Nhiễm nấm candida đường niệu trên bệnh nhân tiểu đường: Nhân một trường hợp
Trong báo cáo này, Candida albicans chiếm 59%
trong nhiễm Candida máu, tiếp theo là C. glabrata(12%),
C. parapsilosis(11%), C. tropicalis(10%) và C. krusei
(1,2%). Yếu tố tiên lượng nhiễm Candida máu dựa
vào các ổ nhiễm chính bao gồm ống thông nội mạch
(65%), dinh dưỡng đường tĩnh mạch (42%), đường
tiết niệu (11%), đường tiêu hóa (8%) và đường hô hấp
(7%) (10). Như vậy, nhiễm Candida niệu trên BN này
cũng có thể nói là nhiễm Candida hệ thống, vì có tiền
căn viêm phổi do nấm trên BN bị đái tháo đường. Về
điều trị toàn thân: Fluconazole được sử dụng bằng
đường uống hoặc bằng đường tĩnh mạch đạt được
nồng độ cao trong nước tiểu(1). Dùng theo đường uống
Fluconazole (100mg hai lần mỗi ngày trong 10 ngày)
loại trừ Candida niệu 19/20 BN và đạt được tỉ lệ tương
đương như bơm Amphotericin B vào bàng quang(3,8).
Mức Creatinine trong huyết thanh cao liên quan với tỉ lệ
giảm loại trừ nấm từ nước tiểu là do giảm lượng nước
tiểu chứa Fluconazole(9). Fluconazole kháng nấm hiệu
quả hầu hết các loại Candida, ngoại trừ Candida krusei
và Candida glabrata. Trên BN này chúng tôi áp dụng
phác đồ Fluconazole 100mg 1 viên x 2 uống/ngày trong
14 ngày. Chúng tôi sử dụng 2 đợt, nhưng kết quả cấy
vẫn còn tế bào nấm. Như vậy, có thể nhóm Candida
non-albicans này có thể không nhạy vơi Fluconaozole
hoặc lượng Fluconazole trong nước tiểu vẫn chưa
đủ để loại trừ nấm. Chúng tôi đang suy nghĩ đến giải
pháp dùng phối hợp với thuốc kháng nấm khác như
Ketoconazole hoặc phải chuyển phương pháp rửa trực
tiếp bằng Amphotericin B. Về điều trị tại chỗ: hầu hết
các nghiên cứu sử dụng một liều 50mg Amphtericin B/
1000ml nước hoặc dextrose 5%/ nước bơm rửa khoảng
40ml/giờ (1lít/ngày)(3,9,12). Chúng tôi đang xem xét đặt
thông niệu quản để bơm rửa trực tiếp Amphotericin B
vào bể thận.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhiễm nấm candida đường niệu trên bệnh nhân tiểu đường: Nhân một trường hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012 281
diỄn đàn
MediCAL ForUM
i. đẶt VẤn đỀ
Nhiễm nấm đường tiết niệu là bệnh lý ít gặp. Cũng
như những cơ quan khác, nhiễm nấm đường tiết niệu
thường xuất hiện trên những BN có yếu tố nguy cơ cao.
Trong trường hợp này, chúng tôi báo cáo một trường
hợp nhiễm nấm Candida niệu trên BN đái tháo đường.
ii. CA LâM Sàng
BN Lê Thị Phương D. sinh: 1969, nữ, vào viện
tháng 7/2011, số nhập viện: 211/13611. Lí do nhập
viện: tiểu máu. Bệnh sử: BN tiểu máu đại thể toàn
dòng 1 tuần, sốt cao liên tục, kèm tiểu gắt buốt và đau
tức hông lưng (P) nhiều, đến khám và nhập Bệnh viện
Bình Dân. Tiền căn: đái tháo đường type 2 đã 5 năm,
điều trị tại Bệnh viện Quảng Nam không liên tục. Viêm
phổi do nấm cách ngày nhập viện khoảng 1 năm, đã
điều trị tại Bệnh viện Quảng Nam. Mổ lấy sỏi thận (T)
tại Bệnh viện Quảng Nam năm 2009. Thăm khám: BN
tỉnh, tiếp xúc tốt. Tổng trạng trung bình, da niêm mạc
hồng. Sốt # 39-400C. Đau tức hông (P) nhiều. Bụng
mềm. Gan lách không sờ chạm. Chạm thận hai bên
(-). Rung thận hai bên (-). Xét nghiệm: Công thức máu:
WBC: 9,46K/uL, N:60,2%, L: 29,1%.RBC: 4,87/m/ uL,
Hb: 13g/dl, Hct: 40,2%, PLT: 289K/uL. Creatinin 61
umol/L. Đông máu toàn bộ: Ts: 3 phút.TQ: 12,6/12,9
giây.TCK: 26,3/32 giây.Fibrinogen: 4,63g/l.Nhóm máu:
O +. Đường huyết không ổn định. 6 -14,7 mmol/L.
HbA1c: 10,4%. Tổng phân tích nước tiểu: GLU (++),
LEU (+++), BLD (+++).
Thuốc dùng hàng ngày: Diamicron MR 30mg 1
viên (uống). Glucophage 850mg 1 viên x 2 lần (uống).
X quang phổi thẳng: bình thường. Siêu âm Doppler
hệ niệu: Thận (P) ứ nước độ II, có khối phản âm kém,
không đồng nhất trong xoang thận (P) và niệu quản (P)
kèm nhiều nốt phản âm dày dạng đóng vôi rải rác bên
trong. Không thấy phổ tín hiệu Doppler trong khối tổn
thương này.
NHIỄM NẤM CANDIDA ĐƯỜNG NIỆU
TRÊN BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG:
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
Urinary candidiasis in a diabetes mellitus patient:
case report
Vũ Văn Ty*, Bùi Phương Anh**, Trà Anh Duy*, Đặng Đình Hoan**
* Khoa Niệu A - Bệnh viện Bình Dân
** Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Bình Dân
SUMMARY
Background and purpose: To evaluate the diagnosis and treatment Candiduria in diabetes mellitus patient.
Case report: A Candiduria in a diabetes mellitus patient was diagnosed with 2D, color USG, MSCT & urin
exams..Result was confirmed by surgery and anatomopathlology. The treatment was carried out in 7-2011 at Binh
Dan hospital.
Result: 2 rounds of Fluconazole was indicated, clinical and para-clinical symtoms have been improved, but
fungal cells still existing in urine.
Conclusion: Fungal infection of the urinary tract is a uncommon disease often occurs in patients with immuno-
deficiency, our case from diabetes mellitus.. Treatment should be considered to use system and local antifungal drugs.
Keywords: fungal infection, Candiduria, diabetes meltius type 2, antifungal drug.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012282
DiỄn ĐÀn
Siêu âm thận 2D dọc ngang
Siêu âm màu
MSCT bụng chậu có cản quang: Thận (P) chậm phân tiết thuốc cản quang, có bóng hơi và sỏi nhỏ rải rác trong
xoang thận, ứ nước độ II với niệu quản dãn vừa đến đoạn ngang thân đốt sống L3-L4 thì không dãn, có thành dày
tạo chít hẹp phản quang hơi cao lẫn rải rác nốt đóng vôi, đậm độ không đồng nhất sau khi bơm thuốc. Đoạn này dày
18mm và sài 29mm, không sỏi niệu quản.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012 283
DiỄn ĐÀn
Chẩn đoán: viêm thận bể thận (P), chưa loại trừ
bướu niệu quản (P).
Phẫu thuật: gây tê tủy sống. Soi bàng quang thấy
nhiều mô hoại tử trôi nổi trong bàng quang. Súc rửa
bàng quang ra nhiều mô như trên. Niệu quản (P) dãn,
soi lên niệu quản (P) thấy còn mô hoại tử trôi nổi và
nước tiểu đục. Đặt thông JJ niệu quản (P), đặt thông
niệu đạo.
Kết quả giải phẫu bệnh: đại thể có nhiều mẩu mô
nát màu trắng đục.
Vi thể: nhiều tế bào viêm các loại, xác bạch cầu,
hồng cầu và chất vô định hình.
Kết luận: mô viêm hoại tử và các sợi nấm.
Soi nước tiểu: sợi tơ nấm giả, tế bào hạt men
(++++).
Cấy định danh: Candida non - albicans.
Chẩn đoán xác định: nhiễm Candida niệu / Đái
tháo đường type 2. Điều trị: Fluconazole 100mg 1 viên
x 2 lần, uống / ngày trong 14 ngày. Siêu âm bụng sau
khi điều trị đợt 1 Fluconazole.
Sau điều trị 2 đợt, kết quả cấy vẫn còn tế bào nấm
Candida non- albicans. Các triệu chứng lâm sàng và
cận lâm sàng giảm rõ rệt.
iii. Bàn LUận
Viêm thận bể thận sinh hơi là một biến chứng hiếm
gặp của bệnh tiểu đường. Trường hợp báo cáo lần đầu
tiên năm 1898 bởi Kelly & Mac Callum. Bệnh học của
tình trạng này chưa được biết rõ, có 02 giả thuyết được
đưa ra:
Ở BN mắc bệnh tiểu đường có nồng độ glucose
cao trong các mô, đó là chất nền cho các vi khuẩn
có khả năng sinh hơi bằng cách sử dụng đường.
Do sự đáp ứng không đầy đủ của cơ thể BN với các
yếu tố nguyên nhân tại chỗ ví dụ như tình trạng tắc
nghẽn (do sỏi hoặc ung thư) hoặc yếu tố nguyên nhân
toàn thân như tiểu đường cho phép các vi khuẩn có
khả năng sản xuất Carbon dioxide và hydrogen có thể
sử dụng các mô hoại tử như chất nền cho việc sản
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012284
DiỄn ĐÀn
xuất khí. Viêm thận bể thận sinh hơi thường gặp ở
người lớn, đái tháo đường ở người trẻ thường không
phải là yếu tố nguy cơ. Tỉ lệ mắc ở nữ cao hơn nam.
Nguyên nhân thường gặp nhất là E. Coli, các tác nhân
khác có thể là Kleb siella, proteus và Candida, trong
đó Candida là nguyên nhân hiếm gặp gây viêm thận
bể thận sinh hơi.
Trên hình ảnh X quang, hình ảnh viêm thận bể
thận sinh hơi chính là hình ảnh hơi rải rác trong chủ
mô thận, đôi khi có thể thấy hình ảnh hơi trong mô
cạnh thận và khoang sau phúc mạc. Siêu âm có thể
ghi nhận được các bóng hơi nhỏ trong nhu mô thận.
CT Scan giúp đánh giá xác định vị trí của hơi và mức
độ lan rộng của tình trạng nhiễm trùng. Huang JJ và
Tseng CC(4) từ năm 1987-1999 đã phân độ viêm thận
bể thận sinh hơi trên hình ảnh CT scan ở các BN dựa
vào các đặc điểm cơ bản sau: Độ I: hơi ở trong hệ
thống góp. Độ II: hơi trong chủ mô thận. Độ IIIa. Hơi
trong chủ mô thận, có lan ra ngoài khoang ngoài thận.
IIIb. Hơi ở ngoài khoang cạnh thận. Độ IV: Hơi ở hai
bên hoặc toàn bộ thận. Dựa trên phân độ trên các tác
giả đánh giá tỉ lệ tử vong của BN lần lượt như sau: Độ
I: 0 %; độ II: 10%; độ IIIa: 29%, độ IIIb: 19% và độ IV
# 50%.
Đường tiết niệu sinh dục rất hiếm khi là nguồn
nhiễm nấm chính, trừ khi là Candida. Tuy nhiên nhiễm
Candida niệu cũng có thể là một phần từ nhiễm nấm hệ
thống. Trong thập kỷ 1980 đến 1990, khoảng 350.000
BN nhiễm khuẩn đã được báo cáo của hệ thống kiểm
soát nhiễm khuẩn bệnh viện Hoa Kỳ NNISS(2): Nhiễm
nấm chiếm 7,9%, trong đó Candida chiếm 6,2% tổng số
các bệnh nhiễm khuẩn. Tài liệu của NNISS 1989-1999
cho thấy giảm đáng kể tỉ lệ mắc Candida albicans và
tăng dần các loại Candida khác.
Trong báo cáo này, Candida albicans chiếm 59%
trong nhiễm Candida máu, tiếp theo là C. glabrata(12%),
C. parapsilosis(11%), C. tropicalis(10%) và C. krusei
(1,2%). Yếu tố tiên lượng nhiễm Candida máu dựa
vào các ổ nhiễm chính bao gồm ống thông nội mạch
(65%), dinh dưỡng đường tĩnh mạch (42%), đường
tiết niệu (11%), đường tiêu hóa (8%) và đường hô hấp
(7%) (10). Như vậy, nhiễm Candida niệu trên BN này
cũng có thể nói là nhiễm Candida hệ thống, vì có tiền
căn viêm phổi do nấm trên BN bị đái tháo đường. Về
điều trị toàn thân: Fluconazole được sử dụng bằng
đường uống hoặc bằng đường tĩnh mạch đạt được
nồng độ cao trong nước tiểu(1). Dùng theo đường uống
Fluconazole (100mg hai lần mỗi ngày trong 10 ngày)
loại trừ Candida niệu 19/20 BN và đạt được tỉ lệ tương
đương như bơm Amphotericin B vào bàng quang(3,8).
Mức Creatinine trong huyết thanh cao liên quan với tỉ lệ
giảm loại trừ nấm từ nước tiểu là do giảm lượng nước
tiểu chứa Fluconazole(9). Fluconazole kháng nấm hiệu
quả hầu hết các loại Candida, ngoại trừ Candida krusei
và Candida glabrata. Trên BN này chúng tôi áp dụng
phác đồ Fluconazole 100mg 1 viên x 2 uống/ngày trong
14 ngày. Chúng tôi sử dụng 2 đợt, nhưng kết quả cấy
vẫn còn tế bào nấm. Như vậy, có thể nhóm Candida
non-albicans này có thể không nhạy vơi Fluconaozole
hoặc lượng Fluconazole trong nước tiểu vẫn chưa
đủ để loại trừ nấm. Chúng tôi đang suy nghĩ đến giải
pháp dùng phối hợp với thuốc kháng nấm khác như
Ketoconazole hoặc phải chuyển phương pháp rửa trực
tiếp bằng Amphotericin B. Về điều trị tại chỗ: hầu hết
các nghiên cứu sử dụng một liều 50mg Amphtericin B/
1000ml nước hoặc dextrose 5%/ nước bơm rửa khoảng
40ml/giờ (1lít/ngày)(3,9,12). Chúng tôi đang xem xét đặt
thông niệu quản để bơm rửa trực tiếp Amphotericin B
vào bể thận.
iV. KẾt LUận
Nhiễm nấm đường tiết niệt là bệnh lý ít gặp. Bệnh
xuất hiện ở những BN có yếu tố nguy cơ suy giảm miễn
dịch, trong trường hợp này là đái tháo đường. Chẩn
đoán dựa trên kết quả soi và cấy định danh. Đánh giá
tình trạng lan rộng của viêm nhiễm dựa trên hình ảnh
CT scan. Việc điều trị cần xem xét giữa việc phối hợp
dùng thuốc kháng nấm hệ thống và tại chỗ.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012 285
DiỄn ĐÀn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bartone FF, Hurwitz RS, Rojas El, et al (1998). The
role of percutanous nephrostomy in the manegement of
the obstructing candidiasis of the urinary tract in infants.
J Urol, vol 140: 338-341.
2. Edwards JE (1991). Invasive Candida infections:
Evolution of a fungal pathogen. N Engl J Med, vol
324:1060-1062.
3. Fan- Havard P, O’Donovan C, Smith SM, etal
(1995). Oral fluconazole versus Amphtotericin B bladder
irrigation for treatment of candidal funguria. Clin Infect
Dis, vol 31: 960-965.
4. Huang JJ, Tseng CC (2000). Emphysematous
pyelonephritis: Clinico-radiological classifi-cation,
management, prognosis, and pathogenesis. Arch Intern
Med 2000;160:797-805.
5. Kauffman CA, Vazquez JA, Sobel JD (2000). A
prospective Multicenter surveillance study of Funguria
in hospitalized patients. Clin Infect Dis, vol 30: 14-18.
6. Kelly HA, MacCallum WG (1898). Pneumaturia.
JAMA 1898; 31: 375
7. Manzano-Gayosso P, Henandez F, Zavala VM,
Mendes TL, et al (2008). Candiduria in type 2 dianetes
meltius patients and its clinical significance. Candida
spp. Antifungal susceptibility. Rev Med Ints Mex Seguro
Soc. Vol 46(6): 603-610.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá việc chẩn đoán và điều trị một trường hợp nhiễm nấm Candida niệu.
Ca lâm sàng: Một trường hợp nhiễm nấm Candida niệu được chẩn đoán với dấu hiệu siêu âm 2D, siêu âm
màu, chụp cắt lớp điện toán đa dãy và xét nghiệm nấm. Kết quả được xác minh bằng phẫu thuật và GPB. Bệnh nhân
(BN) được điều trị tại Bệnh viện Bình Dân tháng 7 năm 2011.
Kết quả: Sau khi được điều trị Fluconazole 2 đợt, tế bào nấm vẫn còn trong nước tiểu nhưng các triệu chứng
lâm sàng và cận lâm sàng cải thiện.
Kết luận: Nhiễm nấm đường tiết niệu là bệnh lý ít gặp. Bệnh xuất hiện ở những BN có yếu tố suy giảm miễn
dịch, trong trường hợp này là đái tháo đường typ 2. Hình siêu âm và CLĐT có những điểm đặc trưng cho nhiễm nấm.
Việc điều trị cần phải xem xét giữa việc phối hợp thuốc kháng nấm tại chỗ và hệ thống.
Từ khóa: Nhiễm nấm, Candida niệu, đái tháo đường typ 2, thuốc kháng nấm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhiem_nam_candida_duong_nieu_tren_benh_nhan_tieu_duong_nhan.pdf