Kết luận
Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng cây Bạch
hạc đạt tỷ lệ sống sót và hình thành PLB
(83,33%) trên môi trường ½ MS bổ sung 20
g/l sucrose, 10% nước dừa (v/v), 1 mg/l
NAA, 0,5 g/l AC và 8 g/l agar. Sự hình
thành PLB từ các lTCL của PLB trên môi
trường MS bổ sung 1 mg/l NAA và 0,5
mg/l BA. Các PLB này tiếp tục nhân lên
trên môi trường MS bổ sung 1 mg/l NAA
và 0,5 mg/l BA, 20 g/l sucrose, 0,5 mg/l
AC, 2 g/l peptone và 8 g/l agar với số
PLB/PLB ban đầu: 13,15 sau 56 ngày nuôi
cấy. Các PLB hình thành biệt hóa 100%
thành chồi, rễ và phát triển tốt nhất trên môi
trường ½ MS bổ sung 0,5 mg/l NAA, 0,5
mg/l BA, 10 g/l sucrose, 10% nước dừa
(v/v), 0,5 g/l AC và 8 g/l agar.
Như vậy, bằng phương thức hình
thành PLB từ nuôi cấy đỉnh sinh trưởng và
qua con đường nhân PLB để tái sinh cây là
phương thức nhân giống nhanh và hữu hiệu
đối với loài lan Bạch hạc.
A. Đỉnh sinh trưởng ở ngày nuôi cấy thứ 0.
B. Sự hình thành PLB từ đỉnh sinh trưởng ở ngày nuôi cấy thứ 30.
C. Mẫu đỉnh sinh trưởng phát sinh PLB dưới kính hiển vi soi nổi.
D. Sự hình thành PLB thứ cấp từ các lTCL của PLB nguồn gốc từ đỉnh sinh trưởng.
E. 1 PLB dưới kính hiển vi soi nổi.
F. Cây con Bạch hạc hình thành từ PLB.
G. Sự sinh trưởng của cây con hình thành từ PLB của lan Bạch hạc (từ trái sang phải:
môi trường nuôi cấy không bổ sung CĐHSTTV; bổ sung 0,5 mg/l NAA; bổ sung
0,5 mg/l BA và bổ sung 0,5 mg/l NAA, 0,5 mg/l BA)
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân giống in vitro loài lan bạch hạc dendrobium wattii từ nuôi cấy đỉnh sinh trưởng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 14 * 2017 41
NHÂN GIỐNG IN VITRO LOÀI LAN BẠCH HẠC
DENDROBIUM WATTII TỪ NUÔI CẤY ĐỈNH SINH TRƯỞNG
Trần Thị Ngọc Lan*
Tóm tắt
Nghiên cứu nhân giống in vitro lan Bạch hạc nhằm bảo tồn và phát triển giống lan
quý này. Kết quả cho thấy protocorm-like body (PLB) hình thành từ nuôi cấy đỉnh sinh
trưởng trên môi trường ½ Murashige and Skoog (1962, ½ MS) bổ sung NAA sau 42 ngày
nuôi cấy. Các PLB được hình thành khi nuôi cấy các lát mỏng tế bào theo chiều dọc (lTCL)
của PLB trên môi trường MS bổ sung 1 mg/l NAA và 0,5mg/l BA. PLB được nhân lên với hệ
số 13,15 PLB/PLB ban đầu khi chúng được cấy chuyền quãng 56 ngày trên môi trường MS
bổ sung 20 g/l sucrose, 1 mg/l NAA, 0,5 mg/l BA, 0,5 mg/l than hoạt tính (AC), 2 g/l peptone
và 8 g/l agar. Các PLB hình thành cây và phát triển tốt trên môi trường ½ MS bổ sung 0,5
mg/l NAA, 0,5 mg/l BA, 10 g/l sucrose, 10% nước dừa (v/v), 0,5 g/l AC và 8 g/l agar sau 90
ngày nuôi cấy. Không có sự thay đổi nào về hình thái ghi nhận được ở các cây này qua con
đường nhân giống tạo PLB từ đỉnh sinh trưởng.
Từ khóa: 6-Benzylaminopurine (BA), Dendrobium wattii, đỉnh sinh trưởng, lớp
mỏng tế bào, α-naphtaleneacetic acid (NAA), peptone, PLB.
1. Giới thiệu
Chi Lan đa thân Dendrobium có
khoảng 1.400 loài trên thế giới, chủ yếu
phân bố ở Đông Nam Á. Ở Việt Nam có
107 loài, phân bố ở các vùng núi và một số
đảo ven biển [5]. Trong đó, loài lan Bạch
hạc (Dendrobium wattii, định danh bởi
Heinrich Gustav Reichenbach, 1888, trong
Orchids wiki) cho hoa bền, đẹp thanh nhã
với hương thơm dễ chịu đang ngày bị khai
thác cạn kiệt. Để bảo tồn và phát triển loài
lan quý hiếm này, phương thức nhân giống
qua con đường nuôi cấy đỉnh sinh trưởng là
khả thi.
Ở nước ta, nghiên cứu nhân giống
và nuôi trồng chi lan Dendrobium chủ yếu
với các giống lan lai nhập nội nhằm sản
xuất hoa cắt cành hay trồng chậu làm cây
cảnh. Quá trình nhân giống thường bằng
hạt như Nguyễn Văn Song và cs. (2011)
_________________________________
* TS, Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Lâm Đồng
gieo hạt lan Kim điệp (Dendrobium
chrysotosum Lindl.) trên môi trường MS bổ
sung 20 g/l sucrose, 8 g/l agar, 15% nước
dừa và 2 mg/l BA. Nguyễn Thị Sơn và cs.
(2014) nhân giống lan Thạch hộc thiết bì
(Dendrobiumofficinale Kimura et Migo)
bằng phương pháp gieo hạt trên môi trường
VW bổ sung 10 g/l sucrose, 6 g/l agar, 10
% nước dừa và nhân giống vô tính thông
qua việc sử dụng đoạn thân mang 2 mắt
ngủ từ cây gieo hạt in vitro, nuôi cấy trên
môi trường MS bổ sung 20g/l sucrose, 10%
nước dừa, 0,5 mg/l BA, 0,5mg/l NAA, 6g/l
agar. Sunitibala và Kishor (2009) nhân
giống Dendrobium transparent L. bằng
nuôi cấy đoạn thân mang mắt ngủ từ cây
gieo hạt in vitro trên môi trường ½ MS bổ
sung 1 mg/l NAA và 2 mg/l BA.Tuy nhiên,
việc nhân giống loài lan rừng Bạch hạc
bằng phương pháp nuôi cấy đỉnh sinh
trưởng chưa được đề cập đến. Chính vì vậy,
mục đích của nghiên cứu là nhân nhanh lan
42 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
Bạch hạc bằng phương pháp nuôi cấy đỉnh
sinh trưởng, tạo PLB để nhân nhanh và bảo
tồn giống cây quý này.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu được đưa vào nuôi cấy mô
là chồi mầm của những cây lan rừng thuộc
loài lan Bạch hạc (Dendrobium wattii, Hình
1A., 1B.) tại rừng Bi Đúp, cao nguyên
Langbian, Đà Lạt. Sử dụng chồi bên làm
vật liệu để nuôi cấy đỉnh sinh trưởng (Hình
1C.).
Môi trường nuôi cấy: Sử dụng môi
trường MS (Murashige & Skoog, 1962) và
½ MS. Tùy thuộc từng thí nghiệm sẽ bổ
sung hay không bổ sung các chất điều hòa
sinh trưởng thực vật (CĐHSTTV) khác
nhau (NAA, BA). pH của các môi trường
nuôi cấy: 5,3. Các môi trường nuôi cấy
được cho vào các bình thủy tinh (thể tích
bình: 250 ml với 40 ml/bình) và được hấp
khử trùng trong 20 phút ở 121οC, 1 atm.
Hình 1. Cây lan Bạch hạc.
A. Chậu cây lan Bạch hạc; B, C. Đoạn thân mang hoa và chồi cây lan Bạch hạc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng lan Bạch
hạc
Các chồi bên có chiều dài 2 - 3 cm
được rửa sạch dưới vòi nước đang chảy,
rửa lại bằng dung dịch nước rửa chén
Sunlight, rửa lại nhiều lần bằng vòi nước
15 phút, rửa bằng nước cất đã hấp khử
trùng (NC), khử trùng bằng cồn ethylic
75% (v/v) trong 30 giây, rửa NC 3 lần,
ngâm trong dung dịch HgCl2 0,1% 6 phút,
rửa lại 3 lần bằng NC. Sau đó, tách bỏ các
lá bao, cho đến khi lộ ra đỉnh chồi mang hai
đến ba lá sơ khởi (đường kính 1 -2 mm),
rửa sạch bằng NC và cấy vào môi trường ½
MS bổ sung 20 g/l sucrose, 10% nước dừa
(v/v), các nồng độ NAA (0, 0,5 và
1mg/l),0,5 mg/l AC và 8 g/l agar với 1
chồi/bình. Mỗi nghiệm thức gồm 4 bình.
Các chồi này được nuôi trong 42 ngày để
khảo sát ảnh hưởng của chất điều hòa sinh
trưởng thực vật lên sự hình thành PLB.
2.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của NAA và BA
lên khả năng hình thành PLB từ các lTCL
của PLB có nguồn gốc từ nuôi cấy đỉnh
sinh trưởng
Các PLB hình thành từ nuôi cấy
đỉnh sinh trưởng được tiến hành nhân lên
với việc cắt thành các lớp mỏng tế bào theo
chiều dọc của PLB (longitudinal thin cell
layer - lTCL, chiều dày lớp: 0,5 mm) và
nuôi cấy trên môi trường MS bổ sung 20 g/l
sucrose, 10% nước dừa (v/v), các nồng độ
NAA (0, 1 mg/l) riêng lẻ hay kết hợp với
A
B
A C
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 14 * 2017 43
BA (0, 0,5, 1 mg/l), 0,5 g/l AC và 8 g/l agar
với 10 mẫu/bình. Mỗi nghiệm thức gồm 5
bình. Các chồi này được nuôi trong 56 ngày
để khảo sát ảnh hưởng của NAA và BA lên
sự hình thành PLB thứ cấp.
2.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của nước dừa và
peptone lên khả năng nhân lên của các
PLB thứ cấp
Các PLB thu được từ thí nghiệm
trên được nuôi cấy trên môi trường MS
chứa 1 mg/l NAA, 0,5 mg/l BA, 20 g/l
sucrose, 0,5 g/l AC và 8 g/l agar được xem
là môi trường cơ bản, bổ sung hay không
bổ sung 10% nước dừa (v/v), 2 g/l peptone
(riêng lẻ hay kết hợp) để khảo sát ảnh
hưởng của các chất dinh dưỡng hữu cơ này
lên khả năng nhân lên của PLB. Nuôi cấy
với với 10 mẫu/bình. Mỗi nghiệm thức gồm
5 bình. Xác định số PLB/mẫu PLB ban đầu
và khối lượng trung bình của 1 PLB sau 56
ngày nuôi cấy.
2.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của CĐHSTTV
lên khả năng hình thành cây con từ PLB
Các PLB có khối lượng trung bình
từ 37,13 – 42,21 mg thu được ở thí nghiệm
trên được nuôi cấy trên môi trường ½ MS
bổ sung NAA (0, 0,5 mg/l) riêng lẻ hay kết
hợp với BA (0, 0,5 mg/l), 10 g/l sucrose,
10% nước dừa (v/v), 1 g/l AC và 8 g/l agar
với 10 mẫu/bình. Mỗi nghiệm thức gồm 5
bình. Xác định tỷ lệ hình thành chồi, hình
thành rễ và khả năng sinh trưởng của những
cây này sau 90 ngày nuôi cấy.
2.2.5. Điều kiện nuôi cấy
Nhiệt độ phòng nuôi là 25±1οC,
cường độ ánh sáng: 2000 lux, số giờ chiếu
sáng: 12 giờ/ngày và độ ẩm không khí:
70%.
Chỉ tiêu theo dõi
Quan sát màu sắc, tỷ lệ hình thành
PLB. Sử dụng kính hiển vi soi nổi (Nikon
SMZ800, Nhật) để quan sát và chụp hình
trực tiếp dưới kính hiển vi soi nổi các PLB
hình thành từ đỉnh sinh trưởng ở độ phóng
đại 10 - 45 lần.
Xác định khối lượng của PLB bằng
cân phân tích Sartorius.. Khối lượng trung
bình của 1 PLB được xác định bằng tổng
khối lượng của các PLB/tổng số PLB. Đo
chiều dài chồi và chiều dài rễ của cây bằng
thước cặp đo Insize 2002S. Tỷ lệ hình
thành chồi hay rễ: số mẫu hình thành chồi
hay rễ x 100 trên tổng số mẫu nuôi cấy. Số
rễ hình thành trung bình/cây con: tổng số
rễ/tổng số cây hình thành rễ.
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Mỗi thí nghiệm trên được lặp lại 3
lần. Các số liệu thu được là giá trị trung
bình của 3 lần lặp lại. Số liệu được phân
tích thống kê bằng phép thử Duncan (sự
khác biệt có ý nghĩa ở mức xác suất P
<0,05) với phần mềm xử lý thống kê SPSS
(Statistical Program Scientific System)
16.0.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của NAA lên khả năng
sống sót và phát triển của đỉnh sinh
trưởng lan Bạch hạc
Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng nhằm tạo
PLB, vật liệu khởi đầu trong nhân giống
lan. Kết quả được trình bày qua bảng 1.
Đỉnh sinh trưởng của lan Bạch hạc
là một khối màu trắng, hình tam giác có thể
mang từ 1 đến 3 – 4 phác thể lá (Hình 2A.).
Sau 30 ngày nuôi cấy, PLB được hình
thành từ các mẫu cấy đỉnh sinh trưởng
(Hình 2B, 2C.). Từ bảng 1 cho thấy, tỷ lệ
sống sót, tỷ lệ hình thành PLB, số PLB/mẫu
cũng như khối lượng trung bình của 1 PLB
hình thành đạt cao nhất ở nghiệm thức bổ
sung 1 mg/l NAA (tương ứng lần lượt
83.33%, 83,33%, 3,25 PLB/mẫu và 40,50
mg). Ở nghiệm thức không bổ sung
CĐHSTTV, tỷ lệ sống sót của mẫu cũng
đạt 75% nhưng tỷ lệ hình thành PLB cũng
như số PLB/mẫu, khối lượng trung bình
44 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
của 1 PLB không cao (tương ứng 50%,1,5
PLB/mẫu và 34,40 mg).NAA là chất điều
hòa sinh trưởng thực vật có khả năng kích
thích phân chia và kéo dài tế bào. Sử dụng
NAA làm khối đỉnh sinh trưởng phát triển
và duy trì tiềm năng sống sót của mình. Vì
vậy, nghiệm thức bổ sung 1 mg/l NAA là
phù hợp trong việc hình thành PLB khi
nuôi cấy đỉnh sinh trưởng lan Bạch hạc.
Bảng 1. Ảnh hưởng của NAA lên khả năng sống sót và phát triển của đỉnh sinh trưởng lan
Bạch hạc sau 42 ngày nuôi cấy
Nồng độ
NAA (mg/l)
Tỷ lệ sống sót
(%)
Tỷ lệ tạo PLB
(%)
Số PLB/mẫu Khối lượng của 1
PLB TB (mg)
0 75,00b* 50,00b 1,50c 34,40b
0,5 75,00b 58,33b 2,33b 35,20b
1 83,33a 83,33a 3,25a 40,50a
*: Các mẫu tự khác nhau (a,b,...) biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa với P <0,05 bằng phép
thử Duncan.
Có thể nói rằng, đỉnh sinh trưởng là
bộ phận đặc biệt nhất của cây, không chỉ
được che chắn bởi những sơ khởi lá mà tại
vị trí này, hệ thống mạch chưa liên kết tới,
do đó, thường không bị xâm nhiễm bởi
virus vốn đi vào cây thông qua hệ thống
này. Hơn nữa, sự di chuyển của virus
không theo kịp với tốc độ phân chia tế bào
ở vùng mô phân sinh ngọn (Dương Công
Kiên, 2006; Morel, 1960). Kỹ thuật này cho
phép nhân giống hữu hiệu vì bộ phận đỉnh
sinh trưởng còn ở giai đoạn non nên quá
trình phân chia và phân hóa diễn ra mạnh.
Nuôi cấy mô phân sinh ngọn lan sẽ hình
thành các protocorm. Từ protocorm với các
điểm sinh trưởng bất định có thể được nhân
lên để thành các PLB. Không như trong
nuôi cấy mô sẹo in vitro của những loài
thực vật khác, việc thiết lập gen của
protocorm được xác định chính xác ngay từ
protocorm hình thành ban đầu khi nuôi cấy
đỉnh sinh trưởng (Morel, 1960, 1964;
Neumann và cs., 2009).
3.2. Ảnh hưởng của NAA và BA lên khả
năng hình thành PLB thứ cấp từ lTCL
của PLB có nguồn gốc từ nuôi cấy đỉnh
sinh trưởng lan Bạch hạc
Với mục đích tạo PLB thứ cấp để
nhân giống nhanh lan Bạch hạc với mẫu
cảm ứng là PLB. Kết quả nhận được thể
hiện qua bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của NAA và BA lên khả năng hình thành PLB từ lTCL của PLB có
nguồn gốc từ nuôi cấy đỉnh sinh trưởng lan Bạch hạc sau 56 ngày nuôi cấy.
NAA BA
Tỷ lệ sống sót và tạo
PLB (%)
Số PLB/mẫu Hình thái PLB
0 0 92,67ab* 2,01c Nhỏ, xanh đậm
1 0 94,00ab 4,17b To, xanh đậm
0 0,5 85,33b 2,45c Nhỏ, xanh
0 1 93,33ab 2,33c Nhỏ, xanh
1 0,5 100,00a 7,67a To, xanh đậm
1 1 73,33c 2,04c Nhỏ, xanh đậm
*: Các mẫu tự khác nhau (a,b,...) biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa với P <0,05 bằng phép
thử Duncan.
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 14 * 2017 45
Với mẫu cấy là các lTCL cho thấy
có sự đáp ứng của các tế bào vùng mô phân
sinh ngọn với CĐHSTTV do các lTCL với
kích thước mỏng sẽ tạo ưu thế cho việc
cảm ứng của CĐHSTTV lên mẫu cấy dễ
dàng hơn so với những mẫu dày. Các kết
quả này cũng phù hợp với các kết quả trên
đối tượng Cymbidium Twilight Moon “Day
Light” (Teixeira da Silva và Tanaka, 2006).
Việc bổ sung NAA và BA với nước
dừa tỏ ra hiệu quả trong việc hình thành các
PLB thứ cấp. Nước dừa chứa nhiều chất
khoáng, vitamine ... là những chất góp phần
hỗ trợ sự sinh trưởng và phát triển của mô
thực vật, đặc biệt là các cây họ Lan
(Orchidaceae) (Neumann và cs., 2009). Sử
dụng BA riêng lẻ ít có tác dụng nhưng sự
kết hợp BA và NAA làm tăng khả năng
phân bào của mẫu cấy. Từ bảng 2 cho thấy,
tại nồng độ 1 mg/l NAA và 0,5 mg/l BA
cho tỷ lệ sống sót và hình thành PLB cũng
như số PLB là cao hơn cả (tương ứng lần
lượt 100%, 7,67 PLB/mẫu). So sánh với
việc nhân PLB (hệ số nhân 4,2 lần khi nhân
protocorm từ việc gieo hạt lan Thạch hộc)
[2] thì nghiên cứu ở đây đạt số lượng cao
hơn. Vì vậy, nghiệm thức môi trường nuôi
cấy bổ sung 1 mg/l NAA và 0,5 mg/l BA là
phù hợp để hình thành các PLB thứ cấp
bằng phương pháp nuôi cấy lớp mỏng tế
bào.
3.3. Ảnh hưởng của nước dừa và peptone
lên khả năng nhân lên của PLB lan Bạch
hạc
Với mục đích khảo sát ảnh hưởng
của peptone và nước dừa lên khả năng nhân
lên của PLB thứ cấp, kết quả nhận được thể
hiện qua bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của peptone và nước dừa lên khả năng nhân lên của PLB lan Bạch hạc
sau 56 ngày nuôi cấy
Môi trườngcơ bản bổ sung Số PLB/PLB ban đầu
Khối lượng trung
bình của 1 PLB (mg)
0 5,12c* 25,65c
10% nước dừa (v/v) 10,67b 37,13b
2 g/l peptone 13,15a 41,56a
10% nước dừa (v/v) và 2 g/l peptone 13,56a 42,21a
*: Các mẫu tự khác nhau (a,b,...) biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa với P < 0,05 bằng phép
thử Duncan.
Nước dừa cùng với peptone là
những chất cần thiết trong nuôi cấy các loài
lan. Peptone chứa hầu như đầy đủ các acid
amin cần thiết trong giai đoạn nhân lên của
PLB (Parisa và cs., 2014). Ở nồng độ 10%
(v/v) nước dừa, số PLB/PLB ban đầu và
khối lượng trung bình của 1 PLB không cao
(10,67 và 37,13 mg).Ở nồng độ 2 g/l
peptone là hữu hiệu trong sự nhân lên của
PLB với số PLB/PLB ban đầu và khối
lượng trung bình của 1 PLB là cao hơn
(13,15 và 41,56 mg). Ở nồng độ 2 g/l
peptone kết hợp với 10% nước dừa, số
PLB/PLB ban đầu và khối lượng trung bình
của 1 PLB cũng không khả quan hơn
(13,56 và 42,21 mg). Vì vậy, chọn nghiệm
thức môi trường cơ bản bổ sung 2 g/l
peptone để nhân các PLB từ PLB.
3.4. Ảnh hưởng của CĐHSTTV lên khả
năng hình thành cây con từ PLB cây
Bạch hạc
Các PLB hình thành từ các thí
nghiệm trên được nuôi cấy tiếp tục trên môi
trường ½ MS bổ sung NAA và BA để khảo
46 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
sát ảnh hưởng của CĐHSTTV lên khả năng
hình thành cây con từ PLB, kết quả nhận
được theo bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của CĐHSTTV lên khả năng hình thành cây con từ PLB lan Bạch hạc
sau 90 ngày nuôi cấy.
Nồng độ
CĐHSTTV
(mg/l)
Tỷ lệ hình
thành chồi
(%)
Chiều dài
chồi TB/cây
(cm)
Tỷ lệ hình
thành
rễ(%)
Số rễ
TB/cây
Chiều dài
rễ TB/cây
(cm)
NAA BA
0 0 49,33c* 1,26c 34,67 1,25c 0,50b
0,5 0 62,67b 2,45b 44,67b 2,58b 0,61b
0 0,5 22,67d 1,17c 10,67d 1,12c 0,11c
0,5 0,5 100,00a 4,63a 85,33a 3,62a 1,54a
*: Các mẫu tự khác nhau (a,b,...) biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa với P <0,05 bằng phép
thử Duncan.
Từ kết quả ở bảng 4 cho thấy, tại
nghiệm thức không bổ sung CĐHSTTV,
các PLB vẫn hình thành chồi và rễ với tỷ lệ
tương ứng (49,33% và 34,67%).Điều này
nói lên khả năng tự phát triển theo các giai
đoạn của PLB. Tại nghiệm thức bổ sung
NAA hay BA đều làm giảm tỷ lệ hình
thành chồi và rễ, đặc biệt là khi chỉ bổ sung
BA. Citokinin như BA thường làm giảm sự
sinh trưởng của chồi ngọn, làm tăng sự
phân cành, do đó, làm giảm chiều cao chồi
cũng như khả năng hình thành rễ. Nghiệm
thức tốt nhất cho sự hình thành chồi, rễ để
tạo cây con từ PLB khi bổ sung 0,5 mg/l
NAA và 0,5 mg/l BA vào môi trường nuôi
cấy cho tỷ lệ hình thành chồi là 100% và tỷ
lệ hình thành rễ là 85,33% với sự sinh
trưởng của chồi và rễ là cao hơn cả. BA
phối hợp với NAA làm tăng khả năng phân
chia tế bào, kích thích sự khởi tạo cơ quan,
cụ thể là cây con (Hình 2F, 2G.). Nuôi cấy
tiếp tục ở nghiêm thức này, 100% cây con
ra rễ và phát triển bình thường.
Qua khảo sát cho thấy, không có sự
thay đổi nào về hình thái ghi nhận được ở
các cây này qua con đường nhân giống
PLB từ nuôi cấy đỉnh sinh trưởng.
4. Kết luận
Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng cây Bạch
hạc đạt tỷ lệ sống sót và hình thành PLB
(83,33%) trên môi trường ½ MS bổ sung 20
g/l sucrose, 10% nước dừa (v/v), 1 mg/l
NAA, 0,5 g/l AC và 8 g/l agar. Sự hình
thành PLB từ các lTCL của PLB trên môi
trường MS bổ sung 1 mg/l NAA và 0,5
mg/l BA. Các PLB này tiếp tục nhân lên
trên môi trường MS bổ sung 1 mg/l NAA
và 0,5 mg/l BA, 20 g/l sucrose, 0,5 mg/l
AC, 2 g/l peptone và 8 g/l agar với số
PLB/PLB ban đầu: 13,15 sau 56 ngày nuôi
cấy. Các PLB hình thành biệt hóa 100%
thành chồi, rễ và phát triển tốt nhất trên môi
trường ½ MS bổ sung 0,5 mg/l NAA, 0,5
mg/l BA, 10 g/l sucrose, 10% nước dừa
(v/v), 0,5 g/l AC và 8 g/l agar.
Như vậy, bằng phương thức hình
thành PLB từ nuôi cấy đỉnh sinh trưởng và
qua con đường nhân PLB để tái sinh cây là
phương thức nhân giống nhanh và hữu hiệu
đối với loài lan Bạch hạc.
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 14 * 2017 47
Hình 2. Nhân giống lan Bạch hạc.
A. Đỉnh sinh trưởng ở ngày nuôi cấy thứ 0.
B. Sự hình thành PLB từ đỉnh sinh trưởng ở ngày nuôi cấy thứ 30.
C. Mẫu đỉnh sinh trưởng phát sinh PLB dưới kính hiển vi soi nổi.
D. Sự hình thành PLB thứ cấp từ các lTCL của PLB nguồn gốc từ đỉnh sinh trưởng.
E. 1 PLB dưới kính hiển vi soi nổi.
F. Cây con Bạch hạc hình thành từ PLB.
G. Sự sinh trưởng của cây con hình thành từ PLB của lan Bạch hạc (từ trái sang phải:
môi trường nuôi cấy không bổ sung CĐHSTTV; bổ sung 0,5 mg/l NAA; bổ sung
0,5 mg/l BA và bổ sung 0,5 mg/l NAA, 0,5 mg/l BA)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Dương Công Kiên (2006), Nuôi cấy mô thực vật, tập 3, Tủ sách Đại học Khoa học Tự
nhiên TP HCM.
[2] Vũ Ngọc Lan, Nguyễn Thị Lý Anh (2013), Nhân giống in vitro loài lan bản địa
(Dendrobium nobile Lindl.), Tạp chí Khoa học và Phát triển 11(7), 917-925.
A B C
D E F
G
G
48 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
[3] Nguyễn Văn Song (2011), Nhân nhanh in vitro lan Kim Điệp (Dendrobium
chrysotoxum) - một loài lan rừng có nguy cơ tuyệt chủng, Tạp chí khoa học ĐH Huế,
64:127-136.
[4] Nguyễn Thị Sơn, Từ Bích Thủy, Đặng Thị Nhàn, Nguyễn Thị Lý Anh, Hoàng Thị
Nga and Nguyễn Quang Thạch (2014), Nhân giống in vitro lan Dendrobium
officinale Kimura et Migo (Thạch hộc thiết bì), Tạp chí Khoa học và Phát triển 12(8),
1274-1282.
[5] Đào Thị Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga (2008), Giáo trình hoa lan, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
[6] Morel G.M. (1960), Producing virus free Cymbidium, American Orchid Society
Bulletin 29, 495- 497.
[7] Morel G.M.(1964), Tissue culture A new means of clonal propagation of orchids,
American Orchid Society Bulletin 33, 473-478.
[8] Neumann N.H., Kumar A. and Imani J. (2009), Plant Cell and Tissue Culture - A
Tool in Biotechnology, Springer-Verlag Berlin Heidelberg, Germany, pp. 75-134.
[9] Parisa S., Mohsen K., Shirin D., Masoud M. (2014), Coconut water and peptone
improve seed germination and protocorm like body formation of hybrid
Phalaenopsis. Agriculture Science Developments 3(10), 317-322.
[10] Sunitibala H. and Kishor R. (2009), Micropropagation of Dendrobium transparent L.
from axenic pseudobulb segments, Indian Journal of Biotechnology 8, 448-452.
[11] Teixeira da Silva J.A., and Tanaka M. (2006), Multiple Regeneration Pathways via
thin cell layers in hybrid Cymbidium(Orchidaceae), Journal of Plant Growth
Regulation 25(3), 203-210.
Tài liệu Internet
[12] Dendrobium watii - Orchids wiki - Wikia
Abstract
Micropropagation in vitro Dendrobium wattii
originated from apical meristem culture
Studies on micropropagation of Dendrobium wattii were conducted in order to
conserve and develop this precious orchid species. The results showed that PLBs were formed
from apical meristem culture on the ½ MS medium supplemented with NAA within 42 days. PLB
longitudinal thin cell layer culture was used as a technique for PLBs micropropagation on MS
medium containing 1 mg/l NAA and 0.5 mg/l BA were optimal for PLB formation. PLBs
multiplied with 13.15 PLBs/initial PLB increase when they were subcultured once 56 days on
the MS medium supplemented with 2 g/l peptone, 20 g/l sucrose, 1mg/l NAA, 0.5 mg/l BA, 0.5
g/l activated coal (AC) and 8 g/l agar. PLBs converted into normal plants with well-developed
shoots and roots on the ½ MS medium supplemented with 0.5 mg/l NAA, 0.5 mg/l BA, 10 g/l
sucrose, 10% coconut water (v/v), 0.5g/l AC, and 8 g/l agar after about 90 days. No abnormal
morphological changes were found in Dendrobium seedlings with using this propagation
methods.
Keywords: Apical meristem, 6-Benzylaminopurine (BA), Dendrobium wattii, longitudinal thin
cell layer, α-naphtaleneacetic acid (NAA), peptone, PLB.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhan_giong_in_vitro_loai_lan_bach_hac_dendrobium_wattii_tu_n.pdf