản
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, giống khoai này đã
được gây trồng ở nhiều địa phương và được người
tiêu dùng đặc biệt ưa chuộng. Đây chính là lợi thế để
phát triển sản phẩm này thành sản phẩm hàng hóa,
đem lại hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người
dân địa phương.
Hiện nay, sản lượng khoai sọ mới chỉ đáp ứng
được một phần nhu cầu của địa phương và các vùng
lân cận. Những năm qua, huyện Thuận Châu đã đưa
cây khoai sọ là một trong những cây trồng trong
chương trình phát triển kinh tế của huyện, ưu tiên
mở rộng nhanh diện tích. Tuy nhiên, việc mở rộng
diện tích trồng khoai sọ trên địa bàn còn gặp một số
khó khăn. Nguyên nhân là do phương pháp nhân
giống hiện nay chủ yếu bằng củ con với số lượng
không nhiều, dẫn đến nguồn giống không đáp ứng
đủ nhu cầu của sản xuất. Ngoài ra, cây khoai sọ
được người dân địa phương giữ giống chủ yếu bằng
củ con hoặc các chồi mắt được ủ nảy mầm từ củ.
Phương thức nhân giống truyền thống trên tồn tại
một số hạn chế như: hệ số nhân giống thấp, thời gian
bảo quản giống ngắn, lượng củ làm giống cần nhiều
mà chất lượng giống không đồng đều, dễ bị sâu bệnh
và chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện bảo quản.
Để bảo tồn nguồn gen và cung cấp nguồn giống
sạch bệnh, đồng đều với số lượng lớn, nhiều nước
trên thế giới đã áp dụng công nghệ nuôi cấy mô tế
bào thực vật. Phương pháp nhân giống bằng cách tạo
cây in vitro đã được áp dụng thành công trên nhiều
đối tượng. Cây giống in vitro có rất nhiều ưu điểm
như sạch bệnh, độ đồng đều cao, thời gian ngắn,
Để khắc phục những khó khăn về giống thì phương
pháp nuôi cấy mô không chỉ nhân nhanh giống, tạo
ra một số lượng lớn cây giống mà còn có thể phục
tráng và làm sạch bệnh giống khoai sọ bị thoái hóa
hoặc nhiễm bệnh. Nghiên cứu về nhân giống khoai
sọ in vitro đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu
thành công (Ding M. et al, 2009; Miao J. et al, 2004;
Sant R. et al, 2006; Tang Q. et al, 2006; Trần Thị Lệ và
Trần Thị Triệu Hà, 2011).
Nhằm góp phần vào việc nghiên cứu bảo tồn,
nhân giống và gây trồng khoai sọ ở tỉnh Sơn La, đặc
biệt là giống khoai sọ Cụ Cang nói riêng, nghiên
28
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
cứu nhân giống in vitro giống khoai sọ Cụ Cang
(Colocassia esculenta L. Schott) được tiến hành tại
khoa Nông - Lâm, Trường Đại học Tây Bắc.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Thí nghiệm in vitro sử dụng các chồi củ khoai sọ,
thí nghiệm ngoài vườn ươm sử dụng cây con in vitro.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Điều kiện thí nghiệm: Tiến hành trong điều kiện
nhân tạo với thời gian chiếu sáng 12 giờ/ngày, nhiệt
độ: 270C. Môi trường cơ bản dùng trong nuôi cấy là
môi trường khoáng MS (Murashige T. và Skoog F.,
1962), 8 g/l agar, 30 g/l đường saccharose, bổ sung
các chất kích thích sinh trưởng ở các nồng độ khác
nhau, pH môi trường 5,8.
2.2.1. Phương pháp khử trùng mẫu cấy
Chuẩn bị mẫu: Cắt phần ngọn cây (dài 3 - 4 cm),
rửa sạch mẫu bằng nước, bỏ hết lá; rửa sạch mẫu
dưới vòi nước trong 2 giờ. Ngâm mẫu 15 phút trong
dung dịch nước Javel 50%. Vào tủ cấy: rửa sạch Javel
bằng nước cất vô trùng 3 lần; lắc mẫu trong dung
dịch cồn 700 trong 30 giây; rửa lại bằng nước cất vô
trùng 3 lần; khử trùng mẫu ở trong dung dịch 0,1%
HgCl2 10 phút; rửa lại mẫu bằng nước cất vô trùng
5 lần; tách lấy phần chồi ngọn 1,0 ˟ 1,0 ˟ 0,5 cm;
đưa vào môi trường nuôi cấy MS.
Sau 2 tuần nuôi cấy, các chỉ tiêu theo dõi được
tổng hợp và phân tích kết quả. Các chỉ tiêu theo dõi:
Tỷ lệ mẫu sạch, tỷ lệ mẫu sạch sống, tỷ lệ mẫu sạch
tạo chồi.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng tổ hợp
BAP và NAA tới giai đoạn tái sinh chồi khoai sọ
Cụ Cang in vitro
Thí nghiệm gồm 5 công thức khác nhau về nồng
độ (0,0 - 2,0 mg/l) trong môi trường nuôi cấy MS có
bổ sung 2,0 mg/l BAP. Sau 2 tuần nuôi cấy, các chỉ
tiêu theo dõi được tổng hợp và phân tích kết quả.
Các chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ mẫu nhiễm, tỷ lệ mẫu tạo
chồi, số chồi trung bình/mẫu.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của tổ
hợp BAP và NAA tới giai đoạn nhân nhanh chồi
khoai sọ Cụ Cang in vitro
Chồi sạch dài 3,0 - 4,0 cm thu được dùng làm vật
liệu cho thí nghiệm nhân nhanh chồi. Tách bỏ bớt
lá, cắt bỏ chồi đỉnh, cắt chồi theo chiều dọc thành
4 phần bằng nhau, cấy vào bình tam giác.
Thí nghiệm gồm 5 công thức khác nhau về nồng
độ NAA (0,0 - 0,8 mg/l) trong môi trường nuôi cấy
MS có bổ sung 2,0 mg/l BAP. Sau ba tuần nuôi cấy,
các chỉ tiêu theo dõi được tổng hợp và phân tích kết
quả. Các chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ mẫu nhiễm, tỷ lệ mẫu
tạo chồi, số chồi trung bình/mẫu.
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của tổ
hợp IBA kết hợp với NAA tới giai đoạn tạo rễ khoai
sọ Cụ Cang in vitro
Thí nghiệm được tiến hành qua các bước: Chuẩn
bị các bình thí nghiệm chứa môi trường nuôi cấy đã
được khử trùng; Chồi 3 - 4 cm được đưa vào môi
trường nuôi cấy.
Thí nghiệm gồm 5 công thức khác nhau về nồng
độ IBA (0,0 - 0,7 mg/l) trong môi trường nuôi cấy
MS có bổ sung 0,5 mg/l NAA. Sau ba tuần nuôi cấy,
các chỉ tiêu theo dõi được tổng hợp và phân tích kết
quả. Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ mẫu sạch, tỷ lệ mẫu
sạch tạo rễ, số rễ/chồi.
Các chỉ tiêu theo dõi được tính theo công thức:
Tỉ lệ mẫu sạch (%) = Tổng số mẫu sạch/Tổng số
mẫu cấy ˟ 100%.
Tỉ lệ mẫu sạch sống (%) = Tổng số mẫu sạch sống/
Tổng số mẫu cấy ˟ 100%.
Tỉ lệ mẫu sạch tạo chồi (%) = Tổng số mẫu sạch
tạo chồi/ Tổng mẫu cấy ˟ 100%.
Số chồi trung bình/mẫu = Tổng số chồi/Tổng số
mẫu sạch.
Tỉ lệ mẫu sạch tạo rễ (%) = Tổng số mẫu sạch tạo
rễ/Tổng số mẫu cấy.
Kết quả được xử lý thống kê phân tích phương sai
một nhân tố bằng phần mềm Microsoft Office Excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4 năm 2013
đến tháng 11 năm 2013 tại Khoa Nông - Lâm, trường
Đại học Tây Bắc.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và NAA tới giai
đoạn tái sinh chồi khoai sọ Cụ Cang in vitro
Tái sinh chồi là một trong những giai đoạn quan
trọng trong cả quy trình nhân giống. Đây là bước
khởi đầu đòi hỏi kỹ thuật và môi trường nuôi cấy
thích hợp mới cho được kết quả, số lượng chồi tạo
ra đạt yêu cầu. Kết quả nghiên cứu sau hai tuần
nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1 cho thấy tỷ lệ
mẫu sạch tạo chồi dao động từ 57,00% (TC5) tới
77,36% (TC2), số chồi trung bình/mẫu dao động từ
29
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
0,40 (TC5) tới 1,07 (TC2). Sử dụng chất điều tiết sinh
trưởng NAA có tác dụng trong việc điều khiển sự tái
sinh trực tiếp chồi từ đỉnh sinh trưởng và mầm ngủ.
Các công thức có bổ sung NAA ở các nồng độ khác
nhau cho tỉ lệ tạo chồi khác nhau. Kết quả phân tích
phương sai một nhân tố với các số liệu về tỷ lệ mẫu
sạch tạo chồi và số chồi trung bình/mẫu cho thấy các
công thức thí nghiệm khác nhau có tỷ lệ mẫu sạch
tạo chồi và số chồi trung bình/mẫu khác nhau. Ở độ
tin cậy 95% (LSD0,05= 11,56), công thức TC2 và TC3
cho hiệu quả tốt nhất tới tỷ lệ mẫu sạch tạo chồi với
giá trị lần lượt là 77,36% và 66,14%. Ở độ tin cậy 95%
(LSD0,05= 0,20), công thức TC2 cho hiệu quả tốt nhất
tới số chồi trung bình/mẫu (1,07 chồi/mẫu).
Bảng 1. Ảnh hưởng của các công thức thí nghiệm
tới khả năng tái sinh chồi khoai sọ Cụ Cang in vitro
TT Công thức thí nghiệm Nồng độ BAP Nồng độ NAA
Tỷ lệ mẫu sạch
(%)
Tỷ lệ mẫu sạch
tạo chồi (%)
Số chồi
trung bình/mẫu
1 TC1 2,0 mg/l 0,0 mg/l 93,33 60,07 b 0,60 bc
2 TC2 2,0 mg/l 0,5 mg/l 96,67 77,36 a 1,07 a
3 TC3 2,0 mg/l 1,0 mg/l 100,00 66,14 ab 0,67 b
4 TC4 2,0 mg/l 1,5 mg/l 93,33 60,18 b 0,46 c
5 TC5 2,0 mg/l 2,0 mg/l 100,00 57,00 b 0,40 c
LSD0,05 11,56 0,20
CV (%) 9,90 17,21
Như vậy, trong các công thức thí nghiệm, công
thức thí nghiệm TC2 có thành phần môi trường MS
bổ sung 2,0 mg/l BAP và 0,5 mg/l NAA là thích hợp
nhất cho quá trình tái sinh chồi trực tiếp từ đỉnh
sinh trưởng và mầm ngủ của cây khoai sọ Cụ Cang.
3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và NAA tới giai
đoạn nhân nhanh chồi khoai sọ Cụ Cang in vitro
Kết quả sau ba tuần thí nghiệm được trình
bày trong bảng 2 cho thấy tỷ lệ mẫu sạch tạo chồi
dao động từ 61,91% (NN5) tới 72,41% (NN2), số
chồi trung bình/mẫu dao động từ 0,76 (NN1) tới
1,11 (NN2), hệ số nhân chồi dao động từ 3,05 (NN1)
tới 4,45 (NN2). Các công thức có bổ sung NAA ở các
nồng độ khác nhau ảnh hưởng khác nhau tới khả
năng nhân nhanh chồi khoai sọ in vitro.
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố với các
số liệu về tỷ lệ mẫu sạch tạo chồi cho thấy các công
thức thí nghiệm không khác nhau về tỷ lệ mẫu sạch
tạo chồi, với các số liệu về số chồi trung bình/mẫu và
hệ số nhân chồi cho thấy các công thức thí nghiệm
khác nhau có số chồi trung bình/mẫu và hệ số nhân
chồi khác nhau. Ở độ tin cậy 95% (LSD0,05= 0,15),
công thức NN2 và NN3 cho hiệu quả tốt nhất tới số
chồi trung bình/mẫu với giá trị lần lượt là 1,11 và
1,00 chồi/mẫu. Ở độ tin cậy 95% (LSD0,05 = 0,62),
công thức NN2 và NN3 ảnh hưởng tốt nhất tới hệ
số nhân chồi.
Bảng 2. Ảnh hưởng của các công thức thí nghiệm
tới khả năng nhân nhanh chồi khoai sọ Cụ Cang in vitro
STT Công thức thí nghiệm
Nồng độ
BAP
Nồng độ
NAA
Tỷ lệ mẫu
sạch (%)
Tỷ lệ mẫu
tạo chồi (%)
Số
chồi/mẫu
Hệ số nhân
chồi (chồi/lần)
1 NN1 2 mg/l 0,0 mg/l 86,67 68,48 0,76 b 3,05 b
2 NN2 2 mg/l 0,2 mg/l 83,33 72,41 1,11 a 4,45 a
3 NN3 2 mg/l 0,4 mg/l 76,67 70,38 1,00 a 4,02 a
4 NN4 2 mg/l 0,6 mg/l 83,33 66,14 0,90 ab 3,58 ab
5 NN5 2 mg/l 0,8 mg/l 90,00 61,91 0,80 b 3,22 b
LSD0,05 8,22 0,15 0,62
CV (%) 6,66 9,27 9.27
Như vậy, trong các công thức thí nghiệm, công
thức thí nghiệm NN2 hoặc NN4 có thành phần môi
trường MS bổ sung 2,0 mg/l BAP và 0,2 mg/l hoặc
0,4 mg/l NAA ảnh hưởng tốt tới số chồi trung bình/
mẫu và hệ số nhân chồi và ảnh hưởng tốt nhất cho
quá trình nhân nhanh chồi khoai sọ Cụ Cang in vitro.
30
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp IBA và NAA tới khả
năng tạo rễ khoai sọ Cụ Cang in vitro
Kết quả theo dõi sau ba tuần thí nghiệm được
thể hiện ở bảng 3 cho thấy tỷ lệ mẫu sạch ra rễ dao
động từ 54,10% (RR1) tới 81,14% (RR3), Số rễ trung
bình/mẫu dao động từ 3,41 (RR1) tới 9,80 (RR3).
Các công thức có bổ sung IBA ở các nồng độ khác
nhau cho khả năng tạo rễ khác nhau. Kết quả số rễ/
chồi trong nghiên cứu này cao hơn nhiều so với kết
quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Lệ và Trần Thị
Triệu Hà (2011).
Hình 1. Nhân giống in vitro khoai sọ Cụ Cang in vitro
A. Mẫu tái sinh sau 1 tuần nuôi cấy. B. Mẫu tái sinh sau 2 tuần nuôi cấy. C. Mẫu tạo rễ. D. Thích ứng cây in vitro
A
C
B
D
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố với
các số liệu về tỷ lệ mẫu sạch tạo rễ cho thấy các
công thức thí nghiệm không khác nhau về tỷ lệ mẫu
sạch tạo rễ, với các số liệu về Số rễ trung bình/mẫu
cho thấy các công thức thí nghiệm khác nhau có
Số rễ trung bình/mẫu khác nhau. Ở độ tin cậy 95%
(LSD0,05= 4,17), công thức RR3 cho hiệu quả tốt nhất
tới số rễ trung bình/mẫu với giá trị là 9,08 rễ/mẫu.
Bảng 3. Ảnh hưởng của các công thức thí nghiệm tới khả năng tạo rễ khoai sọ Cụ Cang in vitro
STT Công thức thí nghiệm Nồng độ NAA Nồng độ IBA
Tỷ lệ mẫu sạch
(%)
Tỷ lệ mẫu sạch
ra rễ (%) Số rễ/mẫu
1 RR1 0,5 mg/l 0,0 mg/l 96,67 54,10 3,41d
2 RR2 0,5 mg/l 0,1 mg/l 100,00 61,22 5,20 c
3 RR3 0,5 mg/l 0,3 mg/l 100,00 81,14 9,80 a
4 RR4 0,5 mg/l 0,5 mg/l 96,67 72,44 6,67 b
5 RR5 0,5 mg/l 0,7 mg/l 96,67 68,07 4,17 cd
LSD0,05 24,93 1,17
CV (%) 20,33 10,97
Như vậy, trong các công thức thí nghiệm, công
thức thí nghiệm RR3 có thành phần môi trường MS
bổ sung 0,5 mg/l NAA và 0,3 mg/l IBA ảnh hưởng
tốt khả năng tạo rễ cây khoai sọ Cụ Cang in vitro.
31
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
IV. KẾT LUẬN
Môi trường MS bổ sung 2,0 mg/l BAP và 0,5 mg/l
NAA (TC2) ảnh hưởng tốt tới các chỉ tiêu theo dõi
trong quá trình tái sinh chồi trực tiếp từ đỉnh sinh
trưởng và mầm ngủ của cây khoai sọ Cụ Cang, tỷ lệ
mẫu sạch tạo chồi đạt 77,36%, số chồi trung bình/
mẫu đạt 1,07 chồi/mẫu.
Môi trường MS bổ sung 2,0 mg/l BAP và 0,2 mg/l
NAA (NN2) hoặc 0,4mg/l NAA (NN3) ảnh hưởng
tốt các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình nhân nhanh
chồi khoai sọ Cụ Cang in vitro, tỷ lệ mẫu tạo chồi đạt
71,41% (NN2) và 70,38% (NN3), số chồi/mẫu đạt
1,11 (NN2) và 1,00 (NN3), hệ số nhân chồi đạt 4,45
(NN2) và 4,02 (NN3).
Môi trường MS bổ sung 0,5 mg/l NAA và
0,3 mg/l IBA (RR3) ảnh hưởng tốt khả năng tạo rễ
cây khoai sọ Cụ Cang in vitro, tỷ lệ mẫu sạch tạo rễ
đạt 81,14%, số rễ trung bình/mẫu đạt 9,8.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Thị Lệ, Trần Thị Triệu Hà, 2011. Nghiên cứu quy
trình nhân giống in vitro một số giống khoai sọ.
Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, (67): 44-50.
Ding M., Tang D., & Hang D., 2009. Study on in vitro
tuberization of Colocasia esculenta var. antiuorum cv.
‘Xiang-su-yu’ and related factors. Journal of Shanghai
Jiaotong University - Agricultural Science, 27(4):
389-393.
Murashige T., Skoog F., 1962. A revised medium
for rapid growth and bioassay with tobaco tissue
cultures. Physiol Plant, (15): 473-497.
Miao J., Bai X., Jiang X., & Zhao J., 2004. Effects of
growth regulators on rapid propagation of virus-
free plantlets of taro. Journal of Anhui Agricultural
University, 31(4): 466-468.
Sant R., Taylor M., & Tyagi A., 2006. Cryopreservation
of in vitro-grown shoot-tips of tropical taro
(Colocasia esculenta var. esculenta) by vitrification.
CryoLetters, 27(3): 133-142.
Tang Q., Niu Y., Wang Z., Wang X., Song M., & Li, Q.,
2006. Study on effect of hormone, LH and carbon
source in taro buds subculture. Southwest China
Journal of Agricultural Sciences, 19(5): 928-930.
In vitro propagation of Cu Cang taro variety at Tay Bac University
Doan Thi Thuy Linh
Abstract
This study aim to propagate Cu Cang taro variety from apical buds by in vitro. The results showed that MS medium
supplemented with 2.0 mg/l BAP and 0.5 mg/l NAA was best for bud regeneration; the rate of samples generating
bud reached 77.36%; the average number of buds/sample reached 1.07. MS medium supplemented with 2.0 mg/l
BAP and 0.2 mg/l NAA (NN2) or 0.4 mg/l NAA (NN3) showed high efficiency of taro shoot propagation; the rate of
samples generating bud reached 71.41% (NN2) and 70.38% (NN3), the number of buds/sample was 1.11 (NN2) and
1.00 (NN3), shoot multiplication coefficient reached 4.45 (NN2) and 4.02 (NN3). MS medium supplemented with
0.5 mg/l NAA and 0.3 mg/l IBA (RR3) was good for generating taro roots in vitro; the ratio of rooting clean samples
reached 81.14% rooting, and the average number of roots/sample was 9.8.
Keywords: Cu Cang taro variety (Colocassia essculenta L. Schott), in vitro propagation, Tay Bac University
Ngày nhận bài: 15/02/2020
Ngày phản biện: 22/02/2020
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Lan Hoa
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
1 Bộ môn Công nghệ Sinh học, Khoa Hóa và Môi trường, Đại học Thủy lợi; 2 Viện Di truyền Nông nghiệp
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ ĐÁNH GIÁ IN SILICO BIỂU HIỆN
CỦA HỌ GEN MÃ HÓA TIỂU PHẦN NUCLEAR FACTOR-YB Ở CÂY RAU DỀN
Lê Thị Ngọc Quỳnh1, Chu Đức Hà2
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, thông tin về tiểu phần Nuclear factor-YB (NF-YB) ở cây rau dền (Amaranthus
hypochondriacus) đã được phân tích một cách toàn diện thông qua các công cụ tin sinh học. Kết quả đã xác định
được tổng số 16 thành viên trong họ NF-YB ở A. hypochondriacus. Phân tích cấu trúc cho thấy họ NF-YB có kích
thước dao động từ 51 đến 328 axit amin, tương ứng với trọng lượng từ 5,58 đến 35,88 kilo Dalton. Giá trị điểm đẳng
điện của NF-YB ở rau dền nằm trong khoảng từ axit (4,09) đến bazơ (9,95). Sơ đồ hình cây cho thấy NF-YB có sự
tương đồng về cấu trúc vùng bảo thủ, với 3 miền chức năng riêng biệt. Đánh giá dữ liệu biểu hiện cho thấy họ gen mã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhan_giong_in_vitro_khoai_so_cu_cang_o_truong_dai_hoc_tay_ba.pdf