Nhân một trường hợp điều trị núm vú tụt
bệnh nhân muốn cho con bú sau này. Hiện nay
có rất nhiều phương pháp điều trị núm vú
nhưng chưa có phương pháp nào là hiệu quả
tuyệt đối. Theo một số nghiên cứu, tỉ lệ tái phát
cao, vào khoảng 3,9% - 10,6%(7,13). Hang và
Hong(6) cho rằng phương pháp tạo vòng thắt chỉ
dùng cho những trường hợp núm vú tụt độ 1
hoặc độ 2– chiếm phần lớn số trường hợp tụt
núm vú. Đối với những trường hợp tụt độ 3 như
của chúng tôi, các tác giả cho rằng cần phải kết
hợp nhiều phương pháp bao gồm giải phóng
hoàn toàn mô xơ, cắt bỏ một phần ống tuyến từ
trung tâm ra ngoại vi đến khi núm vú có thể
nó nằm ở vị trí bình thường, dùng vạt dưới da
tại chỗ để tăng kích thước cho núm vú, và có thể
kết hợp thêm khâu thắt vòng ở cổ núm vú đối
với những trường hợp da quầng vú mỏng.
Bệnh nhân của chúng tôi tụt núm vú độ 3,
được thực hiện bằng phương pháp thắt tạo vòng
núm vú, không tác động đến các ống dẫn sữa ở
thời điểm tái khám 1 tháng không bị tụt trở lại
mới chỉ là kết quả ban đầu. Cần tiếp tục theo dõi
trong thời gian dài hơn số lượng lớn hơn để
đánh giá hiệu quả của phương pháp,
4 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân một trường hợp điều trị núm vú tụt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 382
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ NÚM VÚ TỤT
Đỗ Quang Khải*, Nguyễn Thái Thùy Dương**, Nguyễn Anh Tuấn*
TÓM TẮT
Mở đầu: Núm vú tụt là bệnh lý có tần suất 17,7/1000 phụ nữ, gây ảnh hưởng đến vấn đề thẩm mỹ, sinh lý,
khả năng cho con bú và sự thu hút về giới tính. Nguyên nhân gây ra do có sự xơ hóa tuyến sữa, tuyến sữa ngắn,
thiếu hụt mô liên kết bên dưới núm vú. Có rất nhiều phương pháp điều trị núm vú tuy nhiên không có phương
pháp đơn lẻ nào là có hiệu quả tuyệt đối.
Mục tiêu: Trình bày trường hợp điều trị núm vú tụt bằng phương pháp không gây tổn thương ống tuyến
sữa tại Khoa Tạo Hình – Thẩm Mỹ bệnh viện Đại Học Y Dược.
Tư liệu và phương pháp: Báo cáo 1 catrình bày cách điều trị núm vú tụt với phương pháp vòng thắt kết
hợp với tạo hình vạt V-Y với mục đích không can thiệp trực tiếp vào ống tuyến sữa để bảo toàn khả năng dẫn sữa
cho bệnh nhân sau phẫu thuật.
Kết quả: Phẫu thuật thành công, không có biến chứng, không tái phát sau theo dõi sau 3 tháng sau phẫu thuật.
Kết luận: Phẫu thuật núm vú tụt bằng phương pháp vòng thắt là một kĩ thuật đơn giản để điều trị núm vú
tụt mà không ảnh hưởng đến ống tuyến sữa. Tuy nhiên cần phải theo dõi trong thời gian lâu hơn và số lượng
bệnh nhân lớn hơn để đánh giá hiệu quả của phương pháp.
Từ khóa: Núm vú tụt, ống tuyến sữa, tái phát.
ABSTRACT
TREATMENT OF INVERTED NIPPLE: THE CASE REPORT
Do Quang Khai, Nguyen Thai Thuy Duong, Nguyen Anh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 382 - 385
Background-Objectives: Nipple inversion affects to aesthetic, sexual, physiological and breast-feeding
problem; and the ratio is approximately 1.77%. It is caused by short, fibrosis lactiferous ducts and the hypoplasia
of tissue below nipple. Numerous techniques for correction inverted nipple have been described and there is not
the best method at this time.
Material and methods: A case report: We describe the technique using purse-string suture and design the
V-Y flaps without damage the lactiferous ducts.
Result: Good result without complication. No inversion 3 months post-operation.
Conclusion: The purse-string suture in treatment of inverted nipple is a simple procedure and do not affect
to lactiferous ducts. We need have long follow up time with bigger number to evaluate the efficient of procedure.
Key words: Inverted nipple, lactiferous ducts, inversion.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tụt núm vú có thể xảy ra do bẩm sinh,
hoặc thứ phát sau tình trạng viêm nhiễm, ung
thư, đôi khi do hậu quả sau phẫu thuật ở
vú(6). Theo Schwager và cộng sự(2), tần suất
chiếm 17,7 trên 1000 phụ nữ. Những yếu tố
ảnh hưởng tới mức độ trầm trọng của bệnh là
mức độ co rút mô bên dưới núm vú và mức độ
thiếu hụt mô liên kết bên dưới núm vú. Núm
vú thông thường lồi lên được do có sự hiện
diện số lượng mô liên kết dày đặc mà không
* Khoa PTTH-TM Bệnh viện Đại Học Y Dược TpHCM
** Khoa PTTH-TM Bệnh viện Đại Học Y Dược TpHCM và Bộ môn PTTH-TM ĐHYD TpHCM
Tác giả liên lạc: BS Đỗ Quang Khải ĐT: 0902648232 Email: drquangkhaido@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Tạo Hình Thẩm Mỹ 383
có sự co rút nào. Mặt khác, nhiều tác giả cũng
đồng ý rằng nguyên nhân bệnh sinh chính của
tụt núm vú là do tuyến sữa không phát triển,
ngắn lại kèm với sự hiện diện của sự co rút của
các sợi collagen(3,5,9,12). Kể từ lúc phẫu thuật để
điều trị núm vú tụt lần đầu tiên được Kehrer(7)
mô tả vào cuối thế kỉ 19, rất nhiều những kĩ
thuật ngày càng được phát triển với mục đích
cố gắng bảo tồn chức năng núm vú, giảm sự
kích thích của núm vú sau mổ và cải thiện về
mặt thẩm mỹ. Phân độ núm vú tụt có nhiều
cách(6) Han và Hong phân độ núm vú tụt làm 3
độ. Núm vú tụt độ 1 khi không có sự thiếu hụt
mô mềm hoặc có sự co rút hay xơ hóa của ống
tuyến sữa, có thể kéo dễ dàng về vị trí bình
thường và giữ nguyên hình dạng sau khi thả
ra. Núm vú tụt độ 2 khi núm vú cũng có thể
kéo được dễ dàng về vị trí bình thường nhưng
có khuynh hướng co rút vì có sự xơ hóa của
tuyến sữa vừa phải. Độ 3 khi có sự co rút
nghiêm trọng và khó có thể kéo núm vú về vị
trí bình thường được. Thêm vào đó là sự hiện
diện của mô mềm vùng núm vú bị giảm đi rõ
rệt và sự xơ hóa nhiều kèm với sự teo những
đơn vị thùy sữa(6). Hiện nay có rất nhiều kĩ
thuật được mô tả để điều trị núm vú tụt và
không kĩ thuật đơn lẻ nào có thể điều trị tất cả
các độ của tụt núm vú, với hầu hết các phương
pháp đều phải cắt các đường ống dẫn sữa,
nhất là các loại tụt núm vú nặng độ 2 hay 3.
Trong báo cáot này, chúng tôi mô tả cách điều
trị núm vú tụt mà không can thiệp vào ống
tuyến sữa.
MÔ TẢ
Bệnh nhân nữ, 31 tuổi, chưa sanh con. Bệnh
nhân nhập viện vì núm vú tụt, than phiền ảnh
hưởng đến thẩm mỹ và lo ngại đến khả năng
cho con bú. Bệnh nhân không chấp nhận khả
năng phẫu thuật nếu ảnh hưởng đến khả năng
tiết sữa. Bệnh nhân không tiền căn phẫu thuật
vùng ngực hay tiền căn nội khoa, không ghi
nhận bệnh lý về nội tiết.
Thăm khám: Không phát hiện khối u vùng
ngực. Tụt núm vú bên (T) và (P) tụt độ 3 theo
Han và Hong (hình 1). Siêu âm vú bình thường,
không phát hiện khối u.
Hình 1: Núm vú tụt độ 3 trước phẫu thuật
Kỹ thuật mổ: Bệnh nhân nằm ngửa. Thực
hiện phẫu thuật lần lượt từng bên. Đầu tiên
đánh dấu trước phẫu thuật: dùng nhíp (tissue
forcep) không mấu kéo và giữ núm vú nhô cao
trên da. Đánh dấu ở 2 vị trí đối diện nhau, hình
bán nguyệt với đáy ngay chân núm vú – nơi tiếp
giáp quầng và núm vú. Chiều dài của đáy hình
bán nguyệt chiếm khoảng 1/4 chu vi núm vú.
Chiều cao hình bán nguyệt khoảng 4-6mm.
Hình 2: Kéo giữ núm vú về vị trí bình thường và
rạch da hình bán nguyệt
Gây tê tại chỗ với Lidocain 2% 4ml. Người
phụ mổ dùng nhíp không mấu giữ cho núm
vú nhô cao trên da (hình 2). Phẫu thuật viên
rạch da theo đường đã đánh dấu. Bóc tách, cắt
bỏ lớp da, đến tận mô dưới da và mô tuyến vú.
Khâu đính 2 điểm của đáy tam giác với
nhaunhằm tạo vòng thắt ngay đáy núm vú
bằng chỉ PDS 4-0. Sau khi khâu xong 2 điểm
thắt của hai hình bán nguyệt, quan sát màu sắc
núm vú vẫn bình thường thì ít có khả năng đe
dọa tuần hoàn núm vú, ngược lại nếu núm vú
tái, nhạt màu (biểu hiện thiếu máu thì có thể
phải nới nút thắt). Sau khi kết thúc khâu 2
điểm thắt, núm sẽ tự giữ nguyên vị trí đã kéo
ra mà không tụt vào nữa. Khâu lại phần da
còn hở. Sau khi khâu xong vết mổ sẽ có hinh
chữ Y. BN được băng sạch với núm vú hở để
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 384
có thể theo dõi tuần hoàn đầu vú. Kết quả tái
khám sau 1 tháng: Núm vú không bị tụt trở lại
(hình 3). Sẹo mổ lành tốt.Cảm giác vùng núm
vú bình thường.Bệnh nhân hài lòng với kết
quả phẫu thuật.
Hình 3: Núm vú sau phẫu thuật 1 tháng
BÀN LUẬN
Núm vú là một bộ phận rất quan trọng về
mặt hình thể, sự thu hút về giới, có chức năng
nuôi dưỡng con của người phụ nữ. Ngoài ra,
vấn đề vệ sinh núm vú cũng rất quan trọng,
tránh viêm nhiễm. Núm vú tụt thường gây bất
lợi không nhỏ đến vấn đề cho con bú, thẩm mỹ
hình thể, hoạt động tình dục, bệnh nhân có thể
có mặc cảm về cơ thể và khó vệ sinh hàng ngày.
Phẫu phuật tạo hình núm vú tụt là một phẫu
thuật cần thiết để khắc phục các nhược điểm
trên, giúp người bệnhcó cuộc sống bình thường,
chức năng bộ phận bình thường, đạt chất lượng
sống cao hơn.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị,
theo Han và Hong(6), những phương pháp phẫu
thuật hiện nay có thể chia làm 3 nhóm dựa vào
nguyên nhân bệnh sinh. Nhóm thứ 1 là tạo vòng
thắt ngay cổ của núm vú tụt. Nhóm thứ 2 là
chuyển một phần mô vào bên dưới núm vú sau
khi cắt bỏ hệ thống dẫn sữa. Nhóm thứ 3 là giữ
lại hệ thống ống dẫn sữa, cắt bỏ một phần quầng
vú, cắt bó cơ quầng vú, dùng chỉ vùi giữ cố định
núm vú lại.
Phương pháp phẫu thuật chúng tôi thực
hiện để điều trị núm vú tụt có nhiều ưu điểm.
Mục đích của phương pháp này là tạo vòng thắt
quanh cổ núm vú để cố định núm vú nằm ở vị
trí nhô trên da, không tụt lõm xuống sâu. Vì
không can thiệp vào ống dẫn sữa nên không ảnh
hưởng đến khả năng dẫn sữa của núm vú khi
bệnh nhân muốn cho con bú sau này. Hiện nay
có rất nhiều phương pháp điều trị núm vú
nhưng chưa có phương pháp nào là hiệu quả
tuyệt đối. Theo một số nghiên cứu, tỉ lệ tái phát
cao, vào khoảng 3,9% - 10,6%(7,13). Hang và
Hong(6) cho rằng phương pháp tạo vòng thắt chỉ
dùng cho những trường hợp núm vú tụt độ 1
hoặc độ 2– chiếm phần lớn số trường hợp tụt
núm vú. Đối với những trường hợp tụt độ 3 như
của chúng tôi, các tác giả cho rằng cần phải kết
hợp nhiều phương pháp bao gồm giải phóng
hoàn toàn mô xơ, cắt bỏ một phần ống tuyến từ
trung tâm ra ngoại vi đến khi núm vú có thể
nó nằm ở vị trí bình thường, dùng vạt dưới da
tại chỗ để tăng kích thước cho núm vú, và có thể
kết hợp thêm khâu thắt vòng ở cổ núm vú đối
với những trường hợp da quầng vú mỏng.
Bệnh nhân của chúng tôi tụt núm vú độ 3,
được thực hiện bằng phương pháp thắt tạo vòng
núm vú, không tác động đến các ống dẫn sữa ở
thời điểm tái khám 1 tháng không bị tụt trở lại
mới chỉ là kết quả ban đầu. Cần tiếp tục theo dõi
trong thời gian dài hơn số lượng lớn hơn để
đánh giá hiệu quả của phương pháp.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật núm vú tụt bằng phương pháp
vòng thắt kết hợp chỉ khâu treo là một kĩ thuật
đơn giản để điều trị núm vú tụt mà không ảnh
hưởng đến ống tuyến sữa. Tuy nhiên cần phải
theo dõi trong thời gian lâu hơn và số lượng
bệnh nhân nhiều hơn để đánh giá hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alexander JM, Grant AM, Campbell MJ (1992).
“Randommised controlled trial of breast sheels and
Hoffman’s exercised for inverted and non-protractile
nipples”. BMJ 304: 1030-1032.
2. Bracaglia R, Tambasco D, Gentileschi S, D'Ettorre M (2012).
“Recurrent Inverted Nipple: A Reliable Technique for the
Most Difficult Cases”. Ann. Plast. Surg., 69: 23.
3. Chandler PJ Jr, Hill SD (1990). “A direct surgical approach to
correct the inverted nipple.” Plast Reconstr Surg.86: 352.
4. Crestinu JM (2000). “The correction of the inverted nipple
without scars: 17 years’ experience”. Aesthetic Plast Surg. 24: 52.
5. El Sharkawy AG (1995). “A method for correction of
congenitally inverted nipple with preservation of the ducts”.
Plast Reconstr Surg. 95: 1111.
6. Han S, Hong YG (1999). “The inverted nipple: its grading and
surgical correction”. Plast. Reconstr.Surg. 104: 389.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Tạo Hình Thẩm Mỹ 385
7. Kami T, Wong AC, Kim IG (1988).” A simple method for the
treatment of the inverted nipple”. Ann. Plast. Surg, 21: 316.
8. Kehrer FA (1879). “Uber excision des werzenhofs bei
hohlwerzen”. Belth Exp Geburtshife Gynaekol Gizessen 43: 170.
9. Kurihana K, Maezawa N, Yahagawa H, Imai T (1990).
“Surgical correction of the inverted nipplewith a tendon graft:
Hammock procedure”. Plast. Reconstr. Surg. 86: 999.
10. Lee HB, Roh TS, Chung YK, Kim SW, Kim JB, Shin KS (1998).
“Correction of the inverted nipple using reinforcement with
deepithelialized triangular flaps”. Plast. Reconstr. Surg. 102:
1253.
11. Lee MJ, Depoli PA, Casas LA (2003). “Casas Aesthetic and
Predictable Correction of the Inverted Nipple”. Aesthetic
Surgery Journal 23: 353-356.
12. McGeorge DD (1994). “The “Niplette”: an instrument for the
non-surgical correction of inverted nipples”. Br J Plast Surg.
47: 46.
13. Megumi Y (1991). “Correction of inverted nipple with
periductal fibrous flaps”. Plast. Reconstruct. Surg. 88: 342.
14. Schwager RG, Smith JW, Gray GF, and Goulian D Jr. (1974).
“Inversion of the human female nipple, with a simple method
of treatment”. Plast. Reconstr. Surg. 54: 564.
Ngày nhận bài báo: 31/10/2014
Ngày phản biện nhận bài nhận xét: 28/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 15/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhan_mot_truong_hop_dieu_tri_num_vu_tut.pdf