Về kết quả điều trị NKĐTN do E.coli và
Klebsiella spp tiết ESBL
Kết quả điều trị về lâm sàng
Thời gian hết triệu chứng toàn bộ của bệnh
nhân từ 2-12 ngày. Sau 1 tuần điều trị thì 81,48%
bệnh nhân hết triệu chứng. Thời gian này kéo
dài cho thấy sự khó khăn trong điều trị. Ngoài ra
trong nhóm vi khuẩn tiết ESBL, có đến 53,6%
(15/28 trường hợp) cần can thiệp ngoại khoa, đây
cũng là yếu tố khiến việc đánh giá sự cải thiện
triệu chứng lâm sàng còn nhiều sai lệch. Ví dụ
như đau hông lưng do tình trạng viêm nhiễm
của thận hay đau do phẫu thuật; hậu phẫu bệnh
nhân được đặt thông niệu đạo nên việc đánh giá
cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới cũng gặp
không ít khó khăn.
Kết quả điều trị về cận lâm sàng
Sau thời gian điều trị từ 3-5 ngày, chúng tôi
ghi nhận đáp ứng về cận lâm sàng như sau: bạch
cầu máu giảm từ 14,99±6,04 (x103/mm3) còn
9,85±4,58 (x103/mm3), bạch cầu niệu giảm từ
293,21±202,52 (BC/µL) còn 39,46±97,49 (BC/µL),
hồng cầu niệu giảm từ 89,68±81,58 (HC/µL) còn
26,79±97,49 (HC/µL).
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 43 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn tiết Esbl tại khoa tiết niệu bệnh viện nhân dân Gia Định: Kết quả chẩn đoán và điều trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
Chuyên Đề Thận – Niệu 80
NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU DO VI KHUẨN TIẾT ESBL
TẠI KHOA TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH:
KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
Ngô Xuân Thái*, Lê Việt Hùng**, Trần Lê Duy Anh**, Tô Quyền**, Phương Xuân Học**,
Nguyễn Xuân Toàn**, Trần Trọng Lễ**, Tô Quốc Hãn**, Trần Thượng**, Lê Trung Trực**,
Võ Duy Anh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) do vi khuẩn gram âm tiết ESBL là vấn đề đáng báo
động trong thời đại kháng kháng sinh như hiện nay. Vi khuẩn tiết được ESBL sẽ kháng tất cả các kháng sinh
nhóm cephalosporin và nguy cơ lây lan cao. Chúng tôi tiến hành khảo sát tình hình NKĐTN do vi khuẩn tiết
ESBL tại khoa tiết niệu Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, nơi đa số là NKĐTN phức tạp, nhằm có cái nhìn toàn
cảnh về phổ vi khuẩn thường gặp, tỉ lệ tiết ESBL, mức độ đề kháng kháng sinh và hiệu quả kháng sinh liệu pháp.
Mục tiêu: Xác định kết quả chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn tiết ESBL và hiệu quả kháng
sinh liệu pháp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt trường hợp NKĐTN có phân lập được vi khuẩn
gây bệnh, tại khoa Tiết niệu Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, trong khoảng thời gian từ 01/08/2014 đến
30/04/2015.
Kết quả: 70 trường hợp đủ tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu, 70% (49/70 TH) là do
Escherichia coli, 7,14% (5/70 TH) là do Klebsiella spp. Tỉ lệ tiết ESBL của E. coli là 51% và của Klebsiella spp là
60%. E. coli và Klebsiella spp còn nhạy cảm cao (>90%) với các kháng sinh nhóm carbapenem (ertapenem,
meropenem), amikacin, piperacillin + tazobactam, cefoperazone + sulbactam và nitrofurantoin. Về thể lâm sàng
NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL: 46,42% gây viêm thận – bể thận cấp, 78,57% NKĐTN phức tạp, 21,43% nhiễm
khuẩn huyết từ đường tiết niệu. Thời gian hết triệu chứng từ 2-12 ngày, sau 6 ngày 77,78% bệnh nhân hết triệu
chứng NKĐTN. Sau thời gian điều trị từ 3-5 ngày: bạch cầu máu giảm từ 14,99±6,04 (x103/mm3) còn 9,85±4,58
(x103/mm3), bạch cầu niệu giảm từ 293,21±202,52 (BC/µL) còn 39,46±97,49 (BC/µL), hồng cầu niệu giảm từ
89,68±81,58 (HC/µL) còn 26,79±97,49 (HC/µL)
Kết luận: Tỉ lệ tiết ESBL của vi khuẩn gram âm trong NKĐTN ngày càng tăng dần, kèm theo đó là tình
trạng đề kháng kháng sinh ngày càng cao. Việc chẩn đoán và điều trị cần tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn sử
dụng kháng sinh của mỗi cơ sở y tế.
Từ khóa: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tiết niệu, vi khuẩn Gram âm, ESBL, đề kháng kháng sinh.
* Bộ môn Tiết niệu hoc, Đại học Y dược TP.HCM ** Khoa Ngoại niệu BV Nhân dân Gia Định
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Ngô Xuân Thái ĐT: 0918017034 Email: drthaidhyd@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 81
ABSTRACT
URINARY TRACT INFECTIONS CAUSED BY EXTENDED-SPECTRUM Β-LACTAMASE-
PRODUCING BACTERIA IN UROLOGY DEPARTMENT OF GIA DINH PEOPLE’S HOSPITAL:
RESULTS OF DIAGNOSIS AND TREATMENT
Ngo Xuan Thai, Le Viet Hung, Tran Le Duy Anh, To Quyen, Phuong Xuan Hoc, Nguyen Xuan Toan,
Tran Trong Le, To Quoc Han, Tran Thuong, Le Trung Truc, Vo Duy Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 80 - 87
Introduction: Urinary tract infections caused by Extended-spectrum β-lactamase-producing
Enterobacteriaceae are emergency problems in antibiotic resistance era nowadays. ESBL producing bacteria will
resistant to all kind of cephalosporin antibiotics and increase the ability to transmit antibiotic resistant genes in
population. We surveyed the UTIs caused by ESBL producing bacteria in Urology Department, which most of
them are complicated UTIs, of Gia Dinh People’s Hospital to have an overview of bacteria spectrum, the rate of
ESBL producing, the level of antibiotic resistance and antibiotic therapy effectiveness.
Objective: To determine the results of diagnosis UTIs caused by ESBL producing bacteria and the efficacy of
antibiotic therapy.
Methods: Cases series study performed at Urology Department of Gia Dinh People’s Hospital between
August 2014 and April 2015. All UTIs patients who have positive culture results were included.
Results: 70 eligible cases were included, 70% (49/70 TH) is caused by Escherichia coli, 7.14% (5/70 TH) is
caused by Klebsiella spp. ESBL producing rate of E. coli is 51% and of Klebsiella spp is 60%. E. coli and Klebsiella
spp are highly sensitive (>90%) with carbapenem groups (ertapenem, meropenem), amikacin, piperacillin +
tazobactam, cefoperazone + sulbactam and nitrofurantoin. Clinical presentations of UTIs caused by ESBL
producing bacteria: 46.42% acute pyelonephritis, 78.57% complicated UTIs, 21.43% urosepsis. Duration of
symptoms from 2 to 12 days, after 6 days treatment 77.78% free of urinary tract symptoms. After 3-5 days: WBC
decreased from 14.99±6.04 (x103/mm3) to 9.85±4.58 (x103/mm3), leukocyturia decreased from 293.21±202.52
(BC/µL) to 39.46±97.49 (BC/µL), hemoglobinuria decreased from 89.68±81.58 (HC/µL) to 26.79±97.49 (HC/µL).
Conclusions: The rate of ESBL increased steadily and the antibiotic resistant was especially high. The
diagnosis and treatment should strictly follow antibiotic use guidelines of each medical facility.
Key words: Urinary tract infections, urinary tract, gram-negative bacteria, ESBL, antibiotic resistance.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) là
một thuật ngữ dùng để chỉ nhiều tình trạng lâm
sàng khác nhau, thay đổi từ sự hiện diện không
triệu chứng của vi khuẩn trong nước tiểu đến
tình trạng nhiễm khuẩn nặng của thận với kết
quả là nhiễm khuẩn huyết(7). Đây là một trong
những vấn đề y khoa thường gặp, ước tính
khoảng 150 triệu người trên thế giới được chẩn
đoán NKĐTN mỗi năm, kết quả là ít nhất 6 tỉ
dollar tiêu tốn trong chăm sóc sức khỏe trên
những bệnh nhân này(7).
Theo tổng kết 3 năm thực hiện nghiên cứu
“Giám sát khuynh hướng đề kháng kháng sinh”
(SMART – Study for Monitoring Antimicrobial
Resistance Trends) từ năm 2009 đến năm 2011
cho thấy vi khuẩn gây NKĐTN thường gặp nhất
là Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae,
Pseudomonas aeruginosa. Tỉ lệ tiết ESBL của nhóm
vi khuẩn này ngày càng tăng dần: tại Châu Á từ
38% tăng lên 45%, tại Trung Đông từ 27% tăng
lên khoảng 40%. Riêng tại Việt Nam có 3 bệnh
viện tham gia nghiên cứu SMART cũng đã ghi
nhận tỉ lệ tiết ESBL của E. coli và K. pneumoniae
lần lượt là 60% và 54%(4).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
Chuyên Đề Thận – Niệu 82
Vi khuẩn một khi đã tiết được ESBL thì sẽ
làm cho việc chọn lựa kháng sinh điều trị trên
những bệnh nhân này bị giới hạn, những liệu
pháp điều trị theo kinh nghiệm ban đầu
thường không hiệu quả, và đi kèm với đó là
sự gia tăng tỉ lệ tử vong(1,9,10). Tại Việt Nam đã
có nhiều công trình nghiên cứu về tình trạng
NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL, tuy nhiên việc
đánh giá hiệu quả của việc dùng kháng sinh
trên nhóm bệnh nhân này ít được đề cập.
Vì những lý do trên nên chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này tại Bệnh viện Nhân Dân Gia
Định với mục tiêu: Xác định kết quả chẩn đoán
nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn tiết
ESBL và hiệu quả kháng sinh
liệu pháp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt trường hợp.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết
niệu và đã phân lập được tác nhân nhiễm khuẩn
tại khoa Tiết niệu bệnh viện Nhân Dân Gia Định
từ 01/08/2014 đến 30/04/2015.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Kháng sinh đồ theo phương pháp khoanh
giấy khuếch tán trên thạch Muller Hinton thực
hiện theo kỹ thuật Kirby-Bauer. Đánh giá độ
nhạy cảm với kháng sinh theo mức độ nhạy (S),
kháng (R), trung gian (I) theo tiêu chuẩn CLSI
(Clinical and Laboratory Standards Institude).
Nguyên liệu làm kháng sinh đồ: đĩa kháng sinh
của hãng Biorad. Kỹ thuật phân lập và định
danh vi khuẩn được chuẩn hoá theo thường qui
của tổ chức y tế thế giới. Xác định ESBL theo
phương pháp đĩa đôi. Chỉ định và lựa chọn
kháng sinh điều trị theo “Hướng dẫn sử dụng
kháng sinh” của bệnh viện Nhân Dân Gia Định
ban hành năm 2013.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 1/8/2014 đến 30/4/2015, tại
khoa Tiết niệu Bệnh viện Nhân Dân Gia Định có
70 trường hợp thỏa tiêu chí chọn mẫu được đưa
vào nghiên cứu.
Đặc điểm chung
Tỉ lệ nam giới NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL
là 35,29% (6/17 TH) thấp hơn so với tỉ lệ này ở nữ
giới là 59,46% (22/37 TH), và sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với p=0,099 (độ tin cậy 90%).
44,29% các trường hợp NKĐTN nằm trong
nhóm 50-69 tuổi. Tỉ lệ nhiễm E.coli và Klebsiella
sp tiết ESBL trong nhóm <50 tuổi, từ 50-59 tuổi
và >59 tuổi lần lượt là 71,4%, 44%, 46,7% tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê với p=0,231 (test χ2).
Tỉ lệ tiết ESBL của E.coli và K. pneumoniae
Bảng 1: Tỉ lệ các vi khuẩn phân lập được và tỉ lệ tiết ESBL của E. coli và Klebsiella spp
Vi khuẩn
phân lập được
Chung ESBL + ESBL -
Số TH Tỉ lệ (%) Số TH Tỉ lệ (%) Số TH Tỉ lệ (%)
E.coli 49 70.0 25 51 24 49
Klebsiella spp 5 7.1 3 60 2 40
Khác 16 22.9
TC 70 100 28 40 26 37,14
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 83
Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của E.coli và Klebsiella spp
Biểu đồ 1. Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của Klebsiella spp Biều đồ 2. Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn E. coli
Các thể lâm sàng của E.coli và K. pneumoniae tiết ESBL
Vị trí nhiễm khuẩn
Bảng 2 Phân bố NKĐTN theo vị trí và theo cơ quan tổn thương
NKĐTN trên NKĐTN dưới Viêm TH Viêm NĐ VBQ VTBT cấp NKH
Chung 36 34 1 1 32 25 11
ESBL + 16 12 0 0 12 13 3
ESBL - 13 13 1 1 11 7 6
TH: tinh hoàn, NĐ: niệu đạo, VBQ: viêm bàng quang, VTBT: viêm thận bể thận, NKH: nhiễm khuẩn huyết.
Tính chất nhiễm khuẩn
Bảng 3. Tính chất phức tạp của nhiễm khuẩn
Tính chất NK
Chung ESBL + ESBL -
Số TH Tỉ lệ (%) Số TH Tỉ lệ (%) Số TH Tỉ lệ (%)
Phức tạp 61 87.14 22 78.57 24 92.31
Không phức tạp 9 12.86 6 21.43 2 7.69
TC 70 100 28 100 26 100
Về tính chất của nhiễm khuẩn, 61/70 trường
hợp (chiếm tỉ lệ 87,14%) trong mẫu nghiên cứu là
NKĐTN phức tạp, trong đó tỉ lệ NKĐTN phức
tạp của nhóm vi khuẩn có và không tiết ESBL lần
lượt là 78,57% và 92,31%, tuy nhiên sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê (p=0,146; kiểm
định Gamma).
Các biến chứng trong NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL
Bảng 4. Tỉ lệ các biến chứng trong NKĐTN
Biến chứng
Chung ESBL + ESBL -
Số TH (n=70) Tỉ lệ (%) Số TH (n=28) Tỉ lệ (%) Số TH (n=26) Tỉ lệ (%)
Nhiễm khuẩn huyết 15 21.43 6 21.43 6 23.08
Áp xe thận 3 4.29 0 0.00 1 3.85
Áp xe bìu 3 4.29 0 0.00 2 7.69
VT-BT sinh khí 1 1.43 1 3.57 0 0.00
Áp xe quanh thận 1 1.43 1 3.57 0 0.00
Tổng cộng 23 32.86 8 28.57 9 34.62
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
Chuyên Đề Thận – Niệu 84
Đánh giá mức độ nặng của NKĐTN do vi
khuẩn tiết ESBL
Đa số các trường hợp NKĐTN do vi khuẩn
tiết ESBL chỉ ở mức độ nhẹ như viêm bàng
quang (10/28 TH, 35,71%) hay viêm thận – bể
thận mức độ trung bình (9/28 TH, 32,14%). Có
10,71% (3TH) bệnh nhân viêm thận – bể thận
nặng, 17,86% (5 TH) nhiễm khuẩn huyết từ
đường tiết niệu và 3,57% (1 TH) NKH từ đường
tiết niệu có rối loạn chức năng cơ quan.
Các yếu tố nguy cơ trong NKĐTN do vi khuẩn
tiết ESBL
Trong 28 trường hợp NKĐTN do vi khuẩn
tiết ESBL thì các bệnh lý của hệ niệu (U –
urological risk factor)) là yếu tố nguy cơ phổ biến
nhất chiếm tỉ lệ 57,14%, tiếp sau là các trường
hợp NKĐTN (R – recurrent UTI) tái phát chiếm
tỉ lệ 25%.
Phân tầng nguy cơ bệnh nhân NKĐTN do vi
khuẩn tiết ESBL
Biểu đồ 3. Phân tầng nguy cơ bệnh nhân NKĐTN
Kết quả điều trị NKĐTN do E.coli và
Klebsiella spp tiết ESBL
Có 28/70 trường hợp NKĐTN do E.coli và
Klebsiella spp tiết ESBL được điều trị theo
“Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” của Bệnh
viện Nhân Dân Gia Định và theo dõi kết quả
sau điều trị.
Kết quả điều trị về lâm sàng
Thời gian hết triệu chứng từ 2-12 ngày, sau
6 ngày 77,78% bệnh nhân hết triệu chứng
NKĐTN.
Kết quả điều trị về cận lâm sàng
Sau thời gian điều trị từ 3-5 ngày: bạch cầu
máu giảm từ 14,99±6,04 (x103/mm3) còn 9,85±4,58
(x103/mm3), bạch cầu niệu giảm từ 293,21±202,52
(BC/µL) còn 39,46±97,49 (BC/µL), hồng cầu niệu
giảm từ 89,68±81,58 (HC/µL) còn 26,79±97,49
(HC/µL).
BÀN LUẬN
Về tỉ lệ tiết ESBL của E.coli và Klebsiella
spp gây NKĐTN
Tỉ lệ tiết ESBL của E. coli và Klebsiella spp thay
đổi tùy theo khu vực, tùy theo quốc gia và tùy
theo từng bệnh viện. Theo tổng kết nghiên cứu
SMART về NKĐTN giai đoạn 2009-2011(8,11) thì tỉ
lệ phân lập được vi khuẩn tiết ESBL gây
NKĐTN tại Châu Á và Trung Đông chiếm tỉ lệ
cao nhất, khoảng 38%-45%. Cũng theo nghiên
cứu này thì Việt Nam và Trung Quốc đứng đầu
khu vực Châu Á Thái Bình Dương về tỉ lệ tiết
ESBL của E. coli và Klebsiella spp. (60% và 54%
tại Việt Nam; 67% và 61% tại Trung Quốc).
Riêng tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định,
theo khảo sát về các tác nhân gây nhiễm khuẩn
bệnh viện năm 2009(6) thì tỉ lệ tiết ESBL của E.coli
và Klebsiella spp. chỉ là 14,6% và 11,5%. Đến năm
2013, dữ liệu vi sinh của bệnh viện cho thấy tỉ lệ
tiết ESBL của E.coli và Klebsiella spp. trong
NKĐTN đã tăng lên 57% và 33%. Nghiên cứu
của chúng tôi thực hiện tại khoa Tiết niệu
BVNDGĐ cũng ghi nhận tỉ lệ tiết ESBL của E.coli
và Klebsiella spp.lần lượt là 51% và 60%. Những
số liệu này cho thấy sự gia tăng đáng báo động tỉ
lệ tiết ESBL của vi khuẩn (từ 14,6% lên 57% đối
với E.coli, từ 11,5% lên 60% đối với Klebsiella spp.),
và đi kèm với đó là sự kéo dài thời gian điều trị,
gia tăng chi phí điều trị.
Về tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của E.coli và
Klebsiella spp gây NKĐTN
E. coli tiết ESBL
Nghiên cứu của chúng tôi có 25/49 trường
hợp phân lập được vi khuẩn E. coli tiết ESBL.
Khảo sát tính nhạy cảm với các kháng sinh ghi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 85
nhận vi khuẩn E. coli tiết ESBL đã đề kháng hầu
hết các kháng sinh nhóm Cephalosporin (tỉ lệ
nhạy cảm là 7,69% đối với Cefepime và 0% đối
với Cefuroxime, Ceftriaxone, Ceftazidime). Đối
với các kháng sinh nhóm Quinolone thì tỉ lệ
nhạy cảm chỉ khoảng 20%. Các kháng sinh nhóm
Carbapenem, Aminiglycoside (Amikacin), ß-
lactam/ß-lactam inhibitors (Cefoperazone +
Sulbactam, Piperacillin + Tazobactam),
Nitrofurantoin vẫn còn tỉ lệ nhạy cảm cao
(>91%).
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi không
ghi nhận trường hợp vi khuẩn E.coli tiết ESBL
kháng kháng sinh nhóm Carbapenem nào. Đây
là một tín hiệu đáng mừng vì rãi rác đã có những
báo cáo về tình trạng đề kháng Carbapenem của
E.coli tiết ESBL như nghiên cứu của Cao Minh
Nga(2) tỉ lệ kháng Meropenem là 4,5%, Phạm
Hùng Vân và nhóm nghiên cứu MIDAS(4) báo
cáo tỉ lệ kháng Meropenem là 0,3% và kháng
Imipenem là 1,2%; Vũ Thị Kim Cương(10) báo cáo
tỉ lệ kháng Imipenem là 2,6%.
Klebsiella spp. tiết ESBL
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ phân lập
được 5 vi khuẩn Klebsiella spp. trong đó 2/3
trường hợp vi khuẩn có tiết ESBL. Các kháng
sinh nhóm Carbapenem, Cefoperazone +
Sulbactam, Piperacillin + Tazobactam đều nhạy
cảm 100%; Ticarcillin + Clavulanic acid nhạy
50%; còn lại các kháng sinh thuộc nhóm
Cephalosporin thế hệ 3 và 4 đều không còn nhạy
cảm nữa.
Về thể lâm sàng của NKĐTN do E.coli và
Klebsiella spp tiết ESBL
Về vị trí nhiễm khuẩn
Ti lệ vi khuẩn Gram âm tiết ESBL gây
NKĐTN trên và dưới lần lượt là 57,1% và
42,9% tuy nhiên sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê (p=0,559 > 0,05; test χ2). Phân
chia theo cơ quan đích tổn thương thì phần
lớn vi khuẩn Gram âm tiết ESBL gây viêm
bàng quang (12/28 trường hợp, chiếm tỉ lệ
42,86%) và viêm bể thận – thận cấp (13/28
trường hợp, chiếm tỉ lệ 46,43%), còn lại 3/28
trường hợp (chiếm tỉ lệ 10,71%) gây nhiễm
khuẩn huyết từ đường tiết niệu.
Về tính chất nhiễm khuẩn
78,57% các trường hợp NKĐTN do vi
khuẩn tiết ESBL là NKĐTN phức tạp. Điều
này càng làm cho các bác sĩ lâm sàng thêm
nhiều thách thức trong điều trị. Bên cạnh
những khó khăn trong chọn lựa kháng sinh,
các bác sĩ lâm sàng phải giải quyết các yếu tố
gây NKĐTN phức tạp. Cụ thể trong nghiên
cứu này có 81,82% BN có bất thường cấu trúc
đường tiết niệu, 18,18% BN có bất thường về
mặt chức năng hệ niệu và 22,73% BN có tình
trạng giảm sức đề kháng của
cơ thể.
Về các biến chứng của NKĐTN
Biến chứng gặp nhiều nhất trong NKĐTN
do vi khuẩn tiết ESBL là nhiễm khuẩn huyết với
6/28 trường hợp (chiếm tỉ lệ 21,43%), tiếp theo
sau là 1 trường hợp viêm thận – bể thận sinh khí
và 1 trường hợp áp-xe quanh thận.
Về mức độ nặng của NKĐTN
Dựa trên đánh giá về mức độ nặng của
NKĐTN theo Hướng dẫn điều trị NKĐTN của
Hiệp hội niệu khoa Âu Châu, 19/28 các trường
hợp (chiếm tỉ lệ 67,86%) NKĐTN do vi khuẩn
tiết ESBL chỉ gây viêm bàng quang đơn thuần
hay viêm thận – bể thận mức độ trung bình. Tuy
nhiên, chính những biểu hiện mức độ nặng của
tình trạng nhiễm khuẩn chỉ từ nhẹ đến trung
bình nên khiến các bác sĩ lâm sàng đôi khi chủ
quan và dễ dãi trong điều trị kháng sinh. Cần
phải lưu ý rằng tuy độc lực của các chủng vi
khuẩn này chưa gây nên các biểu hiện nặng trên
lâm sàng nhưng chúng ta đã phải dùng đến
những thế hệ kháng sinh cuối cùng để tiêu diệt
chúng. Bản chất của vi khuẩn tiết ESBL là tính đề
kháng kháng sinh mạnh và khả năng lan truyền
gen kháng thuốc này cao. Nếu không tuân thủ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
Chuyên Đề Thận – Niệu 86
nghiêm ngặt các hướng dẫn điều trị sẽ dẫn đến
tình trạng bùng phát các chủng vi khuẩn này với
mức độ nhiễm khuẩn nặng hơn. Cụ thể trong
nghiên cứu này chúng tôi đã ghi nhận được 3
trường hợp viêm thận – bể thận nặng, 5 trường
hợp nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết niệu, và 1
trường hợp nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết
niệu có rối loạn chức năng cơ quan do vi khuẩn
tiết ESBL gây ra.
Về các yếu tố nguy cơ của NKĐTN
Chúng tôi tiến hành xếp loại các yếu tố nguy
cơ theo ORENUC(3). Trong 28 trường hợp
NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL thì các bệnh lý
của hệ niệu (U – urological risk factor)) là yếu tố
nguy cơ phổ biến nhất chiếm tỉ lệ 57,14%, tiếp
sau là các trường hợp NKĐTN (R – recurrent
UTI) tái phát chiếm tỉ lệ 25%.
Về phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn
Trong 28 trường hợp NKĐTN do vi khuẩn
tiết ESBL, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân
thuôc nhóm I, II, III lần lượt là 25%, 39,29% và
35,71%. Điều đáng lưu tâm ở đây là có đến 25%
bệnh nhân NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL nằm ở
nhóm I, tức là nhóm nhiễm khuẩn liên quan đến
cộng đồng. Những bệnh nhân này sẽ dễ sai sót
khi chọn lựa kháng sinh điều trị theo kinh
nghiệm ban đầu.
Về kết quả điều trị NKĐTN do E.coli và
Klebsiella spp tiết ESBL
Kết quả điều trị về lâm sàng
Thời gian hết triệu chứng toàn bộ của bệnh
nhân từ 2-12 ngày. Sau 1 tuần điều trị thì 81,48%
bệnh nhân hết triệu chứng. Thời gian này kéo
dài cho thấy sự khó khăn trong điều trị. Ngoài ra
trong nhóm vi khuẩn tiết ESBL, có đến 53,6%
(15/28 trường hợp) cần can thiệp ngoại khoa, đây
cũng là yếu tố khiến việc đánh giá sự cải thiện
triệu chứng lâm sàng còn nhiều sai lệch. Ví dụ
như đau hông lưng do tình trạng viêm nhiễm
của thận hay đau do phẫu thuật; hậu phẫu bệnh
nhân được đặt thông niệu đạo nên việc đánh giá
cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới cũng gặp
không ít khó khăn.
Kết quả điều trị về cận lâm sàng
Sau thời gian điều trị từ 3-5 ngày, chúng tôi
ghi nhận đáp ứng về cận lâm sàng như sau: bạch
cầu máu giảm từ 14,99±6,04 (x103/mm3) còn
9,85±4,58 (x103/mm3), bạch cầu niệu giảm từ
293,21±202,52 (BC/µL) còn 39,46±97,49 (BC/µL),
hồng cầu niệu giảm từ 89,68±81,58 (HC/µL) còn
26,79±97,49 (HC/µL).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ tiết ESBL của vi khuẩn gram âm trong
NKĐTN ngày càng tăng dần, kèm theo đó là
tình trạng đề kháng kháng sinh ngày càng cao.
Việc chẩn đoán và điều trị cần tuân thủ nghiêm
ngặt hướng dẫn sử dụng kháng sinh của mỗi cơ
sở y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anderson D.J. et al. (2006). Predictors of mortality in patients
with bloodstream infection due to ceftazidime-
resistantKlebsiella pneumoniae, Antimicrob Agents
Chemother. 50, pp. 1715-1720.
2. Cao Minh Nga et al. (2013). Sự đề kháng kháng sinh của vi
khuẩn Klebsiella spp. và E. coli sinh ESBL phân lập tại bệnh
viện 175, Y Học TP. Hồ Chí Minh. 17 (1), pp. 279-285.
3. Grabe M. et al. (2013). Guidelines on Urological Infections.
4. Lua P.L. et al. (2012). Epidemiology and antimicrobial
susceptibility profiles of Gram-negative bacteria causing
urinary tract infections in the Asia-Pacific region: 2009-2010
results from the Study for Monitoring Antimicrobial
Resistance Trends (SMART), International Journal of
Antimicrobial Agents. 40 (1), pp. 37-43.
5. Morrissey I. et al. (2013). A Review of Ten Years of the Study
for Monitoring Antimicrobial Resistance Trends (SMART)
from 2002 to 2011, Journal of Pharmaceuticals. 6, pp. 1335-
1346.
6. Nguyễn Sử Minh Tuyết et al. (2009). Khảo sát vi khuẩn gây
nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định, Y
Học TP. Hồ Chí Minh. 13 (6), pp. 296-302.
7. Nguyen T.H. (2013). Bacterial infections of the genitourinary
tract, Smith’s general urology, pp. 197-222.
8. Phạm Hùng Vân (2010). Nghiên cứu đa trung tâm về tình
hình đề kháng Imipenem và Meropenem của trực khuẩn
Gram âm dễ mọc - Kết quả trên 16 bệnh viện tại Việt Nam, Y
Học TP. Hồ Chí Minh. 14 (2), pp. 279-286.
9. Schwaber M. et al. (2007). Mortality and delay in effective
therapy associated with extended-spectrum β-lactamase
production in Enterobacteriaceae bacteraemia: a systematic
review and meta-analysis, J. Antimicrob Chemother. 60, pp.
913-920.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 87
10. Tumbarello M. et al. (2007). Predictors of mortality in patients
with bloodstream infections caused by extended-spectrum-β-
lactamase-producing Enterobacteriaceae: importance of
inadequate initial antimicrobial treatment, Antimicrob Agents
Chemother. 51, pp. 1987-1994.
11. Vũ Thị Kim Cương et al. (2008). Tình hình kháng kháng sinh
của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện
Thống Nhất, Y Học TP. Hồ Chí Minh. 12 (1), pp. 207-214.
Ngày nhận bài báo: 10/05/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015
Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhiem_khuan_duong_tiet_nieu_do_vi_khuan_tiet_esbl_tai_khoa_t.pdf