Mặc dù siêu lọc tốt hơn lọc máu ngắt
quãng về phương diện ổn định huyết áp
trong lọc, cân bằng kiềm toan, rút dịch nhờ
quá trình rút dịch chậm, liên tục sinh lý với
nhiệt độ thấp của dịch siêu lọc, thải
cytokine, đặc biệt, ở BN nặng vẫn xảy ra
biến chứng hạ HA do tình trạng giãn mạch
toàn thân gặp trong choáng nhiễm khuẩn.
Biến chứng hạ HA nặng gặp 24,4% trường
hợp. Tỷ lệ này thấp hơn so với Trương
Ngọc Hải (31,25%) [1]. Biến chứng thường
gặp thứ 2 trong siêu lọc là đông màng lọc.
BN trong nghiên cứu có rối loạn chức năng
gan và chảy máu nặng, có 78% BN cần lọc
máu không dùng kháng đông. Một trong
những điểm bất lợi của siêu lọc liên tục là
phải dùng một lượng thuốc kháng đông, vì
thời gian lọc kéo dài. Cho dù đã áp dụng kỹ
thuật siêu lọc với phương thức CVVH có ưu
điểm là sử dụng tỷ lệ hoà loãng trước màng
30% như chống đông màng lọc, nhưng vẫn
có 19,5% BN bị biến chứng này trong siêu
lọc, đặc biệt đối với trường hợp siêu lọc kéo
dài nhiều ngày. Các nguyên nhân góp phần
gây đông màng có thể do tình trạng tăng
đông trong nhiễm khuẩn nặng, thời gian lọc
kéo dài và sử dụng catheter tĩnh mạch đùi
có lưu lượng máu không đảm bảo. Để đảm
bảo cuộc lọc máu không dùng kháng đông
thành công, cần theo dõi sát BN và vòng
tuần hoàn ngoài cơ thể để phát hiện kịp
thời những dấu hiệu nguy cơ tắt màng
trước khi máy báo động tăng áp lực xuyên
màng để điều chỉnh hợp lý. Theo Patrik, tỷ
lệ BN lọc máu liên tục bị đông màng lọc
thay đổi tuỳ theo phương pháp chống đông
với 25%, 27% và 50% số ca lọc máu liên
tục dùng heparin, citrate và không dùng
kháng đông [7]. Trong khi đó, Ponivak gặp
tỷ lệ đông màng ở BN lọc máu không dùng
kháng đông tương tự chúng tôi (24%) [8].
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 35 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét hiệu quả và biến chứng của kỹ thuật siêu lọc trong điều trị suy thận cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011
1
NHẬN XÉT HIỆU QUẢ VÀ BIẾN CHỨNG
CỦA KỸ THUẬT SIÊU LỌC TRONG ĐIỀU TRỊ SUY THẬN CẤP
Nguyễn Bách*; Nguyễn Đức Công*; Vũ Đình Hùng** và CS
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, quan sát và mô tả 41 bệnh nhân (BN) suy thận cấp (STC) có chỉ
định siêu lọc thực hiện từ 6 - 2006 đến 8 - 2010 tại Khoa Thận-Lọc máu, Bệnh viện Thống Nhất
Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: sau 8 giờ siêu lọc, về cận lâm sàng: nồng độ ure, creatinin huyết thanh sau siêu lọc 8
giờ giảm khoảng 30%, có ý nghĩa thống kê. K
máu giảm và pH máu tăng so với trước siêu lọc, giá
trị trung bình HCO3
-
giảm có ý nghĩa thống kê. Về lâm sàng: 67,74% BN giảm hoặc ngưng thuốc vận
mạch. Biến chứng xảy ra trong quá trình siêu lọc máu: tụt huyết áp nặng phải nâng liều thuốc vận
mạch: 32,26%, đông màng: 19,5% và tử vong: 4,9%.
* Từ khoá: Suy thận cấp; Siêu lọc; Hiệu quả lọc máu; Biến chứng.
EFFECTIVENESS AND COMPLICATIONS OF HEMOFILTRATION IN TREATMENT
OF ACUTE KIDNEY INJURY
summary
A prospective, observative and cross-sectional study was carried out on 41 severe acute kidney
injury patients treated by hemofiltration (HVHF) sections from 6 - 2006 to 8 - 2010 in Nephrology and
Dialysis Department, Thongnhat Hospital.
Results: Serum urea, creatinin, electrolyte concentration were stabilized and acid-base was improved
after 8 hours’ hemofiltration. Complications acquired in hemofiltration were severe hypotension (32.26%),
dialyzer clotting (19.5%) and death 4.9%. 67.74% of patients were withdrawn from vasoconstriction
after 24 - 72 hours with hemofiltration.
* Key words: Acute kidney injury; Hemofiltration; Effectiveness of hemofiltration; Complications.
* Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
** Trung tâm phía Nam, Học viện Quân y
Phản biện khoa học: PGS. TS. Hoàng Trung Vinh
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy thận cấp là bệnh lý nặng, có tỷ lệ tử
vong cao. Lọc máu ngắt quãng thường
được sử dụng phổ biến trong điều trị STC.
Đối với trường hợp STC có kèm tổn thương
các cơ quan khác và nhất là khi huyết áp
(HA) thấp thì kỹ thuật siêu lọc thường được
chỉ định [3]. Kỹ thuật siêu lọc dựa trên
nguyên lý siêu lọc: đưa vào máu BN một
lượng dịch “sạch” có thành phần nước, điện
giải toan kiềm và áp lực thẩm thấu tương tự
huyết thanh, đồng thời rút ra một lượng
dịch “bẩn” từ huyết thanh người bệnh. Lợi
ích của siêu lọc: huyết động, tim mạch ổn
định trong quá trình lọc máu, nhất là trường
hợp HA thấp, bệnh lý tim mạch nặng, không
thể lọc máu bằng lọc máu thường quy; ít
thay đổi về áp lực thẩm thấu máu so với lọc
máu ngắt quãng; thải được một lượng dịch
nhiều trong ngày nhờ quá trình rút dịch
chậm, liên tục; thải được axít lactic; điều
chỉnh tốt rối loạn điện giải, toan kiềm; thải
được các cytokine và ít thay đổi về miễn
dịch nhờ sử dụng màng lọc có độ hoà hợp
sinh học cao. Tuy nhiên, kü thuật này cũng
có nhiều điểm bất lợi như phải dùng lượng
lớn chất kháng đông do lọc máu kéo dài ở
BN có nguy cơ chảy máu cao, hạ thân
nhiệt, mất lượng lớn đạm, thải bớt các
thuốc điều trị, phản ứng viêm xảy ra trong
lúc lọc và chi phí rất cao [5]. Kết quả nhiều
nghiên cứu phân tích cho thấy tỷ lệ tử vong
chung ở 2 nhóm BN được lọc máu ngắt
quãng và siêu lọc không khác nhau, khoảng
50 - 80% [4], hay nói cách khác siêu lọc liên
tục chưa giúp giảm tỷ lệ tử vong trong STC
nặng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu
quả và biến chứng sau 8 giờ siêu lọc
trong điều trị STC.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
41 BN STC được siêu lọc từ 6 - 2007
đến 2 - 2011 tại Khoa Thận - Lọc máu Bệnh
viện Thống Nhất.
* Tiêu chuẩn chọn BN:
- Chẩn đoán STC: creatinin huyết thanh
tăng cấp tính ≥ 178,9 µmol/l (2 mg/dl) [2, 3]
và xác định được ít nhất 1 nguyên nhân gây
ra STC.
- Chỉ định siêu lọc: STC có HA thấp <
90/60 mmHg, suy tim nặng (sau nhồi máu
cơ tim cấp, viêm cơ tim cấp) và STC kèm
tổn thương thêm hệ cơ quan khác (rối loạn
chức năng gan và suy hô hấp thở máy).
- Gia đình BN đồng ý tham gia nghiên
cứu.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Tiến cứu, quan sát.
Các chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng
áp dụng trong nghiên cứu [6]:
- Rối loạn chức năng gan: khi có một trong
những rối loạn: tăng SGPT > 80 UI/), bilirubin
huyết thanh > 3 mg%, hôn mê gan.
- Suy hô hấp cấp thở máy: phải thông
khí nhân tạo.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011
3
- Hôn mê: Glasgow < 6 điểm trong điều
kiện không dùng thuốc an thần.
- Rối loạn chức năng tim mạch: có một
trong các rối loạn: HA tâm thu < 60 mmHg,
nhịp tim < 54 lần/phút hoặc nhanh hoặc
rung thất.
- Siêu lọc: sử dụng máy CRRT INFORME
(Thuỵ Sĩ) chương trình CVVH (continuous
veno-venous hemofiltration). Tốc độ máu
trung bình 200 ml/phút. Dung dịch thay thế
bicarbonate, tốc độ 50 - 70 ml/kg/giờ, vị trí
thay thế dịch phối hợp trước (30%) và sau
màng lọc (70%). Màng lọc có tính thấm
cao (DF 140). Kháng đông bằng enaxaprine
20 mg, 4 - 8 giờ tuỳ lâm sàng và chức năng
đông chảy máu hoặc không dùng chống
đông ở BN có nguy cơ chảy máu cao, chảy
máu nặng, rối loạn đông chảy máu. Thời
gian lọc máu: 12 - 24 giờ/ngày liên tục hoặc
hằng ngày, đảm bảo cân bằng dịch, thời gian
ngưng lọc không quá 12 giờ.
- Xét nghiệm ure, creatinin, ion đồ, khí máu
động mạch ở 2 thời điểm trước (T0) và sau
siêu lọc 8 giờ (T8).
- Đánh giá hiệu quả siêu lọc dựa vào 2
tiêu chuẩn:
+ Lâm sàng: ổn định HA trong 8 giờ siêu
lọc máu lần đầu tiên.
+ Cận lâm sàng: biến đổi các chỉ số ure,
creatinin huyết thanh, ion K , pH và HCO
3
ở thời điểm T0 và T8.
- Khảo sát các biến chứng trong thời gian
điều trị siêu lọc tại bệnh viện: tử vong trong
lúc siêu lọc, hạ HA nặng trong lúc siêu lọc,
đông màng trong lúc siêu lọc và chảy máu
trong và sau lọc.
* Xử lý số liệu: dựa theo thuật toán thống
kê y học thông thường và phần mềm SPSS
13.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
Bảng 1: Đặc điểm chung của BN STC
được siêu lọc.
ĐẶC ĐIỂM SỐ BN
(n = 41)
X ± SD
- Tuổi trung bình (năm)
- Nhóm tuổi: < 60 tuổi
≥ 60 tuổi
12 (29,27)
29 (70,73)
64,76 ± 20,21
(22 - 90)
Bệnh nền:
- Số bệnh nền
- Bệnh tim mạch và ĐTĐ
19 (46,34)
1,29 ± 1,01
(0 - 3)
STC tại khoa hồi sức cấp cứu 37 (90,20)
STC có nguyên nhân:
- Trước thận
- Tại thận
37 (90,24)
4 (9,76)
STC kết hợp nhiễm khuẩn huyết 28 (68,3)
Huyết áp < 90/60 mmHg 31 (75,7)
Số cơ quan ngoài thận bị tổn
thương (n = 41)
- Suy hô hấp thở máy
- Rối loạn chức năng gan
- Hôn mê
34 (82,9)
29 (70,7)
15 (36,6)
2,69 ± 1,15
(0 - 4)
Thiểu và vô niệu 21 (51,2)
Creatinin giai đoạn toàn phát (µmol/l) 306,80 ± 138,05
INR 2,66 ± 3,71
(1 - 24,7)
Tuổi trung bình của BN cao, BN tuổi cao
chiếm 70,73% và mắc nhiều bệnh nền,
trong đó hay gặp nhất là bệnh lý tim mạch
và đái tháo đường (46,34%). 90,2% BN
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011
4
nặng phải nằm tại các khoa hồi sức (tim
mạch, hồi sức nội khoa và hồi sức sau mổ).
Trong giai đoạn toàn phát: 51,2% BN thiểu
niệu, vô niệu và creatinin huyết thanh tăng
cao, tương ứng độ 3 theo tiêu chuẩn
RIFLE. Tình trạng toàn thân nặng: 75,7%
BN có HA hạ phụ thuộc thuốc vận mạch và
nhiều hệ cơ quan khác bị tổn thương kèm
theo, thường gặp theo thứ tự là hô hấp, gan
và thần kinh, trong đó, 82,9% BN có suy hô
hấp thở máy. Nguyên nhân STC chủ yếu
thuộc nhóm STC trước thận (90,24%), trong
đó hay gặp nhất là nhiễm khuẩn huyết nặng
với biến chứng choáng nhiễm khuẩn, STC
tại thận chỉ chiếm tỷ lệ thấp (9,76%), thường
do ngộ độc thuốc và không ghi nhận
trường hợp nào STC sau thận.
Bảng 2: Các đặc điểm chính về siêu lọc.
ĐẶC ĐIỂM VỀ SIÊU LỌC
SỐ BN
(n = 41)
Chỉ định siêu lọc trong điều trị STC
- Huyết áp < 90/60 mmHg
- Tổn thương thêm các cơ quan khác
31 (75,6)
10 (24,4)
Siêu lọc không dùng kháng đông 32 (78)
Catheter tĩnh mạch đùi 41 (100%)
Giảm và ngưng thuốc vận mạch sau 24 - 72
giờ (n = 31)
21 (67,74)
Chỉ định siêu lọc áp dụng trong nghiên
cứu chủ yếu là do STC có tụt HA phải dùng
thuốc vận mạch (75,6%). Nguyên nhân hạ
HA chủ yếu do choáng nhiễm khuẩn. Một
số trường hợp do choáng tim sau nhồi máu
cơ tim cấp, viêm cơ tim cấp hoặc do suy hô
hấp kéo dài. 14,4% STC không hạ HA nhưng
cần siêu lọc do kèm theo suy hệ cơ quan
khác như suy gan, suy tim sau nhồi máu cơ
tim cấp hoặc suy hô hấp cấp cần thở máy
với tình trạng nặng không thể di chuyển BN
đến phòng lọc máu được. 21/31 BN (67,74%)
hạ HA phải dùng thuốc vận mạch trước lọc,
được giảm dần liều thuốc vận mạch và ngưng
thuốc vận mạch sau 8 giờ siêu lọc. Tỷ lệ
này tương đương với Trương Ngọc Hải [1].
Bảng 3: Hiệu suất lọc của kü thuật siêu
lọc.
THỜI ĐIỂM
CHỈ SỐ
p
Ure (mmol/l) 24,84 ± 11,99 15,75 ± 8,17 < 0,001
Creatinin (µmol/l) 350,64 ± 153,50 233,49 ± 20,37 < 0,001
K
+
(mmol/l) 4,63 ± 0,96 3,85 ± 0,63 0,01
pH 7,32 ± 0,14 7,38 ± 0,13 0,01
HCO
3
18,36 ± 5,69 21,41 ± 5,15 0,07
Đánh giá hiệu suất lọc trong nghiên cứu
này dựa vào xét nghiệm thông thường trong
STC. Sau siêu lọc 8 giờ, ure, creatinin huyết
thanh giảm khoảng 30% so với trước lọc,
điện giải về mức bình thường và HCO tăng
dần về mức gần bình thường. Thực tế, trước
thời điểm T0, những BN này đã điều trị nội
khoa tăng kali máu, toan chuyển hoá và can
thiệp thở máy trước khi được siêu lọc, do
vậy kết quả xét nghiệm khí máu động mạch
và ion đồ trước lọc có được là do được
điều chỉnh bằng nội khoa. Siêu lọc còn giúp
thải cytokine khỏi hệ thống tuần hoàn, nồng
độ các chất này tăng cao trong choáng
nhiễm khuẩn và gây ra tình trạng giãn mạch
-
3
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011
5
toàn thân và hạ HA, nhờ vậy, HA của BN
được cải thiện sau siêu lọc. Do hạn chế về
điều kiện xét nghiệm nên nghiên cứu này
không đánh giá hiệu suất lọc của các
cytokine.
Bảng 4: Các biến chứng xảy ra trong
quá trình siêu lọc.
BIẾN CHỨNG
SỐ BN
KHẢO SÁT
BIẾN CHỨNG
BN CÓ XẢY RA
BIẾN CHỨNG,
n (%)
Hạ HA nặng phải nâng
liều thuốc vận mạch
31 10 (32,26)
Đông màng lọc 41 8 (19,5)
Tử vong trong lúc lọc máu 41 2 (4,9)
Khác 41 1 (2,4)
Mặc dù siêu lọc tốt hơn lọc máu ngắt
quãng về phương diện ổn định huyết áp
trong lọc, cân bằng kiềm toan, rút dịch nhờ
quá trình rút dịch chậm, liên tục sinh lý với
nhiệt độ thấp của dịch siêu lọc, thải
cytokine, đặc biệt, ở BN nặng vẫn xảy ra
biến chứng hạ HA do tình trạng giãn mạch
toàn thân gặp trong choáng nhiễm khuẩn.
Biến chứng hạ HA nặng gặp 24,4% trường
hợp. Tỷ lệ này thấp hơn so với Trương
Ngọc Hải (31,25%) [1]. Biến chứng thường
gặp thứ 2 trong siêu lọc là đông màng lọc.
BN trong nghiên cứu có rối loạn chức năng
gan và chảy máu nặng, có 78% BN cần lọc
máu không dùng kháng đông. Một trong
những điểm bất lợi của siêu lọc liên tục là
phải dùng một lượng thuốc kháng đông, vì
thời gian lọc kéo dài. Cho dù đã áp dụng kỹ
thuật siêu lọc với phương thức CVVH có ưu
điểm là sử dụng tỷ lệ hoà loãng trước màng
30% như chống đông màng lọc, nhưng vẫn
có 19,5% BN bị biến chứng này trong siêu
lọc, đặc biệt đối với trường hợp siêu lọc kéo
dài nhiều ngày. Các nguyên nhân góp phần
gây đông màng có thể do tình trạng tăng
đông trong nhiễm khuẩn nặng, thời gian lọc
kéo dài và sử dụng catheter tĩnh mạch đùi
có lưu lượng máu không đảm bảo. Để đảm
bảo cuộc lọc máu không dùng kháng đông
thành công, cần theo dõi sát BN và vòng
tuần hoàn ngoài cơ thể để phát hiện kịp
thời những dấu hiệu nguy cơ tắt màng
trước khi máy báo động tăng áp lực xuyên
màng để điều chỉnh hợp lý. Theo Patrik, tỷ
lệ BN lọc máu liên tục bị đông màng lọc
thay đổi tuỳ theo phương pháp chống đông
với 25%, 27% và 50% số ca lọc máu liên
tục dùng heparin, citrate và không dùng
kháng đông [7]. Trong khi đó, Ponivak gặp
tỷ lệ đông màng ở BN lọc máu không dùng
kháng đông tương tự chúng tôi (24%) [8].
KẾT LUẬN
Đánh giá hiệu quả và biến chứng sau
8 giờ siêu lọc của lần lọc máu đầu tiên ở
41 BN STC, kết quả thu được như sau:
- Về hiệu quả: lâm sàng: giảm hoặc
ngưng thuốc vận mạch cho 67,74% BN.
Cận lâm sàng: nồng độ ure, creatinin huyết
thanh sau siêu lọc 8 giờ giảm có ý nghĩa
thống kê. Tỷ lệ giảm ure, creatinin sau siêu
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011
6
lọc 8 giờ khoảng 30%. K
máu giảm và pH
máu tăng so với trước siêu lọc.
- Biến chứng của kỹ thuật siêu lọc: hạ
HA phải nâng liều vận mạch (32,26%), đông
màng (19,5%) và tử vong trong lúc lọc máu
(4,9%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Ngọc Hải. Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị
bằng liệu pháp lọc máu liên tục ở BN suy đa
tạng. Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y.
2011.
2. Baraldi. A. Acute renal failure of medical
type in an elderly population. Nephrol Dial Transplant.
1998, 13 (Suppl 7), pp.25-29.
3. Bellomo R. Ronco. Acute renal failure:
Definitions, outcome measures, animal models,
fluid therapy and information technology needs.
The seconde international consensus conference
of the acute dialysis quality initiative group.
Critical Care. 2004,8, R.204-212.
4. Dominik E.U, Stephan H Jacob, Paolo
Ferari et al. Comparision of continuous and
intermittent renal replacement theraphy for acute
renal failure. NDT. 2009, 20, pp.1630-1637.
5. LG. Forni, PJ Hilton. Continuous hemofiltration
in the treatment of acute renal failure. New
England Journal of Medicine 1997, 336, 18,
pp.1303-1309.
6. Mardoff LC. Harrison’ principles of Internal
Medicine. 15th edition, Mc- Graw Hill, pp.749-
753.
7. Patrik D. Bouphy, Michael JG Somers,
Michael A Baum. Multicenter evaluation of
anticoagulation in patient receving continuous
renal replacement therapy. NDT 2005, 20,
pp.1416-1421.
8. Ponikvar R, Buturorie J. Hemodialysis in
patients with high risk of hemorrhage: prostacyclin
vs citrate vs heparin-free. Journal Americal Society
of Nephrology. 1995, 6, p.499.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011
7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhan_xet_hieu_qua_va_bien_chung_cua_ky_thuat_sieu_loc_trong.pdf