Nhận xét sức khỏe cán bộ viên chức bệnh viện Thống Nhất qua kiểm tra định kỳ năm 2010

Đề nghị Do đa số CBVC có mắc bệnh 1 hoặc 2 bệnh, trong khi tuổi trung bình còn khá trẻ nên tiếp tục có kế hoạch KTSK cho CBVC hàng năm để đánh giá phân loại tình trạng sức khỏe giúp mỗi người chủ động theo dõi chăm sóc sức khỏe bản thân, giảm thời gian phải nằm viện và được phân công sắp xếp công việc hợp lý. Những đối tượng đã mắc bệnh hay mới phát hiện bệnh cần được quan tâm theo dõi, tư vấn chuyên khoa và điều trị theo danh sách gửi về từng khoa, phòng. Cảnh báo tình trạng bệnh rối loạn lipid trong CBVC và lưu ý các bệnh lý phụ khoa trong giới nữ để nâng cao ý thức phòng ngừa. Chích ngừa viêm gan siêu vi không là biện pháp bắt buộc. Chỉ nên xem xét chích ngừa cho 1 số đơn vị có nguy cơ lây nhiễm cao nếu có điều kiện. Không nên bố trí nhân viên bị nhiễm viêm gan siêu vi làm việc ở khoa Dinh dưỡng.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét sức khỏe cán bộ viên chức bệnh viện Thống Nhất qua kiểm tra định kỳ năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 197 NHẬN XÉT SỨC KHỎE CÁN BỘ VIÊN CHỨC BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT QUA KIỂM TRA ĐỊNH KỲ NĂM 2010 Nguyễn Vĩnh Phúc*, Nguyễn Đức Công* TÓM TẮT Mục đích: Phân loại và đánh giá tình trạng sức khỏe của cán bộ viên chức bệnh viện Thống Nhất để có biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả nhất. Đối tượng và phương pháp: Toàn thể cán bộ viên chức đang công tác trong năm 2010 được làm xét nghiệm máu thường quy, X quang tim phổi, điện tim, siêu âm, xét nghiệm viêm gan siêu vi, nước tiểu, phân, Pap Smear và khám lâm sàng. Sau đó phân loại sức khỏe theo 5 mức độ từ 1-5. Đánh giá tình trạng bệnh tật qua mức độ phân loại và cơ cấu bệnh. Kết quả: 27,7% có sức khỏe loại 1; 71,6% có sức khỏe loại 2; 0,7% có sức khỏe loại 3. Không có loại 4 và 5. 8% cán bộ viên chức được phát hiện thêm bệnh qua kiểm tra sức khỏe. Cơ cấu bệnh: thường gặp nhất là rối loạn lipid máu (46,7%); bệnh về mắt (43,6%) và bệnh phụ nữ (24%). Ngoài ra còn có thể gặp các nhóm bệnh thận niệu, tiêu hóa, răng, tim mạch, tai mũi họng, đái tháo đường, tuyến giáp, xương khớp, hô hấp, chuyển hóa, ác tính, bệnh hệ thống. Kết luận: Kiểm tra sức khỏe định kỳ là cần thiết giúp phát hiện, đánh giá tình trạng bệnh tật và điều trị kịp thời. Từ khóa: Cấu trúc bệnh. ABSTRACT COMMENTS OF THE HEALTH OF THONG NHAT HOSPITAL’S STAFF THROUGH PERIODIC HEALTH EXAMINATION IN 2010 Nguyen Vinh Phuc, Nguyen Duc Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 197 - 202 Objective: The aim of our study was to classify and evaluate the health status of Thong Nhat hospital staffs for the best prevent and treatment methods. Subjects and method: The entire staffs are working at Thong Nhat hospital were obtained routine blood test, chest x ray, ECG measurement, ultrasound, immunological tests for hepatitis, urinalysis, stool examination, Pap smear and clinical examination. Then classified according to five levels of health, from 1 to 5. Evaluate the health status across levels of disease classification and structural diseases. Results: 27.7% of examined persons have grad 1 health; 71.6% have grad 2 ; 0.7% have grad 3. No grad 4 and 5. 8% of staffs discovered additional diseases through health checks. Structural disease: most common dyslipidemia (46.7%); eye disease (43.6%) and female disease (24%). Besides, there are also groups of kysney and urinary disease, gastrointestinal, dental, cardiovascular, ENT, diabetes, thyroid, bones, joints, respiratory, metebolic, malignancy, disease systems. Conclusion: Periodic health examination is needed to help detect and evaluate diseases and timely treatment. Key words: Structural disease. *Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS.CKII. Nguyễn Vĩnh Phúc ĐT: 0903862941 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 198 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong cơ thể mỗi con người luôn tiềm ẩn những nguy cơ mắc bệnh. Việc chủ động phát hiện những bất thường và những trạng thái bệnh giúp ngăn ngừa và điều trị sớm. Phát hiện và đánh giá tình trạng sức khỏe cũng giúp phân công sắp xếp công việc phù hợp. Công tác kiểm tra sức khỏe (KTSK) hàng năm nhằm có cái nhìn tổng quát về tình trạng sức khỏe bản thân và giúp việc quản lý, chăm sóc sức khỏe cán bộ viên chức (CBVC). Năm 2010 bệnh viện Thống Nhất đã triển khai KTSK cho toàn thể CBVC, qua đợt KTSK này chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Phân loại sức khỏe và bệnh tật của CBVC bệnh viện. Đề nghị những biện pháp phòng ngừa và điều trị. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Toàn thể CBVC đang công tác tại bệnh viện Thống Nhất trong năm 2010. Phương pháp nghiên cứu Tiền cứu, mô tả cắt ngang Chuẩn bị Lập danh sách KTSK CBVC của các khoa phòng. Lên kế hoạch làm các xét nghiệm và khám các chuyên khoa cho CBVC từng khoa phòng theo thời gian, hình thức cuốn chiếu, từ ngày 5/4/2010 đến 24/6/2010. Thực hiện: làm các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và khám lâm sàng. Xét nghiệm: Máu (công thức máu, đường, u rê, creatinin, cholesterol, triglycerid, HDL, LDL, SGOT, SGPT, GGT), miễn dịch (HbsAg, HBc/Ab,HBs/Ab, HCV/Ab), nước tiểu 10 thông số, phân tìm KST đường ruột, phết tế bào cổ tử cung (Pap’s mear). Hình ảnh: điện tim, siêu âm bụng tổng quát, siêu âm tuyến vú đối với giới nữ, chụp X-quang tim phổi thẳng. Lâm sàng: khám các chuyên khoa nội tổng quát, ngoại tổng quát, tai mũi họng, mắt, răng hàm mặt, phụ khoa. Phân loại sức khỏe theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe hàng năm áp dụng cho diện cán bộ thuộc ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ các tỉnh, thành phố quản lý. Sức khỏe loại 1: không có những bệnh tật ảnh hưởng đến sức khỏe và sức làm việc. Tiêu chuẩn phụ: trong năm làm việc liên tục, không nghỉ ốm quá 15 ngày, ≤ 55 tuổi. Sức khỏe loại 2: không có những bệnh tật ảnh hưởng đến sức khỏe và sức làm việc, có thể có một vài bệnh mạn tính nhưng chưa có biến chứng. Tiêu chuẩn phụ: trong năm nghỉ ốm không quá 20 ngày, ≤ 60 tuổi. Sức khỏe loại 3: có một số bệnh cần được theo dõi, điều trị, các bệnh có thể xảy ra biến chứng nặng, đột ngột, các bệnh đã ảnh hưởng đến sức khỏe và sức làm việc cần được theo dõi, quản lý chặt chẽ. Tiêu chuẩn phụ: trong năm nghỉ ốm khoảng 40 ngày, ≤ 65 tuổi. Sức khỏe loại 4: có các bệnh đã ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe và sức làm việc phải được theo dõi, điều trị và quản lý chặt chẽ, bệnh nặng đang tiến triển hoặc đã ổn định nhưng để lại di chứng. Tiêu chuẩn phụ: thời gian nghỉ ốm trong năm từ 60 ngày trở lên. Sức khỏe loại 5: bệnh nặng, khó phục hồi hoặc không còn khả năng điều trị, dễ có đợt đột biến nguy hiểm, không còn khả năng lao động hoặc sinh hoạt bình thường. Tổng hợp số liệu, phân tích thống kê. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT Đặc điểm CBVC Bảng 1: Đặc điểm chung Tổng số CBVC bệnh viện: 1044 Số người không KTSK (%): 153 (14,7) Số người được KTSK (%): 891 (85,3) Tuổi trung bình (khoảng tuổi): 37,7± 9,8 (19-60 tuổi) Nữ (%): 625 (70,1) Nam (%): 266 (29,9) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 199 Trong tổng số 1044 CBVC của bệnh viện có 891 người được KTSK (chiếm 85,3%); 153 người không KTSK có lý do (chiếm 14,7%). Thống kê số người được KTSK thấy tuổi của CBVC còn khá trẻ, trung bình 37,7 tuổi. Giới nữ chiếm tỉ lệ nhiều hơn giới nam: 625 Nữ (70,1%) so với 266 Nam (29,9%) phù hợp với đặc điểm ngành nghề y tế. Phân loại sức khỏe Bảng 2: Phân loại sức khỏe CBVC Loại sức khỏe Số người Tỉ lệ % Loại 1 247 27,7 Loại 2 638 71,6 Loại 3 6 0,7 Loại 4 0 0 Loại 5 0 0 TỔNG CỘNG 891 100 Đa số CBVC có sức khỏe loại 2 (71,6%), tỉ lệ sức khỏe loại 1 ít hơn (27,7%). không có loại 4 và loại 5. Như vậy đa số CBVC không có những bệnh tật ảnh hưởng đến sức khỏe và sức làm việc hoặc chỉ có một vài bệnh mạn tính chưa có biến chứng. Tuy không có loại 3 và 4 nhưng cũng cần quản lý, tư vấn điều trị và tư vấn giám định sức khỏe nếu có đối với đối tượng sức khỏe loại 1, 2 và 3 để giảm thiểu nguy cơ chuyển sang loại sức khỏe 4 và 5. Có 6 người được phân loại 3 (0,7%), cần được theo dõi, điều trị, có thể có biến chứng nặng, hoặc đã ảnh hưởng đến sức khỏe và sức làm việc, gồm: suy tim, hở 2 lá/ tăng HA, u xơ tử cung, sỏi gan (P); sau ghép thận, cận thị, mất răng; rối loạn chuyển hóa lipid, gan nhiễm mỡ, sỏi túi mật, sỏi thận (P), lão thị, TBMMN cũ; bạch cầu mạn dòng tủy, rối loạn chuyển hóa lipid, gan nhiễm mỡ, theo dõi đái tháo đường típ 2; K buồng trứng đã mổ, rối loạn chuyển hóa lipid, glaucom; sau thay van 2 lá, rối loạn chuyển hóa lipid. Cơ cấu bệnh mắc phải: Bảng 3: Tỉ lệ CBVC có bệnh và số bệnh mắc phải Số người được KTSK không thấy có bệnh (%): 251 (28,2) Số người được KTSK thấy có bệnh (%): 640 (71,8) Đã có bệnh từ trước (%): 589 (92) Mới phát hiện bệnh (%): 51 (8) 1 bệnh (%): 356 (55,6) 2 bệnh (%): 210 (32,8) 3 bệnh (%): 64 (10) Số bệnh mỗi CBVC mắc phải: 4 bệnh (%): 10 (1,6) Số CBVC có bệnh là 640 người (71,8%), không có bệnh là 251 người (28,2%). Kết quả cho thấy người làm công tác y tế chăm sóc sức khỏe cho người khác cũng có thể có bệnh tật, cần tự theo dõi và chăm sóc. Trong 640 người có bệnh thấy 589 người đã mắc bệnh (92%) và 51 người mới phát hiện bệnh (8%). Các bệnh mới phát hiện tuy không hiểm nghèo nhưng qua đó giúp cho các đối tượng này tự theo dõi, tiến hành điều trị, đặc biệt những bệnh cấp tính cần khám thêm chuyên khoa và điều trị sớm. Các bệnh mới phát hiện là: rối loạn chuyển hóa lipid, thiếu máu, nang tuyến vú, thay đổi sợi bọc tuyến vú, sỏi thận, sỏi túi mật, tật khúc xạ, mất răng, nhịp xoang không đều, block nhánh phải không hoàn toàn, rối loạn tái cực sớm, nhân giáp, lao phổi mới BK(+), đái tháo đường, tăng huyết áp, viêm kết mạc mắt, viêm họng mạn. Tỉ lệ người mắc 1 bệnh chiếm hơn nửa số người có bệnh (55,6%); người mắc 2 bệnh chiếm 1/3. Tỉ lệ % tích lũy của số người mắc 1 và 2 bệnh đã chiếm tới 88,4% số người có bệnh cho thấy cần thiết phải có biện pháp phòng ngừa và điều trị để giảm tần suất bệnh trong nhóm người này. Số người mắc 3 hoặc 4 bệnh chiếm tỉ lệ ít hơn theo thứ tự 10% và 1,6%. Không thấy có mối liên hệ nào giữa số bệnh của mỗi người với mức độ phân loại sức khỏe của người đó (p = 0,000; χ2 = 32,9; Cramer’s V = 0,160). Tỉ lệ các nhóm bệnh Bảng 4: Tỉ lệ các nhóm bệnh Nhóm bệnh Số người Tỉ lệ % Rối loạn Lipid máu 299 46,7 Bệnh về mắt (lão thị, cận thị, tật khúc xạ, đục thủy tinh thể, glaucom, viêm kết mạc, khô mắt, mộng thịt, chắp, lé ngoài) 279 43,6 Bệnh phụ khoa (thay đổi sợi bọc tuyến vú, u xơ TC, nang vú, nang phần phụ, viêm CTC, polyp CTC, viêm âm đạo cấp) 154 24 Bệnh tiết niệu (sỏi thận, thận trướng nước, thận (P) lạc chỗ, angiomyolipoma thận (P), phì đại TLT) 66 10,3 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 200 Nhóm bệnh Số người Tỉ lệ % Bệnh tiêu hóa (sỏi túi mật, hội chứng tắc mật, viêm loét DDTT, viêm gan mạn, trĩ) 43 6,7 Bệnh về răng (mất 1 hoặc nhiều răng) 42 6,6 Thiếu máu 38 5,9 Bệnh tim mạch (tăng HA,suy tim,hở 2 lá, nhịp xoang không đều, nhịp xoang chậm, block nhánh (P) không hoàn toàn,block AV độ I, ngoại tâm thu thất, rối loạn tái cục sớm, suy van TM) 33 5,2 Tai mũi họng (viêm tai giữa, vẹo vách ngăn, viêm mũi dị ứng, viêm xoang mạn, viêm a-mi-dan mạn, viêm họng mạn) 15 2,3 Bệnh nhiễm (VGSV B mạn, VGSV C, lao phổi) 14 2,2 Đái tháo đường típ 2 9 1,4 Bệnh tuyến giáp (bướu giáp keo, bướu giáp nhân, cường giáp) 8 1,3 Bệnh xương khớp (thoái hóa khớp, thoát vị đĩa đệm) 5 0,8 Bệnh hô hấp (hen phế quản, viêm phế quản) 4 0,6 Bệnh chuyển hóa acid uric (tăng acid uric, gout) 3 0,5 Bệnh ác tính (K vú, bạch cầu mạn dòng tủy) 2 0,3 Bệnh hệ thống (lupus đỏ) 1 0,2 Trong 640 người có bệnh chúng tôi thấy tỉ lệ các nhóm bệnh mắc nhiều nhất theo thứ tự là: rối loạn lipid máu (46,7%); các bệnh về mắt (43,6%); các bệnh phụ khoa (24%). Các nhóm bệnh khác chiếm tỉ lệ ít hơn. Rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ thường gặp nhất của bệnh động mạch vành. Nghiên cứu Framingham nêu rõ sự tương quan giữa Cholesterol toàn phần, HDL-C, LDL-C và Triglycerid với bệnh động mạch vành. Dựa vào tiêu chuẩn phân loại rối loạn lipid máu của NCEP-ATPIII chúng tôi thấy tỉ lệ rối loạn lipid máu trong CBVC cao so với tuổi trung bình khá trẻ là vấn đề đáng báo động. Tỉ lệ này cao hơn nhiều so với tỉ lệ rối loạn lipid máu là 15,5% trong nghiên cứu của Ngô Thị Giang với 64 bệnh nhân, tuổi từ 35-92(1). Theo PGS.TS Trương Quang Bình, ở tuổi 40 bắt đầu có rối loạn lipid máu, đỉnh điểm ở tuổi 50-59, sau đó giảm dần. Chúng tôi chưa có điều kiện khảo sát các bệnh lý liên quan với rối loạn lipid máu nhưng theo Trần Thị Mỹ Liên: tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh động mạch vành chiếm 87,5%(5); ở bệnh nhân tăng huyết áp là 78,8%(5). Còn theo Nguyễn Đào Dũng(2) thì rối loạn lipid máu ở người có bệnh tim mạch chiếm 75,7%, không có sự khác biệt về giới, gặp ở mọi lứa tuổi từ 30-90 tuổi, ở người bệnh tim mạch có thêm bệnh đái tháo đường thì tỉ lệ rối loạn lipid máu rất cao, chiếm 86,25%. Cũng theo Paul M.Ridker, gánh nặng nguy cơ bệnh mạch vành bắt đầu ở người trẻ trưởng thành(3). Do đó những đối tượng CBVC có rối loạn lipid máu cần phải có chế độ theo dõi kiểm tra nhóm mỡ, ăn uống, tập luyện và điều trị hợp lý. Tỉ lệ các bệnh về mắt Bảng 5: Tỉ lệ các bệnh trong nhóm bệnh về mắt BỆNH MẮT SỐ NGƯỜI TỈ LỆ % Lão thị 151 54 Cận thị 94 34 Tật khúc xạ 67 24 Đục thủy tinh thể 13 4,7 Thường gặp nhất là lão thị (54%) trong khi tuổi đời trung bình khá trẻ (37,69 tuổi). Chúng tôi phân tích thấy tuổi bị lão thị tập trung ở nhóm tuổi từ 51 trở lên. Cận thị chiếm vị trí thứ 2 (34%); tật khúc xạ chiếm 24%; đục thủy tinh thể chiếm 4,7%. Tỉ lệ các bệnh phụ khoa Bảng 6: Tỉ lệ các bệnh trong nhóm bệnh phụ khoa BỆNH PHỤ KHOA SỐ NGƯỜI TỈ LỆ % Thay đổi sợi bọc tuyến vú 40 26 Nhân, U xơ tử cung 37 24 Nang vú 36 23 Nang phần phụ 23 15 Viêm cổ tử cung 11 7 Polyp cổ tử cung 1 0,6 Với tỉ lệ CBVC nữ của bệnh viện chiếm 70,1% và nhóm bệnh phụ khoa đứng hàng thứ 3 trong cơ cấu bệnh đòi hỏi cần phải quan tâm theo dõi KTSK cho lực lượng nữ này. Các bệnh hay gặp chủ yếu là: thay đổi sợi bọc tuyến vú (26%), nhân hoặc u xơ tử cung (24%) và nang vú (23%) theo thứ tự. Nang phần phụ, viêm cổ tử cung, polyp cổ tử cung chiếm tỉ lệ ít hơn. Chúng tôi cho rằng tỉ lệ thường gặp của bệnh lý thay đổi sợi bọc tuyến vú, nhân hoặc u xơ tử cung, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 201 nang vú phù hợp với lứa tuổi của CBVC nữ (trên 30 tuổi) và tỉ lệ ít gặp của viêm cổ tử cung, polyp cổ tử cung do bệnh lý này thường gặp ở lứa tuổi trẻ hơn (dưới 30 tuổi). Mối liên hệ giữa bệnh nhiễm với đơn vị công tác Bảng 7: Số CBVC có HBsAg (+) hoặc HCV/Ab (+) Tổng số người có HBsAg (+): 39 Số người có HBsAg (+) theo từng đơn vị: - YHCT, TTTM, Ngoại TQ, B2, B1, CNK, SH, HH, VS, PHCN, KBB, CĐT, phòng ĐD, 2B: 0 - Dinh dưỡng, Căn tin, A3, TH-UB, A1, TM, HSTC-CĐ, CĐHA, TDCN, KBA, TCCB, KHTH, TCKT, TBYT, Dược, GPB: 1 - Nội thận, A2, B3, TMH, CTCH, CC, BVCTNB: 2 - TK, GMHS, HCQT: 3 P=0,851 χ?2=29,9 Tổng số người có HCV/Ab (+): 12 Số người có HCV/Ab (+) theo từng đơn vị: - Căn tin, YHCT, Nội thận, A2, TM, TTTM, TK, Ngoại TQ, TMH, CTCH, B2, B1, HSTC-CĐ, CC, CNK, SH, HH, VS, CĐHA, TDCN, PHCN, KBA, KBB, TCCB, CĐT, phòng ĐD, BVCTNB, KHTH, TCKT, 2B, GPB: 0 - Dinh dưỡng, A3, TH-UB, A1, B3, GMHS, Dược: 1 - TBYT: 2 - HCQT: 3 P=0,132 χ2=48,9 Chúng tôi không thấy có mối liên hệ nào (p = 0,851) giữa tỉ lệ CBVC có HBsAg (+) với đơn vị đang công tác, ngay cả ở đơn vị được cho là dễ lây nhiễm nhất như khoa A3, Nội thận lọc máu, Hồi sức cấp cứu. Có 39 người HBsAg (+) chiếm 4,4% trong tổng số 891 người được KTSK. Tuy nhiên không xác định được những người này là người lành mang trùng hay có bệnh viêm gan siêu vi B do không đủ dữ liệu để kết luận. Tương tự, cũng thấy không có mối liên hệ (p = 0,851) giữa tỉ lệ CBVC có HCV/Ab (+) với nơi đang công tác. Có 12 người HCV/Ab(+) chiếm 1,3% trong 891 người được KTSK. Những người này được chẩn đoán là viêm gan siêu vi C. Tuy nhiên chúng tôi cũng chưa đánh giá đầy đủ được mức độ tiến triển lâm sàng và yêu cầu can thiệp điều trị. Theo Trần Quốc Hùng(4) thấy tỉ lệ nhiễm viêm gan siêu vi B là 7,4%, nhiễm viêm gan siêu vi C là 2,7% khi nghiên cứu 902 CBVC bệnh viện Thống Nhất, tuổi từ 19 - 60 được kiểm tra sức khỏe năm 2004. Tỉ lệ nhiễm của chúng tôi thấp hơn nhưng nghiên cứu của Trần Quốc Hùng cũng cùng nhận xét là không có sự khác biệt giữa các nhóm (xếp theo nguy cơ nhiễm của các khoa phòng) về tỉ lệ nhiễm viêm gan siêu vi B, C. Có 2 trường hợp đồng nhiễm HBsAg và viêm gan siêu vi C của đơn vị khoa Dinh dưỡng và phòng Trang thiết bị y tế. 2 trường hợp này có xét nghiệm men gan bình thường, cần theo dõi và phân công công việc hợp lý. Về vấn đề chích ngừa viêm gan siêu vi: tuy không thấy có mối liên quan giữa tỉ lệ nhiễm bệnh với vị trí công tác nhưng nguy cơ lây nhiễm vẫn có thể xảy ra trong môi trường bệnh viện. Do đó mọi người phải có ý thức thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình kỹ thuật đễ tránh lây nhiễm. Cũng cần xem xét lại việc chích ngừa viêm gan siêu vi cho nhóm đối tượng có nguy cơ lây nhiễm cao. KẾT LUẬN Phân loại sức khỏe và cơ cấu bệnh Qua KTSK 891 CBVC bệnh viện Thống Nhất năm 2010 chúng tôi thấy 70,1% là nữ, 29,9% là nam, tuổi trung bình 37,7 tuổi. Đa số CBVC có sức khỏe loại 2 (chiếm 71,6%), không có loại 4 và 5. 71,8% CBVC có bệnh, đa số mắc 1 và 2 bệnh. Có 8% được phát hiện ra bệnh mới. Các nhóm bệnh thường gặp nhất là rối loạn lipid (46,7%), mắt (43,6%), phụ khoa (24%); ngoài ra còn gặp các nhóm bệnh thận niệu, tiêu hóa, răng, thiếu máu, tim mạch, tai mũi họng, nhiễm, đái tháo đường, tuyến giáp, xương khớp, hô hấp, chuyển hóa, ác tính, bệnh hệ thống. Không có mối liên quan giữa bệnh viêm gan siêu vi với nơi đang công tác; có 1 trường hợp đồng nhiễm HBsAg và viêm gan siêu vi C ở khoa dinh dưỡng. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 202 Đề nghị Do đa số CBVC có mắc bệnh 1 hoặc 2 bệnh, trong khi tuổi trung bình còn khá trẻ nên tiếp tục có kế hoạch KTSK cho CBVC hàng năm để đánh giá phân loại tình trạng sức khỏe giúp mỗi người chủ động theo dõi chăm sóc sức khỏe bản thân, giảm thời gian phải nằm viện và được phân công sắp xếp công việc hợp lý. Những đối tượng đã mắc bệnh hay mới phát hiện bệnh cần được quan tâm theo dõi, tư vấn chuyên khoa và điều trị theo danh sách gửi về từng khoa, phòng. Cảnh báo tình trạng bệnh rối loạn lipid trong CBVC và lưu ý các bệnh lý phụ khoa trong giới nữ để nâng cao ý thức phòng ngừa. Chích ngừa viêm gan siêu vi không là biện pháp bắt buộc. Chỉ nên xem xét chích ngừa cho 1 số đơn vị có nguy cơ lây nhiễm cao nếu có điều kiện. Không nên bố trí nhân viên bị nhiễm viêm gan siêu vi làm việc ở khoa Dinh dưỡng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Thị Giang (2006): Tổng kết tình hình rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp và đái tháo đường tại khoa khám bệnh theo yêu cầu, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Thống Nhất năm 2006, trang 289-290. 2. Nguyễn Đào Dũng, Lê Quý Phúc, Võ Văn Lượng (2006): Khảo sát rối loạn lipid máu ở bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, Kỷ yếu tóm tắt báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học tim mạch toàn quốc lần thứ XI năm 2006, trang 63. 3. Ridker PM., Libby P (2005): Risk factors for atherothrombotic diseas, Heart disease, 7th edition, 939-954. 4. Trần Quốc Hùng (2004): Tình hình nhiễm viêm gan siêu vi B, C và đáp ứng miễn dịch với viêm gan siêu vi B trong cán bộ công chức bệnh viện Thống Nhất năm 2004, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Thống Nhất năm 2004, trang 619-628. 5. Trần Thị Mỹ Liên (2003): Rối loạn lipid máu và bệnh động mạch vành ở người có tuổi tại bệnh viện Thống Nhất, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Thống Nhất năm 2003, trang 65- 80. 6. Trương Hồng thái (2009): Tỉ lệ và đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp, Luận văn chuyên khoa cấp II, năm 2009.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhan_xet_suc_khoe_can_bo_vien_chuc_benh_vien_thong_nhat_qua.pdf
Tài liệu liên quan