Mặc dù viêm ruột thừa rất thường gặp ở người
lớn và trẻ em, nhưng khả năng xuất hiện ở trẻ sơ
sinh là rất hiếm với tỷ lệ 0,04%- 0,2% [2], tỷ lệ thấp
này có thể liên quan đến các yếu tố như ruột thừa ở
trẻ sơ sinh vẫn ở dạng bào thai hình phễu có lỗ mở
rộng vào trong manh tràng do đó ít bị tắc nghẽn hơn
hình dạng giống ngón tay ở trẻ lớn, bên cạnh đó tắc
nghẽn trong lòng ruột thừa khó xảy ra ở trẻ sơ sinh
do tư thế nằm ngữa của trẻ cùng với chế độ ăn lỏng
cùng với sự tăng sản không thường xuyên của vùng
bạch huyết quanh ruột thừa cũng góp phần làm giảm
tỷ lệ ruột thừa ở trẻ sơ sinh [2], [6], [8], [10] , bệnh
thường hay xảy ra ở trẻ sơ sinh nam với tỷ lệ 75%,
20% -25% các trường hợp liên quan đến trẻ non
tháng [1], [3]. Nguyên nhân gây ruột thừa ở trẻ sơ
sinh được cho là khác biệt so với người lớn và trẻ lớn
hơn. Thoát vị Amyand và các bệnh lý phối hợp khác
(Bệnh Hirschsprung và xơ nang ) có thể gây nên
viêm ruột thừa. Sinh non hoặc các tình trạng nghiêm
trong khác có thể gây ra tình trạng tắc nghẽn mạch
máu ruột thừa dẫn đến tình trạng thiếu máu ruột thừa
từ đó gây hoại tử và thủng ruột thừa hoặc có thể do
nguyên nhân viêm ruột hoại tử được khu trú ở ruột
thừa [1],[3],[5]. Tuy vậy trường hợp lâm sàng của
chúng tôi không ghi nhận các bệnh lý kèm theo hoặc
tình trạng nghiêm trọng nào cho nên không thể dự
đoán trước cho đến khi triệu chứng bắt đầu khởi
phát. Viêm ruột thừa ở trẻ sơ sinh không có dấu hiệu
hoặc triệu chứng cụ thể do đó chẩn đoán trước phẫu
thuật rất khó khăn vì vậy đa số các trường hợp được
chẩn đoán trong lúc phẫu thuật [1], [3]. Nghiên cứu
của Raveenthiran qua 52 trường hợp cũng chỉ ghi
nhận 3 trường hợp chẩn đoán ruột thừa viêm cấp dựa
vào các triệu chứng lâm sàng [1]. Trong đa số các
trường hợp các biểu hiện lâm sàng bao gồm trẻ quấy
khóc, kích thích, khó thở, bụng chướng, nôn, sốt .
Trường hợp ca lâm sàng của chúng tôi cũng không
phải là ngoại lệ. Theo báo cáo của Raveenthiran V
các biểu hiện lâm sàng bao gồm bụng chướng 89%,
nôn 54%, phản ứng thành bụng 48%, sốt 31% [1].
Các dấu hiệu cận lâm sàng như X quang bụng hay
siêu âm bụng cũng không đặc hiệu để giúp cho quá
trình chẩn đoán. Chẩn đoán phân biệt trong trường
hợp này là viêm ruột hoại tử, thủng ruột non, bệnh
Hirschsprung hay xoắn ruột [1], [3], [6]
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 39 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân một trường hợp ruột thừa viêm cấp 15 ngày tuổi tại bệnh viện trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 117
Bệnh viện Trung ương Huế
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP RUỘT THỪA VIÊM CẤP
15 NGÀY TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Phạm Như Hiệp1, Mai Trung Hiếu1, Hồ Hữu Thiện1, Phan Hải Thanh1,
Trần Nghiêm Trung1, Văn Tiến Nhân1, Phạm Trung Vỹ1, Phạm Xuân Đông1,
Vũ Hoài Anh1, Đỗ Văn Gia Khánh1, Phạm Như Hiển1, Nguyễn Thanh Xuân1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.61.18
TÓM TẮT
Ruột thừa viêm ở trẻ sơ sinh là một bệnh lý hiếm gặp và có tỷ lệ tử vong cao. Các triệu chứng lâm sàng
không điển hình cùng với các dấu hiệu cận lâm sàng không đặc hiệu làm cho quá trình chẩn đoán trước
phẫu thuật khó khăn. Chúng tôi trình bày trường hợp trẻ sơ sinh 15 ngày tuổi bị ruột thừa viêm được chẩn
đoán và phẫu thuật thành công tại Bệnh viện Trung Ương Huế.
Báo cáo trường hợp: Trẻ nam 15 ngày tuổi nhập viện điều trị tại khoa nhi sơ sinh trong tình trạng quấy
khóc, nôn dịch vàng, bụng chướng và sốt, bạch cầu và phản ứng viêm tăng cao. Được chẩn đoán nhiễm
trùng sơ sinh từ đường tiêu hóa, sau 2 ngày điều trị tình trạng bệnh nhân trở nên nặng hơn, được chỉ định
phẫu thuật với chẩn đoán viêm phúc mạc nghi do viêm ruột hoại tử. Chẩn đoán sau phẫu thuật viêm phúc
mạc do ruột thừa viêm vỡ. Bệnh nhân được điều trị ổn định và xuất viện sau 6 ngày phẫu thuật.
Kết luận: Không có độ tuổi nào không có nguy cơ bị ruột thừa viêm. Chẩn đoán trước phẫu thuật rất
khó khăn với các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng không đặc hiệu cùng với tình trạng hiếm của bệnh.
Từ khóa: Trẻ sơ sinh, ruột thừa viêm, nhiễm trùng.
ABSTRACT
CASE REPORT: ACUTE PERFORATED APPENDICITIS IN A 15-DAY-OLD
INFANT AT HUE CENTRAL HOSPITAL
Pham Nhu Hiep1, Mai Trung Hieu1, Ho Huu Thien1, Phan Hai Thanh1,
Tran Nghiem Trung1, Van Tien Nhan1, Pham Trung Vy1, Pham Xuan Dong1,
Vu Hoai Anh1, Do Van Gia Khanh1, Pham Nhu Hien1, Nguyen Thanh Xuan1
Background: Neonatal appendicitis is a rare condition and high mortality rate. Clinical presentations
are usually atypical combine with nonspecific subclinical make preoperative diagnosis is difficult. We pres-
ent a 15-day-old infant with acute perforated appendicitis that was diagnosed and successfully operated at
Hue Central Hospital.
Case report: A male newborn 15-day-old was hospitalized at Neonatal Intensive Care Unit with irrita-
bility, bilious vomiting, and abdominal distension, and fever, with high white blood cell count and C-reactive
1. Bệnh viện Trung ương Huế - Ngày nhận bài (Received): 1/4/2020; Ngày phản biện (Revised): 25/04/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 29/05/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Mai Trung Hiếu
- Email: hieudh125@gmail.com; ĐT: 0987 988 437
118 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ruột thừa viêm là một bệnh lý ngoại khoa thường
gặp ở trẻ em và người lớn. Tuy nhiên đối với trẻ sơ
sinh là một bệnh lý hiếm gặp và có tỷ lệ tử vong
cao [1], [3]. Bệnh thường có xu hướng xảy ra ở trẻ
sơ sinh nam, non tháng, tình trạng hiếm của bệnh
cùng với các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
không điển hình từ đó dẫn đến chậm trễ trong quá
trình chẩn đoán và can thiệp ngoại khoa là yếu tố
làm tăng nguy cơ nhiễm trùng phúc mạc, tăng nguy
cơ tử vong [4]. Hầu hết các trường hợp viêm ruột
thừa ở trẻ sơ sinh được chẩn đoán trong quá trình
phẫu thuật [1], [2], [4]. Trên thế giới ghi nhận có ít
hơn 100 trường hợp trong vòng 1 thế kỷ qua [3]. Tại
Việt Nam chúng tôi chưa ghi nhận báo cáo trường
hợp viêm ruột thừa ở trẻ sơ sinh trước đây. Sau đây
chúng tôi trình bày trường hợp trẻ sơ sinh 15 ngày
tuổi bị ruột thừa viêm được chẩn đoán và phẫu thuật
thành công tại Bệnh viện Trung Ương Huế.
II. CA LÂM SÀNG
Bệnh nhi sơ sinh nam đủ tháng 15 ngày tuổi, sinh
thường, quá trình mang thai mẹ không có biểu hiện
bất thường. Cách ngày nhập viện 1 ngày bệnh nhi
có biểu hiện kích thích, bú kém, quấy khóc, bụng
chướng và sốt nhẹ sau đó được nhập viện tại khoa
Nhi sơ sinh Bệnh viện Trung Ương Huế.
Ghi nhận lúc nhập viện: Trẻ tỉnh, quấy khóc,
da hồng, mạch nhanh 130l/ phút. Nhiệt độ 38,5C,
bụng chướng, có nôn dịch xanh và đại tiện phân sệt,
bạch cầu 16,6 x106/l. CRP 63,8mg/L. Siêu âm bụng
ghi nhận các quai ruột chướng hơi ứ dịch, ngoài ra
không phát hiện các dấu hiệu bất thường. X quang
bụng có nhiều hơi trong các quai ruột non, không
thấy các mức hơi dịch và hơi tự do ổ bụng. Các xét
nghiệm sinh hóa như chức năng gan, thận, điện giải
đồ trong giới hạn bình thường.
Hình 1: Xquang bụng CB Lê Thị Thu L
Bệnh nhân được chẩn đoán ban đầu nhiễm trùng
sơ sinh nghi từ đường tiêu hóa, được điều trị bằng
kháng sinh, nhịn ăn, truyền dịch và được đặt sonde
dạ dày. Sau hơn 2 ngày điều trị tình trạng của bệnh
nhân càng lúc càng nặng hơn, mạch nhanh nhỏ
140/phút, nhịp thở nhanh nông 60l/ phút, trẻ mệt
lả, bụng chướng căng, sonde dạ dày ra dịch xanh
bẩn, biểu hiện tình trạng nhiễm trùng nặng. Bạch
cầu 16,6x106/ l, CRP 160,3mg/l. Điện giải đồ Na+
129mmol/L, K+ 3,0mmol/L, Cl- 100mmol/L. Siêu
âm bụng lần 2 ghi nhận hạ vị lệch phải có ổ dịch lợn
cợn hồi âm kích thước 19x 18mm, có hơi bên trong,
xung quanh có phản ứng viêm rõ và các quai ruột
viêm dày dính, giãn đường kính 26-30mm.
protein level. The baby was initially diagnosed with neonatal sepsis from the gastrointestinal tract, 2 days
after the baby condition was more severe, indicated operation with the diagnosis peritonitis may be due to
necrotic enteritis. Postoperative diagnosis acute perforated appendicitis with peritonitis. Postoperative the
patient was stable and discharged after 6 days later.
Conclusion: No age is free from the risk of appendicitis. Preoperative diagnosis of acute appendicitis
in neonates is difficult due to nonspecific clinical and subclinical presentation with the extreme rarity of
the disease.
Key words: neonate; appendicitis; sepsis
Nhân một trường hợp ruột thừa viêm cấp 15 ngày tuổi
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 119
Bệnh viện Trung ương Huế
Hình 2: Hình ảnh siêu âm bụng
Bệnh nhi được hội chẩn bởi các bác sĩ chuyên
khoa ngoại nhi, được chẩn đoán viêm phúc mạc
nghi do viêm ruột hoại tử và được chỉ định phẫu
thuật cấp cứu.
Trong quá trình phẫu thuật ghi nhận khoang phúc
mạc có dịch mủ và giả mạc, các quai ruột non giãn,
ruột thừa viêm hoại tử và thủng ở đầu mút, quá trình
phẫu thuật bao gồm cắt ruột thừa, lau sạch ổ phúc
mạc, dẫn lưu và đóng bụng. Trong quá trình phẫu
thuật chúng tôi có lấy dịch mủ cấy và làm kháng
sinh đồ.
Hình 4: Hậu phẫu ngày thứ 3 sau phẫu thuật.
Chẩn đoán sau phẫu thuật: Viêm phúc mạc do
ruột thừa viêm vỡ mủ.
III. BÀN LUẬN
Mặc dù viêm ruột thừa rất thường gặp ở người
lớn và trẻ em, nhưng khả năng xuất hiện ở trẻ sơ
sinh là rất hiếm với tỷ lệ 0,04%- 0,2% [2], tỷ lệ thấp
này có thể liên quan đến các yếu tố như ruột thừa ở
trẻ sơ sinh vẫn ở dạng bào thai hình phễu có lỗ mở
rộng vào trong manh tràng do đó ít bị tắc nghẽn hơn
hình dạng giống ngón tay ở trẻ lớn, bên cạnh đó tắc
nghẽn trong lòng ruột thừa khó xảy ra ở trẻ sơ sinh
do tư thế nằm ngữa của trẻ cùng với chế độ ăn lỏng
cùng với sự tăng sản không thường xuyên của vùng
bạch huyết quanh ruột thừa cũng góp phần làm giảm
tỷ lệ ruột thừa ở trẻ sơ sinh [2], [6], [8], [10] , bệnh
thường hay xảy ra ở trẻ sơ sinh nam với tỷ lệ 75%,
20% -25% các trường hợp liên quan đến trẻ non
tháng [1], [3]. Nguyên nhân gây ruột thừa ở trẻ sơ
sinh được cho là khác biệt so với người lớn và trẻ lớn
hơn. Thoát vị Amyand và các bệnh lý phối hợp khác
(Bệnh Hirschsprung và xơ nang) có thể gây nên
viêm ruột thừa. Sinh non hoặc các tình trạng nghiêm
trong khác có thể gây ra tình trạng tắc nghẽn mạch
máu ruột thừa dẫn đến tình trạng thiếu máu ruột thừa
từ đó gây hoại tử và thủng ruột thừa hoặc có thể do
nguyên nhân viêm ruột hoại tử được khu trú ở ruột
thừa [1],[3],[5]. Tuy vậy trường hợp lâm sàng của
chúng tôi không ghi nhận các bệnh lý kèm theo hoặc
tình trạng nghiêm trọng nào cho nên không thể dự
Hình 3: Hình ảnh ruột thừa trong mổ
Sau phẫu thuật bệnh nhi được nuôi dưỡng bằng
đường tĩnh mạch, liệu pháp kháng sinh theo kháng
sinh đồ, sau 2 ngày bệnh nhi đã đi đại tiện và được
cho bú bắt đầu ngày thứ 3 sau phẫu thuật, sonde dẫn
lưu khoang phúc mạc có ít dịch và được rút ngày
thứ 2 sau phẫu thuật. Bệnh nhi ổn định và xuất viện
sau 6 ngày phẫu thuật.
120 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
đoán trước cho đến khi triệu chứng bắt đầu khởi
phát. Viêm ruột thừa ở trẻ sơ sinh không có dấu hiệu
hoặc triệu chứng cụ thể do đó chẩn đoán trước phẫu
thuật rất khó khăn vì vậy đa số các trường hợp được
chẩn đoán trong lúc phẫu thuật [1], [3]. Nghiên cứu
của Raveenthiran qua 52 trường hợp cũng chỉ ghi
nhận 3 trường hợp chẩn đoán ruột thừa viêm cấp dựa
vào các triệu chứng lâm sàng [1]. Trong đa số các
trường hợp các biểu hiện lâm sàng bao gồm trẻ quấy
khóc, kích thích, khó thở, bụng chướng, nôn, sốt.
Trường hợp ca lâm sàng của chúng tôi cũng không
phải là ngoại lệ. Theo báo cáo của Raveenthiran V
các biểu hiện lâm sàng bao gồm bụng chướng 89%,
nôn 54%, phản ứng thành bụng 48%, sốt 31% [1].
Các dấu hiệu cận lâm sàng như X quang bụng hay
siêu âm bụng cũng không đặc hiệu để giúp cho quá
trình chẩn đoán. Chẩn đoán phân biệt trong trường
hợp này là viêm ruột hoại tử, thủng ruột non, bệnh
Hirschsprung hay xoắn ruột [1], [3], [6] Trong
một số trường hợp phẫu thuật nội soi được chỉ định
để chẩn đoán và điều trị ruột thừa viêm cấp ở trẻ
sơ sinh [1], [11]. Tuy nhiên đối với trường hợp lâm
sàng của chúng tôi trong tình trạng bệnh nhi nhiễm
trùng nặng, bụng chướng nhiều chúng tôi chỉ định
phẫu thuật mở ngay từ đầu. Tỷ lệ tử vong của bệnh
liên quan đến tình trạng thủng của ruột thừa được
làm dễ bởi các yếu tố như thành ruột thừa mỏng,
khoang phúc mạc kích thước nhỏ từ đó làm cho quá
trình nhiễm trùng xảy ra nhanh hơn và lan rộng hơn
[1], [3], [4]. Tỷ lệ tử vong đối với viêm ruột thừa ở
trẻ sơ sinh giảm dần trong những năm gần đây trước
1975 tỷ lệ 78%, từ năm 1976-1984 chỉ còn 33%, và
giảm xuống 28% từ năm 1985- 2003 [1]. Điều này
có thể do tiến bộ trong chăm sóc tích cực đối với các
bệnh nhi sơ sinh, liệu pháp kháng sinh, chế độ nuôi
dưỡng ngoài ra việc chẩn đoán và can thiệp ngoại
khoa sớm mang ý nghĩa lớn trong tiên lượng bệnh,
giảm nguy cơ tử vong [1], [3], [6]. Trường hợp lâm
sàng của chúng tôi mặc dù được chẩn đoán muộn khi
có biến chứng viêm phúc mạc do ruột thừa vỡ nhưng
chúng tôi đã phẫu thuật thành công, bệnh nhi ổn định
và xuất viện sau 6 ngày phẫu thuật. Trong quá trình
điều trị chúng tôi không thực hiện chụp CTScaner
bụng sớm để có thể giúp cho quá trình chẩn đoán
được chính xác hơn cũng như không gửi bệnh phẩm
làm giải phẫu bệnh để khẳng định viêm phúc mạc
do ruột thừa viêm vỡ mủ. Đó là những hạn chế của
chúng tôi trong trường hợp lâm sàng này.
IV. KẾT LUẬN
Không có độ tuổi nào không bị ruột thừa viêm,
chẩn đoán ruột thừa viêm ở trẻ sơ sinh trước phẫu
thuật gặp rất nhiều khó khăn do tình trạng hiếm của
bệnh, các triệu chứng lâm sàng không rõ ràng cùng
với các triệu chứng cận lâm sàng không đặc hiệu.
Nếu chậm trễ trong quá trình chẩn đoán làm tăng
nguy cơ thủng ruột thừa, có nhiều biến chứng hơn
và nguy cơ tử vong cao hơn. Do vậy trong một số
trường hợp bệnh lý nghi ngờ cần can thiệp ngoại
khoa ở trẻ sơ sinh, ruột thừa viêm cấp cũng có thể
nghĩ đến như là một chẩn đoán phân biệt đặc biệt
đối với những trẻ có nhiều dị tật phối hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Raveenthiran V. Neonatal Appendicitis (Part 1):
A Review of 52 cases with Abdominal Manifes-
tation. J Neonatal Surg 2015; 4: 4 .
2. Khan RA, Menon P, Rao KL. Beware of neonatal
appendicitis. J Indian Assoc Pediatr Surg 2010;
15: 67 - 9.
3. Karaman A, Cavusoglu YH, Karaman I, Cakmak
O. Seven cases of neonatal appendicitis with a
review of the English language literature of the
last century. Pediatr Surg Int 2003; 19: 707 - 9.
4. Haider F, Ayoub B, Al Kooheji M, Al Juffairi M,
Al-Shaikh S. Perforated acute appendicitis with
no peritonitis in a premature baby: a case report.
J Med Case Rep 2017; 11: 125.
Nhân một trường hợp ruột thừa viêm cấp 15 ngày tuổi
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 121
Bệnh viện Trung ương Huế
5. Mirza B. Perforated appendicitis presenting as
small bowel obstruction in an infant. APSP J
Case Rep 2011; 2: 26.
6. Schwartz KL, Gilad E, Sigalet D, Yu W, Wong
AL. Neonatal acute appendicitis: a proposed
algorithm for timely diagnosis. J Pediatr Surg
2011; 46: 2060 - 4.
7. Khan YA, Zia K, Saddal NS. Perforated neonatal
appendicitis with pneumoperitoneum. APSP J
Case Rep 2013; 4: 21.
8. Pastore V, Bartoli F. A Rare Case of Neona-
tal Complicated Appendicitis in a Child with
Patau’s Syndrome. Case Rep Pediatr 2014;
2014: 671706.
9. Jahangiri M, Hosseinpour M, Jazayeri H, Mo-
hammadzadeh M, Motaharizad D, Mirzadeh
AS. Perforated acute appendicitis in a pre-term
neonate. Iran Red Crescent Med J 2013; 15:
497 - 9.
10. Ko YS, Lin LH, Huang CS. Perforated appendi-
citis in a 4-month-old infant. Zhonghua Min Guo
Xiao Er Ke Yi Xue Hui Za Zhi 1996; 37: 283-5.
11. Isamu Saeki, Takeshi Yamanouchi, Sakura
Tanaka, Takashi Kawanami, Ryou Mori & Yosh-
io Zaizen .Neonatal appendicitis mimicking in-
testinal duplication: a case report Journal of
Medical Case Reports volume 6, Article num-
ber: 286 (2012).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhan_mot_truong_hop_ruot_thua_viem_cap_15_ngay_tuoi_tai_benh.pdf