Nhận xét nguyên nhân tử vong và nặng xin về tại khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện bình dân từ tháng 9/2005 đến tháng 8/2006

Về trang thiết bị, nên trang bị thêm -- Máy lọc thận liên tục. - - Monitoring đo cung lượng tim. - Trang bị sonde swangan. - Những trường hợp sốc nên đặt catheter đo huyết áp xâm lấn để theo dõi tốt hơn và lấy máu xét nghiệm thuận tiên hơn. - Có ống nội khí quản có thể hút dịch trên cuff để hạn chế hít những chất vùng hầu họng→VPNTBV. - Có ống nuôi ăn qua hổng tràng do phòng nội soi tiêu hóa thực hiện. - Có dụng cụ đo áp lực trong ổ bụng vì rất thường gặp hội chứng tăng áp lực trong ổ bụng. - Có máy siêu âm tim. Về xét nghiệm Có thể xét nghiệm thêm nồng độ D-dimer, NH3 máu, định lượng troponinI, các TNF ∝, interleukin 1→10. Để chẩn đoán chính xác, các trường hợp tử vong không rõ nguyên nhân nên tử thiết ?

pdf17 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét nguyên nhân tử vong và nặng xin về tại khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện bình dân từ tháng 9/2005 đến tháng 8/2006, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 149 NHẬN XÉT NGUYÊN NHÂN TỬ VONG VÀ NẶNG XIN VỀ TẠI KHOA SĂN SÓC ĐẶC BIỆT BỆNH VIỆN BÌNH DÂN TỪ THÁNG 9/2005 ĐẾN THÁNG 8/2006 Lê Thị Hồng * và cộng sự TÓM TẮT Mục tiêu: trong bệnh viện tử vong ở săn sóc đặc biệt luôn cao nơn ở các khoa khác, mục tiêu xem bệnh lý nào thường gặp nhất gây tử vong và nguy tử tại bệnh viện Bình Dân, để từ đó có cách tiếp cận điều trị và trang bị thêm những kiến thức cũng như trang thiết bị cần thiết để làm thấp nhất tỉ lệ tử vong và nguy tử. Phương pháp: Mô tả hồi cứu, thu thập tất cả bệnh án tử vong và nặng xin về tại khoa Săn Sóc Đặc Biệt bệnh viện Bình Dân từ tháng 9/05 đến tháng 8 /06. Kết quả: có tất cả 94 bệnh nhân nặng xin về và tử vong, trong đó bệnh khối tổng quát 71 ca, chiếm 75,53%, bệnh khối niệu 23 ca, chiếm 24,47%, tuổi cao nhất 92, thấp nhất 24.Các nguyên nhân tử vong và nặng xin về đa số là : sốc nhiễm khuẩn, suy đa cơ quan; sốc mất máu, rối loạn đông máu; viêm phổi nhiễm khuẩn bệnh viện gây suy hô hấp. Các nguyên nhân ít gặp hơn: suy thận và các biến chứng, xơ gan gây suy gan và các biến chứng,tai biến mạch máu não; nhồi máu cơ tim. Có 13 ca chưa rõ nguyên nhân do không đủ các dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng để kết luận. Bàn luận: Những yếu tố nguy cơ góp phần tăng tỉ lệ tử vong: tuổi cao luôn là yếu tố tiên lượng quan trọng, vì kèm theo quá trình lão hóa các cơ quan nên bệnh nhân dung nạp kém với các biến chứng; tình trạng dinh dưỡng kém,điều trị khởi đầu chưa phù hợp và bệnh chuyển xuống săn sóc đặc biệt trễ. Tất cả những thay đỗi dẫn đến diễn tiến nặng của bệnh nhân đều có biểu hiện ở thay đổi dấu hiệu sinh tồn, theo dõi kỹ dấu hiệu sinh tồn, tìm hiểu nguyên nhân của hội chứng đáp ứng viêm hệ thống, xem bệnh nền của bệnh nhân là bệnh gì để có chiến lược điều trị thích hợp ngay từ đầu, áp dụng liệu pháp xuống thang kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm khuẩn, bên cạnh đó chú ý về dinh dưỡng, chú ý về những yếu tố nguy cơ viêm phổi nhiễm khuẩn bệnh viện sẽ góp phần cải thiện tỉ lệ tử vong. ABSTRACT THE CAUSE OF DEATHS AND MORTALLY SERIOUS IN INTENSIVE CARE UNIT OF BINH DAN HOSPITAL FROM 9/2005 TO 8/2006 Le Thi Hong et al.* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 150 - 164 Objective: The mortality in ICU is one issue in which critical care provider are interested. The research aims to determine cause of deaths mortality and infective factors in ICU Binh Dan hospital from 9/05 to 8/06. Method: All medical records of deaths and mortally serious in ICU during this period are assessed perspectively. Result: There were ninety four patients deaths and mortally serious.Sevre sepsis, septic shock, coagulation disorder and multiorgan dysfunction are the most common cause of death and mortally serious. Several effective factor are : age,severe chronic disease, patients severity score, bad nutrition, late of diagnosis posoperative peritonitis, late therapy sepsis before admission to the ICU, apprance of multiorgan failure, decrease of albumin concentration, appearance of nosocomia. Conclusion: Close up vital signals, when the patients have the systematic inflamatory respond * Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 150 syndrome we have to find the cause for accuracy treatment, good nutrition, early therapy sepsis effectively reduce the incidence of multiorgan dysfunction mortality. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong bệnh viện, tử vong ở khoa săn sóc đặc biệt luôn luôn cao hơn ở các khoa khác, và tỉ lệ tử vong tại các khoa săn sóc đặc biệt rất khác nhau, bên cạnh những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị được ứng dụng tại khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện Bình Dân, từ khi thành lập khoa săn sóc đặc biệt (15 năm) chưa có một nghiên cứu nào về vấn đề này. Với mục đích nhìn lại một cách khách quan những trường hợp tử vong và xin về tại khoa, nguyên nhân gì và yếu tố gì ảnh hưởng đến tử vong, từ đó đóng góp một số ý kiến trong điều trị, theo dõi diễn tiến của bệnh nhân, cũng như trang bị những kiến thức cần thiết cho tập thể bác sĩ trong khoa để quá trình chăm sóc và điều trị bệnh nhân tại khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện Bình Dân được tốt hơn đó là mục tiêu của nghiên cứu này. Mục tiêu tổng quát: xem bệnh lý nào thường gặp nhất tại khoa gây tử vong và nguy tử. Mục tiêu chuyên biệt: cũng cố thêm những kiến thức cần thiết cho bác sĩ trong khoa về những tiêu chuẩn chẩn đoán sớm và tiếp cận điều trị thích hợp cũng như đề xuất trang bị thêm những trang thiết bị cần thiết, để theo dõi và điều trị cho bệnh nhân tốt hơn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Bao gồm tất cả bệnh nhân nặng xin về và tử vong nhập khoa hồi sức cấp cứu 2 trong 12 tháng, từ tháng 9-05 đến 8-06. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả hồi cứu. Cách thức tiến hành - Thu thập tất cả hồ sơ bệnh án tử vong hoặc xin về tại khoa hồi sức cấp cứu 2 trong thời gian trên. - Thống kê theo từng loại bệnh: tổng quát, niệu. - Mỗi loại chia nhỏ ra từng nhóm theo chẩn đoán ban đầu, phẫu thuật chương trình, cấp cứu, số lần phẫu thuật,hay không phẫu thuật, ghi nhận các dữ kiện có trong bệnh án. - Chẩn đoán lúc xin về và tử vong. - Nêu ra những nhận xét theo chứng cứ có được, từ đó đưa ra những đề xuất phù hợp. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT Qua 12 tháng, có tất cả 94 bệnh nhân xin về và tử vong, bao gồm: nam56, nữ 38, tuổi cao nhất 92 thấp nhất 24, tuổi trung bình cho cả 2 phái là 62,58, trong đó bệnh khối niệu là 23 ca, còn lại thuộc khối tổng quát 71 ca bao gồm rất nhiều bệnh thuộc chuyên khoa tiêu hoá, gan mật, lồng ngực, mạch máu và bệnh lý khác. Kết quả Bảng 1 : Phân bố theo loại phẫu thuật, lần phẫu thuật, thời gian tử vong Phẫu thuật Số lần phẫu thuật Không Phẫu thuật Tử vong ≤24h Tử vong (>30ng) CT CC 1 2 3 4 PT KPT 30 60 49 09 05 02 26 05 04 04 Trong 94 trường hợp, số có phẫu thuật là 68 ca, trong 68 ca phẩu thuật có 30 ca được phẫu thuật chương trình, và 38 ca phẫu thuật cấp cứu, và bệnh nhân phẫu thuật 01 lần là 49, 09 bệnh nhân phẫu thuật 02 lần, 05 bệnh nhân phẫu thuật 03 lần và 02 bệnh nhân phẫu thuật 04 lần với số lần phẫu thuật cấp cứu là 60 lần. Có 04 ca tử vong sau 01 tháng nằm viện trong đó 02 là ung thư đường mật, 01 ung thư bóng vater phẫu thuật 03 lần tử vong trong bệnh cảnh viêm phúc mạc tiếp diễn do dò tiêu hóa gây sốc nhiễm khuẩn và suy đa cơ quan, 01 làviêm phúc mạc tiếp diễn do dò manh tràng trên bệnh nhân lao phổi. Trong số những ca tử vong ≤ 24h nằm viện có 05 ca được phẫu thuật: 02 ca do bệnh lý mạch máu (01 phình động mạch chủ bụng dạng túi, 01 ca tắc động mạch chủ bụng, cả 2 tử vong do sốc mất máu không hồi phục), 01 ca chỉ định phẫu thuật chưa đúng thời điểm trên bệnh nhân suy Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 151 tim độ 3, 01 rối loạn đông máu do xơ gan và các biến chứng /viêm gan siêu vi C, 01 AIDS gây viêm phúc mạc do thủng ruột non nhiều chỗ; 04 ca chưa phẫu thuật có 02 ca đột quỵ theo dõi do xuất huyết dưới màng nhện, 01 ca vào viện trong bệnh cảnh sốc nhiễm khuẩn suy đa cơ quan, 01 nghi ngờ do sốc phản vệ do ultravist /bệnh nhân thận ứ nước nhiễm khuẩn. Bảng 2 : Phân bố theo tuổi Tuổi Số ca 21- 30 31- 40 41-50 51-60 61-70 71-80 81-90 91- 100 94 2 5 15 18 20 19 13 2 Tỷ lệ % 2,13 5,32 15,96 19,15 21,28 20,21 13,83 2,13 Nhóm tuổi trên 50 tuổi chiếm đa số. Bảng 3: Phân bố theo loại bệnh niệu (theo chẩn đoán lúc vào) Chẩn đoán bệnh lý lúc vào Số ca %khối % chung U xơ tiền liệt tuyến 5 21,74 5,32 Nhiễm khuẩn niệu 7 30,43 7,45 Thận ứ nước 4 17,39 4,25 Suy thận→ chạy thận 4 17,39 4,25 Niệu 23 Bườu thận, bàng quang 3 13,04 3,19 Trong 05 ca liên quan đến u xơ tiền liệt tuyến đều được phẫu thuật, 03 phẫu thuật chương trình, 02 phẫu thuật cấp cứu, có 01 ca phẫu thuật 02 lần. Nguyên nhân tử vong : có 03 liên quan đến nhiễm khuẩn/02 ung thư tiền liệt tuyến, 01 do rối loạn đông máu trên bệnh nhân rối loạn tăng sinh tuỷ, 01 suy hô hấp do hít và thiếu máu trên bệnh nhân hậu phẫu ngày 4. Trong 07 ca liên quan đến nhiễm khuẩn niệu : 04 ca phẫu thuật cấp cứu, 03 không phẫu thuật, nguyên nhân tử vong : 01 phẫu thuật trong bệnh cảnh sốc nhiễm khuẩn suy đa cơ quan bệnh nhân tử vong sau 7 h phẫu thuật (bệnh nhân này có nhập viện trước đó 28 ngày có thận phải ứ nước II, được phẫu thuật vì viêm ruột thừa sung huyết), 01 vào viện trong bệnh cảnh sốc nhiễm khuẩn và sốc tim (bệnh nhân được đặt JJ tại bệnh viện xuất viện 01 ngày sốt→ bệnh viện tỉnh 02 ngày sau → BVBD), 01 sốc nhiễm khuẩn suy đa cơ quan ngay lúc nhập viện, 01 chảy máu từ thận độc nhất do nhiễm khuẩn gây suy hô hấp, suy thận, 01 thận ứ nước nhiễm khuẩn mở thận ra da không hiệu quả gây sốc nhiễm khuẩn suy đa cơ quan, 01 nhiễm khuẩn tiểu gây viêm phổi nhiễm khuẩn bệnh viện / bệnh nhân tiểu đường type 2, 01 do thận ứ nước vì u sau phúc mạc chèn ép. - Trong nhóm bệnh nhân suy thận có chạy thận: có 01 đặt JJ, 03 không phẫu thuật, nguyên nhân xin về 02 ca nghi ngờ tai biến mạch máu não: 01 xảy ra trong lúc đang chạy thận, 01 trong đêm;01 tràn máu màng phổi và viêm phổi gây suy hô hấp, 01 do sốc nhiễm khuẩn vì thận ứ nước do ung thư cổ tử cung chèn ép 02 niệu quản. - Trong 04 ca liên quan đến thận ứ nước có 01 phẫu thuật cấp cứu sau 30 ngày nằm viện, 01 phẫu thuật chương trình, 02 không phẫu thuật. Nguyên nhân xin về đều liên quan đến nhiễm khuẩn từ đường niệu. - Trong 03 ca bệnh lý khác: 01 đột tử / bệnh nhân hậu phẫu 3 cắt thận do bướu, 01 bướu bàng quang chèn ép 02 niệu quản có chỉ định mở bọng đái ra da; 01 có bệnh phổi phế quản tắc nghẽn, tiểu đường type 2 bướu bàng quang, cả 2 không đồng ý điều trị tiếp và xin về. Bảng 4 : Phân bố theo bệnh tổng quát (theo chẩn đoán lúc vào): Bệnh lý mạch máu 21 29,58 22,34 Tai biến mạch máu não 3 4,22 3,19 Xơ gan→ XHTH,suy gan 8 11,27 8,51 Bệnh lý đường mật 6 8,45 6,38 Bệnh lý liên quan đến tụy 4 5,63 4,25 Bệnh lý tiêu hóa 15 12,13 15,96 Phẫu thuật tuyến giáp 3 4,22 3,19 Phẫu thuật thực quản 4 5,63 4,25 Tổng quát 71 Bệnh lý khác 7 9,86 7,45 - Trong 21 ca liên quan đến bệnh lý mạch máu, có 12 ca bệnh lý động mạch chủ bụng (01 ca chẩn đoán khi phẫu thuật tắc ruột, phẫu thuật ra là phình động mạch chủ bụng dạng túi, 01 ca đã phẫu thuật phình động mạch chủ bụng, bị xuất huyết tiêu hóa do dò mảnh ghép vào hổng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 152 tràng): có 05 ca phẫu thuật chương trình, 07 ca phẫu thuật cấp cứu, 02 ca phẫu thuật 04 lần, 01 phẫu thuật 03 lần. Nguyên nhân xin về: 09 ca liên quan đến sốc mất máu và hội chứng khoang bụng, 01 tai biến mạch máu não trong lúc đang chạy thân vì suy thận sau phẫu thuật, 01 suy thận cấp sau phẫu thuật, 01 đột tử theo dõi nhồi máu cơ tim cấp/ hậu phẫu 3 phình động mạch chủ –chậu. Bệnh lý mạch máu khác 09 ca: 02 tắc động mạch chủ bụng, 03 ca tắc động mạch đùi (01 do viêm nội tâm mạc bán cấp), 01 ca hẹp động mạch chậu đùi 2 bên, 01 tắc động mạch mu chân do tiểu đường, 02 tắc tĩnh mạch. - Trong 3 bệnh tai biến mạch máu não, 02 vào viện trong bệnh cảnh đột quỵ chọc dò dịch não tuỷ có máu, 01 ca là dập não. - Trong bệnh lý xơ gan,đa số do viêm gan siêu vi và vào viện với đủ các biến chứng của xơ gan, có 01 trường hợp khai khí đạo chưa đúng thời điểm. Nguyên nhân xin về là hôn mê gan và rối loạn đông máu, 01 suy gan cấp gây hội chứng gan thận sau phẫu thuật chích 5 FU vào khối u và buộc động mạch gan / ung thư gan tái phát. - Trong bệnh lý đường mật, có 02 ca nằm viện trên 01 tháng do ung htư đường mật gây tắc mật nhiễm khuẩn, 01 ca vào trong bệnh cảnh sốc, 01 ca viêm túi mật trên cơ địa suy tim độ 3, 01 ca vào trong bệnh cảnh sốc nhiễm khuẩn, 01 ca phẫu thuật nhiều lần ở bệnh viện tỉnh. Nguyên nhân tử vong 03 do rối loạn đông máu, 01 chưa rõ nguyên nhân, còn lại do sốc nhiễm khuẩn. - Trong bệnh lý liên quan đến tuỵ, chỉ có 01 viêm tuỵ cấp, 03 trường hợp khác do ung thư (01 không phẫu thuật), 01 ung htư bóng vater, bị xuất huyết do mô tuỵ hoại tử ăn lan vào mạch máu và dò chỗ nối ruột gây viêm phúc mạc tiếp diễn không hồi phục(phẫu thuật 3 lần). - Trong bệnh lý tiêu hóa có 06 ca vào viện vì viêm phúc mạc, trong đó 01 VPM do thủng ruột non / AIDS thân nhân không đồng ý điều trị tiếp xin về, 03 ung thư đại tràng, 01 ung thư dạ dày, 01 vào viện vì thoát vị bẹn, 01 vào để đóng hậu môn tạm, 03 tắc ruột, 01 hẹp môn vị. Chỉ có 01 ca chưa phẫu thuật, tất cả các ca còn lại đều phẫu thuật, có 02 ca phẫu thuật 02 lần, 02 ca phẫu thuật 03 lần. Nguyên nhân tữ vong đa số là sốc nhiễm khuẩn suy đa cơ quan,trong đó có 01 ca chạy thận liên tục 02 lần nhưng không hiệu quả do ổ nhiễm khuẩn vẫn chưa giải quyết, ít nhất 03 ca phẫu thuật trễ, 01 ca chưa rỏ nguyên nhân - 03 ca phẫu thuật tuyến giáp, 01 cường giáp ổn, 01 nhân giáp độc/ rung nhĩ suy tim 2, 01 u giáp đa nhân / bệnh nhân 85 tuổi. Nguyên nhân tử vong đều liên quan đến suy hô hấp cấp, 01 do viêm phổi nhiễm khuẩn bệnh viện, 01 vào suy hô hấp cấp, ngưng tim. - Trong bệnh lý liên quan đến phẫu thuật thực quản, tất cả đều do ung thư. nguyên nhân tử vong: 01 trên bàn phẫu thuật, tử vong chưa rõ nguyên nhân,03 trường hợp còn lại liên quan đến suy hô hấp, 01 xảy ra ngày hậu phẫu 3, 01 hậu phẫu 9,01 hậu phẫu 18, có thể liên quan đến xì chỗ nối. - Trong nhóm bệnh lý khác có 04 do ung thư (01 ung htư phổi, 01 u trung thất tái phát chèn ép khí quản thấp gây suy hô hấp, 01 u sau phúc mạc di căn gan) 01 sốc ultravist, 01 viêm túi mật,01 tràn máu màng phổi do lao, suy gan, thận do thuốc. Nguyên nhân xin về 01 quá chỉ định phẫu thuật, 01 tử vong trên bàn mỗ, 01 ngưng tim chưa rõ nguyên nhân / hậu phẫu giờ thứ 2h30 sau cắt thùy phổi, 01 suy gan suy kiệt nặng, 01 suy đa cơ quan,01 sốc phản vệ, 02 suy hô hấp. Bảng 4: Phân bố theo nguyên nhân tử vong và xin về Chẩn đoán tử vong, xin về Số bệnh nhân Tỉ lệ% Không rõ nguyên nhân 13 13,83 Sốc nhiễm khuẩn từ đường tiêu hóa, gan mật, tuỵ. 15 15,96 Sốc nhiễm khuẩn từ đường niệu 8 8,51 Suy hô hấp do VPNTBV. 15 15,96 Sốc mất máu, rối loạn đông máu 13 13,83 Tai biến mạch máu não 7 7,45 Xơ gan và các biến chứng 8 8,51 Nhiễm khuẩn huyết 4 4,25 Suy thận và suy hô hấp 4 4,25 Bệnh lý khác 3 3,20 Nhồi máu cơ tim 4 4,25 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 153 NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN Tuổi Tử vong liên quan đến phẫu thuật cấp cứu nhiều hơn chương trình (không tính những lần phẩu thuật lại, trong 68 ca phẫu thuật có 38 ca phẫu thuật cấp cứu). Theo kết quả trên, tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân tử vong là 62,58, không phẫu thuật chiếm 27,66%, tuổi trên 60 tử vong là 57,45%. Tuổi cao luôn là yếu tố tiên lượng quan trọng, vì kèm theo là quá trình lão hóa tất cả các cơ quan. Tuổi cao không là chống chỉ định phẫu thuật tuy nhiên họ sẽ dung nạp kém với biến chứng, dễ bị nhiễm khuẩn và suy đa cơ quan. Thời gian chuyển bệnh nhân đến Khoa Hồi Sức Cấp Cứu (HSCC) 2 Đa số trễ, trừ một số ít có quá trình nằm HSCC2 ngay lúc diễn tiến nặng. Tình trạng dinh dưỡng Đa số bệnh nhân (BN) chuyển đến khoa có tình trạng dinh dưỡng kém, biểu hiện lâm sàng suy kiệt, xn máu lympho và đạm máu thấp. Các tử vong không rõ nguyên nhân Trong 13 ca tử vong chưa rõ nguyên nhân, - 01 trường hợp nhiễm khuẩn huyết không rõ nguyên nhân, mặc dù điều trị tích cực, tuy nhiên có yếu tố góp phần là hạ đường huyết do dùng insulin không đúng chỉ định. - 01 trường hợp phẫu thuật chưa đùng thời điểm trên bệnh nhân có bệnh suy tim 3. - 01 bệnh nhân có đủ hội chứng đáp ứng viêm hệ thống nhưng không được chú ý sau đó bệnh nhân vào sốc, có hội chứng khoang bụng. - 02 ca liên quan đến phẫu thuật cầu nối nách đùi do hẹp và tắc động mạch chậu đùi có thể liên quan đến nhồi máu cơ tim (NMCT) và sốc mất máu (Hb: 12,3 → 5,13g/dl). Theo 38 ca phẫu thuật cầu nối nách đùi tại BVBD có 3 ca tử vong/38 ca, là do NMCT và xuất huyết. - 01 ca phẫu thuật chương trình phình động mạch chủ, sau đó có biến chứng tắc mạch đùi được thông fogarty và fasciotomie sau đó lên cơn rung thất và TV, có thể NMCT cấp. - 01 ca đột tử sau phẫu thuật bướu thận hậu phẫu 3, có thể liên quan đến thuyên tắc phổi. - 02 ca liên quan đến phẫu thuật tuyến giáp, 01 ca đều khởi phát suy hô hấp, trong đó có 01 ca ngay sau suy hô hấp có phù áo khoát, X quang ghi nhận trung thất rộng và có Hb giảm, nguyên nhân gì gây tình trạng suy hô hấp cả 2 đều có xn troponin I âm. - 02 ca tử vong trong phòng mỗ, liên quan đến sốc mất máu? Thuyên tắc phổi? - 01 ca hậu phẫu 2h30 sau cắt thùy phổi do K, có Hb=13,4→7,2g/dl Tử vong liên quan đến sốc mất máu và rối loạn đông máu Đa số các trường hợp có truyền máu khối lượng lớn, rối loạn đông máu có thể do pha loảng máu, có thể có kết hợp tình trạng gan xấu hoặc thiếu máu gan, thường gặp trong phình động mạch chủ bụng dưới thận vở và siêu âm có đầy dịch trong ổ bụng, những bệnh nhân này đa số thở máy, bụng căng, suy hô hấp có thể liên quan đến hội chứng tăng áp lực trong ổ bụng gây suy đa cơ quan, vì bằng chứng trên lâm sàng có một số trường hợp xn Hb> 8g/dl, X quang tim phổi không thấy tổn htương nhưng bệnh nhân vẫn bị suy hô hấp. Tử vong liên quan đến sốc nhiễm khuẩn Thường xử trí chậm có ít nhất 10 ca xử trí trong bệnh cảnh đã vào sốc nhiễm khuẩn, mặc dù bệnh nhân có HCĐUVHT ngay từ đầu. Trong điều trị nhiễm khuẩn nặng quan trọng là xử trí sớm trong 6 giờ đầu, dùng kháng sinh thích hợp. Cấy máu và dịch chưa được thực hiện thường quy, nên kết quả vi sinh còn hạn chế, một số ít có kết quả cấy máu Pseudomonas, E. coli, Enterobacter, Staphylo. Kết quả vi sinh đối với nhiễm khuẩn niệu thường là E. coli, Enterobacter, nhiễm khuẩn đường mật, tiêu hóa thường E. coli, Enterobacter, Enterocoque, Klebsiela, Pseudomonas, thỉnh thoảng Acinobacter. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 154 Một số dò tiêu hóa gây viêm phúc mạc tiếp diễn, cuối cùng dẫn đến suy đa cơ quan mặc dù cố gắng nuôi bằng dinh dưỡng toàn thân và bù các sinh tố và yếu tố vi lượng, nhưng nhiều bệnh nhân không đủ khả năng. Nuôi ăn qua hổng tràng chưa được ứng dụng nhiều. Tử vong liên quan đến viêm phổi nhiễm khuẩn bệnh viện (VPNTBV), suy hô hấp Đa số bệnh nhân VPNTBV đều có đầy đủ yếu tố nguy cơ của VPNTBV như tuổi lớn, phẫu thuật bụng trên, phẫu thuật ngực, có bệnh nền nặng, dùng kháng sinh trước, thời gian nằm bệnh viện lâu. Một số trường hợp có biểu hiện suy hô hấp, có ghi nhận nhưng chưa được điều trị thích hợp và được chuyển đến khoa trong bệnh cảnh đã ngưng hô hấp, trụy mạch. Kết quả đàm của VPNTBV cũng còn hạn chế do chưa thực hiện một cách thường qui và thời điểm BN đến khoa đã nguy tử nên chưa thực hiện được. Một số kết quả cấy được cũng là những vi khuẩn thường gặp ở khoa săn sóc đặc biệt và mức độ đề kháng kháng sinh cao. Trong nhóm bệnh nhân suy hô hấp có một trường hợp liên quan đến khai khí đạo, bệnh nhân trụy mạch ngay khi khai khí đạo xong, có thể liên quan đến kỹ thuật. Tử vong liên quan đến xơ gan Đa số liên quan đến các biến chứng của xơ gan như rối loạn đông máu, hội chứng gan thận, ascite trơ với đều trị và bệnh lý não do gan. Trong hồ sơ bệnh án ghi nhận thường dùng paracetamol và chống viêm không corticoid mà ít để ý đến tình trạng gan của bệnh nhân. Nên hạn chế can thiệp xâm nhập ở nhựng bệnh nhân xơ gan có rối loạn đông máu, có 01 trường hợp xơ gan, vỡ dãn tỉnh mạch thực quản, ascite, có rối loạn đông máu và suy hô hấp do tăng áp lực trong bụng, đang thở máy quá nội khí quản được chỉ định khai khí đạo mặc dù bất thường khá nặng TQ, TCK, hậu quả bệnh nhân xuất huyết nhiều hơn và hôn mê. Tử vong liên quan đến tai biến mạch máu não Ngoài những trường hợp đột quỵ nhập bệnh viện, nguyên nhân nghĩ nhiều nhất do dị dạng mạch máu não (02 trường hợp) gây xuất huyết dưới nhện,và 01 trường hợp xuất huyết não và dập não. Các trường hợp khác: 01 có thể liên quan đến heparin gây xuất huyết não do trong quá trình chạy thận có dùng heparin trên bệnh nhân có rối loạn tri giác và suy thận sau phẫu thuật PĐMCB, 01 hôn mê có HA tăng lúc chạy thận, 01 nghi xuất huyết não do giảm tiểu cầu nặng do nhiễm khuẩn huyết, 01 đột quỵ trong đêm/ chạy thận định kỳ. Nhồi máu cơ tim Theo y văn và các nghiên cứu phẫu thuật PĐMCB tại bvBình Dân là nguyên nhân thường gặp ở BN phẫu thuật PĐMCB, nhưng trên bằng chứng có được cuả hồ sơ bệnh án có 2 trường hợp NMCT không sóng Q, 01 NMCT có sóng Q, 01 NMCT tối cấp trong bệnh cảnh sốc nhiễm khuẩn. NMCT xảy ra trên bệnh cảnh vừa phẫu thuật xong có một số hạn chế dùng thuốc ly giải huyết khối, hoặc chống đông, và không có echo tim tại giường để đánh giá tình trạng chức năng thất trái, điều này làm điều trị vô cùng khó khăn. Về chỉ định phẫu thuật Có 02 ca không nên phẫu thuật Đó là ca u xơ tiền liệt tuyến đã phẫu thuật mở bàng quang ra da / bệnh nhân 86 tuổi, có rối loạn tăng sinh tuỷ gây giảm 2 dòng tiểu cầu và bạch cầu (nguy cơ nhiễm khuẩn và rối loạn đông máu), ngay sau phẫu thuật bị tai biến thủng bàng quang phải phẫu thuật lại và gây rối loạn đông máu không hồi phục.Trường hợp còn lại la u giáp đa nhân trên bệnh nhân 85 tuổi, suy kiệt, không có bằng chứng của chèn ép khí quản hay nghi ngờ là ung thư gì cả, bệnh nhân nhập viện chờ phẫu thuật ngay sau phẫu thuật 3 giờ bị suy hô hấp do viêm phổi nhiễm khuẩn bệnh viện, phải thở máy. Có 02 ca phẫu thuật không đúng thời điểm - 01 xơ gan, ascite gây hội chứng khoang bụng làm suy hô hấp phải thở máy, rối loạn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 155 đông máu, chưa điều chỉnh rối loạn đông máu lại phẫu thuật ngay khai khí đạo hậu quả sau phẩu thuật bệnh nặng càng nặng thêm. - 01 trường hợp viêm túi mật cấp/ bệnh nhân suy tim độ 3. khai thác và thăm khám chưa sát nên chỉ định phẫu thuật bệnh nhân truỵ mạch lúc phẫu thuật. - Có 01 ca bị truỵ mạch ngay sau khai khí đạo ở bệnh nhân bệnh phổi phế quản tắc nghẽn trên bệnh nhân tắc động mạch đùi trái đã thông fogarty không hiệu quả nên được phẫu thuật đoạn chi và đang thở máy vì suy hô hấp, có thể liên quan đến kỹ thuật. Về theo dõi dấu sinh tồn và điều trị nhiễm khuẩn - Trong nhiễm khuẩn liên quan đến niệu khoa hay bệnh lý thuộc khoa ngoại tổng quát, tất cả đều có thay đổi dấu hiệu sinh tồn trên lâm sàng, nhưng ít được chú ý, chẩn đoán để phẫu thuật lại thường trễ nên phẫu thuật trong bệnh cảnh sốc vì vậy kết quả không khả quan. - Trong điều trị nhiễm khuẩn nặng hay sốc nhiễm khuẩn chưa điều trị theo biện pháp xuống thang, cấy máu và dịch chưa thực hiện thường qui. - Những trường hợp suy hô hấp, một số có tổn thương nhu mô phổi, số còn lại suy hô hấp liên quan đến hội chứng khoang bụng, một trong những nguyên nhân gây hội chứng khoang bụng là viêm phúc mạc, sau hồi sức lượng dịch và máu nhiều, sau phẫu thuật phình động mạch chủ bụng vỡ, còn dịch đỏ không đông trong ổ bụng, chướng hơi các quai ruột, gây đẩy cơ hoành lên cao hậu quả suy hô hấp, trụy mạch, suy gan, thận.. (nhưng chưa có bằng chứng cụ thể đo áp lực trong ổ bụng nên chưa thuyết phục). KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Qua nhận xét hồi cứu bằng chứng có được ở những hồ sơ bệnh án tử vong và bệnh nặng xin về tại khoa HSCC 2 trong vòng 12 tháng, với 94 ca,tỉ lệ tử vong rất thấp so với bệnh nhân toàn diện, tuy nhiên nếu chăm sóc và điều trị tích cực hơn có thể hạ tỉ lệ này đến mức thấp nhất. Nguyên nhân tử vong gặp nhiều nhất là nhiễm khuẩn (viêm phổi nhiễm khuẩn bệnh viện gây suy hô hấp, sốc nhiễm khuẩn gây suy đa cơ quan), sốc mất máu và rối loạn đông máu, giảm tiểu cầu trong nhiễm khuẩn nặng, một số xử trí chậm và chỉ định chưa phù hợp, qua thực tế trên để quá trình chăm sóc và điều trị bệnh nhân tại bệnh viên Bình Dân, chúng tôi có một số đề nghị sau: Về thuốc - Dùng kháng sinh đúng và đủ liều, dùng kháng sinh dự phòng nên theo hướng dẫn của kháng sinh phòng ngừa trong phẫu thuật, đối với các trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc sốc nhiễm khuẩn lực chọn kháng sinh khởi đầu nên theo nghiệm pháp xuống thang,. - Điều trị heparin trong liệu pháp chống đông phải đạt được mục đích TCK gấp 2 hoặc 1,5 lần bình thường. - Hạn chế dùng: paracetamol trong đều trị giảm đau và hạ sốt trong bệnh cảnh xơ gan, suy gan, thuốc chống viêm noncorticosteroid trong giảm đau nhất là bệnh nhân lớn tuổi. - Ngưng aspirin nhiều ngày trước phẫu thuật để phòng chảy máu sau phẫu thuật. - Trong cấp cứu ngưng hô hấp tuần hoàn, trong điều trị nhịp chậm hoặc vô tâm thu, liều atropin tối thiểu cho mỗi lần là 2 ống (0,5mg) tổng liều là 2mg vì nếu dùng liều tối thiểu < 0,5mg có thể gây nhịp tim chậm hơn -Trong phòng loét do kích xúc tốt nên dùng ranitidin hoăïc sulcralfate hơn là dùng nhóm ức chế bơm proton trừ khi bệnh nhân có bệnh lý viêm loét dạ dày rõ. Trong theo dõi tắc động mạch → đánh giá triệu chứng 5P, xử trí sớm khi có liệt hay dị cảm chi. - Trong suy thận mãn nên kiểm soát HA≤ 130/80mmHg theo khuyến cáo của JNC VII. Vì suy dinh dưỡng sẽ kéo dài tiến trình nhiễm khuẩn và tăng nguy cơ biến chứng chú ý dinh dưỡng cho bệnh nhân vì dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sự lành bệnh của bệnh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 156 nhân và hạn chế sự nhiễm khuẩn, nuôi ăn càng sớm càng tốt, có ống nuôi ăn qua hổng tràng và được đặt bởi bác sĩ nội soi tiêu hóa để thực hiện nuôi ăn sớm bằng ống. Theo dõi sát dấu sinh tồn (khoa phòng) vì đa số đều có thay đổi dấu hiệu sinh tồn trước khi có dấu chứng nặng, ứng dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng đáp ứng viêm hệ thống, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn trong chẩn đoán để có kế hoạch điều trị kịp thời. Cấy máu thường qui ít nhất 3 lần ở 3 vị trí khác nhau trong những trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết. Cấy và soi tươi dịch ổ bụng, dịch vết mổ, dịch mật, dịch dẫn lưu thường qui. Cấy đầu catheter tỉnh mạch trung tâm, nước tiểu khi nghi ngờ nhiễm khuẩn. Cấy đàm nội khí quản bất kỳ khi nào bệnh nhân có thở máy > 24h. Giảm tối đa các yếu tố nguy cơ VPNTBV: hút thuốc, albumin máu thấp(<22g/dl), tiền phẫu kéo dài, tăng pH dạ dày, nuôi ăn sớm, tránh hít (hút liên tục dưới tiểu thiệt trên cuff nội khí quản, nằm đầu cao, tránh căng quá mức dạ dày, khai khi đạo sớm trong trường hợp tiên lượng thở máy lâu, vệ sinh vùng hầu họng, thao tác vô khuẩn, vật lý trị liệu phổi tích cực sau phẫu thuật, tăng sức đề kháng bệnh nhân. Tiếp cận bệnh nhân sốt sau phẫu thuật phù hợp để có chiến lược điều trị kịp thời. Rút ngằn thời gian nằm viện trước phẫu thuật trừ những trừng hợp có vấn đề về nội khoa cần điều trị trước phẫu thuật mục đích để tối thiểu hóa nhiễm khuẩn bệnh viện. Về trang thiết bị, nên trang bị thêm -- Máy lọc thận liên tục. - - Monitoring đo cung lượng tim. - Trang bị sonde swangan. - Những trường hợp sốc nên đặt catheter đo huyết áp xâm lấn để theo dõi tốt hơn và lấy máu xét nghiệm thuận tiên hơn. - Có ống nội khí quản có thể hút dịch trên cuff để hạn chế hít những chất vùng hầu họng→VPNTBV. - Có ống nuôi ăn qua hổng tràng do phòng nội soi tiêu hóa thực hiện. - Có dụng cụ đo áp lực trong ổ bụng vì rất thường gặp hội chứng tăng áp lực trong ổ bụng. - Có máy siêu âm tim. Về xét nghiệm Có thể xét nghiệm thêm nồng độ D-dimer, NH3 máu, định lượng troponinI, các TNF ∝, interleukin 1→10. Để chẩn đoán chính xác, các trường hợp tử vong không rõ nguyên nhân nên tử thiết ? PHỤ LỤC Bảng danh sách bệnh nhân phân loại theo khối, chẩn đoán lúc vào, phẫu thuật (cấp cứu, chương trình, lần phẫu thuật) số ngày nằm viện, chẩn đoán sau cùng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 157 Bệnh thuộc khối niệu Liên quan đến u xơ tiền liệt tuyến Số Thứ Tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện 1 Nguyễn văn C. 87 U xơ tlt/ tiểu đường, THA 1 lần 8 Suy hô hấp, thiếu máu/hp4 cđns tlt 2 Trịnh xuân Q. 86 U xơ tlt đãmở bàng quang ra da 1 lần 1 lần 45 Sốc mất máu do rối loạn đông máu do loạn sinh tủyDIC /hp1 cđns tlt 3 Điểu B. 72 K tlt tái phátsuy thận mãn 1 lần 14 t/d nhiễm khuẩn niệu giảm tiểu cầu xuất huyết não do /hp5 mỡ 2 niệu quản ra da 4 Nguyễn văn T. 72 U xơ tlt 1 lần 1 lần 20 Sốc nhiễm khuẩn không đáp ứng điều trị/mở bàng quang ra da, hp3 5 Nguyễn văn Đ. 64 Bí tiểu/K tlt đã tạo hình bàng quang, nhiễm khuẩn vùng bìu 1 lần 6 Nhiễm khuẩn huyết từ nhiễm khuẩn vùng bẹn-bìu do xạ trị (hoại tử fournier?)/ k tlt, mở tạo hình bq ra da Nhiễm khuẩn niệu Số THứ Tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện 1 Nguyễn thị B. 81 Nhiễm khuẩn niệu 1 lần 3 Sốc nhiễm khuẩn/niệu quản P dãn đặtJJ giờ thứ 8 2 Vương tú A. 83 Sốc nhiễm khuẩn từ đường niệu 3 Sốc nhiễm khuẩn từ đường niệu, sốc tim do NMCT cấp 3 Nguyễn thị N. 48 T/D sốc nhiễm khuẩn từ đường niệu 7h Sốc nhiễm khuẩn từ đường niệu. Chẩn đoán khác: ung thư maúxuất huyết não 4 Hoàng văn S. 53 bí tiểu/tiểu đường type 2 1 lần 9 Nhiễm khuẩn tiểu, VPNTBV suy hô hấp. 5 Lê thị T. 67 Chảy máu từ thận độc nhất 1 lần 21 Chảy máu từ thận P (thận trái teo), suy thận phù phổi cấp?ARDS? 6 Lâm thanh út M. 25 Viêmhẹp khúc nối niệu quản P 1 lần Thận P ứ nước nhiễm khuẩnsuy đa cơ quan 7 Lê quang TH. 47 thận ứ nước do u sau phúc mạc chèn ép 2 niệu quản 6 sốc nhiễmkhuẩn /u sau phúc mạc chèn ép 2 niệu quản, suy thận Suy thận  chạy thận Số THứ Tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện 1 Trần A. 63 Suy thận giai đoạn chót 10 Tràn máu màng phổi P/ suy thận mãn chạy thận định kỳ 2 Nguyển thị Phi L. 52 K cổ tử cung chèn ép 2 niệu quản suy thận 1 lần Sốc nhiễm khuẩn từ đường niệu do K cổ tử cung chèn ép 2 niệu quản Thận ứ nước / suy thận 3 Nguyễn kim Q. 74 Vô niệu 6 Đột quỵ chưa rõ nguyên nhân t/d tai biến mạch máu não 4 Phạm viết B. 79 Suy thận 27 Trụy mạch lúc đang chạy thận t/d TBMMN Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 158 Liên quan đến thận ứ nước Số thứ tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện 1 Phạm S. 74 Thận T ứ nước độ III/tiểu đường type 2 4 Trụy mạch chưa rõ nguyên nhân/thậnứ nướcIII, bướu túi mật 2 Nguyễn thị M. 57 Sạn san hô thận P 1 lần 17 Thận ứ nhiễm khuẩn, VPNTBV→ suy hô hấp, thiếu máu cơ tim 3 Lê thị H. 67 Sạn thận P 8 Nhiễm khuẩn huyết từ nhiễm khuẩn niệu 4 Dương thị Gi. 81 Thận P ứ nước 1 lần 30 Thận ứ mũ→sốc nhiễm khuẩn, suy đa cơ quan Bệnh lý khác Số Thứ Tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện 1 Lương Đ. 66 Bướu thận trái 1 lần 6 Đột tữ chưa rõ nguyên nhân/ hp 3 bướu thận 2 Võ văn R. 63 Bướu bàng quang 11 Suy thận do bướu bàng quang chèn ép 2 niệu quản. 3 Lê văn TH. 86 Bướu bàng quang 25 COPD bội nhiễm, tiểu đường type 2/ bướu bàng quang Bệnh thuộc khối tổng quát Bệnh đường mật Số thứ tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện H 1 Nguyễn thị PH. 53 VPM mật do u rốn gan 1 lần 2 VPM mật-Rối loạn đông máu 2 Đinh thị kim CH. 50 Viêm túi mật 1 lần 7h TVchưa rõ nguyên nhân/Viêm túi mật-suy tim III 3 Trương L. 69 Kđường mật ăn lan 1 lần 1 lần 70 Suy đa cơ quan/ k túi mật đã đặt stent đường mật và cắt túi mật, nối vị tràng. 4 Thới Đ. 76 K đường mậtviêm mũ đường mật tái phát 1 lần 1 lần 32 Sốc mất máu do rối loạn đông máu/K đường mậtviêm mũ đường mật 5 Hoàng thị H. 78 Nhiễm khuẩn đường mật ngược dòng 5 Viêm phổi, suy hô hấp, rối loạn đông máu 6 Nguyễn thị C. 85 Sốc nhiễm khuẩn đường mật 1 lần 2 Sốc nhiễm khuẩn đường mật Liên quan đến xơ gan Số THứ Tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện 1 Nguyễn thị C. 46 Xơ gan do VGSVB 5 Tiền hôn mê gan/ xơ gan do VGSVB 2 Võ ngọc B. 48 XHTH do dãn TMTQ 11 Xơ gan do VGSVC dãn TMTQ XHTH,hôn mê gan 3 Nguyễn thị QU. 52 XHTH do dãn TMTQ 1 lần 10 Xơ ganXHTH, hội chứng gan thận/phẫu thuật sijura hp8 4 Lâm thanh H. 56 Xơ gan/hẹp thực quản 1 lần 7 Xơ gan rối loạn đông máu, hội Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 159 Số THứ Tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện chứng gan thận. 5 Trần thị S. 62 Xơ gan XHTH do dãn TMTQ, suy hô hấp 1 lần 24h Xơ gan do VGSVChôn mê gan, rối loạn đông máu, XHTH do dãn TMTQ. 6 Nguyễn thị N. 80 Viêm phúc mạc nguyên phát/ xơ gan 21 VPNTBVsuy hô hấp, VPM nguyên phát/ xơ gan 7 Lâm B. 80 Suy tim, suy thận suy kiệt Xơ gan, suy thận, timVPNTBV ổn. 8 Nguyễn thanh X. 69 K gan (do VGSVB) tái phát 1 lần 12 Suy gan cấp, hội chứng gan thận/ hp4 chích 5FUvào động mạch gan,cột động mạch gan,chích alchohol vào khối u Bệnh lý liên quan đến tụy Số THứ Tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện 1 Trương thị N. 70 VPM do VTC hoại tửsốc nhiễm khuẩn 1 lần 6 Sốc nhiễm khuẩn do VTC hoại tữ 2 Nguyễn chung PH. 43 Suy kiệt/ Ktụy đã phẫu thuật nối mật ruột 4 Sốc nhiễm khuẩn/Ktuỵ đã phẫu thuật nối mật ruột 3 Nguyễn thanh H. 31 U phổi, u tụy 1 lần 12 U phổi, tuỵ nhiễm khuẩn đường mật. 4 Trần giang A. 44 K quanh nhú vater 1 lần 2 lần 42 VPM tiếp diễn / viêm tuỵ hoại tử, xì chỗ nối tuỵVPM tiếp diễn,sốc nhiễm khuẩn, suy đa cơ quan /phẫu thuật whipple do K nhú vater Bệnh lý mạch máu Phình động mạch chủ bụng Số THứ Tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện 1 Nguyễn thị PH. 67 PĐMCBDT doạ vỡ 1 lần 3 lần 9 Suy thận cấp/ sau phẫu thuậtPĐMCB, nghẹt động mạch đùi trái 2 Đinh thị S. 73 PĐMCBDT vỡ 1 lần 24h30 Sốc mất máu không hồi phục/ phẫu thuật PĐMCB vỡ 3 Võ văn CH. 79 PĐMCBDT vỡ mặt sau 1 lần 11 VPNTBV→ suy hô hâp, NMCT không sóng Q, suy thận/hp 6 PĐMCBvỡ 4 Nguyễn văn L. 81 PĐMCB ngangđông mạch thận 1 lần 3 Sốc mất máu không hồi phục / hp PĐMCB giờ thứ 10 vỡ 5 Mai văn D. 67 PĐMCBDT vỡ 1 lần 5 Sốc mất máu khônghồi phục/hp3 PĐMCB vỡ 6 Lê văn Đ. 76 PĐMCBDT doạ vỡ 1 lần 27 Suy hô hấp, rối loạn đông máu/hp4 PĐMCB vỡ 7 Nguyễn văn OA. 76 PĐMCBDT vỡ 1 lần 27h Sốc mất máu không hồi phục/ hp1PĐMCB vỡø 8 Phạm văn M. 57 PĐMCBDT vỡ 1 lần 26h Sốc mất máu không hồi phục/ hp giờ 1 PĐMCB vỡ. 9 Võ văn Đ. 69 PĐMCHDT 1 lần 3 lần 16 Suy thận,Xuất huyết não màng não(lúc đang chạy thận) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 160 Số THứ Tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện /hpPĐMCB 10 Lê phi H. 31 Tắc ruột 1 lần 22h Sốc mất máu/ hp1 PĐMCB dạng túi 11 Phạm đình PH. 61 PĐMchậu gốc và trong 2 bên 1 lần 2 lần 12 Đột tử t/d NMCT/hp3 PĐ Mchậu,tắc động mach đùi trái 12 Nguyễn thị V. 73 XHTH do dò mảnh ghép vào hổng tràng 1 lần 4 sốc mất máu không hồi phục do vỡ động mạch chủ. Bệnh lý mạch máu khác Số THứ Tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện 1 Nguyễn văn NH. 57 Tắc động mạch chủ bụng 1 lần 6h Sốc mất máu.thiếu máu cơ tim cấp/hp giờ 1 tắc động mạch chủ bụng 2 Nguyễn trọng H. 55 tắc động mạch chủ bụng 1 lần 7 Tắc động mạch đùi trái→phẫu thuật đoạn chi→thân nhân không đồng ý/ phẫu thuật bắc cầu động mạch n-đ 3 Nguyễn đình TH. 48 Tắc động mạch chậu đùi trái/viêm nội tâmmmạc nhiễm khuẩn 4 Phù phổi cấp→suy hô hấp, chần đoán khác VPNTBV→suy hô hấp/tắc động mạch đùi trái do huyết khối 4 Nguyễn thị B. 91 Tắc động mạch đùi trái 2 lần 5 COPD→Suy hô hấp truỵ mạch sau khai khí đạo? đã phẫu thuật đoạn chi do tắc mạch đùi hp4 5 Phạm văn T. 82 Tắc động mạch đùi trái 1 lần 12 Đột tữ chưa rõ nguyên nhân/hp2 cầu nối động mạch đùi 6 Nguyễn văn L. 83 hẹp động mạch chậu đùi 2 bên 1 lần 21 Đột quỵ chưa rõ nguyên nhân t/d sốc mất máu/HP 2 cầu nối nác đùi 7 Phạm thị CH. 78 Tắc động mạch mu chân P/tiểu đường type 2 13 Hôn mê sâu sau ngưng hô hấp – tuần hoàn, VPNTBV/tắc mạch mu chân do tiểu đường. 8 Phạm thị B. 76 K tụy, huyết khối tỉnh mạch chủ dưới 15 NMCT CẤP/ K đầu tụy, tắc tỉnh mạch chủ dưới 9 Phan thị NH. 83 tắc tĩnh mạch sâu 9 VPNTBV, NMCT không Q→suy hô hấp, truỵ mạch Bệnh lý khác Số THứ Tự Họ và tên BN Tuổi D Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện 1 Đỗ thanh H. 40 u trung thất tái phát 7 U trung thất tái phát chèn ép cây phế quản gây suy hô hấp quá giai đoạn phẫu thuật 2 Giang thị N. 65 Viêm túi mật cấp/ tiểu đường type 2 1 lần 11 Sốc nhiễm khuẩn chưa rõ nguyên nhân/tiểu đường type 2 3 Nguyễn thị CH. 76 Sốc ultravist /thận ứ nước do sạn 11h20 Sốc phản vệ do ultravist, chẩn đoán khác sốc nhiễm khuẩn. 4 Nguyễn thị H. 38 u phổi trái thuỳ trên 1 lần 8 tử vong trên bàn mỗ chưa rõ nguyên nhân 5 Vũ thị H. 72 U thùy trên phổi trái/ tiểu đường type 2 1 lần 13 Ngưng tim chưa rõ nguyên nhân/ hậu phẫu giờ 2h30/ cắt thuỳ trên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 161 Số THứ Tự Họ và tên BN Tuổi D Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện phổi trái do K 6 Võ văn TH. 92 Tràn máu màng phổi do lao→suy hô hấp 5 Suy gan do thuốc điều trị lao→hội chứng gan thận→ suy hô hấp do VPNTBV, tràn máu màng phổi do lao 7 Lê đình H. 59 U sau phúc mạc ăn lan mặt dưới gan và túi mật 5 Hôn mê gan, suy kiệt nặng? / bứơu sau phúc mạc di căn gan. Liên quan đến tai biến mạch máu não Số THứ Tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện 1 Lê hoàng KH. 34 Đột quỵ t/d TBMMN 6h30 Xuất huyềt dưới màng nhện→đột quỵ 2 Trịnh khánh H. 50 Đột quỵ t/d TBMMN 7h Xuất huyết dưới màng nhện→đột quỵ 3 Hùynh bảo CH. 43 Hôn mê sâu do xuất huyết não và dập não 3 Chết não do xuất huyết não. Liên quan đến phẫu thuật tuyến giáp Số THứ Tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện 1 Phan thị Ngọc NH. 61 cường giáp ổn 1 lần 4 Suy hô hấp cấp→trụy mạch / hậu phẫu 2 cường giáp ổn 2 Phan thị G. 48 Nhân giáp độc thùy trái, thòng trung thất/ rung nhĩ(EF; 57%) 1 lần 3 Tử vong chưa rõ nguyên nhân/ hậu phẫu1. 3 Nguyễn thị T. 85 bướu giáp đa nhân 2 thùy tái phát 1 lần 7 VPNTBV, thiếu máu cơ tim/ hậu phẫu 2 u giáp nhân Liên quan đến phẫu thuật thực quản Số THứ Tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện Phẫu thuật chương trình Phẫu thuật cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện 1 Lâm tăng S. 54 K thực quản 1/3 giữa 1 lần 9 Tử vong trong phòng mổ 2 Phạm xuân H. 46 K thực quản 1/3 giữa và trên 1 lần 17 Truỵ mạch chưa rõ nguyên nhân/hậu phẫu3 phẫu thuật nối bypass thực quản cổ-dạ dày. 3 Lê văn H. 55 K thực quản 1/3 dưới 1 lần 2 lần 25 Suy hô hấp không loại trừ dò khí quản, thực quản VP/hậu phẫu18 cắt thực quản không mỡ ngực, nối ống thực quản cổ-dạ dày Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 162 4 Châu thị kim S. 54 Kthực quản 1/3 giữa 1 lần 25 VP→suy hô hấp,hậu phẫu9 tạo hình thực quản bằng ống dạ dày Bệnh lý tiêu hoá khác Phẫu thuật Số THứ Tự Họ và tên BN Tuổi Chẩn đoán nhập viện chương trình cấp cứu Số ngày nằm viện Chẩn đoán ra viện 1 Trần công T. 58 K trực tràng giữa di căn gan * 20 Sốc nhiễm khuẩn suy đa cơ quan/hậu phẫu 12, cắt trước, nối trực tràng-đại tràng xuống, cắt ruột thừa, cắt gan trái 2 Nguyễn văn H. 58 Kđại tràng * * 19 Sốc nhiễm khuẩn suy đa cơ quan/VPM hậu phẫu do xì miệng nối hậu phẫu1 lần 2. 3 Nguyễn thị D. 65 Kdạ dày * 12 T/d nhiễm khuẩn huyết / k dạ dày ăn lan→mỡ hổng tràng nuôi ăn hậu phẫu giờ thứ 6. 4 Nguyễn văn T. 49 đóng hậu môn tạm/mở đại tràng ra da sau cắt đại tràng hoại tử do lao * * 10 Sốc nhiễm khuẩn, suy đa cơ quan/ hậu phẫu1 lân 2,VPMhậu phẫu / đóng hậu môn tạm 5 Lê ngọc M. 48 Tắc ruột do dính 2 lần 6 Sốc nhiễm khuẩn suy đa cơ quan/ hậu phẫu2 VPM hậu phẫu do thủng ruột non. 6 Hồ văn M. 81 VPM do thủng ổ loét tá tràng 3 lần 16 Suy hô hấp, nhiễm khuẩn huyết/ VPM tiếp diễn do dò tiêu hóa. 7 Bùi văn T. 54 VPM 3 lần 12 Sốc mất máu/ VPM tiếp diễn do xì tiêu hóa→suy hô hấp truỵ mạch 8 Lê thị X. 60 Dò tiêu hóa→ VPM tiếp diễn * 5 Suy hô hấp truỵ mạch/ hậu phẫu1 dò tiêu hóa đã phẫu thuật 3 lần 9 Nguyễn thị X. 63 Tắc ruột do K đại tràng góc gan * 6 VPNTBV→Suy hô hấp/ hậu phẫu5 hậu môn ttạm đại tràng ngang do K. 10 Đổng bạch M. 65 VPM do thủng tạng rổng * 3 Suy thận, suy hô hấp/ hậu phẫu1 mỡ rộng mônvị qua lổ thủng/ loét hành tá tràng 11 Trần Kế Q. 46 VPM 2 lần 41 sốc nhiễm khuẩn, suy kiệt/ VPM tiếp diễn do dò tiêu hóa 12 Dương thế K. 70 Hẹp môn vị 3 Suy hô hấp, rối loạn nước điện giải 13 Trần ngọc O. 73 Tắc ruột * 3 Sốc nhiễm khuẩn hậu phẫu giờ thứ 17 14 Bùi ngọc TH. 24 VPM/AIDS * 16h VPM / AIDS 15 Trần đình PH. 59 Thoát vị bẹn 2 Tử vong chưa rõ nguyên nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Avery BN, Tertiary (1998),Peritonis : clinical feature of a complex nosocomial infection,p158-163, World Journal of Surgery, Surg. 22. 2. Ayalew T (2002), Myeloprofilerative disseases, p 195-204, Manual of clinical hematology,. 3. Craig SK (1995) Posoperative Bleeding, p 427- 443, Posoperative Care of the Critically Ill Patient. 4. Whitcomb DC. (2006) Acute Pancreatic, p 2142-2150,The New England Journal of Medicine, 2142-2150, May 18. 5. Wittmann DH. (1999) Compartment Syndrome of the Abdominal Cavity, p 1988-1904, Intensive Care Medicine. 6. Đỗ kim Quế (2005) Tắc động mạch chủ bụng, chẩn đoán và điều trị phẫu thuật, tr 141-148, Kỹ yếu công trình nghiên cứu khoa học bệnh việnThống Nhất TP. HCM. 7. Hoàng Văn Quang, Trương Văn Trị (2005) Tìm hiểu nguyên nhân sốc nhiễm trùng tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện thống nhất thành phố hồ chí minh, tr 279-281. Hội nghị toàn quốc về hồi sức cấp cứu và chống độc lần thứ V. 8. Russel JA. (2006) Management of sepsis, p1669-1712,The New England Journal of Medicine, October 19,2006. 9. Bohnen JM.A. (1998) Antibiotic for abdominal infection, p152-157, World Journal of Surgery, Surg. 22. 10. Roberts JR., Rosengard BR. (2001), Thoracic Surgical Patient 1029-1035, The Intensive Care Unit Manual. 11. Solomkin JS., Moulton JS. (1999) Diagnosic and management of intra apdominal sepsis, p 1885-1869, Intensive Care Medicine 12. Hagedus L (2004) The Thyroid Nodule, p1764-1771, New England Journal of Medicine, October 21. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 163 13. Lê Quang Nghĩa (2006) Chọn kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng, tr 21-27, Hội nghị khoa học kỹ thuật bệnh viện Bình Dân. 14. Mitchell ME. and Carpenter JP. (2001) Major Vascular Procedure, p1017- 1028, The Intensive Care Unit Manual. 15. Grossman MD., Reilly PM. (2001) Major abdominal surgery : posoperative considerations, p 987-998,Intensive Care Unit Manual. 16. Gant NM. (1997) Fever and the hospitallized patient, p 93- 102, Consult internal medicine, second edition. 17. Marid PE. and Varon J (1999), Sepsis, p 2031-2043;Multiple Organ Dysfunction Syndrome, p2044-2047, Intensive Care Medicine. 18. Pere G (2004) Management of cirrosis and ascites, p1646- 1654, New England Journal of Medicine, Appril 15. 19. Phạm Thị Ngọc Thảo (2006) khảo sát nồng độ TNF, IL-1, IL-6, IL-8, IL-10 trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, tr 42- 53.Hội nghị khoa học kỹ thuật hội hồi sức cấp cứu. 20. Munderin RG (2005), Prevention and control of nosocomial pneumonia. Text book of Critical Care. 21. Holman RG., Dellinger EP (1996), Infection and Antibiotic p151-170, The Surgical Critical Care. 22. Văn Tần và cộng sự (2004) Chỉ định và kết quả lâu dài của cầu nối nách đùi, tr 557-564, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Bình Dân. 23. Văn Tần (2004) các biến chứng sớm trong phẫu thuật K đại tràng, tr 604- 606,Kỹ yếu công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật bệnh viên Bình Dân. 24. Văn Tần và cộng sự (2004) 210 ca phình động mạch chủ bụng, ngực và trên động mạch thận, tr 536-547, Kỹ yếu công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật bệnh viện Bình Dân. 25. Văn Tần và cộng sự (2004) 999 phình động mạch chủ bụng ở người việt nam chỉ định điều trị và kết quả, tr 514- 527, Kỹ yếu công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật bệnh viện Bình Dân. 26. Vũ văn Đính, Đào Xuân Cơ (2005) Nhận xét tình hình tử vong tại khoa điều trị tích cực bệnh viện bạch mai trong năm 2003 và 6 tháng đầu năm 2004, tr 168-174, Hội nghị toàn quốc về hồi sức cấp cứu và chống độc lần thứ V. 27. Vũ văn Đính, Nguyễn Mạnh Hùng (2005) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị rối loạn đông máu ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn, tr 175-180. Hội nghị toàn quốc về hồi sức cấp cứu và chống độc lần thứ V. 28. William C. P Morbidity associated with vascular surgery in text book vascular surgegy. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 164 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 165

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhan_xet_nguyen_nhan_tu_vong_va_nang_xin_ve_tai_khoa_san_soc.pdf
Tài liệu liên quan