Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng GVTD
phổ thông
Các năng lực chuyên môn còn hạn chế cần
bồi dưỡng hoàn thiện để đảm bảo hiệu quả
giảng dạy nội khóa gồm: năng lực tổ chức giờ
học và triển khai phương pháp giảng dạy phù
hợp nội dung Điền kinh; năng lực vận dụng
phương pháp chuyên môn phát triển thể lực cho
học sinh; năng lực thiết kế xây dựng kế hoạch,
giáo án giảng dạy; năng lực thực hiện hoạt động
kiểm tra, đánh giá chuyên môn.
Các nội dung chuyên môn cần bồi dưỡng
hoàn thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại
khóa gồm: các nội dung nâng cao kiến thức, kỹ
năng xây dựng kế hoạch tổ chức thi đấu, trọng
tài, huấn luyện Điền kinh và câu lạc bộ.
Các nội dung chuyên môn cần bồi dưỡng
nhằm nâng cao khả năng thích ứng với sự phát
triển liên tục trong công tác GDTC: các nội
dung trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp
NCKH và sáng kiến kinh nghiệm chuyên môn.
Trong công tác đào tạo chuyên ngành GDTC
Trong công tác đào tạo chuyên ngành
GDTC tại các trường, khoa Sư phạm, cần xây
dựng nội dung đào tạo trang bị kiến thức, kỹ
năng thực hành các động tác, kỹ thuật bài tập
chuyên môn của các nội dung chạy cự ly ngắn,
chạy cự ly trung bình – dài, nội dung nhảy và
ném – đẩy. Xây dựng nội dung trang bị kiến
thức, kỹ năng tổ chức giờ học và triển khai
phương pháp giảng dạy phù hợp với các nội
dung của Điền kinh. Trang bị kiến thức, kỹ
năng liên quan đến phương pháp tổ chức huấn
luyện phát triển thể lực các nội dung chạy –
nhảy – ném – đẩy. Trang bị kiến thức, kỹ năng
kiểm tra đánh giá chuyên môn. Trang bị kiến
thức, kỹ năng liên quan xây dựng kế hoạch
giáo án giảng dạy, huấn luyện; tổ chức thi đấu
và trọng tài Điền kinh. Trang bị kiến thức, kỹ
năng liên quan đến NCKH chuyên môn.
3. Kết luận
Nội dung, thời lượng Điền kinh trong chương
trình GDTC phổ thông chiếm tỷ lệ cao (27,6%
trên tổng số tiết; 33,3% trên tổng số nội dung
giảng dạy), trong khi đó trình độ chuyên môn
của giáo viên còn những tồn tại về giải quyết
các vấn đề trong giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, sáng kiến để nâng cao hiệu quả chuyên
môn và đáp ứng yêu cầu phát triển.
Cần phải đào tạo, bồi dưỡng hoàn thiện các
năng lực chuyên môn theo nhu cầu thực tiễn
cho đội ngũ GVTD phổ thông.
Các trường, khoa Sư phạm đào tạo chuyên
ngành GDTC cần xây dựng chương trình đào
tạo đáp ứng nhu cầu chuyên môn Điền kinh
trong thực tiễn GDTC phổ thông và yêu cầu
của ĐMGD.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhu cầu chuyên môn điền kinh trong thực tiễn giáo dục thể chất ở bậc học Phổ thông khu vực Tây Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
62
TẠP CHÍ KHOA HỌC
Khoa học Xã hội, Số 19 (4/2020) tr. 62 - 67
1. Đặt vấn đề
Trong chương trình GDTC ở bậc học phổ 
thông, môn Điền kinh chiếm một khối lượng 
lớn về số lượng nội dung và thời lượng của 
chương trình, cùng với đó là các nội dung 
hoạt động chuyên môn liên quan đến công tác 
GDTC của nhà trường, do vậy đặt ra thách thức 
lớn về năng lực thực hiện hiệu quả công tác 
nội, ngoại khóa chuyên môn và khả năng thích 
ứng với công tác đổi mới giáo dục (ĐMGD) 
của GVTD phổ thông.
Từ thực tiễn chương trình môn học và công 
tác GDTC bậc học phổ thông, trước yêu cầu của 
sự phát triển và đổi mới giáo dục, GVTD đã 
bộc lộ sự thiếu hụt về chuyên môn. Để nắm bắt 
được thực trạng những thiếu hụt về năng lực 
chuyên môn Điền kinh của GVTD trước yêu 
cầu của thực tiễn, trên cơ sở đó đưa ra các nội 
dung bồi dưỡng và đào tạo các năng lực chuyên 
môn Điền kinh phù hợp cho GVTD ở phổ thông 
và trong chương trình đào tạo chuyên ngành 
GDTC trong các Khoa, nhà trường Sư phạm 
nhằm khắc phục thiếu hụt chuyên môn, phát 
huy tiềm năng của giáo viên tham gia hoạt động 
ĐMGD có hiệu quả là điều kiện tiên quyết để 
nâng cao chất lượng GDTC trong các trường 
phổ thông. Vì vậy, đề tài tiến hành nghiên cứu 
nhu cầu chuyên môn Điền kinh trong thực tiễn 
giáo dục phổ thông nhằm đáp ứng nhu cầu 
chuyên môn cho GVTD.
Quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương 
pháp: phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu; 
phương pháp phỏng vấn, điều tra; phương pháp 
quan sát sư phạm và phương pháp toán học 
thống kê.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Chương trình GDTC phản ánh nhu 
cầu chuyên môn Điền kinh trong thực tiễn 
giáo dục phổ thông
Nội hàm chương trình không chỉ phản ánh 
mục tiêu, nội dung và thời lượng của môn học 
đối với học sinh; không chỉ phản ánh hàm lượng 
kiến thức và kỹ năng mà học sinh phải thu nhận 
được sau quá trình học tập theo chương trình; 
mà còn là văn bản qui định nhiệm vụ chuyên 
môn của người giáo viên TDTT, phản ánh yêu 
cầu về trình độ chuyên môn mà mỗi giáo viên 
cần đạt được.
Mục tiêu GDTC phổ thông 
Chương trình môn học Thể dục trong trường 
phổ thông nhằm mục tiêu giúp học sinh: Có sự 
tăng tiến về sức khỏe, thể lực. Đạt tiêu chuẩn 
rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và giới tính; 
Có kiến thức, kỹ năng cơ bản về thể dục thể 
thao (TDTT) và phương pháp tập luyện; Hình 
thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên 
và nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, 
kỷ luật, tinh thần tập thể và các phẩm chất đạo 
đức, ý chí. Biết vận dụng các kiến thức, kỹ năng 
đã học vào các hoạt động ở nhà trường và trong 
đời sống hàng ngày. 
Nhìn chung các nội dung mục tiêu GDTC bậc 
học phổ thông đều hướng tới sự phát triển các 
NHU CẦU CHUYÊN MÔN ĐIỀN KINH TRONG THỰC TIỄN 
GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở BẬC HỌC PHỔ THÔNG
KHU VỰC TÂY BẮC 
 Nguyễn Minh Khoa
Trường Đại học Tây Bắc
 Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu nhu cầu chuyên môn Điền kinh trong thực tiễn chương trình và công tác Giáo dục 
thể chất (GDTC) bậc học phổ thông; đánh giá mức độ đáp ứng chuyên môn Điền trong thực tiễn của giáo viên thể 
dục (GVTD). Trên cơ sở đó đưa ra định hướng trang bị các năng lực chuyên môn Điền kinh phù hợp với nhu cầu thực 
tiễn chuyên môn trong công tác bồi dưỡng GVTD phổ thông và chương trình đào tạo chuyên ngành GDTC. 
Từ khóa: Nhu cầu, Điền kinh, Giáo dục thể chất, Trung học phổ thông.
63
tố chất thể lực sức khỏe của học sinh. Phương 
tiện chính để đạt được mục tiêu đó là các bài tập 
chạy, nhảy, ném, đẩy.
Nội dung, thời lượng môn học Điền kinh 
trong chương trình GDTC phổ thông
Chương trình GDTC tổng thể ở bậc học phổ 
thông gồm 12 nội dung bắt buộc và nội dung 
tự chọn. Trong đó, các nội dung của Điền kinh 
là 4/12 nội dung bắt buộc chiếm tỷ lệ cao nhất 
33,3% (gồm Chạy ngắn, Chạy bền, Chạy tiếp 
sức và Nhảy xa – Nhảy cao); trong số các nội 
dung tự chọn Điền kinh có 2 nội dung (đẩy tạ 
và ném bóng). 
Số tiết Điền kinh là 186 tiết trên tổng số 673 
tiết của các nội dung bắt buộc trong chương 
trình chiếm tỷ lệ cao nhất (27,6%). Nội dung tự 
chọn Ném bóng có thời lượng 12 tiết, nội dung 
Đẩy tạ 20 tiết. 
Ngoài ra, trong hoạt động giảng dạy theo cấu 
trúc giờ học ở các nội dung còn sử dụng các bài 
tập Điền kinh như chạy, nhảy, ném, đẩy để thực 
hiện mục tiêu của giờ dạy. Các nội dung của 
Điền kinh nhằm rèn luyện kỹ năng vận động 
(KNVĐ) cơ bản, phát triển các tố chất thể lực 
sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khả năng phối 
hợp vận động.
Nội dung chi tiết môn học Điền kinh trong 
chương trình GDTC
Chương trình GDTC phổ thông ban hành 
kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT 
ngày 05 tháng 05 năm 2006 của Bộ GD – ĐT 
qui định nội dung chi tiết:
Chạy ngắn và Chạy tiếp sức: Nội dung 
gồm chạy ngắn từ 20 – 60m, chạy tiếp sức 
4x100m, luật cơ bản phần chạy cự ly ngắn 
và tiếp sức. Nhiệm vụ dạy kỹ thuật động tác, 
phát triển năng lực sức nhanh và trang bị luật 
cho học sinh. 
Chạy bền: Nội dung gồm chạy cự ly tăng dần 
từ 400m – 1500m trên địa hình tự nhiên và vượt 
chướng ngại vật trên địa hình tự nhiên. Nhiệm 
vụ dạy phân phối sức, cách thở, khắc phục đau 
Bảng 2.1. Tỷ lệ thời lượng môn học Điền kinh trong chương trình GDTC phổ thông
TTT
Nội dung
Số tiết toàn cấp học
Số tiết
Tỷ lệ so với tổng số tiết môn Thể 
dục toàn cấp học (%)
1 Lý thuyết chung 14 1,7
2 Đội hình đội ngũ 58 7,2
3 Bài tập rèn luyện tư thế và KNVĐCB 52 6,5
4 Trò chơi vận động 149 18,5
5 TDPTC – TDNĐ 98 12,2
6 Chạy ngắn 46 5,7
7 Chạy tiếp sức 11 1,4
8 Chạy bền 41 5,1
9 Nhảy xa – Nhảy cao 88 10,9
10 Đá cầu 41 5,1
11 Cầu lông 19 2,4
12 Môn TT tự chọn 132 16,4
13 Ôn tập, kiểm tra cuối kỳ, cuối năm và 
TCRLTT
56 6,9
Tổng số tiết môn học toàn cấp 805 100%
64
sóc khi chạy, dạy kỹ thuật động tác chuyên môn, 
phát triển năng lực sức bền.
Nhảy xa - Nhảy cao: Nội dung gồm luyện tập 
chi dưới, nhảy xa “kiểu ngồi”, “kiểu ưỡn thân”, 
nhảy cao “kiểu bước qua”, “kiểu nằm nghiêng”, 
một số điều luật thi đấu liên quan. Nhiệm vụ 
phát triển sức mạnh, sức nhanh của chân, dạy 
kỹ thuật động tác các nội dung chuyên môn, 
trang bị luật thi đấu các nội dung chuyên môn 
cho học sinh.
Ném bóng: Nội dung rèn luyện chi trên, ném 
bóng xa, luật thi đấu. Nhiệm vụ rèn luyện sức 
nhanh, mạnh của tay, dạy các động tác kỹ thuật 
chuyên môn, trang bị luật thi đấu.
Đẩy tạ: Nội dung rèn luyện chi trên, đẩy tạ 
“lưng hướng ném”, “vai hướng ném”, luật thi 
đấu liên quan. Nhiệm vụ phát triển sức mạnh 
của tay, trang bị kiến thức, kỹ năng thực hiện 
các động tác kỹ thuật chuyên môn, trang bị luật 
thi đấu cho học sinh.
Để thực hiện được tốt các nội dung đó, đòi 
hỏi người giáo viên thể dục phải có kiến thức, 
kỹ năng, phương pháp thực hiện các động tác 
kỹ thuật và phát triển thể lực ở các nội dung 
Điền kinh dạy học cho học sinh. Ngoài ra còn 
các kiến thức, kỹ năng liên quan đến luật thi đấu 
chuyên môn...
2.2. Thực trạng trình độ chuyên môn Điền 
kinh của GVTD trước nhu cầu của thực tiễn 
giáo dục phổ thông
Các năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu 
công tác GDTC
Hoạt động công tác của GVTD phổ thông cơ 
bản gồm hai nhiệm vụ: thực hiện việc giảng dạy 
nội khóa (xây dựng kế hoạch, giáo án giảng dạy, 
dạy học theo kế hoạch, dạy nội dung theo qui 
định của chương trình môn học, kiểm tra, đánh 
giá) và ngoại khóa (tổ chức hoạt động thể dục 
giữa giờ, tổ chức các hoạt động thi đấu và trọng 
tài, tham gia các hoạt động huấn luyện).
Trên cơ sở các nội dung chuyên môn được 
qui định trong chương trình, các hoạt động công 
tác chuyên môn của GVTD. Quá trình nghiên 
cứu tiến hành đánh giá các năng lực dưới đây 
được các nhà chuyên môn đánh giá là các năng 
lực quan trọng để GVTD phổ thông đáp ứng các 
yêu cầu của ĐMGD, hoàn thành tốt hoạt động 
chuyên môn Điền kinh trong công tác GDTC 
phổ thông.
Năng lực thực hành các nội dung Điền 
kinh thuộc chương trình môn học Thể dục ở 
phổ thông.
Năng lực tổ chức giờ học và triển khai 
phương pháp giảng dạy nội dung Điền kinh.
Năng lực vận dụng phương pháp chuyên 
môn phát triển thể lực học sinh.
Năng lực thiết kế xây dựng kế hoạch giáo án 
giảng dạy.
Năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động 
ngoại khóa chuyên môn trong nhà trường.
Năng lực thực hiện hoạt động kiểm tra đánh 
giá kết quả chuyên môn.
Năng lực nghiên cứu khoa học (NCKH) 
nâng cao trình độ chuyên môn.
Thực trạng các năng lực chuyên môn Điền 
kinh của GVTD phổ thông
Quá trình nghiên cứu tiến hành khảo sát tự 
đánh giá của 131 giáo viên dạy thể dục ở 52 
trường phổ thông và 76 cán bộ quản lý của 39 
trường phổ thông khu vực Tây Bắc về thực trạng 
năng lực chuyên môn Điền kinh của GVTD. 
Kết quả trình bày tại bảng 2.2 cho thấy: 
Năng lực thực hành các nội dung Điền kinh 
và năng lực tổ chức giờ học, triển khai phương 
pháp giảng dạy của đa số các GVTD đều đảm 
bảo để thực hiện tốt trong hoạt động dạy học. 
Năng lực vận dụng phương pháp chuyên môn 
phát triển thể lực học sinh của đa số các GVTD 
chưa tốt. Giáo viên vận dụng các phương pháp 
để nâng cao thể lực cho học sinh chưa đạt được 
hiệu quả cao do định mức lượng vận động chưa 
phù hợp với nội dung học tập, đặc điểm sinh lý 
hoặc từng giai đoạn học tập; việc phối hợp các 
phương pháp với các hình thức tổ chức chưa 
phù hợp, chưa có sự gắn kết với nội dung để tạo 
ra hoạt động học tập hiệu quả.
Việc thiết kế xây dựng kế hoạch giảng dạy, 
giáo án lên lớp là hoạt động bắt buộc đối với 
65
giáo viên trong các nhà trường phổ thông, đa 
số các giáo viên đều tuân thủ. Tuy nhiên, kế 
hoạch, giáo án dạy học còn mang tính hình thức 
đối phó, chất lượng còn thấp. Cấu trúc kế hoạch 
giáo án giảng dạy về cơ bản đảm bảo theo qui 
định và cấu trúc sư phạm, song nội dung ở mỗi 
phần thiếu sự gắn kết để đảm bảo sự khoa học 
trong vận động, cũng như chưa tính đến nội 
dung học tập của các buổi học tiếp theo; thiết kế 
các phương pháp để tổ chức thực hiện nội dung 
chưa thực sự phù hợp để mang lại hiệu quả tốt; 
định lượng vận động cho các nội dung chưa phù 
hợp với từng đối tượng và đặc điểm tâm, sinh 
lý người học để mang lại hiệu quả giờ học cũng 
như thiếu sự gắn kết theo hệ thống với các buổi 
học tiếp theo để mang lại hiệu quả cho giảng 
dạy kỹ thuật động tác cũng như phát triển thể 
lực chuyên môn. 
Về năng lực thực hiện hoạt động kiểm tra, 
đánh giá: Đại đa số giáo viên đã tiến hành hoạt 
động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học 
sinh trong điều kiện chính bản thân giáo viên 
còn rất nhiều hạn chế về kiến thức và sự hiểu 
biết đối với lĩnh vực kiểm tra, đánh giá.
Về năng lực tổ chức thực hiện các hoạt 
động ngoại khóa chuyên môn trong nhà 
trường: đa số các GVTD còn hạn chế về kiến 
thức, kỹ năng tổ chức thi đấu, trọng tài, năng 
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát đánh giá năng lực chuyên môn Điền kinh 
của GVTD phổ thông khu vực Tây Bắc
TT Nội dung đánh giá
Mức độ đáp ứng về năng lực chuyên môn
Tự đánh giá của GVTD (n=131) Đánh giá của CBQL (n=78)
Đáp
ứng tốt
Đáp ứng
Tương 
đối đáp 
ứng
Chưa 
đáp 
ứng
Đáp
ứng tốt
Đáp 
ứng
Tương 
đối đáp 
ứng
Chưa 
đáp 
ứng
1 Năng lực thực hành các 
nội dung Điền kinh thuộc 
chương trình môn học 
Thể dục ở phổ thông
46
(35,1%)
71
(54,2%)
14
(10,7%)
0
(0%)
25
(32,0%)
40
(51,3%)
13
(16,7%)
0
(0%)
2 Năng lực tổ chức giờ học 
và triển khai phương pháp 
giảng dạy phù hợp nội 
dung Điền kinh
48
(36,6%)
74
(56,5%)
9
(6,9%)
0
(0%)
27
(34,6%)
42
(58,9%)
9
(11,5%)
0
(0%)
3 Năng lực vận dụng phương 
pháp chuyên môn phát 
triển thể lực cho học sinh
12
(9,2%)
22
(16,8%)
52
(39,7%)
45
(34,3%)
6
(7,7%)
11
(14,1%)
27
(33,3%)
34
(43,6%)
4 Năng lực thiết kế xây 
dựng kế hoạch, giáo án 
giảng dạy đảm bảo tính sư 
phạm, khoa học, hiệu quả
24
(18,3%)
35
(26,7%)
31
(55,0%)
0
(0%)
13
(16,7%)
21
(26,9%)
44
(56,4%)
0
(0%)
5 Năng lực thực hiện hoạt 
động kiểm tra, đánh giá 
chuyên môn 
18
(13,6%)
31
(23,7%)
42
(32,0%)
40
(30,5%)
9
(11,5%)
15
(19,2%)
23
(29,5%)
31
(39,7%)
6 Năng lực tổ chức thực 
hiện các hoạt động ngoại 
khóa chuyên môn trong 
nhà trường
8
(6,1%)
15
(11,5%)
46
(35,1%)
62
(47,3%)
5
(6,4%)
9
(11,5%)
21
(26,9%)
43
(55,1%)
7 Năng lực NCKH nâng 
cao trình độ chuyên môn.
5
(3,8%)
10
(7,6%)
24
(18,3%)
92
(70,3%)
2
(2,6%)
5
(6,4%)
13
(16,7%)
58
(74,3%)
66
lực tổ chức hoạt động ngoại khóa TDTT, huấn 
luyện các nội dung Điền kinh thi đấu Hội 
khỏe Phù đổng 
Về năng lực NCKH nâng cao trình độ chuyên 
môn: khả năng phát hiện nắm bắt những vấn đề 
tồn tại nảy sinh trong quá trình dạy học, khả năng 
xây dựng kế hoạch nghiên cứu giải quyết vấn đề 
tồn tại trong thực tiễn GDTC, khả năng sử dụng 
các phương pháp nghiên cứu để tìm ra các sáng 
kiến mới nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên 
môn và kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động 
tìm tòi nghiên cứu là những yếu tố giúp cho công 
tác chuyên môn luôn bắt kịp với sự phát triển thì 
còn nhiều hạn chế đối với đại đa số GVTD.
2.3. Định hướng trang bị chuyên môn Điền 
kinh cho GVTD đáp ứng nhu cầu thực tiễn 
công tác GDTC phổ thông 
Từ nhu cầu chuyên môn Điền kinh được qui 
định trong chương trình GDTC phổ thông và 
các hoạt động công tác của GVTD; căn cứ vào 
thực trạng chuyên môn của GVTD phổ thông 
và trước yêu cầu của ĐMGD. Quá trình nghiên 
cứu định hướng bồi dưỡng, trang bị các nội 
dung chuyên môn: 
Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng GVTD 
phổ thông
Các năng lực chuyên môn còn hạn chế cần 
bồi dưỡng hoàn thiện để đảm bảo hiệu quả 
giảng dạy nội khóa gồm: năng lực tổ chức giờ 
học và triển khai phương pháp giảng dạy phù 
hợp nội dung Điền kinh; năng lực vận dụng 
phương pháp chuyên môn phát triển thể lực cho 
học sinh; năng lực thiết kế xây dựng kế hoạch, 
giáo án giảng dạy; năng lực thực hiện hoạt động 
kiểm tra, đánh giá chuyên môn.
Các nội dung chuyên môn cần bồi dưỡng 
hoàn thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại 
khóa gồm: các nội dung nâng cao kiến thức, kỹ 
năng xây dựng kế hoạch tổ chức thi đấu, trọng 
tài, huấn luyện Điền kinh và câu lạc bộ.
Các nội dung chuyên môn cần bồi dưỡng 
nhằm nâng cao khả năng thích ứng với sự phát 
triển liên tục trong công tác GDTC: các nội 
dung trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp 
NCKH và sáng kiến kinh nghiệm chuyên môn.
Trong công tác đào tạo chuyên ngành GDTC
Trong công tác đào tạo chuyên ngành 
GDTC tại các trường, khoa Sư phạm, cần xây 
dựng nội dung đào tạo trang bị kiến thức, kỹ 
năng thực hành các động tác, kỹ thuật bài tập 
chuyên môn của các nội dung chạy cự ly ngắn, 
chạy cự ly trung bình – dài, nội dung nhảy và 
ném – đẩy. Xây dựng nội dung trang bị kiến 
thức, kỹ năng tổ chức giờ học và triển khai 
phương pháp giảng dạy phù hợp với các nội 
dung của Điền kinh. Trang bị kiến thức, kỹ 
năng liên quan đến phương pháp tổ chức huấn 
luyện phát triển thể lực các nội dung chạy – 
nhảy – ném – đẩy. Trang bị kiến thức, kỹ năng 
kiểm tra đánh giá chuyên môn. Trang bị kiến 
thức, kỹ năng liên quan xây dựng kế hoạch 
giáo án giảng dạy, huấn luyện; tổ chức thi đấu 
và trọng tài Điền kinh. Trang bị kiến thức, kỹ 
năng liên quan đến NCKH chuyên môn.
3. Kết luận
Nội dung, thời lượng Điền kinh trong chương 
trình GDTC phổ thông chiếm tỷ lệ cao (27,6% 
trên tổng số tiết; 33,3% trên tổng số nội dung 
giảng dạy), trong khi đó trình độ chuyên môn 
của giáo viên còn những tồn tại về giải quyết 
các vấn đề trong giảng dạy, nghiên cứu khoa 
học, sáng kiến để nâng cao hiệu quả chuyên 
môn và đáp ứng yêu cầu phát triển. 
Cần phải đào tạo, bồi dưỡng hoàn thiện các 
năng lực chuyên môn theo nhu cầu thực tiễn 
cho đội ngũ GVTD phổ thông.
Các trường, khoa Sư phạm đào tạo chuyên 
ngành GDTC cần xây dựng chương trình đào 
tạo đáp ứng nhu cầu chuyên môn Điền kinh 
trong thực tiễn GDTC phổ thông và yêu cầu 
của ĐMGD.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng 
sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29 NQ/
TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo 
dục và đào tạo.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương 
trình GDTC phổ thông. Nxb, Giáo dục. 
67
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Sách 
giáo viên Thể dục lớp 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 
9, 10, 11, 12. Nxb Giáo dục.
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Kỷ yếu 
hội thảo khoa học quốc gia về giáo dục 
thể chất ở trường phổ thông Việt Nam. 
Nxb, Giáo dục.
[5] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ 
nghĩa Việt Nam (2000), Nghị quyết số 
40/2000/QH khóa X, về đổi mới chương 
trình, sách giáo khoa phổ thông. Nxb, 
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
NEED SPECIALIZE ATHLETICS IN PRACTICE PHYSICAL 
EDUCATION IN THE UNIVERSITY SCHOOL NORTHWESTERN AREA 
 Nguyen Minh Khoa 
 Tay Bac University
Abstract: The paper investigates the needs for athletic specialization in Physical Education 
at high school level; assesses the level of professional fulfillment in practice of physical education 
teachers. On that basis, the paper suggests the orientation to improve athletic specialization 
competencies in accordance with professional practical needs in the training of high school Physical 
Education teachers and in the specialized physical education training programs.
Keywords: Needs, Athletics, Physical education, High school.
________________________________________________
Ngày nhận bài: 5/8/2019. Ngày nhận đăng: 22/10/2019.
Liên lạc: Nguyễn Minh Khoa; e-mail: minhkhoatbu@gmail.com
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhu_cau_chuyen_mon_dien_kinh_trong_thuc_tien_giao_duc_the_ch.pdf