KẾT LUẬN
1. Dấu hiệu hình ảnh của dị dạng teo TQ, rò KTQ
trên CLVT
Dấu hiệu trực tiếp: hình ảnh của teo thực quản
đúng ở 100% T/H. Lỗ rò TQ đoạn trên với khí quản có
(+) thật trong 2/3 T/H (66,7%), (-) thật 3/4 T/H (75%),
(-) giả 1/3 T/H (33,3%), (+) giả 1/4 T/H (25%). Lỗ rò TQ
đoạn dưới với KQ có (+) thật ở 3/6 T/H (50%), (-) thật
1/1 T/H (100%), (-) giả 3/6 T/H (50%) và không có T/H
nào (+) giả.
Dấu hiệu gián tiếp: 100% trẻ có hình ảnh viêm
phổi và TQ giãn dù có hay không có đường rò giữa TQ
đoạn trên với KQ. Hình ảnh hơi trong dạ dày-ruột thấy
ở 3/4 T/H chỉ có lỗ rò dưới và 2/2 T/H có cả lỗ rò trên
và dưới, không thấy ở BN teo đơn thuần hay chỉ có lỗ
rò trên.
2. Đối chiếu CLVT với PT
Có sự phù hợp là 5/7 T/H (71,4%). Khác biệt 2 T/H
(28,6%). Trong đó: 1/7 T/H (14,3%) CLVT cho là thể B
nhưng kết quả phẫu thuật là thể C, 1/7 T/H được nhận
định là thể A, nhưng kết quả mổ là thể B.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét đặc điểm hình ảnh và kết quả chẩn đoán cắt lớp vi tính so với phẫu thuật trong dị dạng teo thực quản, rò khí thực quản bẩm sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 10 - 12 / 2012376
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIeNTIfIC reSeArCH
SUMMARy
Purpose: To review some CT signs in congenital esophageal
atresia, tracheo-esophageal fistula (TEF) and compare the CT
findings with surgical results.
Materials and Methods: Images, CT diagnostic results were
collected and compared with the surgical descriptions in 7 cases
TEF from 12/2007-11/2010 at Binh Dinh hospital.
Results: Direct signs: atresis image of esophageal was
visualized in 100% cases. The image of fistula between proximal
esophagus-trachea: true positive is 2/3 cases, true negative is
3/4. The image of fistula distal esophagus-trachea: true positive
is 3/6 cases, true negative are 1/1. Indirect signs: pneumonia and
esophageal dilatation were visualized in 100% cases. Gaseous
distention of the stomach and bowel was visualized in 3/4 cases
which exist only lower fistula and 2/2 cases which exist both upper
and lower fistula.
Conclusion: Between CT with surgery is concordantly in 5/7
cases, nonconcordantly in 2/7.
Key words: esophageal atresia, tracheoesophageal fistula,
congenital tracheoesophagus.
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ
KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN CẮT LỚP VI TÍNH
SO VỚI PHẪU THUẬT TRONG DỊ DẠNG TEO
THỰC QUẢN, RÒ KHÍ THỰC QUẢN BẨM SINH
CT imaging in congenital esophageal atresia,
tracheo-esophageal fistula (Tef) comparing with
surgical results
Huỳnh Lê Anh Vũ*, L.V. Đàm*, L.V.Minh*, P.Q.Minh*
* BV Đa khoa tỉnh Bình Định.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 10 - 12 / 2012 377
nghiên CỨU KHoa HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Teo thực quản, rò khí thực quản bẩm sinh là dị
dạng quan trọng nhất của thực quản (TQ), làm trẻ dễ
suy dinh dưỡng, viêm phổi hít, suy hô hấp dẫn đến tử
vong. Do đó việc chẩn đoán chính xác cần được thực
hiện sớm và can thiệp kịp thời, thậm chí là vài giờ đầu
sau sinh [1]. Trước sinh, siêu âm giúp gợi ý teo TQ,
nhưng không thể xác định có hay không đường rò với
khí quản (KQ). Sau sinh, triệu chứng lâm sàng cũng
chỉ có tính chất gợi ý. Chụp X quang ngực, nội soi KQ
không cung cấp đủ thông tin cần thiết cho các nhà phẫu
thuật mà còn có thể gây một số biến chứng nghiêm
trọng cho bệnh nhi, như: viêm phổi, suy hô hấp... [5],
[6]. Với chụp cắt lớp vi tính (CLVT), việc khảo sát cây
khí phế quản ở người lớn đã đem lại hiệu quả tốt và
là phương pháp không xâm nhập. Nhưng ở trẻ em kĩ
thuật này được áp dụng còn dè dặt do lo ngại về nhiễm
xạ, hiệu quả chẩn đoán.
Những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ
của hệ thống máy CLVT đã giúp chụp nhanh hơn,
liều chiếu nhỏ hơn. Với phần mềm 3D đã cho phép
khảo sát các cấu trúc trên đa mặt phẳng vì thế đối
với bệnh cảnh teo rò khí thực quản (TRKTQ), chụp
CLVT có thể đem lại nhiều thông tin mà phẫu thuật
viên cần. Hiện nay tại Việt Nam, chúng tôi chưa tìm
thấy báo cáo nào về chuyên đề này. Do đó, nhằm rút
kinh nghiệm trong chẩn đoán cũng như đánh giá kết
quả thực hiện chúng tôi tiến hành đề tài này với hai
mục tiêu:
(1) Nhận xét một số dấu hiệu dị dạng TRKTQ trên
CLVT.
(2) Đối chiếu kết quả giữa CLVT với phẫu thuật
trong chẩn đoán thể dị dạng TRKTQ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7 trường hợp được chụp CLVT vùng ngực, được
phẫu thuật khẳng định bệnh là TRKTQ, từ 12/2007 -
11/2010, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định.
Mô tả tiến cứu, theo quy trình thống nhất sau:
chụp CLVT ngực bằng máy Siemens 6 dãy đầu dò cho
các bệnh nhi được chẩn đoán lâm sàng là TRKTQ,
theo 1 chương trình với các thông số kĩ thuật đã cài
đặt sẵn. Xử lí ảnh, dựng hình bằng phần mềm y học
3D. Đọc kết quả bởi một bác sĩ, đối chiếu với mô tả
phẫu thuật.
Kĩ thuật thực hiện: chụp từ hầu đến hết hoành.
Tốc độ dịch chuyển bàn 1,4 pitch. Liều tia 110KV, 49-
59mA. Không dùng thuốc cản quang tĩnh mạch. Xử lí
và tái tạo ảnh 3D với độ rộng cửa sổ từ -1000 đến -500,
độ tập trung (Level) tùy biến. Trường nhìn nhỏ vừa đủ
ngực. Dựng và khảo sát ảnh theo nhiều mặt phẳng dọc
cây KQ, TQ trên MPR. Tái tạo ảnh theo VRT (Volume
rendering technique) và nội soi ảo.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Teo TQ: tại đó kích thước TQ teo nhỏ, gián đoạn
đường khí bên trong, bên trên TQ giãn to. Đầu dưới
được xác định tại vị trí thực quản phình trở lại, xuất hiện
đường khí bên trong.
Rò KQ-TQ: dựa vào dấu hiệu trực tiếp thấy có
đường thông giữa khí quản với thực quản trên MPR ở
các mặt cắt khác nhau và trên các ảnh 3D khác. Dựa
vào dấu hiệu gián tiếp: nếu TQ đã được xác định là có
teo thì có hơi trong dạ dày-ruột => có rò giữa KQ với TQ
đoạn dưới. Ngược lại, không có hơi trong dạ dày-ruột
=> không có rò giữa KQ với TQ đoạn dưới.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của nhóm NC
Có 2 nam (28,6%), 5 nữ (71,4%). Tuổi thời kỳ thai:
34-39 tuần, trung bình: 36,9 ± 2,12 tuần, lứa ≥ 37 tuần:
57,1%, lứa < 37: 42,9%. Tuổi hiện tại: 1-14 ngày, tuổi
trung bình là 4,6 ± 5 ngày, trẻ ≤ 2: 57,1%, lứa 3-10:
43,8%, > 10: 14,3%. Cân nặng lúc sinh: 1,8-2,6 kg,
trung bình là 2,1 ± 0,33 kg, 1,8-<2,5 kg: 71,4%, ≥ 2,5
kg: 28,6%, không có trẻ < 1,8 kg.
2. Đặc điểm lâm sàng
100% đều có khó thở, nghe phổi có tiếng ran, miệng
sùi bọt cua và không đặt được ống thông TQ. Dấu hiệu
tím tái gặp 6/7 BN (85,7%). Các triệu chứng khác: bụng
chướng, nôn, sốt đều chỉ gặp ở 1/7 BN (14,3%). Có 2
bé mắc dị tật phối hợp: 1 T/H rò hậu môn - âm đạo, còn
T/H kia là đa dị tật: khèo tay và gáy bẹt.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 10 - 12 / 2012378
nghiên CỨU KHoa HỌC
Bảng này cho thấy trên CLVT, dấu hiệu teo TQ
được nhận ra ở tất cả 7 BN. Chúng tôi cũng chưa tìm
được báo cáo nào có trường hợp (+) hay (-) giả của
dấu hiệu này.
Hình ảnh lỗ rò giữa TQ đoạn trên với KQ xuất
hiện ở 3 T/H, nhưng thực sự đúng chỉ có 2, còn 1
là (+) giả. Ngoài ra có 1 T/H (-) giả. Tác giả Keith A.
Kronemer [4] cũng như Suat Fitoz [5] đã nêu ra một
số yếu tố ngăn cản sự tối ưu hóa ảnh 3D và có thể tạo
ra ảnh giả như sau: (1) Kích thước đường rò nhỏ; (2)
Chuyển động của tim và phổi (hầu hết là nhanh trong
bệnh này) tạo ra các hình nhiễu nằm ngang trên các
cấu trúc giải phẫu, đường rò...; (3) Việc điều chỉnh độ
tập trung của cửa sổ nhìn có thể làm ẩn hay xuất hiện
sự mất liên tục của thành cũng như làm tăng giảm
kích thước ống khí và thay đổi mối liên quan giữa các
cấu trúc giải phẫu. Nhưng các tác giả đó cũng khẳng
định rằng: bằng cách chọn trường nhìn nhỏ để tăng
độ phân giải không gian, cố định tốt BN, đối chiếu hình
ảnh nghi ngờ giữa VRT với MPR trên các mặt phẳng
khác nhau, góc nhìn khác nhau thì các trở ngại trên
không thành vấn đề.
Còn T/H (+) giả, theo chúng tôi, nguyên nhân
chính là do sự dính sát nhau giữa KQ và TQ bởi
những tổ chức xơ đã tạo ra lỗ thông ảo (hình 1).
Điều này đã được nhà phẫu thuật xác nhận sau khi
thực hiện sửa chữa cho BN này. Với trường hợp (-)
giả, chúng tôi chưa rõ lý do. Có thể là sự ứ đọng
dịch tại túi cùng TQ (mà chúng tôi đã không hút
trước khi chụp CLVT) đã lấp đầy đường rò. Còn
theo y văn, đường rò giữa TQ đoạn trên với KQ
dễ bị bỏ quên không những trước mổ, mà ngay cả
trong lúc mổ [1].
Hình 1. Nữ, 9 ngày tuổi. TQ và KQ dính với nhau ở
nhiều vị trí. Vị trí nghi rò (mũi tên ngắn). Vị trí dính rõ
(mũi tên dài)
Hình ảnh lỗ rò TQ đoạn dưới với KQ trên CLVT
xuất hiện và phù hợp với kết quả phẫu thuật ở 3/6 T/H,
(-) thật 1/1 T/H, (-) giả ở 3/6 T/H. Có trường hợp (-) giả
này có thể cũng do những yếu tố mà Keith A. Kronemer
và Suat Fitoz đã nêu trên. Tuy nhiên, trong đó có 1 T/H
khiến chúng tôi nghi ngờ vì hoàn toàn không có hơi ở
dạ dày-ruột (hình 2). Đây là dấu hiệu gián tiếp đáng tin
cậy cho biết không có đường rò giữa KQ với TQ đoạn
dưới (thể A hoặc B) [1], [2], [3], [4]. Vậy liệu có khả năng
phẫu thuật viên nhầm lẫn giữa cấu trúc khác như xơ,
dây chằng... với đường rò. Chúng tôi chưa tìm thấy tài
liệu nào đề cập đến vấn đề này. Nhưng gợi ý đó đã
được phẫu thuật viên chấp nhận.
3. Dấu hiệu hình ảnh CLVT
3.1. Dấu hiệu trực tiếp
Kết quả PT, CLVT
Dấu hiệu
PT (+) PT (-)
CLVT (+) CLVT (-) CLVT(+) CLVT (-)
Teo TQ 7/7 0 0 0
Lỗ rò TQ đoạn trên với KQ 2/3 1/3 1/4 3/4
Lỗ rò TQ đoạn dưới với KQ 3/6 3/6 0/1 1/1
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 10 - 12 / 2012 379
nghiên CỨU KHoa HỌC
Hình 2. BN nữ, 9 ngày tuổi, hoàn toàn không thấy hơi
trong dạ dày-ruột (hình MPR trên mặt phẳng đứng
ngang)
3.2. Dấu hiệu gián tiếp
Kết quả PT
Dấu hiệu
rò
trên
(n = 1)
rò
dưới
(n = 4)
rò
trên,
rò
dưới
(n = 2)
Tổng
Viêm-xẹp phổi 1 4 2 7
TQ đoạn trên giãn 1 4 2 7
Có hơi trong dạ dày-
ruột 0 3 2 5
Trên CLVT, tất cả các trường hợp đều có dấu hiệu
viêm-xẹp phổi. Đây là tổn thương thứ phát do thức
ăn, chất tiết từ TQ qua đường rò hoặc trào ngược lên
trên vào đường hô hấp, nhưng cũng thường gặp ở các
bệnh cảnh khác. Do đó theo chúng tôi, triệu chứng này
có ý nghĩa hơn khi không xuất hiện. Vì khi CLVT phủ
nhận có tổn thương ở phổi dù nhỏ thì việc kết luận teo
TQ, rò KTQ cần cẩn trọng hơn. Triệu chứng TQ giãn
trên CLVT cũng hiện diện 100% T/H, dù có hay không
có đường rò giữa TQ đoạn trên với KQ. Trong teo TQ,
hình ảnh có hơi trong dạ dày-ruột gián tiếp cho biết có
đường rò giữa KQ với TQ đoạn dưới và là dấu hiệu có
độ tin cậy cao. Nhưng trong NC của chúng tôi, biểu hiện
này chỉ xuất hiện ở 5/6 T/H có lỗ rò dưới. Trường hợp
còn lại hoàn toàn không có hơi trong dạ dày-ruột. Nhiều
khả năng có sự nhầm lẫn của phẫu thuật viên trong
phân biệt giữa đường rò với cấu trúc khác.
4. Đối chiếu CLVT với PT
Giữa CLVT với PT có sự phù hợp là 5/7 T/H
(71,4%), theo Keith A Kronemer cũng như của Suat
Fitoz, tỉ lệ này là 100% [4], [6]. Có lẽ do chúng tôi mới
áp dụng kĩ thuật này, kinh nghiệm tạo, dựng ảnh cũng
như phân tích loại nhiễu còn hạn chế.
Chẩn đoán của CLVT và PT có sự khác nhau 2
T/H (28,6%). Trong đó: 1/7 T/H (14,3%) CLVT cho là
thể B (teo TQ, rò KQ với đầu trên TQ) nhưng kết quả
phẫu thuật là thể C (teo TQ, rò KQ với đầu dưới TQ)
(trường hợp mà chúng tôi nghi ngờ nhận định nhầm từ
nhà phẫu thuật như đã đề cập ở trên), 1/7 T/H được
nhận định là thể A (teo TQ, không rò KTQ), nhưng kết
quả mổ là thể B. Vì số liệu còn ít nên chúng tôi không
đưa ra chỉ số Kappa để xác định mức độ phù hợp giữa
hai chẩn đoán là chặt chẽ hay không.
IV. KẾT LUẬN
1. Dấu hiệu hình ảnh của dị dạng teo TQ, rò KTQ
trên CLVT
Dấu hiệu trực tiếp: hình ảnh của teo thực quản
đúng ở 100% T/H. Lỗ rò TQ đoạn trên với khí quản có
(+) thật trong 2/3 T/H (66,7%), (-) thật 3/4 T/H (75%),
(-) giả 1/3 T/H (33,3%), (+) giả 1/4 T/H (25%). Lỗ rò TQ
đoạn dưới với KQ có (+) thật ở 3/6 T/H (50%), (-) thật
1/1 T/H (100%), (-) giả 3/6 T/H (50%) và không có T/H
nào (+) giả.
Dấu hiệu gián tiếp: 100% trẻ có hình ảnh viêm
phổi và TQ giãn dù có hay không có đường rò giữa TQ
đoạn trên với KQ. Hình ảnh hơi trong dạ dày-ruột thấy
ở 3/4 T/H chỉ có lỗ rò dưới và 2/2 T/H có cả lỗ rò trên
và dưới, không thấy ở BN teo đơn thuần hay chỉ có lỗ
rò trên.
2. Đối chiếu CLVT với PT
Có sự phù hợp là 5/7 T/H (71,4%). Khác biệt 2 T/H
(28,6%). Trong đó: 1/7 T/H (14,3%) CLVT cho là thể B
nhưng kết quả phẫu thuật là thể C, 1/7 T/H được nhận
định là thể A, nhưng kết quả mổ là thể B.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 10 - 12 / 2012380
nghiên CỨU KHoa HỌC
1. Trương Nguyễn Uy Linh (2002), “Bệnh teo thực
quản”, Bệnh học và điều trị học ngoại khoa ngoại nhi,
Bộ môn ngoại trường ĐH Y dược TP. Hồ Chí Minh, NXB
Y học, Tr. 7-26.
2. Amulya K Saxena (2010), “Esophageal atresia
with or without tracheoesophageal fistula”, eMedicine
Pediatrics: Surgery.
3. Dwayne C. Clack (1999), “Esophageal Atresia
and Tracheosophageal Fistula”, American Family
Physican, pp. 1-8.
4. Keith A Kronemer, MD (2008), “Esophageal Atresia/
Tracheosophageal Fistula”, emedicine, pp. 1-30.
5. Sat Sharma (2006), “Tracheoesophageal
fistula”, Division of Pulmonary Medicine, Departement
of Internal Medicine, University of Manitoba.
6. Suat Fitoz, Cetin Atasoy, Aydin Yagmurlu, Serdar
Akyar (2000), “Three-Dimensional CT of Congenital
Esophageal Atresia and Distal Tracheoesophageal
Fistula in Neonates”, American Journal of Roentgenology,
vol 175, pp. 1403-1407.
7. Sundar B., Guiney E., O’Donnell B. (1975),
“Congenital H-type tracheo-oesophageal fistula”,
Archives of Disease in Childhood, vol 50, pp 862-863.
Hình minh họa
BN. nữ, 2 tuổi. Kết quả CLVT và PT là dị dạng KTQ thể C.
(a) Hình VRT: teo TQ, lỗ dò dưới, dạ dày chướng hơi, (b) Hình nội soi ảo: lỗ dò bên trong lòng khí quản, (c) Hình
MPR mặt phẳng đứng dọc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT
Mục đích: nhận xét một số dấu hiệu dị dạng teo thực quản, rò khí thực quản bẩm sinh (TRKTQ) trên cắt lớp vi
tính (CLVT) và đối chiếu kết quả giữa CLVT với phẫu thuật trong chẩn đoán thể dị dạng TRKTQ.
Đối tượng và phương pháp: chúng tôi ghi nhận các dấu hiệu hình ảnh, kết quả chẩn đoán của CLVT và so
sánh với mô tả phẫu thuật của 7 trường hợp (T/H) TRKTQ từ 12/2007-11/2010 tại BVĐK tỉnh Bình Định.
Kết quả: dấu hiệu trực tiếp: teo thực quản (TQ) có ở 100% T/H, lỗ rò TQ đoạn trên với khí quản (KQ) có (+) thật
2/3 T/H, (-) thật 3/4 T/H. Lỗ rò TQ đoạn dưới với KQ có (+) thật 3/6 T/H, (-) thật 1/1 T/H. Dấu hiệu gián tiếp: viêm phổi
và TQ giãn có 100 % T/H. Hơi trong dạ dày-ruột thấy ở 3/4 T/H chỉ có lỗ rò dưới và 2/2 T/H có cả lỗ rò trên và dưới.
Kết luận: giữa CLVT với PT có sự phù hợp là 5/7 T/H, khác biệt 2 T/H.
Từ khóa: teo thực quản, rò khí thực quản, dị dạng khí thực quản bẩm sinh.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: PGS. TS Bùi Văn Lệnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhan_xet_dac_diem_hinh_anh_va_ket_qua_chan_doan_cat_lop_vi_t.pdf