BÀN lUẬN
4.1. Đặc điểm mắc và dấu hiệu khởi phát
U tế bào hình sao chiếm 30,1% u tiểu não trẻ
em, tỷ lệ mắc nam : nữ tương đương nhau, tuổi
được chẩn đoán trong nghiên cứu trung bình là
6,9, kết quả này tương đương một số nghiên cứu
của Sgouros, Campbell và Pllack, Ketan I. Desai
[1],[4],[5].
4.2. Đặc điểm triệu chứng
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau
đầu (86,1%), nôn (88,4%), hội chứng tiểu não
(90,7%), sau đó đến các triệu chứng: phù gai thị,
nhìn đôi, liệt chi, liệt thần kinh sọ.; Theo Spiros
Sgouros: 89,6% có hội chứng tiểu não, 87,6%
phù gai thị, 85,5% đau đầu, 84,5% nôn, 79,3% hội
chứng tiểu não [1].
Nghiên cứu của Ketan I.D và cộng sự, các dấu
hiệu chính là: đau đầu (72,5%), phù gai thị (68,6%),
hội chứng tiểu não (61,7%), nôn (58,8%).[5].
4.3. Đặc điểm hình ảnh
Vị trí khối u thường từ đường giữa lệch sang
một bên bán cầu hoặc ở bán cầu tiểu não (62,8%),
đường kính 3 - 5cm (67,4%), ranh giới rõ (86,1%),
có nang dịch (81,4%), có giãn hệ thống não thất
(83,7%). Theo Spiros Sgouros các đặc điểm chính:
lêch một bên bán cầu: 58,6% [1], còn Campbell
J.W và Pollack I.F: 70% khối u tiểu não có dạng
nang, tỷ lệ khối u vùng bán cầu và vùng thùy nhộng
(đường giữa) là tương đương nhau [4], nghiên cứu
của Desai K.I và cộng sự: 74,6% khối u lệch sang
một bên bán cầu, 58,9% có dạng nang, 77,4% có
giãn não thất [5].
4.4. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Nghiên của chúng tôi u sao bào lông chiếm
86,1%, ba loại còn lại chỉ chiếm 13,9%. Theo Spiros
Sgouros, nghiên cứu ở 97 bệnh nhân u tiểu não
trẻ em, 72,1% là u sao bào lông, 21,7% là u tế bào
hình sao lan tỏa, còn lại 6,2% là nhóm bậc cao [1].
4.5. Đặc điểm điều trị
Khi điều trị phẫu thuật, có 25/43 bệnh nhân
được lấy hết u ngay lần phẫu thuật đầu tiên, trong
số 18 bệnh nhân không lấy hết u có 10 bệnh nhân
được phẫu thuật lần 2 sau đó đã lấy hết khối u.
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh
nhân nào điều trị xạ, do 3 bệnh nhân thuộc nhóm
bậc cao đều tử vong ngay trong thời kỳ sau phẫu
thuật. Theo Sporos Sgouros cho rằng chưa thấy sự
hiệu quả rõ rệt của việc xạ trị bổ sung sau phẫu
thuật cắt bỏ khối u [1]. Hiện tại số đang được theo
dõi chưa có dấu hiệu khối u tái phát ở những bệnh
nhân được phẫu thuật lấy hết u. Theo Jean Aicardi
tỷ lệ tái phát khi theo dõi lâu dài là 9,5% [3].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 17 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét kết quả điều trị 43 bệnh nhân u tế bào hình sao tại vùng tiểu não ở trẻ em tại bệnh viện Nhi trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
67
phần nghiên cứu
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 43 BỆNH NHÂN U TẾ BÀO HÌNH SAO
TẠI VÙNG TIỂU NÃO Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Trần Văn Học*, **Nguyễn Văn Thắng
*Bệnh viện Nhi Trung ương , **Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
U tế bào hình sao là loại u não khá thường gặp ở vùng tiểu não trẻ em. Đây là loại u có tiên
lượng tốt nhất so với các loại khác.
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị 43 bệnh
nhân u tế bào hình sao vùng tiểu não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh.
Đối tượng: 43 bệnh nhân được chẩn đoán u tế bào hình sao vùng tiểu não của trẻ em dưới 16 tuổi.
Kết quả: Có 43 bệnh nhân (21 nam, 22 nữ), tuổi trung bình là 6,9 (từ 12 tháng đến 15 tuổi).
Triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân là đau đầu, nôn, hội chứng tiểu não, phù gai thị. Hình ảnh
khối u thường gặp có kích thước 3 - 5 cm (67,4%), ranh giới rõ (86,1%), có nang dịch (81,4%),
giãn não thất III và bên (83,7%). Bệnh nhân có kết quả mô bệnh học bậc thấp là 93%. Số bệnh
nhân phẫu thuật lần đầu lấy hết u là 58,1%. Tỷ lệ sống sót đến đến thời điểm kết thúc nghiên cứu
là 69,8%, chỉ số IQ trong giới hạn bình thường ở trẻ sống là 98,3%.
Kết luận: U não tế bào hình sao vùng tiểu não chiếm 30,1% số u tiểu não ở trẻ em, chủ yếu có
độ ác tính bậc thấp. Ước đoán tỷ lệ sống sau 5 năm là 70%.
Từ khoá: U tế bào hình sao tiểu não, trẻ em.
ABSTRACT
TREATMENT RESUlTS Of CEREBEllAR ASTROCyTOMAS IN CHIldREN
AT NATION HOSpITAl Of pEdIATRICS
Cerebellar astrocytoma is one of the fairly common posterior fossa tumours in children. This type
of brain tumour has the best prognosis than other types.
Objective: To study the clinical, imaging and histology features. To assess the initially results of
treatment of cerebellar astrocytomas in children at the Nation Hospital of Pediatrics.
Methods: Restrospective and prospective observational studies
Subjects: 43 patients with diagnosis of the cerebellar astrocytoma under 16 years of age.
Results: There were 43 children patients (male: 21, female: 22), mean age 6.9 (from 12 months to
15 years). The main signs are headache, volmiting, cerebellar syndrome, papiloedema...; The size of
imaging tumors are the most of 3-5 cm (67.4%), clear boundaries (86.1%), cyst (81.4%), lateral and
third ventricular dilatation (83.7%). The low - grade of pathology is common (93%). The first time of
operation, there are 58.1% patients was total resection of tumour. Survival rates come to the end of
the study was 69.8%. The IQ in the normal range is 100% among survivors.
Conclusion: The cerebellar astrocytoma accounted for 30.1% cerebellar tumour in children, mainly
of pathology with the low grade malignant. Estimated survival rate after 5 years is 70%.
Keyword: Cerebellar astrocytoma, children.
tạp chí nhi khoa 2016, 9, 6
68
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
U tế bào thần kinh đệm hình sao tiểu não
(cerebellar astrocytoma) có nguồn gốc phát triển
từ tế bào thần kinh đệm hình sao (astrocyte),
chiếm khoảng 14 - 20% tổng số các u trong sọ và
chiếm 1/3 u tiểu não trẻ em [1]. Mô bệnh học được
chia làm 4 nhóm tuỳ theo mức độ ác tính, bao gồm u
sao bào lông (pilocytic astrocytoma grade 1) chiếm
71,2%, u sao bào lan toả (diffuse astrocytoma grade
2) chiếm 24,7%, u sao bào mất biệt hoá (anaplastic
astrocytoma grade 3) chiếm 2,1% và u nguyên bào
thần kinh đệm (gioblastoma grade 4) chiếm 1%.
Nhóm bậc thấp (low grade) gồm u sao bào lông
và u sao bào lan tỏa có tiên lượng điều trị tốt nếu
như phẫu thuật lấy hết u, nhóm bậc cao (gồm u
sao bào mất biệt hóa và u nguyên bào thần kinh
đệm) có tiên lượng xấu hơn [2],[3].
Một số bệnh nhi mắc bệnh u não tế bào sao tiểu
não có độ ác tính thấp sau khi điều trị trẻ có thể
sống và hoà nhập cộng đồng khá bình thường.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nhận xét kết quả điều trị 43 bệnh nhân u tế bào
hính sao vùng tiểu não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi
Trung ương”, nhằm các mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
u tế bào hình sao vùng tiểu não.
2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân bị u tế bào
hình sao vùng tiểu não.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ pHƯƠNG pHÁp NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Gồm 43 bệnh nhân u tế bào thần kinh đệm
hình sao vùng tiểu não ở lứa tuổi từ 15 trở xuống,
được nhập viện lần tại Bệnh viện Nhi Trung ương
từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2013, sau đó được
theo dõi tiếp đến 31/12/2015.
Tiêu chuẩn chẩn đoán: Bệnh nhân được xác
định là u tiểu não dựa trên triệu chứng lâm sàng
có triệu chứng tăng áp lực nội sọ, hội chứng tiểu
não ..., hình ảnh cộng hưởng từ sọ não có khối u
tại vùng tiểu não và não thất IV, kết qủa giải phẫu
bệnh sau khi phẫu thuật là u tế bào thần kinh
đệm hình sao (astrocytoma).
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân mất theo dõi.
Gia đình bệnh nhân không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
2.2. phương pháp
2.2.1. Phương pháp
Mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh.
2.2.2. Cỡ mẫu
Lấy theo thuận tiện. Tất cả bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn được vào nhập viện lần đầu trong 6 năm
(2008 – 2013) tại khoa Thần kinh - Bệnh viện Nhi
Trung ương.
2.2.3. Nội dung và các đánh giá
Các số liệu cần thu thập được thiết kế bằng
bệnh án trước nghiên cứu.
Bệnh nhân được khám, đánh giá các dấu hiệu
lâm sàng, như đau đầu, nôn, hội chứng tiểu não,
phù gai thị, liệt chi, liệt thần kinh sọ Sau đó
đánh giá hình ảnh cộng hưởng từ sọ não với đặc
điểm khối u về: vị trí, kích thước, độ ngấm thuốc,
ranh gới, có nang dịch hay không... Tất cả bệnh
nhân được hội chẩn với bác sĩ ngoại thần kinh
trước khi phẫu thuật. Bệnh phẩm bảo quản và trả
lời kết quả mô bệnh học tại khoa giải phẫu bệnh
Bệnh viện Nhi Trung ương.
Sau phẫu thuật bệnh nhân được chụp CT hoặc
MRI sọ não trong vòng 72 giờ hoặc sau 14 ngày.
Sau đó bệnh nhân tiếp tục được khám và đánh
giá lại triệu chứng lâm sàng, hình ảnh MRI sọ não
cứ 3 tháng/ 1 lần (trong năm đầu), 6 tháng/ lần
(năm thứ 2), 1 năm/ lần (trong các năm tiếp theo).
Bệnh nhân theo dõi dài nhất là 5 năm, ngắn nhất
là 2 năm (phần này viết vào mục tiêu 2).
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập đươc xử lý bằng phương pháp
thống kê y học
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tỷ lệ mắc và dấu hiệu khởi phát
Tổng số 43 bệnh nhân (chiếm 33,1% bệnh
69
phần nghiên cứu
nhân u tiểu não được phẫu thuật). Tỷ lệ Nam /Nữ
= 21/22 (0,95/1). Chia theo nhóm tuổi: 1 - 5: 16
trẻ (37,3%); 6-10: 18 (41,9%); 11-15: 9 trẻ (20,9%).
Tuổi trung bình khởi phát: 6,9 tuổi (nhỏ nhất 12
tháng, lớn nhất là 15 tuổi). Thời gian trung bình
từ khi khởi phát đến lúc nhập viện là 84,9 ngày.
Các dấu hiệu khởi phát: đau đầu (65,1%), nôn
(20,9%), liệt chi (9,3%), lơ mơ (2,3%), nghẹo cổ
(2,3%).
3.2. Đặc điểm triệu chứng tại thời điểm nhập viện
Đau đầu gặp ở 37 bệnh nhân (chiểm 86,1%),
nôn 38 (88,4%), hội chứng tiểu não 39 (90,7%),
phù gai thị 17/38 (44,7%), nhìn đôi 8 (18,6%),
yếu/liệt chi 11 (25,6%), liệt thần kinh sọ 7 (16,3%),
dấu hiệu Babinski 8 (18,6%), đầu to 3 (7%), nghẹo
cổ 3 (7%), rối loạn tri giác 2 (4,7%).
3.3. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ sọ não
Bảng 1. Đặc điểm hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não
Đặc điểm n Tỷ lệ
Vị trí khối u ở đường giữa 16 37,2%
Vị trí khối u ở bán cầu tiểu não 13 30,2%
Vị trí khối u ở đường giữa lan sang bán cầu 14 32,6%
Đường kính khối u 3 - 5 cm 29 67,4%
Đường kính > 5 cm 14 32,6%
Ranh giới rõ 37 86,1%
Ngấm thuốc mạnh 29 67,4%
Không đồng nhất 38 88.4%
Có nang dịch 35 81,4%
Có giãn NT III và bên 36 83,7%
Tổng số 43 100%
Khối u thường có kích thước 3 - 5 cm, nằm ở đường giữa và lan về bán cầu tiểu não, ranh giới rõ, có
nang dịch, không đồng nhất, có giãn não thất.
3.4. Mô bệnh học
Đặc điểm phân loại mô bệnh học: u sao bào lông 37 bệnh nhân (86,1%), u sao bào lan tỏa 3 (7%), u
sao bào bất thục sản 1 (2,3%), u tế bào thần kinh đệm bậc cao 2 (4,6%).
Hình 1. Hình ảnh mô bệnh học
Hình ảnh mô bệnh học
BN Nguyễn Tiến V, 6T
Mã số: 1918/2011
U sao bào lông
Nhiều tế bào hai cực, bào tương kéo dài
thành sợi mảnh, nhân hình thoi đều nhau.
tạp chí nhi khoa 2016, 9, 6
70
3.5. Kết quả điều trị phẫu thuật
Có 25 bệnh nhân (58,1%) được lấy hết u ngay lần phẫu thuật đầu tiên, 10 bệnh nhân phẫu thuật
lần 2 đều lấy hết u .
Hình 2. Hình ảnh cộng hưởng từ
Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não BN Mai Phương, trước phẫu thuật (bên trái) và sau phẫu thuật 2
năm (bên phải). Hiện tại trẻ sống và đi học bình thường.
3.6. Kết quả theo dõi
Sau 8 năm bệnh nhân đầu tiên, 2 năm của bệnh
nhân cuối cùng của nhóm nghiên cứu, có 30 trẻ
còn sống (69,8%), 13 trẻ chết (30,2%) trong đó có 1
trẻ tử vong không phải do u não (trẻ bị đuối nước).
Trong 30 trẻ còn sống, có 05 còn di chứng ở
các mức độ khác nhau. Các di chứng có thể gặp là:
3 trẻ có liệt dây thần kinh VII trung ương một bên,
02 có rối loạn vận động, 01 rối loạn ngôn ngữ, 01
thay đổi tính nết.
Trong số trẻ sống đều có chỉ số IQ từ 80 điểm
trở lên.
Hình 3. Đường Kapland - Meier
Bệnh nhân tử vong xảy ra hầu hết trong năm thứ nhất. Dự kiến số sống qua 5 năm đạt 70%
Thời gian sống (tháng)
Tỷ lệ
(%)
71
phần nghiên cứu
4. BÀN lUẬN
4.1. Đặc điểm mắc và dấu hiệu khởi phát
U tế bào hình sao chiếm 30,1% u tiểu não trẻ
em, tỷ lệ mắc nam : nữ tương đương nhau, tuổi
được chẩn đoán trong nghiên cứu trung bình là
6,9, kết quả này tương đương một số nghiên cứu
của Sgouros, Campbell và Pllack, Ketan I. Desai
[1],[4],[5].
4.2. Đặc điểm triệu chứng
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau
đầu (86,1%), nôn (88,4%), hội chứng tiểu não
(90,7%), sau đó đến các triệu chứng: phù gai thị,
nhìn đôi, liệt chi, liệt thần kinh sọ...; Theo Spiros
Sgouros: 89,6% có hội chứng tiểu não, 87,6%
phù gai thị, 85,5% đau đầu, 84,5% nôn, 79,3% hội
chứng tiểu não [1].
Nghiên cứu của Ketan I.D và cộng sự, các dấu
hiệu chính là: đau đầu (72,5%), phù gai thị (68,6%),
hội chứng tiểu não (61,7%), nôn (58,8%)...[5].
4.3. Đặc điểm hình ảnh
Vị trí khối u thường từ đường giữa lệch sang
một bên bán cầu hoặc ở bán cầu tiểu não (62,8%),
đường kính 3 - 5cm (67,4%), ranh giới rõ (86,1%),
có nang dịch (81,4%), có giãn hệ thống não thất
(83,7%). Theo Spiros Sgouros các đặc điểm chính:
lêch một bên bán cầu: 58,6% [1], còn Campbell
J.W và Pollack I.F: 70% khối u tiểu não có dạng
nang, tỷ lệ khối u vùng bán cầu và vùng thùy nhộng
(đường giữa) là tương đương nhau [4], nghiên cứu
của Desai K.I và cộng sự: 74,6% khối u lệch sang
một bên bán cầu, 58,9% có dạng nang, 77,4% có
giãn não thất [5].
4.4. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Nghiên của chúng tôi u sao bào lông chiếm
86,1%, ba loại còn lại chỉ chiếm 13,9%. Theo Spiros
Sgouros, nghiên cứu ở 97 bệnh nhân u tiểu não
trẻ em, 72,1% là u sao bào lông, 21,7% là u tế bào
hình sao lan tỏa, còn lại 6,2% là nhóm bậc cao [1].
4.5. Đặc điểm điều trị
Khi điều trị phẫu thuật, có 25/43 bệnh nhân
được lấy hết u ngay lần phẫu thuật đầu tiên, trong
số 18 bệnh nhân không lấy hết u có 10 bệnh nhân
được phẫu thuật lần 2 sau đó đã lấy hết khối u.
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh
nhân nào điều trị xạ, do 3 bệnh nhân thuộc nhóm
bậc cao đều tử vong ngay trong thời kỳ sau phẫu
thuật. Theo Sporos Sgouros cho rằng chưa thấy sự
hiệu quả rõ rệt của việc xạ trị bổ sung sau phẫu
thuật cắt bỏ khối u [1]. Hiện tại số đang được theo
dõi chưa có dấu hiệu khối u tái phát ở những bệnh
nhân được phẫu thuật lấy hết u. Theo Jean Aicardi
tỷ lệ tái phát khi theo dõi lâu dài là 9,5% [3].
4.6. Kết quả điều trị
Đánh giá về khả năng sống sau 5 năm qua đường
Kapland - Meier là 70%. Theo nghiên cứu của Tycho
J. Zuzak và cộng sự ở Bệnh viện Đại học Zurich, Thụy
sĩ nghiên cứu thời gian dài sau phẫu thuật u tế bào
hình sao bậc thấp trên đường Kapland - Meier cho
thấy 96,2% bệnh nhân sống sau 10 năm [6].
4.7. Thông báo một ca bệnh
Bệnh nhân nam, 7 tuổi (sinh ngày 14/10/2006),
vào viện lần đầu 10/12/2013 vì đau đầu và nôn.
Trước 1 ngày vào viện, trẻ xuất hiện đau đầu dữ
dội, nôn nhiều lần, nôn vọt tự nhiên, đau đầu
giảm đi sau khi nôn. Khám trẻ tỉnh, da niêm mạc
bình thường, phát triển thể chất và tinh thần phù
hợp tuổi. Không có dấu hiệu rối loạn thăng bằng
hay mất điều hòa động tác. Ngoài ra không có
các dấu hiệu thần kinh khu trú và nội khoa khác.
Soi đáy mắt không thấy bất thường. Chụp cộng
hưởng từ sọ não (ngày 10/12/2013), thấy một
khối choán chỗ vùng bán cầu tiểu não trái, giới
hạn rõ, kích thước 54 x 60 mm, có cấu trúc dạng
nang, kèm theo một nốt đặc bám thành nang. Sau
tiêm thuốc đối quang từ, khối đặc ngấm thuốc
mạnh. Khối đè đẩy não thất IV về phía trước và
lệch sang phải, não thất III và 2 não thất bên giãn
mức độ trung bình. Bệnh nhân được phẫu thuật
cắt bỏ khối u ngày 31/12/2013, sau phẫu thuật 1
tuần, bệnh nhân tự đi lại được. Kết quả mô bệnh
học: Tế bào hình sơ dài, nhân nhỏ, vi nang, có sợi
Rosenthal ưa acid. Mao mạch chùm, thành mỏng
nhuộm hóa mô miễn dịch GFAP (+). Kết luận: U
sao bào lông (Pilocytic astrocytoma WHO grade
I). Chụp CLVT sau phẫu thuật cắt u 2 tuần không
thấy hình ảnh u tồn dư. Sau điều trị bệnh nhân
được tiếp tục theo dõi, tái khám định kỳ. Kết
quả cho thấy bệnh nhân ổn định, không có các
di chứng về thần kinh, điểm IQ đạt 100. Chụp
cộng hưởng từ sọ não sau phẫu thuật ở các thời
điểm từ sau phẫu thuật đến 12 tháng không thấy
u tồn dư.
tạp chí nhi khoa 2016, 9, 6
72
Hình 4. Một số hình ảnh liên quan bệnh nhân Tràng Ngọc L
A. Hình ảnh CHT sọ não trước phẫu thuật B. Hình ảnh CHT sau phẫu thuật
C. Hình ảnh mô bệnh học (Mã giải phẫu bệnh: 9462b/13)
A
C
B
5. KẾT lUẬN
U tế bào hình sao vùng tiểu não có những đặc
điểm sau:
1. Các dấu hiệu lâm sàng chính là đau đầu,
nôn, phù gai thị, hội chứng tiểu não, nhìn đôi...;
2. Khối u thường có kích thước 3 - 5 cm, lệch sang
một bên bán cầu, không đồng nhất, ranh giới rõ, có
nang dịch, thường giãn não thất ba và bên.
3. Mô bệnh học chủ yếu là bậc thấp (93%).
4. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật cắt bỏ hết
khối u kết hợp điều trị triệu chứng và phục hồi
chức năng.
5. Số sống 69,8%, ước đoán số sống sau 5 năm
đạt 70%, điểm IQ trung bình ở bệnh nhân sống
đạt 98,3%.
Lời cám ơn Chúng tôi chân thành cám ơn sự
cộng tác và giúp đỡ của các đồng nghiệp ở khoa
Thần kinh - Bệnh viện Nhi Trung ương, nhóm u
não và các khoa liên quan.
TÀI lIỆU THAM KHẢO
1. Sgouros S, Hockley A. d, fineron p. W:
Cerebellar astrocytoma of childhood: long - term
follow - up. Child’s Nerv Syst (1995), 11, 89 - 96.
2. Michael E. Cohen and patricia K. duffner
(2006). “Tumors of the brain nand spinal cord,
including leukemic involvement”. In Kenneth
F.S, Stephen A, Donna M. F: Pediatric Neurology
principles and practice, volum 2, Fouth Edition,
pp 1687 - 1757.
3. Jean Aicardi (2009): Diseases of the nervous
system in childhood 3rd Edition, page 501-546.
4. Campbell J W, pollack I E: Cerebellar
astrocytomas in children, Journal of Neuro -
Oncology, May/June 1996, Volume 28, Issue 2- 3,
pp 223-231.
5. Ketan I. desai, Trimurti d. Nadkarni,
dattatraya p. Muzumdar: Prognostic Factors for
Cerebellar Astrocytomas in children: A Study of
102 cases. Pediatric neurosurgery 2001, 35, pp
311-317.
6. Outcome of children with low – Tycho J. Zuzack,
Andrea poretti, at al: grade cerebellar astrocytoma:
long term complications and quality of life.
Child’s Nervous System, 2008, volum 24 number
12, pages 1447-55.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhan_xet_ket_qua_dieu_tri_43_benh_nhan_u_te_bao_hinh_sao_tai.pdf