Nhập khẩu linh kiên xe gắn máy tại Công ty Phát triển Xuất Nhập khẩu và Đầu tư - VIEXIM - Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chương I Thực trạng hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 3 I. Vai trò của linh kiện trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 3 l. Khái niệm về linh kiện. 3 2. Vai trò của linh kiện. 3 II. Sự cần thiết phải nhập khẩu linh kiện xe gắn máy. 4 III. Nội dung của hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy 6 1. Nghiên cứu tiếp cận thị truờng. 6 1.1. Nhận biết linh kiện nhập khẩu. 6 1.2. Nghiên cứu thương nhân. 7 1.3 . Phương án nghiên cứu . 8 2. Xây dựng phương án nhập khẩu. 9 3. Tiến hành giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu linh kiện. 10 3.1. Các phương thức giao dịch trong buôn bán quốc tế. 10 3.1.1. Phương thức giao dịch trực tiếp (thông thường). 11 3.1.3 Mua bán đối lưu : 13 3.1.5. Đấu thầu quốc tế : 13 3.1.6. Mua bán tại sở giao dịch : 13 3.2. Đàm phán trong kinh doanh nhập khẩu. 14 3.3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu linh kiện. 14 4. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện. 16 4.1. Điều kiện để được nhập khẩu linh kiện. 16 4.2. Mở L/C. 16 4.3. Thuê tàu và mua bảo hiểm. 17 4.4.1. Giao nhận linh kiện nhập khẩu với tàu. 17 4.4.2. Làm thủ tục Hải quan. 18 4.4.3. Kiểm tra linh kiện nhập khẩu. 18 4.5. Làm thủ tục thanh toán. 19 4.5.1. Địa điểm thanh toán. 19 4.5.2. Thời gian thanh toán. 19 4.5.3. Phương thức thanh toán. 19 4.6. Khiếu nại. 20 IV. Thực trạng hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của các doanh nghiệp việt nam . 21 ChƯơng II tình hình hoạt động nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy tại Công ty đầu tư và phát triển xuất nhập khẩu viexim 24 I. Giới thiệu chung về Công ty viexim 24 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. 24 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty 25 2.1. Chức năng của Công ty 25 2.2. Nhiệm vụ của Công ty VIEXIM. 26 2.3. Quyên hạn của Công ty . 27 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty VIEXIM 28 4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Viexim. 32 4.1. Kinh doanh trong nước. 32 4.2. Các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. 32 5. Vốn và khả năng huy động, sử dụng vốn của Công ty. 33 6. Mối quan hệ trong kinh doanh của Công ty. 34 7. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 35 II. Thực trạng nhập khẩu xe máy và linh kiện lắp ráp xe gắn máy của Công ty Viexim. 38 1. Một số nghiệp vụ nhập khẩu xe máy và linh kiện lắp ráp xe gắn máy của Công ty VIEXIM. 38 2. Thực trạng nhập khẩu xe máy và linh kiện lắp ráp xe máy của Công ty VIEXIM. 41 2.1. Kết quả hoạt động nhập khẩu và lắp ráp xe gắn máy của Công ty VIEXIM. 41 2.2. Tình hình hoạt động nhập khẩu xe máy theo dạng linh kiện lắp ráp của Công ty. 42 2.3. Tình hình nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy của Công ty VIEXIM theo thị trường cung ứng. 43 2.4. Hoạt động nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy của Công ty theo hình thức nhập khẩu 45 3. Đánh giá ưu, nhược điểm và nguyên nhân tồn tại. 46 3.1. Những thành tựu đạt được 46 3.2. Những tồn tại cần khắc phục. 47 chương III những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy ở Công ty đầu tư và phát triển xuất nhập khẩu - viexim 48 I. Định hướng hoạt động trong những năm tới của Công ty 48 II. Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy ở Công ty VIEXIM . 51 1. Hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ nhập khẩu linh kiện xe gắn máy . 52 1.1. Tính toán giá . 52 1.2. Ký kết hợp đồng. 53 1.3. Tiếp nhận hàng hoá. 54 1.4. Thanh toán trong ngoại thương. 55 2. Lựa chọn mặt hàng và đối tác nhập khẩu . 55 3. Xây dựng kế hoạch nhập khẩu chi tiết. 56 4. Lựa chọn chiến lược sản phẩm thích hợp. 57 5. Chương trình nội địa hoá linh kiện lắp ráp xe gắn máy một cách phù hợp. 58 6. Tăng cường biện pháp tổ chức quản lý. 59 7. Các biện pháp hỗ trợ khác: 61 III. Kiến nghị các giải pháp từ phía Nhà nước. 64 1. Ổn định và cụ thể hoá chính sách nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy. 64 2. Chính sách tỷ giá hối đoái. 65 Kết luận 67 Tài liệu tham khảo

doc75 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2118 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nhập khẩu linh kiên xe gắn máy tại Công ty Phát triển Xuất Nhập khẩu và Đầu tư - VIEXIM - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ằng L/C thì Công ty tiến hành mở L/C tại ngân hàng của mình theo yêu cầu của hợp đồng, thường thì Công ty ký quỹ với ngân hàng từ 30% - 60% giá trị hợp đồng. Nếu thanh toán bằng TTR thì Công ty tiến hành chuyển tiền cho ngân hàng để ngân hàng chuyển cho người bán. Khi nhận được thông báo hàng đến Công ty tiến hành nhận bộ chứng từ giao hàng ở ngân hàng và tiến hành kiểm tra nếu thấy đầy đủ và hợp lệ thì chuyển tiền cho ngân hàng và được ngân hàng ký xác nhận để đi lấy hàng. Các thủ tục Hải quan thường được Công ty trực tiếp đứng ra làm. Công ty tiến hành mở tờ khai Hải quan, khai báo đúng về các yêu cầu hải quan, mời cơ quan Hải quan đến làm việc... Bộ chứng từ cơ quan cần chuẩn bị gồm có hợp đồng nhập khẩu, tờ khai Hải quan, bảng kê khai chi tiết, hóa đơn, vận đơn, lệnh giao hàng, giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói v.v... Khi có thông báo thuế Công ty phải xác nhận nộp thuế. Điều này nghĩa là Công ty đã hoàn thành thủ tục hải quan và việc nộp thuế sẽ được thực hiện trong 30 ngày tiếp. Tiến hành nhận hàng và kiểm tra hàng về số lượng và chất lượng đồng thời làm thủ tục thanh toán cho phía xuất khẩu. ü Tổ chức bán hàng hóa nhập khẩu. Đây là khâu quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa. Với mục tiêu là thu lợi nhuận thì Công ty cần phải tiến hành bán được nhiều hàng. Tuy nhiên với đặc thù kinh doanh xuất nhập khẩu của mình khi nhận hàng về Công ty tiến hành lắp ráp hoàn chỉnh và tung ra thị trường. Việc bán hàng của công thực hiện theo hình thức. · Bán buôn: Công ty tiến hành bán với số lượng lớn cho các Công ty khác, các cửa hàng. · Bán lẻ: là việc xe máy sau khi đã được lắp ráp xong thì được bán lẻ từng chiếc ở các cửa hàng của Công ty. Để giúp bán hàng có hiệu quả Công ty tiến hành các hoạt động xúc tiến bán như thăm dò, tiếp cận khách, cung cấp các dịch vụ, hướng dẫn sử dụng v.v... Nói tóm lại để tiến hành kinh doanh nhập khẩu hàng hóa Công ty cần tiến hành các bước nghiệp vụ về nghiên cứu thị trường, đặt hàng, lựa chọn đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng và tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu. 2. Thực trạng nhập khẩu xe máy và linh kiện lắp ráp xe máy của Công ty VIEXIM. 2.1. Kết quả hoạt động nhập khẩu và lắp ráp xe gắn máy của Công ty VIEXIM. Xe gắn máy là mặt hàng chủ lực của Công ty VIEXIM. Ngay từ khi mới thành lập việc kinh doanh nhập khẩu xe máy và linh kiện lắp ráp xe máy đã có những kết quả khả quan và là nhân tố chính đưa tổng doanh thu của Công ty tăng nhanh trong các năm qua. Bảng 6. Tình hình nhập khẩu xe máy của Công ty VIEXIM. Đơn vị: 1000 USD. Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Trị giá % Trị giá % Trị giá % Trị giá % Doanh thu NK 3.005 55,5 3.972 49,0 5.092 55,3 6.832 55,7 Doanh thu XK 2.408 44,5 4.135 51,0 4.117 44,7 5.421 44,3 Tổng DT XNK 5.413 100 8.107 100 9.209 100 12.256 100 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty VIEXIM. Ta nhận thấy rằng tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu xe máy và linh kiện xe gắn máy tương đối lớn so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Năm 1997 kim ngạch nhập khẩu xe gắn máy và linh kiện lắp ráp xe gắn máy là 3005 nghìn USD chiếm 55,5% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cùng năm. Đến năm 2000 tỷ lệ này là 55,7%. Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng việc nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy là một hoạt động rất quan trọng của Công ty VIEXIM. 2.2. Tình hình hoạt động nhập khẩu xe máy theo dạng linh kiện lắp ráp của Công ty. Để phù hợp với chính sách của Nhà nước đồng thời để nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu Công ty đã nghiên cứu cung ứng thị trường trong nước, ngoài nước và nhập khẩu xe máy dưới nhiều dạng khác nhau: số lượng và chủng loại xe cũng rất khác nhau qua từng năm mà cụ thể là: Bảng 7. Tình hình nhập khẩu xe theo dạng linh kiện. Đơn vị: 1000 USD. Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Xe nguyên chiếc 1.355 - - - Xe dạng CKD 1.650 3.972 2.134 - Xe dạng IKD - - 2.958 6.832 Tổng sè 3.005 3.972 5.092 6.832 Nguồn: Báo cáo hoạt động nhập khẩu Công ty VIEXIM. Qua biểu trên ta thấy xe nguyên chiếc Công ty chỉ nhập cho đến năm 1997 với số lượng là 1355 chiếc chiếm 44,4% tổng số xe Công ty nhập trong năm . Đến tháng 4/1997 Nhà nước không cấp hạn ngạch nhập xe nguyên chiếc, vì thế Công ty chỉ thực hiện nhập xe theo dạng CKD là xe lắp ráp các linh kiện dạng rời mà Công ty nhập về. Trong năm 1998 Công ty đã lắp ráp xe dạng CKD với các sản phẩm có chất lượng cao như DREAM, WIN, WAVE, SPACY...với số lượng là 3972 chiếc, so với năm 1997 tăng 2,4 lần. Đến đầu năm 1999 Công ty đã bắt đầu tiến hành lắp ráp xe dạng IKD. Vào thời điểm này Công ty cũng đã có xe với một số linh kiện được nội địa hóa mà đặc biệt là trong năm 1999 Công ty liên kết với tập đoàn Jialing của Trung Quốc để nhập linh kiện theo dạng IKD1, mặc dù mới thực hiện việc nhập linh kiện theo dạng IKD. Nhưng Công ty đã đạt được con số đáng mừng là 2958 chiếc chiếm 58% sè xe Công ty nhập trong năm. Sang đến năm 2000, do Nhà nước ta không cho các doanh nghiệp nhập khẩu xe theo dạng CKD nữa. Thì Công ty chuyển sang chỉ nhập khẩu xe theo dạng IKD với các loại xe chủ yếu của Trung Quốc và sử dụng một số linh kiện được sản xuất trong nước như vành, nan hoa, giá xe, bình xăng, chân chống v.v... Vì giá cả xe của Trung Quốc rất phù hợp với thu nhập của người Việt Nam, giá của nó chỉ bằng một phần ba giá của xe của Nhật Bản cùng loại . Vì thế năm 2000 số lượng xe Công ty nhập về tăng 2,31 lần so với năm 1999. Như vậy có thể nói hoạt động nhập khẩu của Công ty rất đa dạng và luôn có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình trên thị trường cũng như chính sách của Nhà nước, điều này giúp cho Công ty tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 2.3. Tình hình nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy của Công ty VIEXIM theo thị trường cung ứng. Việc chọn mặt hàng và thị trường nhập khẩu của Công ty luôn dựa vào nhu cầu thị trường trong và ngoài nước cũng như chính sách nhập khẩu của Nhà nước. Một số thị trường cung ứng linh kiện xe cho Công ty trong thời gian gần đây là thị trường các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Lào, Thái Lan. Giá trị nhập khẩu từ các nước này qua các năm được thể hiện qua bảng sau: Bảng 8. Tình hình nhập khẩu xe máy theo thị trường. Đơn vị: 1000 USD. Năm Tên nước 1997 1998 1999 2000 Nhật Bản 1.200 570 - - Trung Quốc - - 1.037 4.872 Hàn Quốc 530 320 302 - Thái Lan 1.000 2.738 2.433 1.037 Lào 275 344 1.320 923 Tổng sè 3.005 3.972 5.092 6.832 Nguồn: Báo cáo tình hình nhập khẩu xe máy của Công ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư (VIEXIM). Qua biểu trên ta thấy từ trước năm 1998 thì Công ty chưa nhập xe của Trung Quốc. Trong những năm này thì thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty chủ yếu là thị trường Nhật Bản và Thái Lan. Số lượng xe Công ty nhập từ hai thị trường này là 3200 chiếc chiếm đến 76,5% giá trị nhập khẩu (năm 1997) và sang năm 1998 lượng xe nhập từ hai thị trường này vẫn là cơ bản. Nhưng chủ yếu là thị trường Thái Lan, số lượng xe nhập từ thị trường này là 2783 chiếc chiếm 69% so với toàn bộ các thị trường. Vào thời gian này Công ty kinh doanh xe máy nhãn hiệu và kiểu dáng như : DREAM, WAVE, SPACY của các nước trên. Kể từ năm 1999 trở đi Công ty bắt đầu tiến hành nhập khẩu xe từ Trung Quốc và thôi nhập xe từ thị trường Nhật Bản. Bên cạnh đó thị trường Lào cũng được Công ty quan tâm đến. Trong năm này số lượng xe nhập từ thị trường Trung Quốc là 1037 chiếc chiếm 20%, con số này đã nói nên số lượng xe nhập từ thị trường Trung Quốc chưa nhiều, bởi vì đây là thị trường mới, người tiêu dùng chưa quen dùng sản phẩm của thị trường này. Chính vì thế thời kỳ này Công ty vẫn nhập xe chủ yếu từ thị trường Thái Lan với số lượng là 2433 chiếc chiếm gần 48%. Vào thời gian này Công ty đưa ra thị trường các sản phẩm như : WAVE, DREAM nhập linh kiện từ Thái Lan và Lào, đồng thời cũng đưa ra các sản phẩm DRAGON, YINXIANG. Đây là những sản phẩm có chất lượng và kiểu dáng đẹp nhưng giá cả lại hợp lý nên đã chinh phục được người tiêu dùng. Chính điều này đến năm 2000 hình ảnh xe gắn máy của Trung Quốc đã đi vào tâm trí của người dân. Vì vậy chỉ sau có chưa đầy một năm số lượng xe Công ty nhập từ thị trường này tăng lên con số đáng kể, từ 1037 xe năm 1999 lên 4872 xe năm 2000 tăng 4,7 lần. Kể từ khi bắt đầu nhập khẩu linh kiện xe ở thị trường Trung Quốc đến nay thì đây là thị trường rất quan trọng của Công ty. Năm 1999 thị trường này chiếm 20% giá trị nhập khẩu của Công ty thì đến năm 2000 thị trường này đã chiếm đến 71% giá trị nhập khẩu của Công ty, và đến thời điểm này thì thị trường xe Trung Quốc vẫn là thị trường chủ yếu của Công ty.Tóm lại trong từng thời kỳ Công ty đã có những thay đổi phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của người tiêu dùng, dần dần đưa tên tuổi của Công ty ngày càng có nhiều người biết đến. 2.4. Hoạt động nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy của Công ty theo hình thức nhập khẩu Công ty tiến hành nhập khẩu linh kiện xe theo hai hình thức là nhập khẩu tư doanh và nhập khẩu đổi hàng, trong đó nhập khẩu tư doanh chiếm vai trò quan trọng với một tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó thì hình thức nhập khẩu đổi hàng (chủ yếu với Lào) cũng đã góp phần làm cho Công ty mở rộng kinh doanh, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Bảng 9. Tình hình hoạt động nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu. Đơn vị: 1000 USD. Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 NK tư doanh 2.730 3.628 3.772 5.909 NK đổi hàng 275 344 1.320 923 Tổng GTNK xe máy 3.005 3.972 5.092 6.832 Nguồn: Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu của Công ty VIEXIM. Năm 1997 nhập khẩu tư doanh của Công ty chiếm 91% tổng giá trị nhập khẩu xe máy, năm 1998 là 91%, năm 1999 là 74% và năm 2000 là 86%. Như vậy nhập khẩu tư doanh là một hình thức phổ biến của Công ty. Để làm tốt nhập khẩu theo hình thức này đòi hỏi Công ty phải có khả năng tiếp cận hàng, nắm bắt nhu cầu và lựa chọn tốt bạn hàng. Bên cạnh đó hình thức nhập khẩu đổi hàng mà Công ty sử dụng chủ yếu khi làm ăn với phía Lào cũng được quan tâm. Việc phát triển cả hai hình thức sẽ giúp cho Công ty có thể đa dạng hóa các hình thức nhập khẩu, linh hoạt hơn trong kinh doanh xuất nhập khẩu để có thể mang lại lợi nhuận cao. 3. Đánh giá ưu, nhược điểm và nguyên nhân tồn tại. 3.1. Những thành tựu đạt được Kể từ năm 1994 đến nay, qua 7 năm trời hoạt động Công ty VIEXIM đã đạt được một số thành công đáng kể. üVề mặt kinh tế: Điều đầu tiên phải nhắc đến là uy tín và tiếng tăm của Công ty đã được nhiều người biết đến. Đây là kết quả của cả một quá trình phấn đấu, nỗ lực vươn lên của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty. Đây cũng là thứ tài sản vô hình rất lớn mà Công ty mang theo vào thế kỷ 21. Tiếp đến là thị trường của Công ty không ngừng mở rộng, mối quan hệ bạn hàng của Công ty không chỉ giới hạn trong nước mà còn vươn đến nhiều thị trường xa xôi và khó khăn. Trong vòng 7 năm lượng vốn kinh doanh của Công ty đã tăng gấp 4 lần từ 3.624.000.000 VND lên đến 10.200.570.000 VND. Lợi nhuận của Công ty cũng không ngừng tăng lên, Công ty đóng góp vào ngân sách Nhà nước tăng lên dần theo từng năm. Nói chung thì trong 7 năm qua Công ty đã có những bước phát triển mạnh mẽ về lượng và chất. Uy tín tăng, lợi nhuận ngày càng nhiều, mối quan hệ được mở rộng và còn rất nhiều thành tựu khác. üVề mặt xã hội: Công ty đã góp phần phục vụ, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngoài ra Công ty còn tạo công ăn việc làm trong 7 năm trời cho hơn 70 cán bộ công nhân viên với thu nhập ổn định. Công ty còn góp phần đưa người tiêu dùng trong nước đến với hàng hóa và văn hóa các nước, giúp cho người tiêu dùng có thể mở rộng khả năng tiêu dùng v.v... 3.2. Những tồn tại cần khắc phục. Nhìn thẳng vào thực tế thì bên cạnh những thành tựu trên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty còn tồn tại một số vấn đề sau: Trước hết phải kể đến sự thiếu kinh nghiệm trong phân phối, lưu thông hàng hóa. Công ty chưa tạo lập được hệ thống phân phối có đặc thù riêng, có khả năng chiếm lĩnh thị trường rộng rãi. Từ khả năng nắm nhu cầu tiêu dùng để tham gia tổ chức sản xuất trong nước thông qua các hình thức đại lý, chi nhánh tại các tỉnh khác. Tiếp đến phải kể tới đó là việc nhập khẩu linh kiện của VIEXIM nhiều khi không thực hiện đúng như theo kế hoạch bởi vì Công ty chưa lường hết những biến động thị trường, rủi ro gặp phải cũng như khoảng thời gian chuyển tải và lưu kho bãi. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu kinh nghiệm của Công ty. Bên cạnh đó Công ty còn chưa có được một hệ thống kho bãi dự trữ. Vấn đề dự trữ Ýt được quan tâm ở Công ty. Tuy nhiên với một doanh nghiệp thương mại thì vấn đề dự trữ là hết sức cần vì nếu có dự trữ Công ty có thể khắc phục được sự thiếu hụt hàng hóa trong những lúc cần thiết. chương III những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy ở Công ty đầu tư và phát triển xuất nhập khẩu - viexim I. Định hướng hoạt động trong những năm tới của Công ty Ngành kinh doanh chủ yếu của Công ty là mặt hàng xe gắn máy, nhu cầu mặt hàng này không thể hiện giới hạn bão hoà về lượng, mà chỉ có sự thay đổi về chất, từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn. Khi mức sống còn thấp, nhu cầu mua sắm còn bị ràng buộc chặt chẽ bởi thu nhập, nhưng khi nó đã tách ra và vượt quá một giới hạn nhất định về thu nhập thì nhu cầu mua sắm không còn bị lệ thuộc, nó tách ly khỏi tương quan với thu nhập và trở thành độc lập. Một số mặt hàng có sự cộng hưởng của tiến bộ khoa học và văn minh nhân loại, nhu cầu sẽ có những bước nhảy về trình độ, đồng thời xu hướng đó làm bình thường hoá cách nhìn chuyển tiếp diện hàng cao cấp thành hàng hoá thông thường. Thị trường xe gắn máy ở nước ta có quá trình hình thành và phát triển vừa tuân theo quy luật vận động khách quan, vừa chịu sự chi phối của các điều kiện chủ quan về kinh tế xã hội trong qúa trình đổi mới cơ chế và chính sách kinh tế. Mặt hàng xe gắn máy là mặt hàng thuộc nhu cầu cần thiết và quan trọng. Đối với những quốc gia có trình độ kinh tế phát triển, cơ sở hạ tầng và giao thông công cộng có thể đáp ứng được phần lớn đi lại của người dân, thì phần lớn nhu cầu đi lại cá nhân có thể xếp ở loại thứ yếu trình độ cơ sở. Trình độ cơ sở hạ tầng của nước ta còn thấp hơn nhiều hơn so với các nước khác trên thế giới, với khối lượng nhu cầu đi lại của người dân thực tế, thì khả năngvận chuyển hành khách công cộng còn rất thấp. Điều này đòi hỏi dân cư phải tự mua sắm phương tiện cá nhân để thoả mãn nhu cầu. Thu nhập quốc nội bình quân đầu người của nước ta tuy thấp nhưng bắt đầu có sự phân hoá mạnh. Sự đa dạng hoá về thu nhập cũng kéo theo sự đa dạng hoá về cơ cấu mua sắm. Bên cạnh xu hướng mua sắm mặt hàng có chất lượng cao, như xe gắn máy với giá cao từ 2000 -3000 USD với tầng lớp có thu nhập cao, còn đa số dân số chỉ có nhu cầu mua sắm các mặt hàng có chất lượng trung bình, giá rẻ. Vì vậy tạo ra việc xuất hiện các mặt hàng lưu thông giá rẻ, chất lượng trung bình, kiểu dáng phù hợp từ Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc... vào Việt Nam . Hiện nay thị trường Việt Nam đang phổ biến loại xe Longteng thuộc tập đoàn Ôtô - xe máy BENGTENG (Trung Quốc), có kiểu dáng giống như xe của Nhật Bản nhưng chỉ bằng một phần ba giá xe của Nhật Bản. Ngoài ra còn có các loại “ HUYUE ” gồm hai loại : Nước ta hiện nay điều kiện tiêu dùng hàng xe gắn máy luôn bi ảnh hưởng bởi điều kiện giao thông, điều kiện địa lý, một số vùng nông thôn và miền núi có hạn chế lớn về hệ thống giao thông, dó đó ảnh hưởng về sử dụng phương tiện đi lại, nhất là xe gắn máy. Những vùng có địa hình dốc, hệ thống giao thông kém thì nhu cầu các loại xe phân khối lớn giá thấp như : MINSK, MZ, ETZ... được sử dụng phổ biến, còn ở những thành phố lớn thì những loại xe có kiểu dáng đẹp như : DREAM, SPACY, SUZUKY ... đang được thịnh hành . Mặt hàng xe gắn máy thuộc mặt hàng đòi hỏi có yêu cầu cao về kỹ thuật, công nghệ và giá trị cao, nên không phải bất kỳ cá nhân nào hay một tổ chức nào cũng có thể kinh doanh và sản xuất được. Vì vậy trong những năm tới cần phải có những chính sách và định hướng cụ thể trong việc sản xuất và kinh doanh mặt hàng xe gắn máy sao cho đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Kinh doanh trong cơ chế thị trường, Công ty phải chịu sự cạnh tranh lành mạnh cũng như không lành mạnh của nhiều Công ty khác, muốn tồn tại và phát triển, cũng như bất kỳ Công ty kinh doanh nào mục tiêu chính của Công ty là tối đa hoá lợi nhuận . Chỉ khi có lợi nhuận mới đảm bảo cho Công ty tồn tại, mở rộng và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Từ thực tiễn của thị trường và xu hướng biến động của thị trường trong tương lai Công ty VIEXIM cũng đề ra cho mình mục tiêu và phương hướng hoạt động trong những năm tới. Bên cạnh đó Công ty tiếp tục dổi mới kinh doanh theo cơ chế thị trường , thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh, không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Để đạt được những mục tiêu trên, trong phướng hướng chung của Công ty, mặt hàng kinh doanh linh kiện xe gắn máy vẫn là mặt hàng kinh doanh chủ đạo và cũng là động cơ thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Theo hướng hoàn thiện, Công ty VIEXIM lựa chọn mặt hàng xe máy và linh kiện xe gắn máy kinh doanh theo hai hướng: Một là phát triển kinh doanh các mặt hàng truyền thống , người đân quen dùng và có nhu cầu cao, như xe DREAM, WAVE, SPACY... Hai là từng bước nghiên cứu và mở rộng thị trường kinh doanh với các bạn hàng từ các nước khác để phát triển các mặt hàng mới, với cơ cấu mới, phục vụ nhu cầu tiêu dùng với nhiều chủng loại xe khác nhau Để mục tiêu của Công ty đạt được tốt hơn, VIEXIM mở rộng quy mô bán hàng và dịch vụ sau bán hàng bằng việc đầu tư thêm cơ sở vật chất cho các cửa hàng và nâng cấp hệ thống nhà xưởng đồng thời Công ty duy trì và phát triển mối quan hệ tốt với các bạn hàng như Hàn Quốc, Đài Loan,Trung Quốc, Thái Lan....đồng thời tìm kiếm được các đối tác có uy tín sản xuất được các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh hơn. Đối với khách hàng, Công ty cố gắng thoả mãn nhu cầu đa dạng của các đối tượng khách hàng khác nhau, tuy nhiên vẫn tìm các thị trường khách hàng tiềm năng cùng với duy trì khách hàng truyền thống kinh doanh những mặt hàng có chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý để thu hút khách hàng . Từ tình hình thực tế hoạt động của những năm trước và dự đoán trong tương lai, Công ty đầu tư xuất nhập khẩu VIEXIM đã xây dựng kế hoạch kinh doanh nhập khẩu năm 2000 với những chỉ tiêu cụ thể: Các chỉ tiêu Số lượng(bộ) Đơn giá (USD/bộ) Xe Spacy 300 1500 Xe Wave 550 1.200 Xe Dragon (IKD1) 2000 450 Xe Meillun(IKD) 1000 380 Xe Yixiang(IKD2) 800 600 Xe Dream 500 1.100 Nhìn vào bảng biểu ta thấy , bên cạnh những mặt hàng truyền thống chất lượng cao mà người dân quen tiêu dùng như xe Wave, Dream. Công ty nhập khẩu với số lượng vừa phải, sang năm 2000 và đầu năm 2001 Công ty đã chú trọng nhập khẩu linh kiện xe của Trung Quốc với kiểu dáng và nhãn hiệu mới chất lượng đảm bảo, đặc biệt là giá thành rẻ phù hợp với mức thu nhập trung bình của người dân như xe :Dragon, Meillun, Yixiang... II. Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy ở Công ty VIEXIM . Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, Công ty đã ý thức được những khó khăn và thách thức đối với mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế ngày càng trở nên gay gắt, trong nước Nhà nước cho phép tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Trước những áp lực đó, đòi hỏi Công ty VIEXIM phải có chiến lược kinh doanh phù hợp, chấp nhận cạnh tranh để tồn tại. Để khắc phục những khó khăn và giải quyết những tồn tại của Công ty trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu linh kiện xe gắn máy , Công ty có thể xem xét một số giải pháp sau 1. Hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ nhập khẩu linh kiện xe gắn máy . Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, Công ty đầu tư phát triển xuất nhập khẩu VIEXIM cần phải hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu của mình. Muốn vậy Công ty cần phải nâng cao hiệu quả tất cả hoạt động nghiệp vụ trong quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu. 1.1. Tính toán giá . Giá cả là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty. Mức giá đưa ra đòi hỏi phải đủ cao để thu hồi vốn và có lãi, song lại đủ thấp để thị trường có thể chấp nhận được. Để đưa ra một mức giá cũng như chính sách giá hợp lý, Công ty đầu tư và phát triển xuất nhập khẩu VIEXIM cần phải hạch toán và tính chính xác mọi chi phí bỏ ra như chi phí nhập khẩu, chi phí lưu kho lưu bãi, chi phí gia công lắp ráp. Phải nghiên cứu được tình hình thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời Công ty phải xác định đưọc sản phẩm hàng hoá của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm, nhu cầu tiêu dùng của người dân như thế nào. Công ty phải nhận thấy rằng cùng với kinh doanh mặt hàng xe gắn máy còn có rất nhiều Công ty, doanh nghiệp khác nữa mà nhất là sự cạnh tranh của các Liên doanh sản xuất và lắp ráp xe gắn máy nổi tiếng tại Việt Nam như Honda, Suzuki, Yamaha, Vimep... Do vậy Công ty không thể đưa mức giá quá cao như vậy khách hàng sẽ không thể chấp nhận. Ngược lại nếu mức giá đưa ra quá thấp sẽ không đảm bảo được mục tiêu kinh doanh đó là lợi nhuận. Công ty nên coi mức giá thị trường là cơ sở quan trọng trong việc định giá cho sản phẩm . Ngoài ra phương châm của bất kỳ Công ty nào cũng như Công ty đầu tư và phát triển xuất nhập khẩu VIEXIM là phấn đấu giảm mọi chi phí, để từ đó có thể giảm được giá cả, dẫn đến tăng nhu cầu tức là tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Công ty nên sử dụng giá phân biệt và giá mềm dẻo đối với từng loại xe khác nhau. Chẳng hạn với một số xe mới nhập như Dragon, Meillun, Yinxiang.... Đây là những xe chưa quen dùng với thị trường Việt Nam nên trước tiên có thể hạ giá bán để chào hàng, hiện nay giá bán lẻ của các loại xe này là: Xe Dragon là 8,5 triệu VNĐ, xe Meillun là 8 triệu VNĐ, xe Yinxiang mặc dù nhập khẩu với gía cao hơn những Công ty chỉ giữ bán ở mức giá 12 triệu đồng. Với khách hàng mua số lượng lớn Công ty có thể giảm giá, nếu khách mua từ 5 xe trở lên Công ty bán theo giá bán buôn. Nếu nhu cầu về loại xe nào đó có xu hướng giảm, Công ty có thể bán sát hoặc bằng giá để thu hồi vốn. 1.2. Ký kết hợp đồng. Trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của Công ty nói riêng. Người tham gia kinh doanh phải là người có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực như kiến thức nghiệp vụ ngoại thương, kiến thức về kỹ thuật và kiến thức về văn hoá xã hội, có kinh nghiệm qua thực tiễn hoạt động và rót ra từ đối thủ cạnh trranh. Nếu không có kinh nghiệm, không đánh giá đúng về đối tác có thể dẫn đến những quyết định sai lầm. Nhập khẩu linh kiện xe gắn máy là việc Công ty mua linh kiện xe gắn máy từ đối tác nước ngoài. Do đó việc đàm phán và ký kết hợp đồng rất quan trọng, phải thận trọng và khôn khéo trong đàm phán là chìa khoá đảm bảo an toàn và thành công. Thông thường trong quá trình đàm phán đều có sự giảm giá tuỳ thuộc vào tài thương lượng và khối lượng mua các điều kiện khác . Khi ký kết hợp đồng Công ty phải xem xét kỹ các điều khoản để tránh rắc rối về sau. Đàm phán có một vai rò quan trọng trong ký kết hợp đồng, do đó cần được chú ý trong quá trình tìm hiểu bạn hàng, ta cũng nên lưu ý với bạn hàng nhập khẩu có tầm cỡ quốc tế và có tiếng trong khu vực, hay đã từng có quan hệ tốt trên thị trường Việt Nam . Nếu không nắm được yếu tố này bạn hàng có thể cảm thấy không hài lòng cho rằng ta chưa có quan hệ rộng rãi trên thị trường. Với sự hiểu biết ban đầu này cuộc gặp gỡ có thể đem lại hiệu quả rất cao. Trong đàm phán cách lược đàm phán nên biến hoá theo thời gian và địa điểm, môi trường đàm phán. Tuy nhiên vẫn có những sách lược cơ bản nhất định: Đó là tạo ra sự cạnh tranh bằng cách cần thiết cho bạn hàng biết rằng họ không phải là bạn hàng duy nhất, Công ty có thể chia nhỏ mục tiêu của mình và từng bước thực hiện, người đàm phán có thể gây áp lực cho đối phương, tuỳ cơ ứng biến thích hợp nêu ra yêu cầu cao hơn dự định để có thể thoả hiệp. Công ty cũng nên tránh việc thoả hiệp nhanh chóng . Việc thoả thuận sớm sẽ không đủ thời gian để nắm toàn bộ những vấn đề. Sau đó tuỳ theo mức độ thoả thuận, có thể là phải ghi nhớ lại những điểm quan trọng mà hai bên đã đồng ý để tiếp tục bàn bạc sâu hơn cho đến khi ký kết hợp đồng . Nhà nước ta quy định phải có hợp đồng, có đủ các điều khoản thể hiện trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên theo từng giai đoạn. Hợp đồng phải được lập thành văn bản và hai bên phải ký vào hợp đồng, thực hiện đúng hợp đồng là trách nhiệm của hai bên. Công ty phải luôn thực hiện đúng hợp đồng và thúc đối tác để giảm bớt tranh chấp khi ký hợp đồng. 1.3. Tiếp nhận hàng hoá. Trước khi tàu đến đại điểm nhận hàng hoá, đại lý tàu sẽ báo cho Công ty biết và đến nhận lệnh giao hàng (D/O). Người nhận D/O cần mang theo chứng từ gốc và giấy giới thiệu của Công ty . Đại lý giữ lại chững từ gốc và trao lại bản D/O cho chủ hàng. Khi có D/O Công ty cần nhanh chóng làm thủ tục để nhận lô hàng của mình, bởi nếu nhận chậm sẽ phát sinh chí phí lưu kho, lưu bãi và chịu sự rủi ro, tổn thất phát sinh. Nếu gặp trường hợp hàng đến những chứng từ chưa đến , Công ty cần lựa chọn một trong hai giải pháp: Một là tiếp tục chờ chứng từ đến, hai là đến ngân hàng mở L/C xin giấy cam kết của ngân hàng khi chưa có chứng từ gốc. Khi nhận được chứng từ nhận hàng, Công ty phải kiểm tra chi tiết, đối chiếu với yêu cầu chứng từ mua hàng. Trong quá trình nhận hàng việc giao nhận phải thường xuyên bám sát hiện trường, cập nhật số liệu, kịp thời phát hiện sai sót để có biện pháp xử lý thích hợp . Cần đề nghị cơ quan giám định hàng lấy mẫu phân tích kết quả chất lượng, số lượng hàng có phù hợp với hợp đồng hay không. Nếu có hàng hư hỏng, đổ vỡ do tàu gây nên thì bên bảo hiểm phải xác định mức độ thiệt hại và lập biên bản xác nhận. Ngoài ra cảng còn lập biên bản kết toán nhập hàng với tàu và bản kê khai hàng thừa, thiếu so với lượng khai của tàu. Cuối cùng khi giao hàng xong cần ký biên bản tổng kết giao nhậnhàng. 1.4. Thanh toán trong ngoại thương. Hiện nay phương thức thanh toán chủ yếu của Công ty VIEXIM là mở thư tín dụng không huỷ ngang. Đây là phương thức thanh toán đảm bảo an toàn nhất , trong L/C quy định điều khoản chặt chẽ và cụ thể. L/C có thể là L/C trả ngay, hoặc L/C trả chậm sau bao nhiêu ngày ký hợp đồng ngoại thương .Thời hạn trả chậm thông thường là sau 60 ngày hoặc hơn 60 ngày. Do hoạt động kinh doanh đã có uy tín nên Công ty nên thoả thuận với đối tác quen thuộc, nhất là phía Trung Quốc để thanh toán theo hình thức L/C trả chậm. Công ty cũng nên thoả thuận với các ngân hàng như ngân hàng ngoại thương Việt Nam để có mức ký quỹ thấp hơn. 2. Lựa chọn mặt hàng và đối tác nhập khẩu . Lựa chọn mặt hàng kinh doanh là hết sức cần thiết và quan trọng.Lợi thế của Công ty trong những năm đầu mà nhất là 2 năm 1997, 1998 vẫn là những loại xe chất lượng tốt như xe Dream, Wave, Spacy, ... Xuất phát từ mục đích tăng hiệu quả nhập khẩu, mà điều cốt yếu là thông qua doanh thu bán hàng,do vậy Công ty không những phải duy trì những mặt hàng truyền thống mà phải có những mặt hang mới, mở rộng chủng loại sản phẩm để thu hút khách hàng . Qua nghiên cứu danh mục sản phẩm của Công ty thấy rằng xe Dragon, Meillun đã được Công ty chó ý nhập linh kiện nhiều hơn. Với loại xe này Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của người dân về chất lượng sản phẩm , giá cả cũng như các dịch vụ kèm theo. Khi lựa chọn nước để nhập khẩu ,Công ty đã phải nghiên cứu tình hình sản xuất , chất lượng sản phẩm , điều kiện địa lý, chính sách thương mại , phong tục tập quán của nước đó xem có phù hợp với điều kiện của Công ty hay không . Việc nghiên cứu cụ thể về hãng cung cấp cũng rất quan trọng, Công ty phải nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của hãng đó, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh để thấy được khả năng cung cấp lâu dài, ổn định và thường xuyên. Với thực tế hiện nay, Công ty đầu tư và phát triển xuất nhập khẩu VIEXIM nên duy trì liên kết với tập đoàn JIALINL, hãng HUAWEI ,tập đoàn SKY WAY. Công ty cố gắng liên hệ trực tiếp với người sản xuất ,hạn chế hình thức liên hệ qua các tổ chức trung gian để giảm bớt chi phí và nâng cao hệ số an toàn . 3. Xây dựng kế hoạch nhập khẩu chi tiết. Để đáp ứng một phần nhu cầu về xe gắn máy của người dân, đảm bảo hoạt động kinh doanh được tiến hành tốt, Công ty Phát triển Xuất Nhập khẩuvà Đầu tư - VIEXIM cần phải lên kế hoạch nhập hàng trong mỗi thời gian cụ thể. Việc làm này là hết sức cần thiết, muốn thực hiện được tốt Công ty phải đề ra những nội dung cụ thể sau: Mua cái gì? Là người mua hàng Công ty mong muốn mua được những hàng hoá có chất lượng tốt và khả năng tiêu thụ trên thị trường nội địa. Do đó, Công ty phải nghiên cứu kỹ nhu cầu trong nước, xác định được thị trường trong nước đang cần mặt hàng xe gắn máy gì và sẽ cần gì? Từ đó Công ty có định hướng về mặt hàng kinh doanh. Công ty nên duy trì mặt hàng truyền thống như xe Dream, Wave để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng có thu nhập cao. Mặt khác ,để đáp ứng nhu cầu của những người có thu nhập trung bình còn thấp, người dân nông thôn,Công ty nên mở rộng hơn mặt hàng xe máy Trung Quốc mang nhãn hiệu Dragon, Meillun... với nhiều màu sắc khác nhau. Mua bao nhiêu? Khi trả lời câu hỏi này Công ty cần phải dựa trên cơ sở như lượng xe tiêu thụ trong thời gian trước, và dự tính số lượng xe sẽ tiêu thụ trong thời gian tới, thị phần của Công ty trên thị trường .. từ đó Công ty xác định tương đối số linh kiện xe theo chủng loại cần nhập khẩu . Mua khi nào? Đây cũng là câu hỏi mà Công ty cần xem xét. Chúng ta đều biết trong kinh doanh, tính thời điểm là hết sức quan trọng để không bỏ lỡ thời cơ kinh doanh, cần phải biết chọn thời điểm thích hợp để tham gia thị trường . Công ty phải tìm hiểu hoạt động kinh doanh của những Công ty khác tránh tình trạng nhiều Công ty cùng tham gia nhập khẩu quá nhiều một loại linh kiện , đẩy giá nhập khẩu lên cao, giá bán trong nước lại giảm. 4. Lựa chọn chiến lược sản phẩm thích hợp. Xe gắn máy là sản phẩm để thoả mãn trực tiếp nhu cầu cá nhân của khách hàng. Trên thực tế các hãng cạnh tranh khác cũng như Công ty đã thoả mãn được nhu cầu này của khách hàng. Nhưng để nâng cao được lợi thế cạnh tranh của mình, thu hút được khách hàng hơn thì Công ty nên có chế độ bảo hành và dịch vụ sau bán một cách hợp lý, cụ thể Công ty đã lập ra được một trung tâm bảo dưỡng và sửa chữa cho những khách hàng mua xe của Công ty. Công ty nên xây dựng chế độ bảo hành, có tính đến rủi ro và lợi Ých của hai bên. Công ty cũng nên có những cam kết với khách hàng, chẳng hạn nếu xe bị hỏng trong thời gian bảo hành cụ thể là một năm hoặc 12.000 km đầu sẽ được sưả chữa lại, hoặc Công ty có thời gian bảo hành dài hơn so với thời gian bảo hành của các đối thủ khác. Dịch vô sau bán hàng là công cụ, là vũ khí cạnh tranh nhạy bén và mang lại hiệu quả cao nhất, Công ty có thể nắm giữ và sử dụng yếu tố này để nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình. Công ty có thể cung cấp dịch vụ về sửa chữa, bảo dưỡng ngoài thời gian bảo hành nếu khách hàng yêu cầu nhất là với những xe nhãn hiệu của Trung Quốc như: Dragon, Meillun, Yixiang .... Do nhiều linh kiện phụ tùng có đặc thù riêng nên nếu sửa chữa, bảo dưỡng ở nơi khác sẽ không đảm bảo an toàn tuyệt đối. Vì vậy việc sửa chữa và bảo dưỡng ở tại xưởng lắp ráp xe của Công ty sẽ rất thuận tiện. Làm được như vậy Công ty sẽ gây được tín nhiệm vì đã làm hài lòng khách hàng. Đây là vấn đề vừa mang tính cáp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài mà Công ty cần xem xét. Công ty cũng nên tiếp tục nghiên cứu để mở rộng chủng loại sản phẩm . Nghiên cứu danh mục xe gắn máy của Công ty, có thể thấy sang năm 2000 loại xe của Trung Quốc được lắp ráp nhiều hơn với kiểu dáng đẹp, giá cả lại phù hợp với túi tiền của người dân. Công ty có thể tiếp tục phát triển mặt hàng này hơn để bán về thị trường nông thôn và khu vực ngoại thành. 5. Chương trình nội địa hoá linh kiện lắp ráp xe gắn máy một cách phù hợp. Từ tháng 4/1997 Nhà nước đã ban hành chính sách cấm nhập khẩu xe gắn máy nguyên chiếc, tất cả các Công ty phải chuyển sang dạng CKD. Bước đầu ,Công ty VIEXIM cũng chỉ nhập khẩu xe dạng CKD về để lắp ráp. Sau đó ,Công ty đã tìm hiêu và khai thác được nguồn hàng trong nước có thể đáp ứng được một số phụ tùng, linh kiện của các loại xe gắn máy như :giỏ xe, vành xe, để chân, hộp xích, săm lốp... .Công ty đã chuyển sang nhập khẩu xe dạng IKD1 ,Công ty nên vận dụng thế mạnh này để tuỳ từng loại xe mà có chương trình nội địa hoá cho phù hợp. Chẳng hạn như xe có chất lượng cao như Dream, Wave...Việc nội địa hóa còn nhiều khó khăn thì Công ty nhập khẩu theo dạng IKD1, còn với xe chất lượng vừa phải như xe của Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan ... Công ty nghiên cứu và nhập xe dưới dạng IKD2 (Khoảng 30-40% phụ tùng linh kiện sản xuất trong nước). Nội địa hoá linh kiện có thể tiết kiệm được một lượng ngoại tệ đáng kể, ổn định được giá thành xe trong hoàn cảnh tỷ giá giữa VNĐ/USD tương đối yếu so với các loại ngoại tệ khác, như vậy Công ty có thể giảm chi phí nâng cao lợi nhuận. Bên cạnh đó, Công ty có thể đầu tư, bổ sung thêm cơ sở vật chất, hoặc liên doanh với các hãng sản xuất xe gắn máy ở nước ngoài để nhập khẩu công nghệ về sản xuất phụ tùng linh kiện xe gắn máy ngay tại xưởng lắp ráp xe. Tự sản xuất được Công ty phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, hơn nữa nếu có thời cơ thuận lợi Công ty sẽ bán ra thị trường trong và ngoài nước. 6. Tăng cường biện pháp tổ chức quản lý. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, Công ty nên xem xét lại cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của mình. Do mới thành lập nên các phòng ban trong Công ty còn Ýt, số người của mỗi phòng ban có khi phải làm các công việc chồng chéo, không đúng chuyên môn. Để tránh hiện tượng này Công ty nên thành lập thêm phòng Marketing thì mọi hoạt động như quảng cáo, bán hàng , xúc tiến bán hàng sẽ được thực hiện một cách hợp lý, vì từ trước đến nay hoạt động này hầu như chưa thể hiện rõ vai trò của mình. Công ty nên tăng cường công tác quảng cáo, trước hết là quảng cáo về sản phẩm cuả mình, sau đó là quảng cáo về Công ty để nâng cao uy tín đối với khách hàng. Quảng cáo là phương ttiện hữu hiệu nhất để khuếch trương sản phẩm của mình, đẩy mạnh công tác quảng cáo sẽ làm tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Quảng cáo để thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trường và thâm nhập thị trường mới, quảng cáo về sản phẩm sẽ gợi mở được nhu cầu tiềm Èn về sản phẩm của Công ty nhất là các sản phẩm như xe Dragon, Meillun, Yinxiang mới ra đời , nhiều người chưa biết thì việc quảng cáo về các loại xe này là rất cần thiết. Hơn nữa, quảng cáo sẽ nhắc nhở những khách hàng hiện tại để duy trì mối quan hệ với họ, đồng thời khôi phục lại những khách hàng đã mất do những lôi kéo khác. Do vừa mới thành lập, vì thế quảng cáo về Công ty là việc làm rất quan trọng bởi vì nó có thể nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường. Để nâng cao uy tín, cần phải tiến hành đồng bộ các biện pháp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ..., song bên cạnh các biện pháp đó cần phải sử dụng một biện pháp nữa đó là sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo, giới thiệu về Công ty. Tuy nhiên cũng cần phải nhấn mạnh rằng quảng cáo ở đây là nhấn mạnh những tiềm lực, điểm mạnh, khả năng của Công ty cho mọi đối tượng là khách hàng tiềm năng của Công ty biết chứ kkông phải là khuếch trương phóng đại nói sai sự thật. Công ty có thể sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo nâng cao uy tín của mình như: các tạp chí chuyên đề Thương mại, thông qua thư gửi trực tiếp thông qua đối tượng khách hàng …tuy nhiên khi quảng cáo, Công ty cần thu thập thông tin và đánh giá hiệu quả để rút kinh nghiệm cho những lần quảng cáo sau. Bán hàng trực tiếp cũng là phương tiện quảng cáo hữu hiệu nhất, đây là cách thức để nắm bắt được phản ứng trực tiếp của khàch đối với sản phẩm xe gắn máy của Công ty. Hoạt động này có mang lại hiệu quả cao hay không là phụ thuộc vào nhân viên bán hàng. Ngoài ra phòng Marketing cũng nên lập ra chương trình để thu thập các thông tin phản hồi từ khách hàng, từ đó điều chỉnh lại chiến lược kinh doanh, hoàn thiện chúng để thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng ,ví dụ: thu thập thông tin về màu sắc của xe, từ đó nhập các linh kiện có màu sắc phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Một vấn đề nữa đó là đã đến lúc Công ty cùng với phòng kế hoạch thị trường phải đưa ra cơ chế quản lý mới nhằm khai thác và sử dụng hết năng lực của từng cá nhân, phục vụ cho mục đích kinh doanh của toàn Công ty Cụ thể là Công ty cần tiến hành các biện pháp khai thác và sử dụng nhân công như sau: Tạo động cơ làm việc : đây là công việc hết sưc quan trọng đòi hỏi lãnh đạo Công ty phải có nghệ thuật trong quản trị nhân lực. Công ty phải nắm vững những nguyên nhân, mục đích làm việc của từng cá nhân. Hướng động cơ của cán bộ công nhân viên theo mục đích của Công ty trên cơ sở thoả mãn mục đích riêng của từng cá nhân. Một chính sách tiền lương và tiền thưởng hợp lý, lương trả theo đúng công sức lao động bỏ ra, đó là động cơ thúc đẩy cán bộ công nhân viên làm việc. Tạo môi trường làm việc tốt: Công ty nên cung cấp các điều kiện làm việc cần thiết cho hoạt động kinh doanh của các phòng ban trong toàn Công ty như thiết bị văn phòng, phương tiện thông tin liên lạc…tạo bầu không khí làm việc cởi mở, mọi người quan tâm và giúp đỡ lẫn nhau. 7. Các biện pháp hỗ trợ khác: 7.1 Đào tạo cán bộ, công nhân trong Công ty . Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển từng ngày, từng giờ. Việc cập nhật các kiến thức kinh tế, kỹ thuật , xã hội đối với một cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu là rất cần thiết. Bên cạnh đó nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá khu vực hoá, việc kinh doanh xuất nhập khẩu lại phải giao dịch với bạn hàng nước ngoài, đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải giỏi toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Có như vậy mới có thể đàm phán thành công mang lại hiệu quả kinh doanh cao. Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kinh doanh trong Công ty trong thời gian tới là có chính sách cử cán bộ đi đào tạo để nâng coa trình độ. Việc tham gia các lớp, các khoá đào tạo sẽ giúp đội ngũ cán bộ của Công ty nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng kinh doanh, đảm bảo kinh doanh thành công và nâng cao hiệu qủa kinh doanh của toàn Công ty . Công ty có thể tuyển thêm cán bộ kỹ thuật chuyên về xe gắn máy ,có trình độ ngoại ngữ để có thể dễ dàng dịch các linh kiện, phụ tùng mà Công ty nhập sang tiếng Việt được chính xác. Làm được diều này Công ty sẽ giảm được sai sót trong quá trình nhập khẩu linh kiện, tránh sự hiểu lầm về laọi linh kiện xe gắn máy cần nhập giữ Công ty với các nhà cung cấp. Về đội ngũ công nhân tại xưởng lắp ráp xe gắn máy cũng cần được quan tâm. Công ty nên tuyển chọn công nhân có tay nghề vững, có năng lực làm việc tốt, có như vậy thì quá trình lắp ráp xe mới được tiến hành liên tục, tạo ra những sản phẩm với chất lượng đảm bảo, hài lòng khách hàng . Công ty có thể thuê luôn chuyên gia kỹ thuật tại nơi mà Công ty nhập khẩu linh kiện xe gắn máy để hướng dẫn quy trình lắp ráp xe, như vậy việc lắp ráp sẽ được đảm bảo hơn. Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Công ty đầu tư và phát triển xuất nhập khẩu VIEXIM cũng như hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam khác đang ở trong tình trạng thếu vốn kinh doanh. Để khắc phục phần nào khó khăn này, Công ty có thể huy động vốn bằng nhiều cách khác nhau. Hiện nay một phần vốn của Công ty do nhà nước cấp, một phần vốn huy động từ nội bộ Công ty.Trong trường hợp nếu khai thác hết nguồn vốn bên trong mà nhu cầu về vốn vẫn chưa đáp ứng đủ, thì Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài. Do cơ cấu của Công ty còn nhỏ nên việc huy động vốn và phát hành cổ phiếu là rất khó khăn. Giả pháp tốt nhất là Công ty có thể đi vay vốn từ ngân hàng, có thể vay dài hạn hoặc vay ngắn hạn. Khi Công ty có nhu cầu vay vốn thì ngân hàng sẽ đánh giá tỷ lệ tự tài trợ, tỷ suất thanh toán hiện hành, tỷ suất thanh toán tức thời...của Công ty và quyết định cho Công ty vay vốn hay không. Tuy nhiên trước khi có quyết định vay vốn ngân hàng , Công ty nên tính toán, cân nhắc, so sánh giữa lãi suất tiền vay với tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh có thể mang lại để đảm bảo hiệu quả của hoạt động vay vốn. Công ty có thể đàm phán với nhà cung ứng để được hưởng tín dụng từ nhà cung ứng, đây là loại tín dụng hữu dụng. Tham gia hình thức này Công ty được phép thanh toán nợ trong thời gian 30-90 ngày. Ngoài ra còn hình thức huy động vốn nữa, đó là Công ty có thể đi thuê một số máy móc, thiết bị của doanh nghiệp khác. Hình thức này cho phép Công ty có thể sử dụng máy móc không thuộc quyền sở hữu của mình mà lại có quyền sử dụng, nó giúp Công ty không phải bỏ vốn để mua sắm những tài sản lớn, tiền vốn không bị ứ đọng ở tài sản cố định. Như trên đã nói, Công ty cũng như nhiều doanh nghiệp khác đang gặp những khó khăn trong việc huy động vốn, thiếu vốn Công ty có thể huy động từ các nguồn trên song việc sử dụng các biện pháp huy động vốn không phải là không có mặt trái của nó và trong nhiều trường hợp Công ty gặp rất nhiều trở ngại. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng nguồn vốn hiện có của Công ty một cách có hiệu quả nhất. Về vấn đề này Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tín dụng, hối đoái của Nhà nước, Mà trước tiên là Công ty phải hoàn thành các loại thuế phải nộp như : Thuế doanh thu, thuế nhập khẩu, thuế lợi tức... Tính toán khả năng lỗ lãi, thu hồi vốn trong kinh doanh, cũng như dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa. Công ty phải kết hợp chặt chẽ của vốn và hàng hoá lưu thông. Vốn trong kinh doanh gồm vốn lưu động và vốn cố định. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm cả việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả vốn cố định. ở Công ty đầu tư và phát triển xuất nhập khẩu VIEXIM trong tổng vốn kinh doanh thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Đối với loại vốn này, để sử dụng có hiệu quả. Công ty cần tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá. Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi nhất, an toàn nhất, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Công ty cũng cần đẩy mạnh hơn hoạt động xuất khẩu để tăng nhanh lượng vốn lưu động, phục vụ nhập khẩu. Nên phát huy hình thức nhập khẩu hàng đổi hàng, từ đó lượng ngoại tệ của Công ty sẽ không phải trả nhiều. Hơn nữa, thu được lợi nhuận từ ca hai hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu. Ngoài ra, Công ty cần phải quản lý tốt lượng hàng hoá dự trữ, thanh lý kịp thời hàng hoá ứ đọng, hàng tồn kho để thu hồi vốn nhanh chóng. Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản cố định của Công ty. Hiện nay phần vốn này của Công ty được đầu tư vào hệ thống nhà xưởng lắp ráp xe gắn máy. Để sử dụng nguồn vốn này được tốt, Công ty phải tăng mức lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu vì như vậy sẽ khai thác được hết công suất của tài sản cố định, giảm chi phí về tài sản cố định trên một đơn vị kinh doanh. Đẩy mạnh công suất lắp ráp xe gắn máy, ngoài việcác lắp ráp xe gắn máy từ những phụ tùng linh kiện của Công ty nhập khẩu về Công ty có thể tận dụng hệ thống nhà xưởng này để liên doanh với các đơn vị khác, cụ thể là nhận lắp ráp gia công cho các hãng xe gắn máy khác như SUZUKI, YAMAHA... Song song với việc thực hiện các giải pháp trên, Công ty còn phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sử dụng vốn để từ đó kịp thời đề ra các phương án kinh doanh thích hợp III. Kiến nghị các giải pháp từ phía Nhà nước. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì chỉ nổ lực của Công ty chưa đủ, mà còn cần đến sự hỗ trợ từ phía Nhà Nước. Vì có rất nhiều nhân tố không thuộc phạm vi kiểm soát của Công ty nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Do vậy trong thời gian tới để góp phần giúp Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh Nhà Nước cũng cần xem xét lại một số chính sách quản lý, cụ thể ngư sau: 1. Ổn định và cụ thể hoá chính sách nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy. Như chóng ta đã biết, thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Thuế nhập khẩu vừa nguồn thu, đồng thời là biện pháp để bảo vệ sản xuất trong nước. Ở nước ta, thuế xuất nhập khẩu chiếm một phần lớn trong tổng nguồn thu ngân sách Nhà nước. Chính sách thuế nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy dạng rời là một trong những nhân tố hết sức quan trọng có ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của Công ty đầu tư và phát triển xuất nhập khẩu VIEXIM , và qua đó ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy. Trong những năm gần đây, biểu thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam thay đổi rất nhiều lần. Sự thay đổi chính sách thuế nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy ảnh hưởng đến vai trò tự chủ của Công ty đầu tư và phát triển xuất nhập khẩu VIEXIM và các chiến lược phát triển cuả Công ty. Trước năm 1997 với xe nhập nguyên chiếc Công ty phải chịu thuế 90%, sang năm 1997 giảm đi còn 60%. Đến thời điểm này mức thuế nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy tuy đã tương đối ổn định song với mức thuế như thế vẫn còn cao: Xe Wave, Drean, Spacy... có 5% phụ tùng linh kiện nội địa hoá htì mức thuế là 55%, xe Dragon, Meillun... nhập khẩu từ Trung Quốc dưới dạng IKD1 có mức thuế là 30%. Trong khi đó lại nhập khẩu linh kiện rhì mức thuế bằng 0. Điêud này khiến cho Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc lập ra giá bán xe để cạnh tranh với các hãng khác, nhất là các Công ty liên doanh sản xuất xe gắn máy trong nước. Để bảo hộ sản xuất trong nước, Nhà nước nên tiếp tục giảm thuế nhập khẩu đối với dạng linh kiện IKD1, IKD2, và việc giảm thuế theo giá trị xe. Như vậy Nhà nước đã giúp cho Công ty giảm được chi phí nhập khẩu và từ đó tăng hiệu quả của hoạt động. Xu hướng cắt giảm thuế quan đang được thực hiện rộng rãi trên toàn thế giới để khuyến khích việc trao đổi buôn bán giữa các nước. Mặt khác đây cũng là yêu cầu bắt buộc để tham gia vào các tổ chức quốc tế như WTO, AFTA. Do vậy, cần phải giảm các thuế để mở rộng quan hệ mua bán với các nước trong khu vựcác và trên thế giới là điều quan trọng đối với nước ta. 2. Chính sách tỷ giá hối đoái. Chính sách về tỷ giá hối đoái của Nhà nước có quan hệ trực tiếp đến tăng hay giảm giá trị xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu, nếu Công ty bán ngoại tệ cho ngân hàng ngoại thương thì sẽ bị thiệt do tỷ giá mua của ngân hàng thường thấp hơn gía trị thường, còn nếu muốn mua thì phải mua cao hơn giá thị trường. Để phục vụ tình trạng trên Nhà nước căn cứ vào sự quản lý ngoại tệ phù hợp với tỷ giá ngoại tệ tương đối sát với thị trường, khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán phải tối thiểu. Mặt khác, do hiện nay nước ta đang muốn hướng ra xuất khẩu nên Nhà nước điều chỉnh tỷ giá hối đoái có lợi cho xuất khẩu. Từ cuối năm 1996, đồng USD tăng giá không ngừng, tạo điều kiện tốt cho xuất khẩu của nước ta. Tuy nhiên mặt trái của chính sách này lại tạo điều kiện không tốt cho nhập khẩu nói chung và nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy nói riêng. Những biến động mạnh của tỷ giá hối đoái gây ảnh hưởng xấu tới giá cả hàng hoá kinh doanh xuất nhập khẩu . Nếua tỷ giá giữa đồng nội và đồng ngoại tệ tăng thì hàng nhập khẩu sẽ tăng giá. Và ngược lại các khoản thu từ xuất khẩu giảm xuống và dẫn đến tình trạng nhập siêu. Để cân bằng, Nhà nước phải can thiệp để có một tỷ giá hối đoái ổn định. Hiện nay, Nhà nước đã có nhiều chính sách tích cực về tỷ giá hối đoái như: Công bố tỷ giá hối đoái trên các phương tiện thông tin đại chúng, hỗ trợ chlo các ngân hàng kinh doanh ngoại tệ, giữ cho tỷ giá hối đoái của một số ngoại tệ mạnh ở mức tương đối ổn định. Nhà nước cũng cố gắng để chống lại tình trạng buôn bán ngoại tệ ở thị trường ngầm, gây thất thu cho Nhà nước. Đây cũng là nhân tố thu hút mạnh hơn các hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam , tạo điều kiện tốt cho hoạt động nhập khẩu . Kết luận Có thể nói năm 2000 là năm có nhiều thuận lợi nhưng cũng không Ýt những tồn tại đối với sự phát triển của kinh tế Việt Nam. Sau một thời gian khủng hoảng kinh tế, các nước Châu Á bắt đầu phục hồi và phát triển kinh tế. Do vậy triển vọng hợp tác đầu tư vào Việt Nam đang tăng lên. Đây cũng là năm có những chuyển biến trong quá trình hội nhập thương mại thế giới. Về chính sách, cơ chế đã được tháo gỡ và hoàn thiện trên nhiều mặt, tạo điều kiện thông thoáng và phù hợp cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó còn nhiều những tồn tại về năng suất, chất lượng cũng nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp, cơ sở hạ tầng kinh tế yếu kém, khả năng tài chính và ngân sách Nhà nước hạn hẹp, thị trường xuất nhập khẩu vẫn còn là vấn đề bức xúc... Trên tinh thần khai thác thuận lợi VIEXIM và khắc phục những tồn tại nói trên, tư tưởng chỉ đạo của thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của phát triển kinh tế xã hội năm 2001 là khai thác triệt để các tiềm năng bên trong, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh, tiếp tục thực hiện mục tiêu ổn định và phát triển bền vững, tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng phát huy lợi thế của từng ngành, từng sản phẩm, từng địa phương. Việc thực hiện tốt kế hoạch năm 2000 đã tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện kế hoạch năm 2001-2005 và chiến lược phát triển kinh tế xã hội những năm tiếp theo. Để làm được điều này, quả thật là khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn bộ xã hội, điều đó cũng đòi hỏi các doanh nghiệp, Nhà nước, các cơ quan cùng cố gắng, nỗ lực hơn nữa để thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá đưa nền kinh tế đất nước tiến lên công nghiệp hoá hiện đại hoá. Trong những năm qua Công ty Phát triển Xuất Nhập khẩu và Đầu tư - Viexim cũng đã đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh, đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả chung của ngành thương mại và trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy nhiên so với yêu cầu đòi hỏi lớn trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế thì Công ty cần phải cố gắng khắc phục những bất hợp lý còn tồn tại để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh nhập khẩu của mình. MỤC LỤC Tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 158.doc
Tài liệu liên quan