Nhân một trường hợp viêm phổi có tăng Eosinophil trong máu ngoại biên tại khoa nội 2 năm 2015
BÀN LUẬN
Viêm phổi là bệnh lý rất thường gặp, nhưng
viêm phổi có tăng eosinophil trong máu ngoại
biên thì không nhiều (5,2) thường ở người lớn
nhiều hơn trẻ em. Gặp ở trẻ nam, hơn nữ (5,2,3) Có
nhiều nguyên nhân gây tăng bạch cầu ái toan
trong máu ngoại vi(7) nên phải làm nhiều xét
nghiệm để tránh bỏ sót nguyên nhân(6).
Tuy nhiên, bệnh đáp ứng tốt với điều trị
corticoids, eosinophil trong máu ngoại biên có
thể về giới hạn bình thường, nhưng nhiều bệnh
nhân không rõ nguyên nhân thì có thể phát triển
thành viêm phổi tăng eosinophil mạn tính và
phải điều trị corticoids trở lại, kéo dài điều trị
corticoids uống.
Nếu chúng ta không lưu ý sẽ dễ dàng bỏ qua
làm kéo dài thời gian điều trị, tốn kém nhiều do
dùng nhiều loại kháng sinh mà không hiệu quả,
tăng nguy cơ kháng thuốc.
Chúng ta cũng cần phải theo dõi, hẹn bệnh
nhân tái khám để phát hiện những đợt tái phát
khi trở thành mạn tính.
KẾT LUẬN
Sau điều trị nhiều kháng sinh tổn thương
phổi không cải thiện, ngày càng tăng. Sốt liên tục
không giảm nhưng đáp ứng rất tốt sau điều trị
corticoids.
Cần phải theo dõi bệnh nhân để tránh tái
phát, trở thành viêm phổi tăng eosinophil mạn
tính.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 29 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân một trường hợp viêm phổi có tăng Eosinophil trong máu ngoại biên tại khoa nội 2 năm 2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015
Chuyên Đề Nhi Khoa 106
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP VIÊM PHỔI CÓ TĂNG EOSINOPHIL
TRONG MÁU NGOẠI BIÊN TẠI KHOA NỘI 2 NĂM 2015
Nguyễn Thanh Hương*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Giới thiệu một trường hợp viêm phổi kéo dài có tăng eosinophil trong máu ngoại biên.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một ca bệnh. Chúng tôi giới thiệu một trường hợp một trẻ nam 12 tuổi,
có biểu hiện sốt kéo dài, viêm phổi có tăng eosinophil trong máu ngoại biên, tổn thương da đã được chẩn đoán xác
định viêm phổi qua phim chụp X quang và CT ngực có thuốc cản quang .
Kết quả: Sau điều trị nhiều kháng sinh, tổn thương phổi không cải thiện, ngày càng nhiều, sốt liên tục.
Nhưng rất tốt sau điều trị corticoid.
Kết luận: Viêm phổi là bệnh lý rất thường gặp, nhưng viêm phổi có kèm tăng eosinophil trong máu ngoại
biên thì không nhiều, nếu không chú ý thì sẽ tốn kém nhiều do dùng kháng sinh không hiệu quả, kéo dài thời gian
điều trị.
Từ khóa: Viêm phổi kéo dài, eosinophil.
ABSTRACT
CASE REPORT: A CASE PNEUMONIAE WITH EOSINOPHIL PERIPHERAL BLOOD INCRESEASED
Nguyen Thanh Huong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 3 - 2015: 106 - 111
Objectives: To introduce a case pneumoniae with eosinophil peripheral blood increseased.
Methods: To present a 12 years old boy, who had long fever, pneumoniae, red rash all body but no itche,
eosinophil peripheral blood increseased (> 500/ml) diagnosis pneumoniae by chest X ray and CT scanner.
Result: After traitement with plurale antibiotics patient until fever, chest X ray unwell but exellent after
corticoid treatment.
Conclusion: Eosinophilic pneumonia is disease uncommon. If we weren’t noticing we waste time treatment
and must use many antibiotics but of no effect.
Keywords: Pneumonia, eosinophil.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan (eosinophil)
là một bệnh không thường gặp ở trẻ em. Ở Việt
Nam chưa có nhiều nghiên cứu về đề tài này,
nên việc tiếp cận và chẩn đoán ban đầu dễ bị
đánh lạc hướng ,làm kéo dài thời gian nằm viện,
tăng chi phí điều trị không cần thiết.
Do đó, nhân một trường hợp viêm phổi có
tăng bạch cầu ái toan (eosinophil) trong máu
ngoại biên gặp tại khoa Nội 2 năm 2015, chúng
tôi xin được trình bày để rút kinh nghiệm trong
chẩn đoán cũng như điều trị.
Mục tiêu nghiên cứu
Giới thiệu một trường hợp viêm phổi có
tăng bạch cầu ái toan (eosinophil) trong máu
ngoại biên.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu ca bệnh lâm sàng.
Họ và tên bệnh nhân: Nguyễn Sáng Tạo
Giới tính: Nam
Năm sinh: 31/3/2003
*Bệnh viện Nhi Đồng 2
Tác giả liên hệ: BSCKII Nguyễn Thanh Hương, ĐT: 090333094, Email: doctor_thanhhuong@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 107
Mã hồ sơ: 15000238.
Bệnh sử
Bệnh 1 tuần, khởi đầu không sốt, đỏ da. Lúc
đầu nốt đỏ ở thân, ngực lốm đốm sau đó lan
rộng thành mãng lớn không ngứa, không bóng
nước. Sau đó kèm sốt cao liên tục khó hạ trước
hai ngày nhập viện, không ói, ho đàm ít, đỏ da
nhiều hơn.
Tiền sử
Chưa tiền căn dị ứng mề đay.
Không đi đâu xa ngoài đi học.
Không tiếp xúc chó, mèo, súc vật nào
Chích ngừa đủ.
Khám lúc nhập viện
Cân nặng: 50 kg.
Sốt: 38,90C.
Mạch: 128 lần/phút.
Thở: 28 lần/phút.
Không tổn thươn.g thực thể, tim đều, phổi
không ran ngoại trừ da sẩn hồng ban toàn thân,
không ngứa, không bóng nước, không hoại tử
trung tâm.
Diễn tiến
39.3
38.2
38.5 38.6
39.5
40 39.8
38.5 38.5 38.5 38.6
37.5
39 38.8
40.1
39.5
37.5
36.8 37 37 37
36.5
34
35
36
37
38
39
40
41
NHIỆT ĐỘ
Ngày
2/1-
5/1:
Clafor
an
Amika
cin
Azitro
mycin
5/1-6/1:
Amikac
in
Vanco
mycin
Levoflo
xacin
Từ 6/1:
Merone
m
Vanco
mycin
Levoflo
xacin
Từ 7/1:
Merone
m
Vanco
mycin
Levoflo
xacin
Fosmyc
in
Từ
16/1:
Meron
em
Vanco
mycin
Levofl
oxacin
Từ
19/1:
Ngưng
KS
Từ
17/1:
ĐT
cortic
oide
Kháng sinh
đã dùng
21
26 26
22
30
36 34 32
26 24 24
28 26 26 26 24 24 26 24 24 24 24
0
10
20
30
40
2/1 4/1 6/1 8/1 10/1 12/1 14/1 16/1 18/1 20/1 22/1
N
h
ịp
t
h
ở
(
lầ
n
/p
h
ú
t)
NHỊP THỞ
Ngày
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015
Chuyên Đề Nhi Khoa 108
Lâm sàng
Ho lúc đầu ít, sau tăng dần. Tuy nhiên
bệnh nhân này không hề có suy hô hấp, phổi
nhiều rales ẩm. Sốt kéo dài không đáp ứng
kháng sinh nhưng giảm nhanh sau điều trị
corticoids.
Cận lâm sàng
Bảng 1: Huyết đồ
Ngày
Bạch cầu
5/1 11/1 15/1 19/1 Sau 3
tháng
BC/máu 24680 27600 11500 5830 8390
N 63% 85,9% 65,8% 46%
L 9,1 8,52 12,69 40
M 6,4 3,7 6,7 8,3
Eosinophilia (%) 20,49% 1,3 13,3 0,5 8,6
Trị tuyệt đối 5000 358 1530 30 700
Bảng 2: CRP, procalcitonin
Ngày 2/1 6/1 8/1 11/1 15/1 19/1
CRP (mg/l) 71 62 59 60 16
Procalcitonin
(ng/ml) 0,96 0,14
Huyết thanh chẩn đoán ký sinh trùng
Ascaris lumbricoides: IgG, IgE (âm tính).
Schristosoma mansoni: âm tính.
Filariasis : âm tính.
Aspergilus: IgG, IgE: âm tính.
Paragonimus (sán lá phổi): IgG, IgE (âm tính).
Cysticercose (sán dải heo): IgM (âm tính).
Strongyloides stercoralis (âm tính).
Fasciola (âm tính).
Toxocara (âm tính).
Điện di đạm
Albumin: 47%; α1: 10,3; α2: 16,38; β1: 5,4; β2:
7,2; γ: 13,1.
Xét nghiệm miễn dịch
Bộ 6 kháng thể: âm tính.
ENA: âm tính.
ANCA: âm tính.
LE cell: âm tính.
Anti DsDNA: âm tính.
Khí máu động mạch
Bình thường.
Bảng 3: Định lượng kháng thể.
KT
Ngày
IgG IgM IgA IgE
8/1 Bt Bt Bt Tăng 19 lần
22/1 Tăng 16 lần
Sau 3 tháng Tăng 7 lần
Interleukin
16/1: tăng 4,2 lần so với bình thường.
22/1: tăng 2,4 lần.
Huyết thanh chẩn đoán
Clamydia pneumoniae: IgG (dương tính).
IgM (âm tính).
Mycoplasma pneumoniae (IgG,IgM): âm tính.
Xét nghiệm về dị ứng
Test Bioic: dị ứng với tôm cua.
Siêu âm tim, bụng, ngực: bình thường.
X quang phổi
Ngày 3/1/2015 Ngày 5/1/2015 Ngày 11/1/2015
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 109
Ngày 15/1/2015 Ngày 19/1/2015 Sau 3 tháng
CT ngực có cản quang
Đa chức năng hô hấp:
Có hội chứng tắc nghẽn hô hấp nhẹ.
Không có hội chứng hạn chế.
PEFR 73%.
Có đáp ứng thuốc dãn phế quản.
BÀN LUẬN
Viêm phổi là bệnh lý rất thường gặp, nhưng
viêm phổi có tăng eosinophil trong máu ngoại
biên thì không nhiều (5,2) thường ở người lớn
nhiều hơn trẻ em. Gặp ở trẻ nam, hơn nữ (5,2,3) Có
nhiều nguyên nhân gây tăng bạch cầu ái toan
trong máu ngoại vi(7) nên phải làm nhiều xét
nghiệm để tránh bỏ sót nguyên nhân(6).
Tuy nhiên, bệnh đáp ứng tốt với điều trị
corticoids, eosinophil trong máu ngoại biên có
thể về giới hạn bình thường, nhưng nhiều bệnh
nhân không rõ nguyên nhân thì có thể phát triển
thành viêm phổi tăng eosinophil mạn tính và
phải điều trị corticoids trở lại, kéo dài điều trị
corticoids uống.
Nếu chúng ta không lưu ý sẽ dễ dàng bỏ qua
làm kéo dài thời gian điều trị, tốn kém nhiều do
dùng nhiều loại kháng sinh mà không hiệu quả,
tăng nguy cơ kháng thuốc.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015
Chuyên Đề Nhi Khoa 110
Chúng ta cũng cần phải theo dõi, hẹn bệnh
nhân tái khám để phát hiện những đợt tái phát
khi trở thành mạn tính.
KẾT LUẬN
Sau điều trị nhiều kháng sinh tổn thương
phổi không cải thiện, ngày càng tăng. Sốt liên tục
không giảm nhưng đáp ứng rất tốt sau điều trị
corticoids.
Cần phải theo dõi bệnh nhân để tránh tái
phát, trở thành viêm phổi tăng eosinophil mạn
tính.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Bệnh nhân trước khi điều trị Bệnh nhân sau khi xuất viện 3 tháng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alenthola P, Weller PF (2012), “Eosinophilic pneumonia”. Clin
Microbiol Rev: 25, pp.649.
2. Bhatt Y Nitin, James N, Allen (2012), “Update on Eosinophilic
Lung disease”, Semin Respir Crit Care Med: 33 (5), pp.555-571.
3. Cottin V, Cordier JF (2005), “Eosinophilic Lung diseases”,
Textbook of Respiratory Medicine, Saunders 4th ed, Chapter 57.
4. Cottin V, Cordier JF (2005), “Eosinophilic pneumonias”,
Allergy: 60, pp. 841-857.
5. Đặng Thị Kim Huyên, Phạm Thị Minh Hồng (2011), “Đặc
điểm bệnh phổi tăng bạch cầu ái toan ở trẻ em”. Y học TP. Hồ
Chí Minh: tập 15, phụ bản số 1, trang 343-349.
6. Nelson’s (2007), “Eosinophilic Lung diseases of determined
cause”, Nelson’s Textbook of Pediatrics, Saunders Elsevier, 18th
ed, pp. 476-480.
7. Wilson M, Weller PF (2006), “In: Tropical Infectious Diseases:
Principles. Pathogens and Practices”. 2nd ed, Elsevier: pp.1478.
Ngày nhận bài báo: 05/03/15.
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/03/15.
Ngày bài báo được đăng: 22/06/15.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhan_mot_truong_hop_viem_phoi_co_tang_eosinophil_trong_mau_n.pdf