BÀn LUẬn
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ
động kinh bị XHC
- Tuổi khởi phát cơn co giật: Có 64,4% trẻ xuất
hiện cơn co giật trước 12 tháng tuổi, trẻ thường đi
khám vì co giật sau đó mới được chẩn đoán XHC.
Việc xác định loại cơn co giật ban đầu rất quan
trọng vì liên quan đến lựa chọn thuốc kháng
động kinh để kiểm soát cơn co giật. Nhóm cơn
giật co thắt chiếm 35%, cơn giật cục bộ 44%.
- Phát triển tâm thần vận động: Có rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tâm vận động ở
trẻ động kinh bị xơ hóa củ. Các nghiên cứu đã chỉ ra
tuổi khởi phát cơn giật sớm, mức độ kiểm soát cơn
co giật kém, đặc biệt cơn giật co thắt làm tăng tỷ lệ
chậm phát triển. Mức độ lan rộng của tổn thương
não và đột biến gen TSC2 có tỷ lệ chậm phát triển
cao hơn so với đột biến gen TSC1 [4].
- Đặc điểm tổn thương da: Ở các nước có nền
y học phát triển bệnh xơ hóa củ được chẩn đoán
sớm nhờ phát hiện u cơ tim thời kỳ bào thai hoặc
các bớt bất thường trên da, nhiều gia đình khi
phát hiện các tổn thương trên da đã đưa trẻ đến
cơ sở y tế nhờ đó giúp cho việc chẩn đoán sớm
xơ hóa củ. Ở Việt Nam không có thống kê cụ thể
nhưng theo ghi nhận của chúng tôi hầu hết bệnh
nhân được chẩn đoán XHC khi xuất hiện động
kinh. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 97,8% trẻ
có từ trên 3 nốt mất màu trên da. Nốt mất màu trên
da thường xuất hiện từ rất sớm ngay sau sinh hoặc
tháng đầu sau sinh. Có 51,1% trẻ có u xơ mạch ở
mặt, thường xuất hiện muộn hơn so với nốt mất
màu trên da, 10 trẻ có mảng nhám da (22,2%),
thường xuất hiện vùng thắt lưng và hầu hết xuất
hiện ngay thời kỳ sơ sinh. Tùy theo nghiên cứu ở
mỗi quốc gia khác nhau tỷ lệ các hình thái tổn
thương da cũng khác nhau.
- Các tổn thương khác trong XHC: Tổn thương
mắt và thận ít gặp ở bệnh nhân XHC (4,4% mỗi
loại). Hay gặp u cơ vân ở tim (31,1%) có thể một
khối hoặc nhiều khối. U cơ vân có tiên lượng tốt
vì thường không gây ra triệu chứng trên lâm sàng
và thoái triển tự nhiên về số lượng, kích thước
theo thời gian.
- Tổn thương não trên cộng hưởng từ: Theo tiêu
chuẩn chẩn đoán Gomez 1998 tổn thương não
trên cộng hưởng từ có 3 tiêu chuẩn chính: củ ở vỏ
não, hạt dưới màng não thất, u sao bào khổng lồ. Vì
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là trẻ bị động
kinh nên tất cả 45 trẻ trong nhóm nghiên cứu đều
có tổn thương não. Hạt dưới màng não thất có tỷ
lệ lớn nhất 88,9%, thường nằm xung quanh thành
của não thất bên và não thất III, đặc biệt cạnh lỗ
Monro. Nghiên cứu của chúng tôi củ ở vỏ não là
84,4% kết quả này cũng tương đương với một số
tác giả [5],[6]. Củ ở vỏ não là nguyên nhân chính
gây động kinh, chậm phát triển và tự kỷ ở trẻ bị xơ
hóa củ. U sao bào khổng lồ có 2 bệnh nhân (chiếm
4,4%), vị trí cạnh lỗ Monro trái. Hai bệnh nhân này
được chẩn đoán u dựa vào tính chất, vị trí u, không
có kết quả giải phẫu bệnh do u nhỏ không gây
chèn ép nên không có chỉ định phẫu thuật.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị động kinh ở trẻ bị xơ hóa củ tại bệnh viện Nhi trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 1
66
1. Đặt vấn Đề
Xơ hoá củ (XHC) là bệnh di truyền trội trên
nhiễm sắc thể thường với đặc điểm xuất hiện mô
thừa ở nhiều cơ quan, đến nay đã tìm ra hai gen
đột biến gây bệnh này là TSC1 và TSC2. Tỷ lệ động
kinh gặp 90% bệnh nhân XHC trong đó tỉ lệ kháng
thuốc là 25-30%. Các cơn động kinh hay gặp trong
xơ hóa củ là: cơn co thắt, cơn co giật cục bộ phức
hợp, cơn co cứng- co giật, cơn giật cơ [1],[2]. Cơn co
thắt thường khó trị, có tỉ lệ kháng thuốc cao. Động
kinh trong XHC có xu hướng tăng dần về tần số và
mức độ kháng thuốc theo thời gian. Ở bệnh nhân
XHC cơn giật cục bộ có thể xuất hiện trước hoặc
cùng tồn tại với cơn giật co thắt hoặc tiến triển
nHẬn XÉt ĐặC ĐIỂM LÂM SÀnG, CẬn LÂM SÀnG
vÀ KẾt QUẢ ĐIềU tRỊ ĐỘnG KInH Ở tRẺ BỊ XƠ HÓA CỦ
tẠI BỆnH vIỆn nHI tRUnG ƯƠnG
nguyễn thị Bích vân, Cao vũ Hùng
tÓM tắt
Xơ hoá củ (XHC) là bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường với đặc điểm xuất hiện mô
thừa ở nhiều cơ quan. Động kinh gặp 90% ở bệnh nhân xơ hóa củ, trong đó tỷ lệ kháng thuốc
25-30%. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ động kinh bị xơ hóa củ, nhận xét
kết quả điều trị động kinh ở trẻ xơ hóa củ. Phương pháp: Mô tả tiến cứu 45 bệnh nhân được chẩn
đoán động kinh bị xơ hóa củ và được điều trị thuốc kháng động kinh ít nhất 6 tháng. Kết quả
nghiên cứu: 64,4% xuất hiện cơn co giật trước 12 tháng tuổi. Cơn co giật cục bộ xuất hiện lần
đầu 44,5%, cơn co thắt 35,6%. Có 68.9% trẻ bị chậm phát tiển tâm thần vận động. Tổn thương
não trên cộng hưởng từ: 88,9% hạt dưới màng não thất, 84,4% có củ ở vỏ não. Các tổn thương
ngoài não: nốt mất màu ở da 97,8%, u xơ mạch ở mặt 51,1%, u cơ vân ở tim 31,1%, nang thận
4,4%, u thừa võng mạc 4,4%. Có 57,8% cắt cơn giật hoàn toàn ít nhất 6 tháng. Kết luận: Cơn co
giật ở trẻ XHC thường xuất hiện sớm, chủ yếu là cơn co thắt và cơn cục bộ với các triệu chứng lâm
sàng đa dạng ở da, não, mắt và thận. Cơn co giật thường khó kiểm soát.
Từ khoá: Động kinh trẻ em, xơ hoá củ.
ABStRACt
CLInICAL FEAtURES, InvEStIGAtIOn AnD tREAtMEnt PAtIEnt
WItH EPILEPSY In tUBEROUS SCLEROSIS
Objective: To describe clinical finding, investigation patient with epilepsy in tuberous sclerosis,
to evaluate the results of treatment. Subjective: 45 patients with epilepsy in tuberous sclerosis
had treated with antiepileptic drug at least 6 months. Method: A cross-section study. Results:
64.4% patients presented with seizures in the first 12 months. 44.5% of them had focal seizures
at onset, 35.6% had infantile spasms and 68.9% had psychomortoretardation. 88.9% patients had
subependymal nodules on brain MRI and 84.4% had cortical tuber. Other abnormal clinical features
include: 98.7% hypomelanotic macules, 51.1% facial angiofibromas, 31.1% cardiac rhabdomyomas,
4.4% renal cysts. 58.7% patients had seizure free at least 6 months. Conclusion: Early seizure onset
usually presents in patient with tuberous sclerosis. Infantile spasms and partial seizures are the most
common and difficult to control. The clinical features present in many organs such as: skin, eyes, brain,
heart and kidney.
Keywords: Epilepsy, Tuberous sclerosis.
67
phần nghiên cứu
thành cơn co thắt về sau [3]. Trẻ bị xơ hóa củ có tổn
thương ở não sẽ có biểu hiện lâm sàng: động kinh
diễn biến phức tạp và kháng thuốc, chậm phát
triển tâm thần vận động, rối loạn hành vi. Chẩn
đoán xơ hóa củ dựa vào tiêu chuẩn Gomez 1998.
Các nghiên cứu bệnh xơ hoá củ và động kinh ở trẻ
xơ hóa củ chưa được đề cập đến ở nước ta.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng động
kinh ở trẻ bị xơ hóa củ.
2. Nhận xét kết quả điều trị động kinh ở trẻ bị xơ
hóa củ.
2. ĐốI tƯợnG vÀ PHƯƠnG PHáP nGHIên CứU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân tuổi từ 1 tháng đến 16 tuổi đủ
tiêu chuẩn chẩn đoán xơ hóa củ, có động kinh kèm
theo được điều trị nội trú, theo dõi điều trị ngoại trú
tại khoa Thần kinh - Bệnh viện Nhi Trung ương từ
tháng 10/2013 đến tháng 9/2014.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.
Bệnh nhân được chọn vào nhóm nghiên cứu
phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán động
kinh và xơ hóa củ, bao gồm:
* Bệnh nhân được chẩn đoán động kinh dựa vào:
- Cơn lâm sàng định hướng là cơn động kinh
qua việc chứng kiến cơn hoặc mô tả của bố mẹ
hoặc qua hình ảnh video cơn giật được ghi lại.
- Ít nhất 2 cơn giật cách nhau 24 giờ.
* Chẩn đoán xơ hóa củ dựa vào tiêu chuẩn năm 1998 của Hiệp hội xơ hóa củ (Gomez 1998)
tiêu chuẩn chính tiêu chuẩn phụ
Tổn thương da:
U xơ mạch ở mặt.
U xơ quanh móng.
≥ 3 nốt mất màu trên da.
Mảng nhám da.
Tổn thương não:
Củ ở vỏ
Hạt dưới màng não thất.
U sao bào khổng lồ.
Tổn thương mắt: u mô thừa ở mắt.
U ở cơ quan khác:
U cơ vân ở tim.
U cơ mỡ mạch ở thận.
Nhiều lỗ ở răng lợi.
Polyp trực tràng.
Nang ở xương
Di trú chất trắng thành dải trên CHT sọ não
U xơ lợi.
U mô thừa không phải ở thận.
Mảng giảm sắc tố ở võng mạc.
Thận đa nang.
Đám tăng sắc tố nhỏ trên da.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Những bệnh nhân bị xơ hóa củ nhưng không bị
động kinh và ngược lại.
- Bệnh nhân hoặc gia đình không đồng ý tham
gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân bỏ nghiên cứu hoặc thất lạc hồ sơ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu.
Được lựa chọn thuận tiện
Có 45 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được lựa chọn
tham gia nghiên cứu
3. KẾt QUẢ nGHIên CứU
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
trẻ động kinh bị xơ hóa củ.
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 1
68
Bảng 1. Tuổi khởi phát cơn giật
tuổi khởi phát cơn giật n %
< 1 tuổi 29 64,4
≥ 1 - < 2 tuổi 9 20,0
≥ 2 - < 6 tuổi 4 8,9
≥ 6 tuổi 3 6,7
Tổng số 45 100
Nhận xét: 64,4% số trẻ xuất hiện cơn giật trước 1 tuổi, chỉ có 6,7% trẻ xuất hiện cơn giật lần đầu sau 6 tuổi.
Bảng 2. Loại cơn co giật xuất hiện lần đầu
Loại cơn co giật Phân loại cơn giật n %
Cơn toàn thể
Cơn co thắt 16 35,6
Các loại cơn toàn thể khác 9 20,0
Cơn cục bộ 20 44,4
Tổng số 45 100
Nhận xét: Động kinh toàn thể chiếm tỷ lệ cao, trong đó cơn có thắt thường gặp nhất với 35,6%.
Hình 1. Đặc điểm tổn thương da
Nhận xét: 97,8% trẻ có từ trên 3 nốt mất màu trên da, 51,1% trẻ có u xơ mạch ở mặt và 2,2% trẻ có
bớt màu càfe trên da. Bảng 4. Đặc điểm các tổn thương khác
Đặc điểm n %
U thừa võng mạc 2/45 4,4
U cơ tim 14/45 31,1
Nang thận 2/45 4,4
Chậm phát triển tâm thần vận động
Nhẹ và trung bình
Nặng và rất nặng
31/45
6/45
25/45
68,9
13,3
55,6
Bất thường trên điện não đồ
Loạn nhịp cao điện thế
Cục bộ
Toàn thể
38/45
11/45
19/45
8/45
84,4
24,4
42,2
17,8
Nhận xét: Trong 45 trẻ có 10 trẻ được làm trắc nghiệm Raven và 35 trẻ được làm trắc nghiệm Denver II.
Có 68,9% số trẻ bị chậm phát triển, chủ yếu là chậm phát triển ở mức nặng và rất nặng (55,6%); Có 31,1%
trẻ có u cơ vân ở tim. Có 84,4% trẻ có bất thường điện não đồ, hình ảnh loạn nhịp cao điện thế 24,4%.
Nốt mất màu
U xơ mạch ở mặt
Mảng nhám da
Bớt màu càfe
69
phần nghiên cứu
Hình 2. Tổn thương não trên cộng hưởng từ sọ não
Nhận xét: 88,9% trẻ có hạt dưới màng não thất trên cộng hưởng từ sọ não, 84,4% trẻ có củ ở vỏ não,
u sao bào khổng lồ gặp 4,4%.
3.2. Kết quả điều trị
Trong 45 trẻ có 22 trẻ (46,7%) điều trị đa trị liệu và có 11 trẻ (24,4%) phải chuyển thuốc trên 2 lần
Bảng 5. Đáp ứng điều trị
Đáp ứng điều trị n %
Hết cơn động kinh 26 57,8
Đỡ cơn động kinh ** 8 17,8
Không đỡ 11 24,4
Tổng số 45 100
** cơn giật giảm ≥ 50%
Nhận xét: Có 57,8% trẻ hết giật hoàn toàn trong thời gian tối thiểu 6 tháng liên tục, có 24,4% trẻ còn cơn
giật hàng ngày hoặc cơn giật giảm dưới 50%.
U sao bào khổng lồ
Củ ở vỏ não
Hạt dưới màng não thất
4. BÀn LUẬn
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ
động kinh bị XHC
- Tuổi khởi phát cơn co giật: Có 64,4% trẻ xuất
hiện cơn co giật trước 12 tháng tuổi, trẻ thường đi
khám vì co giật sau đó mới được chẩn đoán XHC.
Việc xác định loại cơn co giật ban đầu rất quan
trọng vì liên quan đến lựa chọn thuốc kháng
động kinh để kiểm soát cơn co giật. Nhóm cơn
giật co thắt chiếm 35%, cơn giật cục bộ 44%.
- Phát triển tâm thần vận động: Có rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tâm vận động ở
trẻ động kinh bị xơ hóa củ. Các nghiên cứu đã chỉ ra
tuổi khởi phát cơn giật sớm, mức độ kiểm soát cơn
co giật kém, đặc biệt cơn giật co thắt làm tăng tỷ lệ
chậm phát triển. Mức độ lan rộng của tổn thương
não và đột biến gen TSC2 có tỷ lệ chậm phát triển
cao hơn so với đột biến gen TSC1 [4].
- Đặc điểm tổn thương da: Ở các nước có nền
y học phát triển bệnh xơ hóa củ được chẩn đoán
sớm nhờ phát hiện u cơ tim thời kỳ bào thai hoặc
các bớt bất thường trên da, nhiều gia đình khi
phát hiện các tổn thương trên da đã đưa trẻ đến
cơ sở y tế nhờ đó giúp cho việc chẩn đoán sớm
xơ hóa củ. Ở Việt Nam không có thống kê cụ thể
nhưng theo ghi nhận của chúng tôi hầu hết bệnh
nhân được chẩn đoán XHC khi xuất hiện động
kinh. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 97,8% trẻ
có từ trên 3 nốt mất màu trên da. Nốt mất màu trên
da thường xuất hiện từ rất sớm ngay sau sinh hoặc
tháng đầu sau sinh. Có 51,1% trẻ có u xơ mạch ở
mặt, thường xuất hiện muộn hơn so với nốt mất
màu trên da, 10 trẻ có mảng nhám da (22,2%),
thường xuất hiện vùng thắt lưng và hầu hết xuất
hiện ngay thời kỳ sơ sinh. Tùy theo nghiên cứu ở
mỗi quốc gia khác nhau tỷ lệ các hình thái tổn
thương da cũng khác nhau.
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 1
70
- Các tổn thương khác trong XHC: Tổn thương
mắt và thận ít gặp ở bệnh nhân XHC (4,4% mỗi
loại). Hay gặp u cơ vân ở tim (31,1%) có thể một
khối hoặc nhiều khối. U cơ vân có tiên lượng tốt
vì thường không gây ra triệu chứng trên lâm sàng
và thoái triển tự nhiên về số lượng, kích thước
theo thời gian.
- Tổn thương não trên cộng hưởng từ: Theo tiêu
chuẩn chẩn đoán Gomez 1998 tổn thương não
trên cộng hưởng từ có 3 tiêu chuẩn chính: củ ở vỏ
não, hạt dưới màng não thất, u sao bào khổng lồ. Vì
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là trẻ bị động
kinh nên tất cả 45 trẻ trong nhóm nghiên cứu đều
có tổn thương não. Hạt dưới màng não thất có tỷ
lệ lớn nhất 88,9%, thường nằm xung quanh thành
của não thất bên và não thất III, đặc biệt cạnh lỗ
Monro. Nghiên cứu của chúng tôi củ ở vỏ não là
84,4% kết quả này cũng tương đương với một số
tác giả [5],[6]. Củ ở vỏ não là nguyên nhân chính
gây động kinh, chậm phát triển và tự kỷ ở trẻ bị xơ
hóa củ. U sao bào khổng lồ có 2 bệnh nhân (chiếm
4,4%), vị trí cạnh lỗ Monro trái. Hai bệnh nhân này
được chẩn đoán u dựa vào tính chất, vị trí u, không
có kết quả giải phẫu bệnh do u nhỏ không gây
chèn ép nên không có chỉ định phẫu thuật.
4.2. Kết quả điều trị
Có 57,8% trẻ cắt cơn giật hoàn toàn ít nhất
trong 6 tháng, có 24,4% trẻ không đáp ứng với
điều trị vẫn còn cơn giật hàng ngày hoặc đỡ dưới
50%, có 17,8% trẻ có cơn giật giảm trên 50%.
Hatem Samir theo dõi 30 bệnh nhân XHC trong
6 tháng thấy tỷ lệ cắt cơn hoàn toàn 16,6%; 20%
trẻ cắt cơn trên 50%, cắt cơn dưới 50% chiếm
63,3%[7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ cắt
cơn giật cao hơn có thể do cỡ mẫu của chúng tôi
lớn hơn và có thể do thời gian theo dõi của chúng
tôi không đồng nhất, có bệnh nhân theo dõi trong
6 tháng, có bệnh nhân theo dõi 3 năm.
5. KẾt LUẬn
Qua nghiên cứu 45 trẻ động kinh bị XHC chúng
tôi nhận thấy cơn co giật xuất hiện sớm trước 12
tháng tuổi (64,4%), chủ yếu là cơn co giật cục bộ
và cơn co thắt 44,4% và 35,6%. Chẩn đoán động
kinh trong XHC dễ nhận thấy nếu trẻ có các cơn
động kinh, chậm phát triển tâm vận động và tổn
thương trên da như: nốt mất màu trên da, u xơ
mạch ở mặt. Đa số bệnh nhân có hạt dưới màng
não thất (88,9%) và củ ở vỏ não (84,4%) trên
cộng hưởng từ sọ não. 84,4% có các biến đổi bất
thường trên điện não đồ, hình ảnh loạn nhịp cao
điện thế chiếm tỷ lệ 24,4%. Có 57,8% số bệnh
nhân cắt cơn giật hoàn hoàn từ 6 tháng trở lên.
tÀI LIỆU tHAM KHẢO
1. thiele EA (2004), et al. Managing tuberous
sclerosis. J of Chid Neurol,19: 680-686.
2. Lisa A Devlin, Shephered CH, Cranford
H (2006). Tuberous Sclerosis complex: Clinical
features, diagnosis, and prevalence within
Northerm Ireland. Devel Med and Child Neurol,
48: 495-499.
3. Curatolo P, Bombarderi R, verdechia M
(2005). Intractable seizures in tuberous sclerosis
complex: from molecular pathogenesis to
rationale for treatment. J Child Neurol, 20: 318-
325.
4. Jones A.C, Daniells C.E, (1997). Molercular
genetic and phenotypic analysis reveals
diferences between TSC1 and TSC2 associated
familial and sporadic tuberous sclerosis.
American J of Human Genetics, 64: 2155-2161.
5. Roland R. Mettin, Andrease Merkenschlager,
Matthias K. Bernhard et al (2014). Wide spectrum
of clinical manifestations in children with
tuberous sclerosis complex- Follow up of 20
children. J Brain and Devel, 36: 306-314.
6. Raffaella Cusmai, Romina Moavero, Roberta
Bombadieri, et al (2011). Long term neurological
outcome in children with early -onset epilepsy
asociated with tuberous sclerosis. Epilepsy and
Behavior, 22: 735-739.
7. Hatem Samir, Hdeer Abdel Gafar et al
(2010). Seizures and interlectual outcome:
Clinico- radiological study of 30 Egyptian cases of
tuberous sclerosis complex. J Eur Peadia Neurol
Society, 15: 131-137.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhan_xet_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri.pdf