Nhận xét bước đầu đặc điểm lâm sàng, nội soi bệnh túi thừa đại trực tràng

4. Tỷ lệ mắc bệnh Trong số 10.500 bệnh nhân được nội soi đại trực tràng, chúng tôi gặp 97 trường hợp có túi thừa, chiếm tỷ lệ 9,2%. Tỷ lệ này của chúng tôi thấp hơn các tác giả nước ngoài. Ở Việt Nam chưa có thống kê nào chính thức về bệnh túi thừa đại trực tràng. Nghiên cứu của Jung Hoon Song năm 2010 tại Hàn quốc cho thấy tỷ lệ túi thừa đại tràng là 12,1% (103/848) [8]. Một nghiên cứu của Blachut K và cs. năm 2004 cho thấy túi thừa đại trực tràng đã được quan sát thấy ở 21,7 % bệnh nhân trong đó nữ là 22,7% và nam là 20,2 % [4]. Nghiên cứu hồi cứu trên tần suất các túi thừa người lớn ở Hồng Kông Trung Quốc từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 6 năm 1996 cho thấy tỷ lệ túi thừa là 25,1% và không có sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ [5]. 556 người tuổi từ 20-70 đã được nghiên cứu để ước tính tỷ lệ của túi thừa đại tràng ở miền Nam Iran. Tỷ lệ túi thừa trên 20 tuổi là 1,6 %. trên 50 tuổi là 2,4 %. dưới 50 tuổi là 1,2 %. Điều này trái ngược hẳn với các tỷ lệ cao của bệnh ở các nước phương Tây, ví dụ 20% là tỷ lệ tổng thể tại Hoa Kỳ. Lượng chất xơ cao của người dân Iran có thể giải thích sự hiếm có của các bệnh ở Iran [1]. 5. Các bệnh lý kèm theo và biến chứng Đa số bệnh nhân nghiên cứu không có các bệnh lý khác kèm theo (59/97 trường hợp 60,9%). Bệnh nhân có polyp đại trực tràng chiếm tỷ lệ cao nhất với 12,4%. Trĩ nội và khối u đại trực tràng có tỷ lệ như nhau (7,2%). Viêm loét đại trực tràng chiếm 5,3%. Thấp nhất là xuất huyết đại trực tràng (1,0%), u nhú hậu môn (2,0 %), nứt kẽ hậu môn (4,0%). Theo Comparato G1 [6] thì viêm túi thừa là biến chứng lâm sàng thông thường nhất của bệnh túi thừa, ảnh hưởng đến 10-25% bệnh nhân túi thừa đại tràng. Hầu hết các bệnh nhân nhập viện với viêm túi thừa cấp tính đáp ứng với điều trị bảo tồn, nhưng 15-30% phải phẫu thuật.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét bước đầu đặc điểm lâm sàng, nội soi bệnh túi thừa đại trực tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 301 I. đẶT VẤN đỀ Túi thừa đại trực tràng là bệnh lý thường gặp nhưng trong thực tế ít được chú ý. Về lâm sàng đa số bệnh nhân không có triệu chứng. Số còn lại các triệu chứng không điển hình, thường nhầm lẫn với các bệnh lý đường tiêu hóa khác. Tỷ lệ mắc bệnh túi thừa đại trực tràng cao ở người cao tuổi, hiếm gặp ở người trẻ. Việc chẩn đoán túi thừa dựa vào các triệu chứng của bệnh nhân đồng thời với việc thăm khám hậu môn trực tràng kết hợp chụp X-quang đại tràng có bơm thuốc cản quang và nội soi đại tràng ống mềm. Tỷ lệ mắc bệnh ở châu Âu cao hơn châu Á. Cho đến nay còn ít báo cáo về bệnh túi thừa đại trực tràng ở Việt Nam. Để tìm hiểu thêm về căn bệnh này, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục đích: tìm hiểu đặc điểm lâm sảng, hình ảnh nội soi và tỷ lệ mắc bệnh túi thừa đại trực tràng của bệnh nhân khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Có biểu hiện rối loạn tiêu hóa. Không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, độ tuổi từ 20 đến trên 70. Có chỉ định nội soi đại trực tràng. Tiêu chuẩn loại trừ Có các bệnh lý chống chỉ định nội soi đại trực tràng. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 7 năm 2015. Địa điểm nghiên cứu: Phòng Nội soi tiêu hóa - Bệnh viện Nông nghiệp, Phòng khám Hoàng Long - Hà Nội. 2. Phương pháp nghiên cứu Thăm khám lâm sàng, khai thác tiền sử, bệnh sử. NHẬN XÉT BƯỚC đẦU đẶC đIỂM LÂM sàNG, NỘI sOI BỆNH TÚI THỪA đẠI TRỰC TRàNG nguyễn Duy thắng*, Đào Văn long**, Bùi quốc trung**, trần thị Kim Huê* *Bệnh viện Nông nghiệp, *Phòng khám Hoàng Long - Hà Nội TÓM TẮT đặt vấn đề: Túi thừa đại trực tràng thường gặp nhưng ít được chú ý ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, tỷ lệ mắc bệnh túi thừa. đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 97 bệnh nhân có túi thừa đại trực tràng được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Độ tuổi thường gặp nhất là từ 51 đến trên 70 (82,5%), tỷ lệ nam cao hơn nữ (60,8% so với 39,2%). Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng âm ỉ bên trái và dọc khung đại tràng 88,7%, đầy hơi, chán ăn 80,4%. Có 60,9 % bệnh nhân không có các bệnh lý khác kèm theo. Gặp từ 1 đến trên 10 túi thừa trên 1 bệnh nhân. Tỷ lệ có 2 túi thừa là 31,0% bệnh nhân nghiên cứu. Tỷ lệ túi thừa đại trực tràng 0,092% (97/10.500). Túi thừa đại tràng trái có tỷ lệ 68,1% cao hơn đại tràng phải (22,7%) và đại tràng ngang (9,2%). Kết luận: Túi thừa đại trực tràng chủ yếu gặp ở người cao tuổi (trên 50 tuổi), ít gặp ở người trẻ, nam nhiều hơn nữ. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau bụng, đầy hơi, chán ăn. Đại tràng trái có tỷ lệ túi thừa cao hơn đại tràng phải và đại tràng ngang. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX302 Giải thích để bệnh nhân hợp tác khi nội soi (tiền mê và không tiền mê). Nội soi đại trực tràng bằng máy Nội soi VIDEO của hãng Olympus và EG 590, EG 600 của Fuji Film Nhật bản. Chụp ảnh, mô tả số lượng, vị trí túi thừa. Mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu. Cỡ mẫu: thuận tiện. Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y học. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 7 năm 2015 có 10.500 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào nghiên cứu. Bước đầu chúng tôi có một số kết quả sau đây: Bảng 1. Đặc điểm tuổi và giới độ tuổi Nam Nữ Tổng số n % n % n % < 30 1 100 0 0 1 1,0 31-40 3 60,0 2 40,0 5 5,2 41-50 7 63,6 4 36,4 11 11,3 51-60 17 68,0 8 32,0 25 25,8 61-70 24 54,5 20 45,4 44 45,4 >70 7 63,6 4 36,4 11 11,3 Tổng số 59 60,8 38 39,2 97 100 Nhận xét: Độ tuổi thường gặp nhất từ 51 đến trên 70 (82,5%). Tỷ lệ nam cao hơn nữ (60,8% so với 39,2%). Bảng 2. Đặc điểm nghề nghiệp Nghề nghiệp Nam Nữ Tổng số n % n % n % Sinh viên 1 1,7 0 0 1 1,0 CCVC 10 17,0 8 21,0 18 18,5 Công nhân 8 13,5 7 18,4 15 15,5 Nông dân 14 23,7 9 23,7 23 23,7 Lao động tự do 5 8,5 3 7,9 8 8,3 Hưu trí 21 35,6 11 28,9 32 33,0 Tổng số 59 60,8 38 39,2 97 100 Nhận xét: Đối tượng mắc bệnh hay gặp là hưu trí (33,0%), nông dân (23,7%) và công chức, viên chức (18,5%). Bảng 3. Nơi cư trú Nơi cư trú Nam Nữ Tổng số n % n % n % Nội thành Hà nội 24 63,2 14 36,8 38 39,2 Ngoại thành Hà nội 19 59,4 13 40,6 32 33,0 Các tỉnh khác 16 59,3 11 40,7 27 27,8 Tổng số 59 60,8 38 39,2 97 100 Nhận xét: Bệnh nhân sống ở Hà Nội chiếm đa số (72,2%). nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 303 Bảng 4. Triệu lâm sàng T/ C lâm sàng Nam n = 59 Nữ n = 38 Tổng số n = 97 n % n % n % Đau bụng trái 51 59,3 35 40,7 86 88,7 Buồn nôn, nôn 32 52,5 29 47,5 61 62,9 Phân lỏng 31 59,6 21 40,4 52 53,6 Phân táo 29 61,7 18 38,3 47 48,5 Phân táo + lỏng 37 64,9 20 35,1 57 58,8 Đầy hơi, chán ăn 47 60,3 31 39,7 78 80,4 Nhận xét: Đau bụng bên trái và đầy bụng, chán ăn có tỷ lệ cao nhất (88,7% và 80,4%). Bảng 5. Số lượng túi thừa ở một bệnh nhân số túi thừa / 1 BN Nam Nữ Tổng số N % n % n % 1 14 63,6 8 36,4 22 22,7 2 18 60,0 12 40,4 30 31,0 3 8 57,1 6 42,9 14 14,4 4 4 36,4 7 63,6 11 11,3 5 5 71,4 2 28,6 7 7,2 6 2 50,0 2 50,0 4 4,2 7 2 100 0 0 2 2,1 8 2 50,0 1 50,0 3 3,0 9 1 100 0 0 1 1,0 10 1 100 0 0 1 1,0 11 2 100 0 0 2 2,1 Tổng số 59 60,8 38 39,2 97 100 Nhận xét: Số bệnh nhân có 1 và 2 túi thừa chiếm tỷ lệ cao nhất (22,7% và 31,0%). Bảng 6. Tổng số túi thừa số túi thừa/ 1 BN số bệnh nhân Tổng số túi thừa 1 22 22 2 30 60 3 14 42 4 11 44 5 7 35 6 4 24 7 2 14 8 3 24 9 1 9 10 1 10 11 2 22 Tổng số 97 306 Nhận xét: Tổng số có 306 túi thừa trên 97 bệnh nhân mắc bệnh. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX304 Bảng 7. Tỷ lệ túi thừa Tổng số người soi số người bị túi thừa n % 10.500 97 0,092 Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh túi thừa là 0,092 %. Bảng 8. Vị trí túi thừa Vị trí Tổng số n % Manh tràng 18 18,6 Đại tràng lên 4 4,1 Góc gan 1 1,0 Đại tràng ngang 6 6,2 Góc lách 2 2,0 Đại tràng xuống 12 12,4 Đại tràng sigma 52 53,7 Trực tràng 2 2,0 Tổng số 97 100 Nhận xét: Tỷ lệ túi thừa đại tràng trái (68,1%) cao hơn đại tràng phải (22,7%) và đại tràng ngang (9,2%) . Bảng 9: Bệnh lý đi kèm Bệnh lý đi kèm Tổng số n = 97 % Không có bệnh đi kèm 59 60,9 Viêm loét đại trực tràng 5 5,3 Xuất huyết đại trực tràng 1 1,0 Khối u đại trực tràng 7 7,2 Polyp đại trực tràng 12 12,4 Trĩ nội 7 7,2 U nhú hậu môn 2 2,0 Nứt kẽ hậu môn 4 4,0 Nhận xét: Đa số bệnh nhân túi thừa đại tràng không có bệnh lý kèm theo (60,9 %). Có polyp đi kèm chiếm tỷ lệ 12,4% bệnh lý đi kèm cao nhất. IV. BàN LUẬN 1. đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu - Về tuổi và giới Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam cao hơn nữ (60,8% so với 39,2%). Độ tuổi thường gặp nhất là từ 51 đến trên 70 (82,5%). Trong đó tuổi từ 51 đến 60 có tỷ lệ 25,8%. Từ 61 đến 70 tuổi có tỷ lệ cao nhất (45,4%). Chúng tôi gặp 11 bệnh nhân có độ tuổi từ 70 trở lên chiếm tỷ lệ 11,3%. Trong số đó có 7/11 bệnh nhân là nam (63,6%). Dưới 30 tuổi chỉ gặp 1 bệnh nhân nam, chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,0 %). Từ 31 đến 40 và từ 41 đến 50 tuổi chỉ chiếm tỷ lệ thấp (5,2% và 11,3%). Như vậy cho thấy bệnh nhân có túi thừa đại trực tràng thường gặp ở người già, ít gặp ở người trẻ tuổi. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài. Nghiên cứu của Nakaji S và cộng sự tại Nhật Bản cho thấy độ tuổi nghiên cứu từ 20 đến 86, tuổi trung bình 52,8 ± 10,6. tỷ lệ nam/ nữ là 1203/696) [14]. Trong nghiên cứu của Fu-Wei Wang ở Đài Loan cho thấy tỷ lệ túi thừa đại tràng cũng tăng theo tuổi (4,7% ở những người trẻ hơn 40 tuổi so với 24,4% ở những người lớn hơn 70 tuổi) [7]. Một nghiên cứu của Blachut K và cs. công bố năm 2004 cho thấy túi thừa đại trực tràng đã được quan sát thấy ở nữ là 22,7% và nam là 20,2 %. Tần số của túi thừa ở những bệnh nhân tuổi từ 30-39 là 5,3%, từ 40-49 là 8,7%, từ 50-59 là 19,4%, từ 60-69 là 29,6% từ 70-79 là 40,2% và trong những người ở độ tuổi trên 80 là 57,9 % [4]. Nghiên cứu của Marinella MA và cs năm 2007 cũng cho thấy koảng 50% ở tuổi 50 tuổi và gần 70% ở tuổi 80 [13]. Một nghiên cứu hồi cứu trên tần suất các túi thừa người lớn ở Hồng Kông Trung Quốc từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 6 năm 1996 cho thấy tỷ lệ túi thừa cao nhất là ở nhóm người độ tuổi 50-79 [5 ]. Có rất ít các bệnh mà tỷ lệ mắc lại có nhiều thay đổi như của túi thừa. Bệnh không phổ biến ở những người dưới 40 tuổi (5%), đa số ở người lớn hơn hoặc bằng 60 tuổi (65%) [2]. 556 người nam và nữ (tuổi từ 20-70) đã được nghiên cứu hồi cứu để ước tính tỷ lệ của túi thừa đại tràng ở miền nam Iran. Tỷ lệ túi thừa trên 20 tuổi là 1,6 %, trên 50 tuổi là 2,4 %, dưới 50 tuổi là 1,2 %. Điều này trái ngược hẳn với các tỷ lệ cao của bệnh ở các nước phương Tây, ví dụ 20% là tỷ lệ tổng thể tại Hoa Kỳ. Lượng chất xơ cao của người dân Iran có thể giải thích sự hiếm có của các bệnh ở Iran [1]. Ở các nước phương Tây bệnh túi thừa đại tràng tăng tỷ lệ với độ tuổi và nguyên nhân của nó đã được liên kết với một nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 305 lượng chất xơ thấp. Bệnh túi thừa đại tràng là một căn bệnh của người cao tuổi, và với một dân số lão hóa, nó có thể được dự kiến sẽ chiếm một phần ngày càng tăng của khối lượng công việc phẫu thuật và nội soi [9]. Túi thừa là phổ biến nhất ở các nước phương Tây với tỷ lệ 5% trong dân số từ 30-39 tuổi và 60% ở người trên 80 tuổi [2]. - Về nghề nghiệp Người bệnh là hưu trí có tỷ lệ túi thừa cao nhất (33,0%). Nông dân chiếm tỷ lệ 23,7%. Cán bộ công chức, viên chức và công nhân có tỷ lệ gần tương đương nhau (18,5% và 15,5%). Sinh viên có tỷ lệ thấp nhất (1,0%). Lao động tự do chỉ chiếm 8,3%. - Nơi cư trú Có thể do các điạ điểm nghiên cứu là Hà Nội nên chúng tôi gặp đến 72,2% là bệnh nhân có túi thừa sống tại Hà Nội (39,2% nội thành và 33% ngoại). Bệnh nhân đến từ các tỉnh khác chiếm 27,8%. Chưa thấy có sự khác biệt về địa lý, nơi cư trú ở bệnh nhân mắc bệnh túi thừa đại trực tràng. Nghiên cứu của Jung Hoon Song năm 2010 tại Hàn Quốc cho thấy sự phổ biến của túi thừa đại tràng đã được báo cáo là ở Hàn Quốc thấp hơn so với các nước phương Tây. Bệnh này cũng cho thấy các đặc điểm khác nhau rõ rệt trong dân số Hàn Quốc [8]. Túi thừa đại tràng cho thấy có liên quan đến biến đổi địa lý và dân tộc, hiếm thấy ở châu Phi và châu Á, nhưng phổ biến tại Hoa Kỳ, Châu Âu và Úc [11]. Các rối loạn hiếm gặp ở nông thôn châu Phi và châu Á, với tỷ lệ cao nhất thấy ở Mỹ, châu Âu và Australia [1]. 2. đặc điểm lâm sàng Trong nghiên cứu này chúng tôi gặp 86/97 trường hợp (88,7%) bị đau bụng âm ỉ bên trái dọc khung đại tràng. 80,4% bệnh nhân có triệu chứng đầy hơi, chán ăn. Tỷ lệ bệnh nhân có buồn nôn và nôn là 62,9%. Đi ngoài lỏng là 53,6%. Táo và lỏng lẫn lộn là 58%. Táo đơn độc là 48,5%. Theo Comparato G1 thì ít có bệnh nào mà triệu chứng lâm sàng lại thay đổi như túi thừa đại tràng, khoảng 80-85% không có triệu chứng, chỉ có 15-20% có triệu chứng [6]. Kết quả nghiên cứu từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 12 năm 2011 tại Đài Loan, cho thấy trong số 1.899 đối tượng không có triệu chứng, tỷ lệ túi thừa đại tràng là 13,5% [7]. Nghiên cứu của Marinella MA cho thấy khoảng 75% những người bị túi thừa không có triệu chứng, 25% có triệu chứng [13]. Mặc dù hiện tại hai phần ba dân số già, phần lớn các bệnh nhân sẽ vẫn hoàn toàn không có triệu chứng. Tuy nhiên, 20% những người bị ảnh hưởng có thể biểu hiện lâm bệnh nặng và biến chứng [3]. Có sự trùng lặp với hội chứng ruột kích thích. Chẩn đoán chủ yếu là bởi barium enema và nội soi. Những hình ảnh phức tạp hơn như chụp cắt lớp vi tính (CT) đang ngày càng được sử dụng để đánh giá và điều trị các biến chứng như áp xe hoặc rò, hoặc để cung cấp chẩn đoán thay thế nếu túi thừa không được xác nhận [9]. 3. Hình ảnh nội soi Số lượng túi thừa Trong số 97 đối tượng nghiên cứu chúng tôi gặp từ 1 đến trên 10 túi thừa ở 1 bệnh nhân. Số bệnh nhân có 2 túi thừa chiếm tỷ lệ cao nhất (31,0%, 30/97 trường hợp). Có 22 bệnh nhân chỉ có 1 túi thừa (22,7%). 3 túi thừa có 14/97 trường hợp chiếm tỷ lệ 14,4%. 11/97 bệnh nhân có 4 túi thừa chiếm tỷ lệ 11,3%. 5 túi thừa có 7/97 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 7,2%. Có lần lượt 6,7 và,8 túi thừa chiếm tỷ lệ tương ứng là 4,2%, 2,1% và 3,0%. 9 và 10 túi thừa trên 1 bệnh nhân có tỷ lệ ngang nhau (1,0%). Chúng tôi cũng gặp 2 bệnh nhân có 11 túi thừa trở lên chiếm tỷ lệ 2,1%. Tổng số túi thừa gặp trong nghiên cứu này là 306. Nghiên cứu của Jung Hoon Song tại Hàn quốc năm 2010 cho thấy nhiều túi thừa trên một bệnh nhân đã được quan sát thấy ở 60,2% (62/103) của bệnh nhân [8]. Vị trí thường gặp Ví trí gặp nhiều nhất là đại tràng Sigma với 52/97 trường hợp chiếm tỷ lệ 53.7%. Ở mạnh tràng gặp 18/97 bệnh nhân có túi thừa, chiếm tỷ lệ 18,6%. Đại tràng xuống có 12/97 trường hợp (12,4%). Đại tràng ngang có 6/97 bệnh nhân (6,2%). Đại tràng lên có 4/97 bệnh nhân (4,1%). Góc gan có 1 bệnh nhân (1,0%). Góc lách và trực tràng có tỷ lệ tương đương nhau 2,0% với 2/97 trường hợp. Kết quả của chúng tôi cho thấy đại tràng trái có tỷ lệ túi thừa (68,1%) cao hơn đại tràng phải (22,7%) và đại tràng ngang (9,2%). Kết quả của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài. Kang JY1 và cộng sự năm 2004 nhận xét rằng ở các nước phương nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX306 Tây chủ yếu gặp bệnh túi thừa đại tràng bên trái [ 9]. Tuy nhiên cũng có nhiều nghiên cứu lại cho thấy vị trí túi thừa tìm thấy là khác nhau. Nakaji S và cs nghiên cứu thấy túi thừa chủ yếu nằm ở phía đại tràng phải (52,3%) và chỉ có 25% là ở đại tràng trái. Tại sao túi thừa chủ yếu là bên phải hiện chưa có lời giải thích cụ thể rõ ràng [14]. Ở các nước phương Tây, túi thừa đại tràng chủ yếu ở Sigma trong khi Châu Á, thường thấy ở bên phải [10]. Nghiên cứu của Chan CC và cs năm 1998 tại Hồng Kong cho thấy 55,3% túi thừa bên phải và 32,6% cả hai bên, manh tràng 6,4% [5]. Naoyoshi Nagata và cs nghiên cứu về yếu tố nguy cơ từ rượu bia và thuốc lá đối với viêm túi thừa đại tràng tại Nhật bản năm 2013 cho biết: Túi thừa đại tràng chủ yếu ở phía bên phải ở châu Á và ở phía bên trái ở châu Âu và Hoa Kỳ, 25,1% có túi thừa đại tràng không biến chứng nằm ở phía bên phải (50%), song phương (29%), và ở phía bên trái (21%) [15]. 4. Tỷ lệ mắc bệnh Trong số 10.500 bệnh nhân được nội soi đại trực tràng, chúng tôi gặp 97 trường hợp có túi thừa, chiếm tỷ lệ 9,2%. Tỷ lệ này của chúng tôi thấp hơn các tác giả nước ngoài. Ở Việt Nam chưa có thống kê nào chính thức về bệnh túi thừa đại trực tràng. Nghiên cứu của Jung Hoon Song năm 2010 tại Hàn quốc cho thấy tỷ lệ túi thừa đại tràng là 12,1% (103/848) [8]. Một nghiên cứu của Blachut K và cs. năm 2004 cho thấy túi thừa đại trực tràng đã được quan sát thấy ở 21,7 % bệnh nhân trong đó nữ là 22,7% và nam là 20,2 % [4]. Nghiên cứu hồi cứu trên tần suất các túi thừa người lớn ở Hồng Kông Trung Quốc từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 6 năm 1996 cho thấy tỷ lệ túi thừa là 25,1% và không có sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ [5]. 556 người tuổi từ 20-70 đã được nghiên cứu để ước tính tỷ lệ của túi thừa đại tràng ở miền Nam Iran. Tỷ lệ túi thừa trên 20 tuổi là 1,6 %. trên 50 tuổi là 2,4 %. dưới 50 tuổi là 1,2 %. Điều này trái ngược hẳn với các tỷ lệ cao của bệnh ở các nước phương Tây, ví dụ 20% là tỷ lệ tổng thể tại Hoa Kỳ. Lượng chất xơ cao của người dân Iran có thể giải thích sự hiếm có của các bệnh ở Iran [1]. 5. Các bệnh lý kèm theo và biến chứng Đa số bệnh nhân nghiên cứu không có các bệnh lý khác kèm theo (59/97 trường hợp 60,9%). Bệnh nhân có polyp đại trực tràng chiếm tỷ lệ cao nhất với 12,4%. Trĩ nội và khối u đại trực tràng có tỷ lệ như nhau (7,2%). Viêm loét đại trực tràng chiếm 5,3%. Thấp nhất là xuất huyết đại trực tràng (1,0%), u nhú hậu môn (2,0 %), nứt kẽ hậu môn (4,0%). Theo Comparato G1 [6] thì viêm túi thừa là biến chứng lâm sàng thông thường nhất của bệnh túi thừa, ảnh hưởng đến 10-25% bệnh nhân túi thừa đại tràng. Hầu hết các bệnh nhân nhập viện với viêm túi thừa cấp tính đáp ứng với điều trị bảo tồn, nhưng 15-30% phải phẫu thuật. V. KẾT LUẬN 1. Độ tuổi thường gặp nhất là từ 51 đến trên 70 (82,5%), tỷ lệ nam cao hơn nữ (60,8% so với 39,2%). Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng âm ỉ bên trái và dọc khung đại tràng 88,7%. Đầy hơi, chán ăn 80,4%. 60,9 % bệnh nhân không có các bệnh lý khác kèm theo. 2. Hình ảnh nội soi: gặp từ 1 đến trên 10 túi thừa. Có 2 túi thừa chiếm 31,0%. Tổng số túi thừa là 306. 3. Tỷ lệ túi thừa đại trực tràng (97/10.500 = 0,092), gặp chủ yếu ở bên trái (68,1% ), bên phải 22,7% và đại tràng ngang 9,2%. TàI LIỆU THAM KHẢO 1. Ali Dabestani M.D., Piran Aliabadi M.D., Farrokh Dehdashti Shah-Rookh M.D., F. Ali Borhanmanesh M.D, Prevalence of colonic diverticular disease in Southern Iran, Diseases of the Colon & Rectum , July–August 1981, Volume 24, Issue 5, pp 385-387. 2. Andersen JC1, Bundgaard L, Elbrønd H, Laurberg S, Walker LR, Støvring J, Danish national guidelines for treatment of diverticular disease., Dan Med J. 2012 May; 59(5):C4453. 3. Anton CR1, Balan G., Colonic diverticulosis- current issues in etiopathogenesis, diagnosis and nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 307 4. Blachut K, Paradowski L, Garcarek J. , Prevalence and distribution of the colonic diverticulosis. Review of 417 cases from Lower Silesia in Poland, Rom J Gastroenterol. 2004 Dec;13(4):281-5. 5. Chan CC, Lo KK, Chung EC, Lo SS, Hon TY, Colonic diverticulosis in Hong Kong: distribution pattern and clinical significance., Clin Radiol. 1998;53(11):842. 6. Comparato G1] , Pilotto A, Franzè A, Franceschi M, Di Mario F., Diverticular disease in the elderly, Dig Dis. 2007;25(2):151-9. 7. Fu-Wei Wang, Hung-Yi Chuang, Ming-Shium Tu, Tai-Ming King, Jui-Ho Wang, Chao-Wen Hsu, Ping-I Hsu and Wen-Chi Chen, Prevalence and risk factors of asymptomatic colorectal diverticulosis in Taiwan, BMC Gastroenterology 2015, 15:40 8. Jung Hoon Song, You Sun Kim, Jin Ho Lee, Kyung Sun Ok, Soo Hyung Ryu, Jung Hwan Lee, and Jeong Seop Moon, Clinical Characteristics of Colonic Diverticulosis in Korea: A Prospective Study, Korean J Intern Med. 2010 Jun; 25(2): 140–146. 9. Kang JY1, Hoare J, Tinto A, Subramanian S, Ellis C, Majeed A, Melville D, Maxwell JD., Diverticular disease of the colon--on the rise: a study of hospital admissions in England between 1989/1990 and 1999/2000., Aliment Pharmacol Ther. 2003 May 1;17(9):1189-95. 10. Lisa LS, Rusha M, Erica C, Brennan MR: Diverticular Disease as a Chronic Illness: Evolving Epidemiologic and Clinical Insights. Am J Gastroenterol 2012, 107(10):1486-1493. 11. Martel J, Raskin JB: NDSG: History, incidence, and epidemiology of diverticulosis. J Clin Gastroenterol 2008, 42(10):1125-1127. 12. Marc R. Matrana, M.D., M.S and David A. Margolin, M.D., Epidemiology and Pathophysiology of Diverticular Disease, Clin Colon Rectal Surg. 2009 Aug; 22(3): 141–146. 13. Marinella MA, Mustafa M; Acute diverticulitis in patients 40 years of age and younger. Am J Emerg Med. 2000 Mar;18(2):140-2. 14. Nakaji S, Danjo K, Munakata A, Sugawara K, MacAuley D, Kernohan G, et al.: Comparison of etiology of right-sided diverticula in Japan with that of left-sided diverticula in the west. Int J Colorectal Dis 2002, 17(6):365-373. 15. Naoyoshi Nagata, Ryota Niikura, Takuro Shimbo, Yoshihiro Kishida, Katsunori Sekine, Shohei Tanaka, Tomonori Aoki, Alcohol and Smoking Affect Risk of Uncomplicated Colonic Diverticulosis in Japan, PLoS One. 2013; 8(12): e81137 ABsTRACT ReVIeWs INITIAL CLINICAL CHARACTeRIsTICs, eNDOsCOPIC AND INCIDeNCe OF COLOReCTAL DIVeRTICULOsIs Background: Colorectal diverticular disease is common but has received little attention in VietNam. Research objectives: Reviews clinical characteristics, endoscopic image, the incidence of diverticular disease. subjects and Methods study: 97 patients with colorectal diverticulosis are included in the study. Results: The most common age is between 51 to 70 (82.5%), higher percentage of men than women (60.8% versus 39.2%). Common clinical symptoms are abdominal pain and left smoldering along colon framework 88.7%, flatulence, anorexia 80.4%. There are 60.9% of patients with no other conditions attached. Meet 1 to over 10 diverticulosis in a patient. 31,0% patients have 2 diverticulosis. The proportion of colorectal diverticulosis is 0.092% (97 / 10,500). Left colonic diverticular rate 68.1% higher than the right colon (22.7%) and transverse colon (9.2%). Conclude: Colorectal diverticular primarily seen in the elderly (over 50 years), less common in young people, men more than women. Clinical symptoms are mainly abdominal pain, flatulence, loss of appetite. Left colonic diverticular rate higher right colon and transverse colon. treatment, Rev Med Chir Soc Med Nat Iasi. 2004 Apr-Jun;108 (2):269-74.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhan_xet_buoc_dau_dac_diem_lam_sang_noi_soi_benh_tui_thua_da.pdf
Tài liệu liên quan