Thứ tư, tăng cường công tác phối hợp
Phối hợp hiệu quả với Tòa án cùng cấp
để việc giải quyết các vụ án dân sự được
nhanh chóng và đúng quy định pháp luật;
tạo điều kiện để cả hai đơn vị hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Thường xuyên trao đổi, kịp
thời xin ý kiến thỉnh thị phòng nghiệp vụ
Viện tỉnh để có hướng giải quyết đúng quy
định của pháp luật và phù hợp với thực
tiễn, nhất là đối với những vụ án phức tạp,
có nhiều vướng mắc.
Trao đổi, tham khảo kinh nghiệm với
các đơn vị đã làm tốt, có nhiều sáng kiến,
kinh nghiệm hoặc cách làm đạt hiệu quả
cao trong công tác kiểm sát bản án, quyết
định, công tác thực hiện quyền yêu cầu,
kiến nghị, kháng nghị; qua đó học tập, nhân
rộng các điển hình làm tốt, hỗ trợ cho nhau
để hoàn thành tốt công tác kiểm sát tuân
theo pháp luật trong tố tụng dân sự gắn với
mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát
viên “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ,
tinh thông về pháp luật, công tâm và bản
lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm”8./.
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 21/01/2022 | Lượt xem: 242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của kiểm sát viên khi nghiên cứu hồ sơ tham gia phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3Khoa học Kiểm sát
VŨ THỊ HỒNG VÂN
Số chuyên đề 2 - 2019
Nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự là quá trình xem xét, đánh giá các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ để xác
định tính hợp pháp, đầy đủ và mối quan
hệ biện chứng của các tài liệu, chứng cứ
nhằm xâu chuỗi các tình tiết, sự kiện được
ghi nhận trong hồ sơ, để xác định bản
chất của sự việc, từ đó đề ra hướng giải
quyết vụ án phù hợp. Việc nghiên cứu hồ
sơ vụ án dân sự của KSV nhằm mục đích
kiểm tra quá trình chuẩn bị và giải quyết
của Tòa án có đảm bảo tuân thủ pháp luật
không, bên cạnh đó giúp KSV chuẩn bị các
thủ tục, phương án tham gia phiên tòa;
chuẩn bị ý kiến của Viện kiểm sát (VKS) để
phát biểu tại phiên tòa, chuẩn bị xử lý các
tình huống phát sinh tại phiên tòa, phiên
họp; giúp KSV thực hiện quyền kháng
nghị theo luật định. Vì vậy, việc nghiên
cứu nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động
của KSV trong nghiên cứu hồ sơ vụ án dân
sự là rất quan trọng.
Phiên tòa sơ thẩm là sự mở đầu của quá
trình Tòa án đưa ra xét xử công khai sau khi
đã thu thập đủ các chứng cứ, tài liệu liên
quan đến việc giải quyết vụ án hoặc qua
thủ tục hòa giải, các đương sự không tự giải
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN
KHI NGHIÊN CỨU HỒ SƠ THAM GIA PHIÊN TÒA SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
VŨ THỊ HỒNG VÂN*
* Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Phó Hiệu trưởng Trường Đại
học Kiểm sát Hà Nội
Nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ tham gia phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự là để kiểm
sát việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán; việc chấp hành pháp luật của
người tham gia tố tụng khác, kể từ khi thụ lý đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét
xử. Nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng tham gia
phiên tòa giải quyết vụ án dân sự; theo đó, nếu việc nghiên cứu hồ sơ được thực hiện
nghiêm túc, khoa học thì sẽ nâng cao được chất lượng kiểm sát phiên tòa giải quyết
vụ án và ngược lại. Chất lượng nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự phụ thuộc vào quá
trình nghiên cứu hồ sơ của Kiểm sát viên (KSV). Bài viết tập trung vào nội dung
việc nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự.
Từ khóa: Nghiên cứu hồ sơ, vụ án dân sự, phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự, Kiểm
sát viên, Viện kiểm sát nhân dân
Tasks to examine case files in civil first-instance trial is to prosecuting
the law observance of the Judge and other participants in civil procedures
from the acceptance for settlement to decision to bring civil lawsuits to Court
for trial. That mission has an effect on quality of civil trial participation that
serious and logical case files examination will enhance effectiveness of trial
prosecution. Quality of civil cases files examination depends on case files
examination process of Prosecutors. The papers concentrates on case files
examination to participate in civil first-instance trial.
Keywords: Cases files examination, civil cases, civil first-instance trial,
Prosecutors, the People’s Procuracy.
4NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN...
Khoa học Kiểm sát Số chuyên đề 2 - 2019
quyết được với nhau. Vì việc nghiên cứu hồ
sơ có ý nghĩa quan trọng, quyết định chất
lượng, hiệu quả tham gia phiên tòa của
KSV nên Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS)
năm 2015 quy định Kiểm sát viên có nhiệm
vụ, quyền hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án dân
sự1, trong có việc nghiên cứu hồ sơ để tham
gia phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự.
1. Yêu cầu và hoạt động của Kiểm sát
viên khi nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự
Một là, phải nghiên cứu hồ sơ kịp thời
Việc nghiên cứu hồ sơ của KSV phải
đảm bảo kịp thời, nghĩa là phải nghiên cứu
hồ sơ trong thời hạn luật định, đồng thời
bảo đảm hoàn thành việc nghiên cứu trước
khi phiên tòa sơ thẩm được mở. Theo đó,
thời hạn nghiên cứu hồ sơ của VKS là trong
15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ2.
Hai là, phải sắp xếp và kiểm tra các tài liệu
có trong hồ sơ vụ án
Để tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp
KSV nghiên cứu hồ sơ dễ dàng, xem xét,
phân tích, đánh giá, so sánh các tài liệu có
trong hồ sơ được thuận lợi, khách quan để
tìm ra mâu thuẫn, sai sót giữa các tài liệu,
qua đó KSV đối chiếu với bản án, quyết
định nhằm phát hiện được những sai sót, vi
phạm, KSV nên sắp xếp hồ sơ vụ án dân sự
phân theo từng nhóm vấn đề và trong từng
nhóm sắp xếp theo thứ tự thời gian để dễ
phát hiện những nội dung cần nghiên cứu
thêm làm cơ sở cho việc đề xuất ý kiến của
mình về giải quyết vụ án dân sự.
KSV nên sắp xếp hồ sơ thành những
tập tài liệu như: Tập quyết định (gồm các
quyết định mà Tòa án ban hành trong từng
giai đoạn cụ thể); tập tố tụng gồm các văn
1 Khoản 3 Điều 58 BLTTDS năm 2015
2 Khoản 2 Điều 220 BLTTDS năm 2015
bản về thủ tục tố tụng như giấy triệu tập,
biên bản (giao nhận tài liệu, biên bản niêm
yết, biên bản tống đạt), giấy ủy quyền,
giấy báo; tập chứng cứ (các tài liệu là nguồn
chứng cứ có ý nghĩa quyết định việc giải
quyết vụ án dân sự, gồm đơn khởi kiện,
các tài liệu do đương sự xuất trình hoặc do
Tòa án thu thập như bản tự khai của đương
sự, biên bản ghi lời khai, biên bản hòa giải,
biên bản xác minh, văn bản trả lời của các
cơ quan có thẩm quyền); tập tài liệu khác
gồm các giấy tờ, tài liệu tham khảo trong
quá trình Tòa án giải quyết vụ án dân sự
như các giấy tờ liên quan đến nhân thân
của đương sự: bản sao hộ khẩu, hộ chiếu,
giấy chứng minh nhân dân, giấy đăng ký
kết hôn, giấy khai sinh
Mục đích của kiểm tra hồ sơ là để tập
trung nghiên cứu làm rõ yêu cầu của hoạt
động kiểm sát ở từng giai đoạn nhất định.
Khi kiểm tra hồ sơ vụ án dân sự, KSV cần:
- Kiểm tra giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ
vụ án dân sự đã được đánh số bút lục, sắp
xếp theo thứ tự ngày tháng năm để quản lý,
lưu trữ và sử dụng. Trước khi nhận hồ sơ
vụ án để nghiên cứu, phải đối chiếu giấy tờ,
tài liệu với danh mục tài liệu có trong hồ sơ
để bảo đảm hồ sơ được tiếp nhận đúng với
hồ sơ được Tòa án lập và chuyển giao cho
VKS theo quy định.
Tùy thuộc tình huống cụ thể khi nhận
hồ sơ mà KSV sẽ phải ký nhận hồ sơ, lập
biên bản về thực trạng hồ sơ hoặc sắp xếp
lại hồ sơ theo đúng nguyên trạng hồ sơ mà
Tòa án chuyển cho VKS.
Ba là, nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án
Nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án là nghiên
cứu đầy đủ, toàn diện, cụ thể, chi tiết tài liệu
có trong hồ sơ, phải xem xét tất cả tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, không được
5Khoa học Kiểm sát
VŨ THỊ HỒNG VÂN
Số chuyên đề 2 - 2019
bỏ qua bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào. Hồ sơ
vụ án được coi là đầy đủ chứng cứ khi hồ
sơ có đủ các chứng cứ để chứng minh một
cách rõ ràng, thuyết phục đối với yêu cầu,
đề nghị hoặc bác bỏ yêu cầu, đề nghị của
các bên đương sự. Đối với một số loại vụ án
cụ thể, pháp luật đòi hỏi phải có những tài
liệu, chứng cứ có tính đặc thù thì hồ sơ phải
gồm cả những tài liệu đó, ví dụ: Luật Hôn
nhân và gia đình quy định giải quyết về
nuôi con khi vợ, chồng ly hôn, nếu con từ
đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện
vọng của con bằng lời khai, đơn trình bày
nguyện vọng được sống với bố hoặc mẹ3.
Khi nghiên cứu hồ sơ, nếu nhận thấy
hồ sơ không đủ tài liệu, còn thiếu những
chứng cứ cơ bản, có tính đặc thù của loại
quan hệ tranh chấp mà Tòa án vẫn đưa vụ
án ra xét xử đó là giải quyết không đúng
quy định của pháp luật. Trong trường
hợp này, KSV đề xuất Lãnh đạo VKS thực
hiện quyền yêu cầu Tòa án xác minh, thu
thập tài liệu chứng cứ hoặc tự thu thập tài
liệu chứng cứ theo quy định tại BLTTDS
năm 20154.
Khi nghiên cứu hồ sơ, Kiểm sát viên
phải ghi chép lại theo một trình tự và
phương pháp khoa học, đồng thời phải
trích cứu tóm tắt nội dung các phần mà
mình đã nghiên cứu, sau đó tổng hợp, đánh
giá lại các tài liệu, chứng cứ có trong vụ án,
đặt chúng trong mối liên hệ với nhau để dễ
dàng xâu chuỗi các vấn đề có trong vụ án
giúp cho việc dự kiến đường lối giải quyết
vụ án; dự thảo bài phát biểu của KSV tại
3 Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con sau khi ly hôn.
4 Khoản 3 Điều 19 Quyết định 364/QĐ-VKSTC
ngày 02/10/2017 của Viện trưởng VKSNDTC ban
hành Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ
việc dân sự.
phiên toà đúng theo quy định của pháp
luật, không mang tính phiến diện, thiếu
khách quan.
Nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án nghĩa là yêu
cầu KSV phải “thuộc án”, không chỉ nắm
được toàn bộ nội dung vụ án như đơn khởi
kiện, bản tự khai, các tài liệu chứng cứ do
các đương sự cung cấp mà phải nắm rõ,
đầy đủ, cụ thể tình tiết của hồ sơ vụ án như
từ bút lục nào đến bút lục nào của hồ sơ
phản ánh vấn đề gì, nội dung ra sao... Khi
cần thiết, Kiểm sát viên có thể chỉ ra ngay
bút lục, chứng cứ, lời khai của nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan, lời khai của nhân chứng và các tài liệu
xem xét, thẩm định và kết luận giám định
khác (nếu có)... Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án
dân sự, cần xem xét những tài liệu nào đủ
điều kiện là chứng cứ, những tài liệu nào
không đủ điều kiện là chứng cứ của vụ án.
Căn cứ vào nhận định của Tòa án xem xét
nhận định về tài liệu đó như thế nào? Có là
chứng cứ không? Quyết định của Tòa án đã
đủ các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho
những quyết định đó chưa?
Bốn là, nghiên cứu chính xác, khách quan
Khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ,
KSV phải đảm bảo tính chính xác, phải xem
xét mối liên hệ giữa các tài liệu, chứng cứ với
nhau để tìm được sự thống nhất cũng như
sự mâu thuẫn, thậm chí trái ngược nhau,
từ đó so sánh với các chứng cứ, tài liệu mà
Tòa án đã sử dụng để làm căn cứ giải quyết
vụ án có đúng không. Đặc biệt, khi nghiên
cứu các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ, KSV
không được phân biệt chứng cứ do nguyên
đơn hay bị đơn hoặc người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan cung cấp, không được
coi trọng chứng cứ này mà xem nhẹ chứng
cứ kia.
6NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN...
Khoa học Kiểm sát Số chuyên đề 2 - 2019
Năm là, phải báo cáo kết quả nghiên cứu
hồ sơ
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, KSV
xây dựng báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát về
việc giải quyết vụ án, dự thảo đề cương hỏi,
dự thảo văn bản phát biểu ý kiến tại phiên
tòa. Hình thức và nội dung báo cáo được
thực hiện theo Mẫu số 13-DS do VKSND tối
cao ban hành5 và được lưu vào hồ sơ kiểm
sát. Người nghiên cứu hồ sơ phải ký nháy
vào cuối mỗi trang và ký, ghi rõ họ tên vào
cuối báo cáo.
2. Nội dung và phương pháp nghiên
cứu hồ sơ
Hiện nay, chưa có văn bản hoặc tài
liệu hướng dẫn phương pháp nghiên cứu
hồ sơ vụ án dân sự, mà tuỳ vào các yếu tố
như: tính chất hồ sơ vụ án, nội dung vụ án
phức tạp hay đơn giản, án nhiều chứng
cứ; sở trường, năng khiếu của KSV mà đề
ra phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Do vậy, không phương pháp nào có thể
ứng dụng và giải mã cho tất cả các loại án.
Tuy nhiên, qua khảo sát thực tiễn công tác
nghiên cứu hồ sơ, chúng tôi thấy, có nhiều
phương pháp nghiên cứu hồ sơ mà KSV các
cấp đã đúc rút như: phương pháp nghiên
cứu từ tổng thể đến chi tiết; phương pháp
nghiên cứu dựa vào tiêu chí nội dung và
hình thức; phương pháp nghiên cứu dựa
theo các giai đoạn tố tụng và phương pháp
nghiên cứu theo từng loại án tranh chấp.
Song thực tiễn phương pháp nghiên cứu
chủ yếu được Kiểm sát viên sử dụng rộng
rãi, thường xuyên, có khả năng áp dụng
cho mọi loại án là kết hợp phương pháp
nghiên cứu từ tổng thể đến chi tiết với
5 Theo Quyết định số 204/QĐ-VKSTC ngày
01/6/2017 của Viện trưởng VKSNDTC ban hành
185 biểu mẫu tạm thời trong kiểm sát hoạt động
tư pháp.
phương pháp nghiên cứu dựa theo các giai
đoạn tố tụng6. Áp dụng cách thức kết hợp
các phương pháp này, KSV cần nghiên cứu
những vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu việc tuân thủ pháp
luật tố tụng của Tòa án
Đây là hoạt động có ý nghĩa quan trọng,
bởi lẽ việc đảm bảo tiến trình giải quyết vụ
án đúng pháp luật và chặt chẽ sẽ góp phần
giải quyết vụ án chính xác về nội dung. Căn
cứ vào quy định của BLTTDS và các văn
bản liên quan, KSV đối chiếu với tài liệu
có trong hồ sơ vụ án để xác định Tòa án có
tuân thủ pháp luật khi thực hiện các hoạt
động tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án dân sự. Khi nghiên cứu việc thực hiện
thủ tục tố tụng của Tòa án, KSV có thể chia
thành các giai đoạn trong quá trình giải
quyết vụ án để đưa ra các thủ tục tố tụng
tương ứng như:
Một là, giai đoạn nhận và xử lý đơn,
KSV phải nghiên cứu các văn bản:
Để đảm bảo yêu cầu trên, Kiểm sát viên
tập trung kiểm sát một số hoạt động tố tụng
cơ bản của Tòa án:
- Nghiên cứu để xác định thẩm quyền thụ
lý vụ án
Khi xác định thẩm quyền phải xác định
các loại và cách thức kết hợp những quy
định về thẩm quyền, theo đó, thẩm quyền
gồm: thẩm quyền theo vụ việc tranh chấp
(các điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS năm 2015);
thẩm quyền của Tòa án hủy quyết định cá
biệt rõ ràng trái pháp luật (Điều 34 BLTTDS
năm 2015); thẩm quyền theo cấp Tòa án
6 “Một số vấn đề cần chú ý khi nghiên cứu hồ sơ vụ
án dân sự” - Phạm Thu Hà, Phòng 9, VKSND tỉnh
Sơn La.
7Khoa học Kiểm sát
VŨ THỊ HỒNG VÂN
Số chuyên đề 2 - 2019
(Điều 35 đến Điều 38 BLTTDS năm 2015);
thẩm quyền theo lãnh thổ (Điều 39 BLTTDS
năm 2015); thẩm quyền theo lựa chọn của
nguyên đơn (Điều 40 BLTTDS năm 2015).
- Nghiên cứu đơn khởi kiện để xác định tính
hợp lệ của việc khởi kiện
Để thực hiện yêu cầu này, KSV cần phải
nghiên cứu đơn khởi kiện của đương sự,
qua đó KSV sẽ xác định được những vấn đề
liên quan đến giải quyết vụ án dân sự như:
quyền của người khởi kiện; vấn đề thẩm
quyền giải quyết của Tòa án, xác định được
luật áp dụng và các điều kiện khác Khi
nghiên cứu đơn khởi kiện, cần nghiên cứu
và xác định tính hợp pháp về hình thức và
nội dung đơn, bên cạnh đó, cần xác định
những tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn để
chứng minh cho yêu cầu của người khởi
kiện là có căn cứ và hợp pháp. Việc nghiên
cứu nội dung yêu cầu khởi kiện giúp cho
KSV có nhận thức đầy đủ và chính xác về
bản chất của vụ án, trên cơ sở đó đề xuất
quan điểm giải quyết vụ án chính xác.
- Nghiên cứu tài liệu để xác định tư cách
của đương sự và người tham gia tố tụng
Việc xác định đúng thành phần, tư
cách của đương sự trong vụ án dân sự
là hết sức quan trọng, bởi ở mỗi địa vị tố
tụng của đương sự lại có những quyền và
nghĩa vụ khác nhau, đồng thời việc xác định
đúng được thành phần, tư cách của đương
sự nhằm giúp cho KSV phát hiện được
những thiếu sót của Thẩm phán trong việc
xác định tư cách đương sự, từ đó có những
kiến nghị, yêu cầu bổ sung nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Phương pháp xác định tư cách đương
sự: Trên cơ sở yêu cầu của đương sự, quan
hệ pháp luật cần được giải quyết, quy định
pháp luật tố tụng để xác định thành phần,
địa vị pháp lý của đương sự là nguyên đơn,
bị đơn hay người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan hoặc xác định được người yêu cầu
trong mỗi vụ án được giải quyết. Lưu ý, các
sai sót trong việc xác định tư cách đương
sự trong thực tiễn giải quyết vụ án dân sự
thường là xác định chưa đúng, chưa đầy đủ
đương sự, đặc biệt vụ án có người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan và vụ án có nhiều
quan hệ pháp luật Trong những trường
hợp đó, KSV yêu cầu Tòa án xác định lại,
yêu cầu triệu tập thêm đương sự tham gia
tố tụng, bảo đảm việc giải quyết vụ án đúng
đắn, khách quan.
Ngoài ra, hồ sơ phải có giấy xác nhận
Tòa án nhận các tài liệu, chứng cứ của
đương sự, văn bản yêu cầu người khởi kiện
bổ sung nội dung đơn khởi kiện (nếu có),
quyết định xử lý đơn khởi kiện, thông báo
thụ lý vụ án dân sự
Hai là, giai đoạn thu thập chứng cứ, hồ
sơ vụ án phải có các văn bản tố tụng như:
các văn bản thông báo cho đương sự, quyết
định phân công Thẩm phán giải quyết vụ
án, các văn bản liên quan đến việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của đương sự và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, các
quyết định thu thập tài liệu, chứng cứ như:
quyết định trưng cầu giám định, quyết định
định giá tài sản, quyết định xem xét, thẩm
định tại chỗ, quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, thông
báo không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án (nếu có), Cụ thể:
- Xác định tính hợp pháp của hoạt động thu
thập chứng cứ
Việc xác minh, thu thập chứng cứ thể
hiện qua các tài liệu, văn bản có trong hồ sơ
vụ án dân sự. Căn cứ quy định của BLTTDS
8NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN...
Khoa học Kiểm sát Số chuyên đề 2 - 2019
năm 2015, KSV kiểm tra tính hợp pháp của
việc mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận công khai chứng cứ, đồng thời
kiểm tra các chứng cứ mà Tòa án thu thập
hay đương sự giao nộp. Qua việc nghiên
cứu chứng cứ, KSV phải có những đánh giá
về chứng cứ như sau:
+ Chứng cứ có được thu thập bằng các
biện pháp hợp pháp do BLTTDS quy định
hay không? Để khẳng định được tính hợp
pháp của hoạt động thu thập, xác minh của
Tòa án, KSV phải kiểm tra từng loại nguồn
chứng cứ, đồng thời kiểm tra thủ tục đương
sự thu thập chứng cứ.
+ Các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã
được thu thập đầy đủ để chứng minh các
vấn đề của vụ án. Trường hợp KSV nhận
thấy chứng cứ, tài liệu cần thiết để giải
quyết vụ án chưa thu thập đủ hoặc phải có
ý kiến của cơ quan chuyên môn thì KSV yêu
cầu Thẩm phán thu thập chứng cứ bổ sung
nhằm giải quyết vụ án được nhanh chóng
và đúng đắn (trừ những tình tiết, sự kiện
không phải chứng minh).
+ KSV cần kiểm tra hình thức của các
chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án
dân sự.
- Nghiên cứu đánh giá các văn bản tố tụng
của Tòa án
Để kiểm tra tính hợp pháp của các văn
bản tố tụng do Thẩm phán ban hành trong
quá trình giải quyết vụ án dân sự, KSV
thông qua việc nghiên cứu, đánh giá các
văn bản tố tụng có trong hồ sơ vụ án nhằm
kiểm tra việc tuân theo pháp luật tố tụng
của Thẩm phán khi ban hành những văn
bản như:
+ Giấy triệu tập người tham gia tố tụng,
Quyết định áp dụng biện pháp thu thập
chứng cứ của Tòa án, Biên bản lấy lời khai,
Biên bản thẩm định...;
+ Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án, tách nhập vụ án, đặc biệt
là quyết định áp dụng, thay đổi, bổ sung,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; Quyết
định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm; Quyết
định mở phiên họp giải quyết việc dân
sự KSV phải nghiên cứu chi tiết từng văn
bản như ngày, tháng, năm ban hành; thẩm
quyền ban hành, con dấu, chữ ký của người
có thẩm quyền...
Khi nghiên cứu các văn bản nêu trên,
KSV phải đối chiếu để xem xét văn bản đó
có phù hợp với quy định của pháp luật hay
không. Các vấn đề tố tụng như: thời hạn,
thời hiệu tố tụng, trách nhiệm cung cấp tài
liệu chứng cứ, việc áp dụng các biện pháp
thu thập chứng cứ, hay việc áp dụng các
biện pháp khẩn cấp tạm thời... đều phải
được kiểm tra, kết luận để bảo đảm thực
hiện đúng pháp luật tố tụng.
- Nghiên cứu lời khai của đương sự và
người tham gia tố tụng khác
+ Nghiên cứu lời khai của đương sự.
Việc nghiên cứu kỹ lời khai của đương sự
giúp KSV nắm được các tình tiết của vụ án
dân sự. Thông qua việc xem xét tính logic
trong các lời khai, mối quan hệ giữa đương
sự với những người làm chứng khác cũng
như xem xét nội dung khai báo trong tổng
thể các chứng cứ liên quan, KSV có thể đánh
giá đúng tính khách quan, độ tin cậy của
các chứng cứ, sử dụng chứng cứ để đề xuất
quan điểm giải quyết vụ án khách quan,
chính xác.
Khi nghiên cứu lời khai của nguyên
đơn, KSV cần chú ý tới những vấn đề họ
yêu cầu, những vấn đề bổ sung hoặc rút
so với đơn và các chứng cứ, lập luận của
9Khoa học Kiểm sát
VŨ THỊ HỒNG VÂN
Số chuyên đề 2 - 2019
nguyên đơn đưa ra làm cơ sở cho yêu cầu
của họ.
Khi nghiên cứu lời khai của bị đơn, KSV
cần xác định những yêu cầu nào của nguyên
đơn được bị đơn chấp nhận và yêu cầu nào
không được bị đơn chấp nhận cùng những
căn cứ, lập luận mà bị đơn đưa ra làm cơ sở
cho việc chấp nhận hoặc không chấp nhận.
Trường hợp bị đơn phản tố, KSV cần xác
định yêu cầu của bị đơn có đúng là yêu cầu
phản tố không, có đưa ra đúng thời hạn luật
định không, Tòa án chấp nhận yêu cầu phản
tố có đúng quy định pháp luật không...
Khi nghiên cứu lời khai của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, KSV cần xác
định người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập không, nội dung yêu cầu
có liên quan đến vụ án không, căn cứ và lập
luận của những yêu cầu đó, xác định Tòa
án chấp nhận yêu cầu độc lập có đúng quy
định pháp luật không.
+ Nghiên cứu lời khai của người làm
chứng. KSV phải xem xét và xác định mối
quan hệ của họ với các đương sự, đọc kỹ lời
khai của người làm chứng. Trong vụ án có
nhiều người làm chứng thì phải nghiên cứu
kỹ lời khai của từng người làm chứng. Việc
nghiên cứu lời khai của người làm chứng có
giá trị chứng minh cho yêu cầu của đương
sự trong vụ án dân sự.
+ Nghiên cứu quan điểm của người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự thường là người có kiến thức
pháp luật, có khả năng đánh giá chứng cứ,
lập luận bảo vệ quan điểm tốt, vì vậy việc
nghiên cứu quan điểm của họ cần phải
được KSV chú trọng, nhất là trong những
vụ lớn, phức tạp, diễn biến kéo dài. Khi
nghiên cứu quan điểm bảo vệ đương sự,
KSV đặc biệt chú ý đến quan điểm đánh giá
chứng cứ, các chứng cứ được sử dụng để
đưa ra lập luận bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, quan điểm của họ đối
với những vấn đề đang có nhiều cách hiểu
chưa thống nhất, tìm kiếm những nhân tố
hợp lý, những điểm bất hợp lý trong quan
điểm được đưa ra. Việc nghiên cứu quan
điểm của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự giúp KSV thực hiện tốt
kiểm sát việc tranh luận.
Ba là, giai đoạn chuẩn bị xét xử, hồ sơ vụ
án cần phải thể hiện các tài liệu như: Biên
bản phiên họp hòa giải, biên bản phiên họp
kiểm tra việc tiếp cận công khai giao nộp
chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử
Khi nghiên cứu các thủ tục tố tụng của
Tòa án, đối chiếu với tài liệu có trong hồ
sơ vụ án, KSV đánh giá trình tự, thủ tục tố
tụng của Tòa án từ khi thụ lý đến khi có
quyết định đưa vụ án ra xét xử, kịp thời
phát hiện vi phạm để thực hiện quyền yêu
cầu, kiến nghị Tòa án khắc phục.
Thứ hai, nghiên cứu các vấn đề về nội dung
Để xác định rõ nội dung vụ án, KSV
phải nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có
trong hồ sơ vụ án. Thông qua việc nghiên
cứu này, KSV phải nắm bắt được những
vấn đề mà đương sự yêu cầu và những vấn
đề đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết, ý kiến phản tố của bị đơn và ý kiến
của những người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan. Qua đó, KSV phải xác định được
tranh chấp giữa các bên thuộc loại tranh
chấp nào; quan hệ pháp luật cần giải quyết
là quan hệ gì; tính chất và nội dung tranh
chấp như thế nào; tư cách nguyên đơn, bị
đơn trong vụ án. Cụ thể là:
- Xác định yêu cầu và phạm vi yêu cầu của
đương sự
10
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN...
Khoa học Kiểm sát Số chuyên đề 2 - 2019
Việc nghiên cứu yêu cầu cụ thể của
đương sự giúp xác định phạm vi thụ lý giải
quyết vụ án của Tòa án, đồng thời xác định
nội dung quan hệ pháp luật trong vụ án.
Đây cũng là nguyên tắc cơ bản trong tố tụng
dân sự là bảo đảm quyền tự định đoạt của
đương sự.
Để xác định đúng quan hệ pháp luật,
cần thông qua các yêu cầu khởi kiện, yêu cầu
phản tố, yêu cầu độc lập; căn cứ vào trình
bày của đương sự qua các tài liệu trong hồ
sơ. Từ quan hệ pháp luật cần giải quyết
xác định thành phần tham gia tố tụng, các
chứng cứ, tài liệu cần thiết và pháp luật
nội dung cần áp dụng để giải quyết vụ án.
Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự
có quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu, vì
vậy, khi đương sự thực hiện các quyền này,
KSV phải kiểm sát chặt chẽ trình tự, thủ tục,
nội dung thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu
của đương sự.
- Xác định quan hệ pháp luật phát sinh
tranh chấp
Việc xác định đúng quan hệ pháp luật
cần được giải quyết là vấn đề cơ bản đảm
bảo giải quyết đúng vụ án dân sự, bởi lẽ
quan hệ pháp luật là căn cứ xác định quyền,
nghĩa vụ pháp lý của các đương sự mà quá
trình tố tụng Tòa án phải giải quyết. Phương
pháp xác định quan hệ pháp luật phát sinh
tranh chấp là trên cơ sở đơn khởi kiện và
trình bày của các đương sự về yêu cầu cần
được Tòa án xem xét, những tài liệu, chứng
cứ chứng minh cho các yêu cầu này; căn cứ
pháp luật nội dung để xác định quan hệ
pháp luật phát sinh tranh chấp.
- Nghiên cứu các vấn đề cần chứng minh,
nghĩa vụ chứng minh. Căn cứ mà các đương
sự đưa ra chứng minh cho yêu cầu của họ,
các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án dân
sự gồm: Nghiên cứu các vấn đề cần chứng
minh trong vụ án, phải xác định được điểm
mấu chốt nào (tình tiết chủ yếu nào) cần
làm rõ để có thể giải quyết vụ án; các chứng
cứ chứng minh cho các vấn đề đó được thể
hiện ở các tài liệu, nguồn chứng cứ nào; việc
chứng minh các vấn đề đó (hay các tình tiết
đó) thuộc nghĩa vụ chứng minh của bên
đương sự nào; căn cứ của từng bên đương
sự đã đưa ra để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của họ; các tài liệu chứng cứ chứng
minh cho từng căn cứ của các bên đương
sự. Lưu ý, việc nghiên cứu các vấn đề cần
chứng minh trong vụ án dân sự, nghĩa vụ
chứng minh của đương sự luôn gắn liền với
quá trình nghiên cứu, tổng hợp và đánh giá
chứng cứ.
- Nghiên cứu, đánh giá chứng cứ
Để đánh giá chứng cứ trong vụ án dân
sự được chính xác, KSV phải nắm thật chắc
BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi
hành, đồng thời phải hiểu biết sâu về pháp
luật nội dung luật chuyên ngành (Luật Đất
đai, Luật về nhà ở qua các thời kỳ, Luật
Thương mại, Luật xây dựng, Luật Sở hữu
trí tuệ). Muốn đánh giá được chứng cứ
thì phải nghiên cứu kỹ toàn bộ tài liệu có
trong hồ sơ vụ án một cách khách quan,
toàn diện, không bỏ qua tài liệu nào, bởi chỉ
một tài liệu bỏ qua có thể đã bỏ qua chứng
cứ chứng minh cho sai phạm của bản án,
quyết định của Tòa án. Trên cơ sở tất cả các
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, KSV phải
tiến hành phân tích, so sánh để tìm ra các
mối quan hệ giữa các tình tiết trong vụ án
dân sự, nhờ đó mà xác định sự thật khách
quan của vụ án.
Khi đánh giá từng tài liệu chứng cứ,
trước hết phải xem xét tính hợp pháp của
những tài liệu đó. Đánh giá chứng cứ được
bắt đầu bằng việc xem xét đánh giá từng lời
11Khoa học Kiểm sát
VŨ THỊ HỒNG VÂN
Số chuyên đề 2 - 2019
khai, tài liệu, vật chứng cụ thể, sau đó xem
xét, đối chiếu với tài liệu, chứng cứ khác.
Trong trường hợp có nhiều tài liệu, nhiều
lời khai mâu thuẫn, trái ngược nhau hoặc
các kết luận giám định có nội dung không
thống nhất hay không đủ điều kiện để giám
định thì việc phân tích, đánh giá, nhận
định phải khách quan, toàn diện; ngoài việc
xem xét kỹ về nội dung tài liệu cần phải xem
xét về nguồn gốc tài liệu, tại sao tài liệu xuất
hiện, chủ thể cung cấp tài liệu Đối với lời
khai, KSV không chỉ đánh giá về nội dung
từng lời khai mà phải chú ý cả thời gian,
diễn biến và những thay đổi trong nội dung
lời khai, đương sự lý giải như thế nào về
việc thay đổi trong nội dung lời khai đó, lý
giải đó có cơ sở không? So sánh giữa những
nội dung trong lời khai của đương sự, xem
xét cả mối quan hệ giữa họ với đương sự
khác để đánh giá tính khách quan trong lời
khai của họ Sau khi nghiên cứu tài liệu,
chứng cứ một cách khách quan, toàn diện
và biện chứng xâu chuỗi tình tiết, sự kiện lại
để xác định sự thật của sự việc, bản chất của
vụ án đó, từ đó so sánh, đối chiếu với nhận
định của Tòa án tại bản án, quyết định để
tìm ra những nội dung Tòa án đã nhận định
và quyết định là không khách quan, không
chính xác, mẫu thuẫn, chưa đủ căn cứ
Tóm lại, khi nghiên cứu, đánh giá chứng
cứ, KSV cần nghiên cứu cả nội dung và hình
thức của chứng cứ, các thuộc tính của chứng
cứ; nghiên cứu từng chứng cứ và hệ thống
chứng cứ. Phương pháp nghiên cứu chứng
cứ, các chứng cứ được chứa đựng trong các
nguồn chứng cứ khác nhau: Tài liệu dịch,
kết luận giám định, lời khai của đương sự,
lời khai của người làm chứng, biên bản
đối chất, biên bản thẩm định tại chỗ, các
nguồn chứng cứ, tài liệu khác liên quan đến
vụ án dân sự, là căn cứ để xác định chứng
cứ. Cần kết hợp nghiên cứu chứng cứ với
đánh giá chứng cứ: Nguyên tắc đánh giá
chứng cứ là đánh giá từng chứng cứ, thấy
được sự liên quan giữa các chứng cứ, tổng
hợp chứng cứ để khẳng định được giá trị
chứng minh của chứng cứ đối với vấn đề
cần chứng minh.
- Nghiên cứu văn bản pháp luật áp dụng để
giải quyết vụ án dân sự
Việc nghiên cứu áp dụng pháp luật phải
bảo đảm nguyên tắc áp dụng luật: Có lý do
xác đáng, căn cứ, chính xác, công bằng, bảo
đảm tính pháp chế trong áp dụng pháp luật;
phù hợp với mục đích đặt ra; bảo đảm tính
hiệu quả trong áp dụng pháp luật. Nghiên
cứu áp dụng luật tố tụng để làm căn cứ tiến
hành các thủ tục tố tụng giải quyết vụ án
dân sự. Áp dụng luật nội dung là nhằm xác
định đặc trưng pháp lý của vụ án, nghiên
cứu một cách khách quan, toàn diện và đầy
đủ các tình tiết, hoàn cảnh, điều kiện của sự
việc tranh chấp.
Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp
trên cơ sở phân tích đánh giá toàn diện các
vấn đề đặt ra trong vụ án, làm sáng rõ nội
dung, ý nghĩa, giá trị của quy phạm pháp
luật đối với trường hợp cần áp dụng pháp
luật để giải quyết như: Quan hệ pháp luật có
tranh chấp cần giải quyết thì các bên tham
gia có quyền và nghĩa vụ gì; các quyền và
nghĩa vụ đó có được pháp luật bảo vệ hay
không; các bên đã thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình như thế nào trên thực tế; bên
nào thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ, bên nào
vi phạm nghĩa vụ; nguyên nhân vi phạm là
gì; việc vi phạm đó ảnh hưởng như thế nào
đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị
vi phạm; nếu bên bị vi phạm có thiệt hại thì
thiệt hại đó là bao nhiêu; thiệt hại đó có phải
do hành vi vi phạm của bên vi phạm gây ra
hay không Kết quả là KSV phải đánh giá
12
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN...
Khoa học Kiểm sát Số chuyên đề 2 - 2019
được việc áp dụng pháp luật và giải quyết
các vấn đề nêu trên, đưa ra được quan điểm
của mình về các vấn đề đó.
Khi nghiên cứu áp dụng pháp luật,
phải chú ý vấn đề hiệu lực của văn bản
đó như: hiệu lực hồi tố; hiệu lực về thời
gian và không gian của các văn bản pháp
luật tương ứng trong các vụ án dân sự và
cách viện dẫn luật áp dụng để giải quyết
vụ án dân sự, cần ghi đầy đủ và theo thứ
tự nhất định: Tiểu mục, mục, điểm, khoản,
điều luật. Thực tiễn cho thấy, những sai sót
thường gặp là xác định sai luật áp dụng
trong các vụ án dân sự, vụ án kinh doanh
- thương mại, vụ án lao động như áp dụng
không chính xác văn bản pháp luật hoặc sai
điều luật
3. Một số giải pháp nâng cao chất
lượng nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự của
Kiểm sát viên
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ,
Kiểm sát viên các cấp luôn đề cao tinh thần
trách nhiệm, chú trọng việc học tập, rèn
luyện nhằm nâng cao chất lượng nghiên
cứu hồ sơ, chất lượng tham gia phiên tòa sơ
thẩm góp phần bảo đảm hiệu quả công tác
kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện nhiệm
vụ, có lúc, có nơi, có KSV chưa phát huy hết
được đầy đủ tinh thần trách nhiệm, chưa
nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, chưa nắm chắc
các quy định của pháp luật, dẫn đến tình
trạng vẫn còn một số án bị hủy do lỗi của
KSV. Bên cạnh đó, do tâm lý của KSV là
tranh chấp dân sự tương đối rõ ràng, hậu
quả trách nhiệm xử lý sai phạm đối với
những bản án, quyết định bị hủy không
ảnh hưởng lớn đến KSV, nên đa phần các
cấp không đề cao tinh thần trách nhiệm
kiểm sát giải quyết các tranh chấp này. Khi
nghiên cứu hồ sơ, KSV tham gia xét xử lại
không trực tiếp nghiên cứu mà giao cho
Kiểm tra viên, Chuyên viên, sau đó không
xem xét và kiểm tra lại dẫn đến khi Tòa
án nhận định và quyết định sai nội dung
vụ án, Kiểm sát viên cũng không phát hiện
sai phạm; báo cáo kết quả nghiên cứu hồ
sơ và đề xuất vẫn còn sơ sài, đề xuất chưa
chính xác...
Những tồn tại, hạn chế nêu trên có cả
do nguyên nhân chủ quan và khách quan,
tuy nhiên nguyên nhân chủ quan giữ vai
trò quyết định, do lãnh đạo đơn vị có lúc
còn chưa thật sự chú trọng, quan tâm đúng
mức tới khâu công tác kiểm sát này; chưa
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở.
Cán bộ, KSV làm công tác này còn yếu,
chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa nắm
vững các quy định của pháp luật và hướng
dẫn nghiệp vụ của ngành, đồng thời còn
kiêm nhiệm nhiều khâu công tác cho nên
chất lượng và hiệu quả công tác kiểm sát
giải quyết án dân sự chưa cao.
Quán triệt và triển khai thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị của Viện trưởng
VKSND tối cao về công tác của ngành Kiểm
sát nhân dân năm 2019 về việc: “Viện trưởng
VKSND các cấp phải tập trung chỉ đạo công tác
kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án
hành chính, kinh doanh, thương mại lao động và
các việc khác theo quy định của pháp luật. Đây
là khâu công tác còn nhiều hạn chế, yếu kém do
đó cần coi trọng việc lựa chọn, phân công cán
bộ thực hiện khâu này”7; cần có một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
nghiên cứu hồ sơ tham gia phiên tòa sơ
thẩm nói riêng như sau:
7 Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 28 tháng 12 năm
2018 của Viện trưởng VKSND tối cao về công tác
của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2019
13Khoa học Kiểm sát
VŨ THỊ HỒNG VÂN
Số chuyên đề 2 - 2019
Thứ nhất, tăng cường và đổi mới công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
Thường xuyên quán triệt, kiểm tra việc
thực hiện các chỉ thị, kế hoạch, chương trình
công tác hàng năm của đơn vị liên quan đến
công tác kiểm sát giải quyết án dân sự. Phân
công, phân nhiệm rõ ràng, đầy đủ phù hợp
với năng lực, sở trường của từng KSV...
Thường xuyên quan tâm, chỉ đạo kịp
thời đối với khâu công tác kiểm sát giải
quyết án dân sự; theo dõi sát sao các báo
cáo nghiệp vụ về kết quả nghiên cứu hồ sơ,
kiểm sát quy trình tố tụng giải quyết các vụ
án dân sự tránh tình trạng giao toàn bộ cho
cán bộ, KSV tự nghiên cứu, tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động kiểm sát của
mình, từ đó nắm được tình hình, diễn biến
cũng như những khó khăn, vướng mắc
trong công tác để kịp thời chỉ đạo hoặc có
những biện pháp hỗ trợ.
Kịp thời cổ vũ, động viên đối với
những cán bộ, KSV có những thành tích
tốt trong công tác nhằm tạo động lực, hứng
khởi trong công việc, phát huy năng lực sở
trường công tác. Cùng với đó thường xuyên
tổ chức họp, kiểm tra nhằm rà soát, đánh
giá rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc
đối với những thiếu sót của cán bộ, Kiểm
sát viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán
bộ, KSV khi thực hiện nhiệm vụ.
Thứ hai, phát huy vai trò, trách nhiệm
của từng cán bộ, Kiểm sát viên
Cán bộ, KSV khi được phân công kiểm
sát giải quyết án dân sự phải thật sự nhiệt
tình với công việc, có ý thức trách nhiệm đối
với nhiệm vụ được giao, thường xuyên cập
nhật văn bản pháp luật, chịu khó nghiên
cứu, trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ để phục vụ công tác. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ để tham gia
phiên tòa sơ thẩm và thực hiện hiệu quả
công tác kiểm sát giải quyết án dân sự thì
mỗi cán bộ, KSV phải nghiên cứu và nắm
vững các quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự, các văn bản pháp luật chuyên ngành có
liên quan và các văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ, quy chế công tác kiểm sát của ngành cấp
trên, từ đó mới phát huy hiệu quả việc thực
hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng
nghị trong tố tụng dân sự.
Khi nghiên cứu hồ sơ, kiểm sát các
thông báo, quyết định, bản án do Tòa án
chuyển đến phải đối chiếu với các quy định
của pháp luật tố tụng dân sự đã đảm bảo
về trình tự, thủ tục hay chưa; nội dung giải
quyết thể hiện trong các bản án, quyết định
có đúng với quy định của pháp luật nội
dung hay không. Nếu phát hiện vi phạm
trong quá trình giải quyết vụ án dân sự thì
KSV cần đề xuất, báo cáo Lãnh đạo đơn vị
kịp thời kiến nghị Tòa án khắc phục trong
trường hợp vi phạm pháp luật ít nghiêm
trọng, quyết định kháng nghị trong trường
hợp vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự và người liên quan khác.
Khi tham gia phiên tòa, trên cơ sở kết
quả nghiên cứu kỹ hồ sơ và chuẩn bị đầy
đủ tài liệu hồ sơ, dự liệu trước những tình
huống có thể xảy ra tại phiên tòa, KSV phải
nắm vững các quy định pháp luật tố tụng
dân sự và pháp luật nội dung có liên quan
đến việc giải quyết các vụ án dân sự để chủ
động thực hiện tốt chức năng kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự tại
phiên tòa sơ thẩm. Phát biểu của Kiểm sát
viên tại phiên tòa là sản phẩm của kết quả
nghiên cứu hồ sơ, thể hiện trình độ, năng
lực của người KSV và thông qua đó tuyên
truyền đến nhân dân biết được vị trí, vai trò
14
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN...
Khoa học Kiểm sát Số chuyên đề 2 - 2019
của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự là
một cơ quan bảo vệ pháp luật, với những
quyền năng đủ mạnh như quyền yêu cầu,
kiến nghị, kháng nghị để bảo vệ pháp chế,
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
nhân dân, nhằm tạo được sự ủng hộ, tin cậy
của nhân dân.
Đối với những vụ án phức tạp, KSV
trực tiếp nghiên cứu hồ sơ cần chủ động
báo cáo bằng văn bản một cách trung thực,
khách quan để Lãnh đạo có hướng xử lý.
Cần thiết họp KSV tại đơn vị để lắng nghe
tất cả các ý kiến đóng góp của KSV khác
trong đơn vị, để đến thống nhất hướng giải
quyết. Nếu vẫn còn đối lập giữa các quan
điểm, Lãnh đạo phụ trách và KSV trực tiếp
nghiên cứu hồ sơ có báo cáo thỉnh thị cấp
trên kịp thời, đúng thời hạn để ngành cấp
trên trả lời. Khi ban hành báo cáo thỉnh thị
cần phải chi tiết, cụ thể, rõ ràng và nêu cụ
thể quan điểm, hướng xử lý viện dẫn căn cứ
điều luật cụ thể.
Trong mối quan hệ phối hợp, cán bộ,
KSV cần tăng cường mối quan hệ phối hợp
với các đồng chí, đồng nghiệp nhằm trao
đổi nghiệp vụ; tham khảo, tập hợp những
kinh nghiệm, sáng kiến hay để vận dụng
phù hợp vào những trường hợp cụ thể của
bản thân.
Thứ ba, thực hiện đúng, đầy đủ thao tác
nghiệp vụ của Kiểm sát viên
Khi nhận và nghiên cứu hồ sơ vụ án
(trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án
ra quyết định đưa vụ án ra xét xử), KSV
phải nghiên cứu hồ sơ vụ án và xác định
nội dung, yêu cầu khởi kiện của đương sự;
xác định đúng tư cách người tham gia tố
tụng (nguyên đơn, bị đơn, người đại diện
hợp pháp của đương sự, căn cứ các tài liệu
có trong hồ sơ vụ án để xác định chính
xác, đầy đủ người có quyền, nghĩa vụ liên
quan); xác định người phản tố và yêu cầu
phản tố; xác định tính có căn cứ và hợp
pháp của các chứng cứ do đương sự xuất
trình, các chứng cứ do Tòa án thu thập hoặc
ủy thác thu thập; đánh giá chứng cứ; xác
định những vấn đề chưa được làm rõ; xác
định việc chấp hành pháp luật tố tụng của
Thẩm phán; xác định việc chấp hành pháp
luật của người tham gia tố tụng.
Thứ tư, tăng cường công tác phối hợp
Phối hợp hiệu quả với Tòa án cùng cấp
để việc giải quyết các vụ án dân sự được
nhanh chóng và đúng quy định pháp luật;
tạo điều kiện để cả hai đơn vị hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Thường xuyên trao đổi, kịp
thời xin ý kiến thỉnh thị phòng nghiệp vụ
Viện tỉnh để có hướng giải quyết đúng quy
định của pháp luật và phù hợp với thực
tiễn, nhất là đối với những vụ án phức tạp,
có nhiều vướng mắc.
Trao đổi, tham khảo kinh nghiệm với
các đơn vị đã làm tốt, có nhiều sáng kiến,
kinh nghiệm hoặc cách làm đạt hiệu quả
cao trong công tác kiểm sát bản án, quyết
định, công tác thực hiện quyền yêu cầu,
kiến nghị, kháng nghị; qua đó học tập, nhân
rộng các điển hình làm tốt, hỗ trợ cho nhau
để hoàn thành tốt công tác kiểm sát tuân
theo pháp luật trong tố tụng dân sự gắn với
mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát
viên “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ,
tinh thông về pháp luật, công tâm và bản
lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm”8./.
8 “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát giải
quyết vụ án dân sự, kinh doanh thương mại, lao động
và những việc khác theo quy định của pháp luật ở cấp
sơ thẩm” - Ngô Thanh Tuấn - Viện KSND huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhiem_vu_quyen_han_va_hoat_dong_cua_kiem_sat_vien_khi_nghien.pdf