Nhu cầu và thực trạng nguồn lao động

Nhu cầu và thực trạng nguồn lao độngMục lục Chương 1: Những vấn đề lý luận chung 1.Nguồn lao động 1.1 Khỏi niệm 1.2 Đặc điểm 1.3 Vai trũ 2.Cầu lao động 2.1 Khỏi niệm 2.2 Phõn loại 2.3 Nhân tố tác động Chương 2: Thực trạng về cầu lao động 1. Thực trạng 2. Nhận định về cầu lao động giai đoạn 2006-2010 Chương 3: Dự báo cầu lao động 1.mục đích của dự báo việc làm 2. việc lựa chọn mụ hỡnh dự bỏo trong bài viết 3.dự bỏo 4.phân tích điều chỉnh Kết luận

doc34 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1966 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nhu cầu và thực trạng nguồn lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình,cơ cấu giới, cơ cấu tuổi, mức GDP/ đầu người… Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của nguồn nhân lực: được đo lường thông qua các chỉ tiêu như số lượng và tỷ lệ biết chữ, số lượng và tỷ lệ người qua các cấp học như tiểu học, phổ thông cơ sở,trung học phổ thông, cao đẳng, đại học, trên đại học… Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực là chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực: trình độ chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên môn nghề nghiệp nào đó được biểu hiên thông qua các chỉ tiêu: Số lượng lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo; Cơ cấu lao động được đào tạo: cấp đào tạo ( sơ cấp,trung cấp, cao cấp), công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn, trình độ đào tạo( cơ cấu bậc thợ, cơ cấu ngành nghề…) Thông qua chỉ tiêu trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực cho thấy năng lực sản xuất của con người trong ngành, trong một quốc gia, khả năng sử dụng khoa học hiện đại vào sản xuất. Về mặt số lượng: nguồn nhân lực được đo thông qua chỉ tiêu quy mô và tôc độ tăng dân số. quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên tác động của nó phải sau một khoảng thời gian nhất định mới có biểu hiên rõ vì con người phải phát triển đến một mức độ nhất định mới trở thành người có sức lao động, có khả năng lao động). 1.3 Phân loại nguồn nhân lực: Căn cứ nguồn gốc hình thành người ta chia ra 3 loại: nguồn nhân lực có sẵn trong dân số nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế nguồn nhân lực dự trữ Căn cứ vai trò của từng bộ phân nguồn nhân lực: nguồn lao động chính nguồn lao động phụ nguồn lao động bổ sung 1.4 Vai trò: nguồn lao động cung cấp sức lao động cho nền kinh tế, cùng với các đầu vào khác tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế. Nguồn lao động còn giúp cho ta học tập và tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý của người nước ngoài, là nhân tố thu hút đầu tư từ bên ngoài. 2. Cầu lao động: 2.1 Khái niệm: Theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực: cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được. Vấn đề cầu lao động rất gần gũi với vấn đề việc làm và người có việc làm, bởi một cách đơn giản nhất để dự báo cầu lao động là dựa vào con số người có việc làm trong các năm trước. Theo Bộ luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc làm là “ mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm”. Người có việc làm là những người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động gồm: những người làm các công việc được trả công dưới dạng hiện vật hoặc bằng tiền để đổi công. Những người tự làm công việc để thu lợi nhuận hoặc thu nhập cho bản thân và gia đình. Làm các công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong gia đình mình nhưng không hưởng tiền lương, tiền công. Cầu về lao động khác với lượng cầu vê lao động, cầu về lao động mô tả toàn bộ hành vi của người mua có thể mua được hàng hóa sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra. Ở mỗi mức giá có một lượng cầu nhất định. Cầu lao động có thể được xác định thông qua số người có việc làm. Người có việc làm là những người trong thời gian quan sát đang có việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật hoặc làm các công việ sản xuất, kinh doanh cá thể, hộ gia đình hoặc đã có công việc làm nhưng đang trong thời gian tạm nghỉ việc và sẽ tiếp tục trở lại sau thời gian tạm nghỉ. Cầu lao động là cầu dẫn suất bởi lẽ nó được suy ra từ cầu về sản lượng mà lao động được dùng để sản xuất ra. Cầu về lao động phụ thuộc vào sản phẩm giá trị biên của lao động(MPVL). MPVL lại phụ thuộc vào các yếu tố khác như tài nguyên, vốn, kỹ thuật. Trong điều kiện kinh tế Việt Nam, cầu về lao động được xác định ở mức giá cả thấp. 2.2 Phân loại: Theo trình độ lao động: lao động có trình độ kỹ thuật cao, lao động lành nghề, lao động phổ thông Theo ngành nghề: lao động trong khu vực nông lâm ngư nghiệp, lao động trong khu vực công nghiệp, lao động trong ngành dịch vụ. Theo thành phần kinh tế: lao động trong khu vực quốc doanh, lao động trong khu vực kinh tế tư nhân, lao động trong khu vực kinh tế hộ gia đình, lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. 2.3 Nhân tố tác động: Chính sách kỹ thuật công nghệ Đối với các nước đang phát triển, một đặc điểm phổ biến là kỹ thuật sản xuất lạc hậu. Để thúc đẩy sản xuất, nhu cầu sử dụng kỹ thuật hiện đại là cần thiết. Nhưng phạm vi, mức độ trang bị kỹ thuật hiện đại để tạo nên sức bật cho nền kinh tế mà tràn lan thì vừa tốn vốn lại thu hút được ít lao động. Trong các ngành nông nghiệp cũng như phi nông nghiệp, trình độ cơ khí hóa cũng có ảnh hưởng đến việc làm. Việc đưa ồ ạt cơ giới hóa vào nông nghiệp trong khi các ngành phi nông nghiệp chưa có tiền đề để phát triển, người nông dân chưa được chuẩn bị đầy đủ về kiến thức, trình độ nghề nghiệp cần thiết sẽ dẫn tới một lượng lớn lao động nông nghiệp được giải phóng khỏi nông nghiệp, nhưng trong các ngành phi nông nghiệp lại không có nhu cầu. Do vậy việc lựa chọn kỹ thuật công nghệ thích nghi, thu hút nhiều lao động đã được đưa vào chính sách việc làm. Điều này làm tăng vốn đầu tư cho sản xuất. Ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất cũng có vai trò quan trọng tác động đến việc làm. Các công nghệ mới thường tạo ra được các dạng sản phẩm mới có chất lượng cao hơn, hấp dẫn được khách hàng, mở rộng được thị trường tiêu thụ. Vì vậy ứng dụng các công nghệ mới có thể làm tăng được số việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động. Thực tế ở nước ta cho thấy việc áp dụng công nghệ sinh học tạo ra các mặt hàng đặc sản trong nông nghiệp đã thực sự tạo thêm được việc làm và đặc biệt nâng cao được chất lượng việc làm cho người lao động, tạo ra được lĩnh vực thu hút được nhiều lao động mới. Chính sách phát triển khu vực kinh tế không chính quy: Đặc điểm nổi bật của khu vực này là thường bao gồm những đơn vị kinh tế quy mô nhỏ sử dụng dưới 10 lao động, là khu vực hoạt động kinh tế của những người nghèo, có địa điểm làm việc thường là không cố định, không có các quy định chính quy về mặt lao động, người lao động tự tạo việc làm cho mình… Khu vực kinh tế không chính quy là nơi chứa đựng lao động mà ở khu vực kinh tế không hiện đại, kinh tế do nhà nước tổ chức không sử dụng hết. Khu vực này được coi là cái van điều tiết việc làm trong xã hội. Khi kinh tế phát triển nó co lại, khi kinh tế suy thoái nó phình ra. Khu vực này đóng một vai trò quan trọng trong chính sách việc làm. Kinh nghiệm các nước cho thấy, thường Nhà nước chưa có chính sách tích cực để giúp khu vực này phát triển. Vì vậy, khuyến khích phát triển khu vực này một mặt góp phần mở rộng việc làm giữa các khu vực trong nền kinh tế, tạo ra mức độ việc làm bình thường giữa các thời kỳ suy thoái cũng như phồn thịnh. Các chính sách kinh tế cụ thể: Những đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất mà Nhà nước sử dụng trong điều tiết kinh tế vĩ mô là thị trường, giá cả, thuế, bảo trợ xã hội… các công cụ này có tác động làm tăng hoặc giảm khối lượng sản xuất sản phẩm hàng hóa dịch vụ và từ đó có tác động đến việc làm, giảm thuế, mở rộng thị trường tiêu thụ có tác dụng khuyến khích việc làm trong nông nghiệp. Thực hiện bảo trợ giá một số mặt hàng nông sản chủ yếu sẽ duy trì hoặc mở rộng việc làm nông nghiệp. Chính sách phát triển nguồn nhân lực: Nội dung cơ bản của chính sách phát triển nhân lực là phát huy được vai trò của yếu tố con người trong kinh tế xã hội với tư cách con người vừa có vai trò quyết định trong phát triển lại vừa là người hưởng thụ những thành quả của sự phát triển. Chính vì vậy chính sách phát triển nhân lực gắn chặt với vấn đề việc làm và thu nhập. Cũng chính vì vậy ở một khía cạnh nào đó phát triển nguồn nhân lực đồng nhất với phát triển việc làm. Vì chỉ có phát triển việc làm mới tạo điều kiện vật chất để con người thực hiện được cả hai vai trò của mình trong kinh tế xã hội. Chu kỳ phát triển kinh tế: Do các biến động bên ngoài và nội tại, một nền kinh tế thường trải qua những chu kỳ kinh tế: suy thoái, ổn định, phát triển. Trong thời kỳ suy thoái, tổng mức chi về sản lượng giảm sút, làm cho cầu lao động giảm, trong thời kỳ phát triển chi tiêu và sản lượng quốc gia tăng lên tạo điều kiện tăng cầu lao động. Các chính sách về tiền lương: Khi nhà nước đặt ra mức lương tối thiểu trong các ngành kinh tế sẽ có tác động giảm việc làm khi các doanh nghiệp sa thải bớt công nhân để đảm bảo lợi nhuận. Các biến động của nền kinh tế thế giới: ví dụ khủng hoảng, thu hẹp hay mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, sự lên xuống về giá cả nguyên nhiên vật liệu, tỷ giá hối đoái, mức tiêu thụ hàng hóa… đều tác động đến cầu về lao động trong nước trong ngắn hoặc dài hạn. Đường lối về công nghiệp hóa: Nếu đầu tư nghiêng nhiều về phát triển công nghiệp là lĩnh vực thu hút nhiều vốn để tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ hiện đại nhưng lại hạn chế thu hút nhiều lao động bởi vì chủ yếu sử dụng lao động có tay nghề cao. Đặc biệt, trong điều kiện một nước nông nghiệp lạc hậu đa số lao động là giản đơn, nếu chú trọng quá mức phát triển công nghiệp hiện đại thì sẽ giảm số vốn đầu tư cho nông nghiệp, hạn chế mở rộng việc làm trong nông nghiệp trong khi bản thân ngành công nghiệp lại thu hút được ít lao động. Trong bản thân ngành công nghiệp nếu như chỉ chú trọng công nghiệp nặng, công nghiệp hiện đại, không thực sự coi trọng phát triển các công nghiệp nhỏ, thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến thì sẽ hạn chế tăng việc làm trong công nghiệp bởi vì tiểu thủ công nghiệp mới là khu vực thu hút được nhiều lao động. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ở giai đoạn mới đã mở ra sự đa dạng hóa nền kinh tế, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ phát triển mạnh … những điều kiện này làm cho viêc xử lý mối quan hệ giữa việc làm và phát triển công nghiệp thuận lợi hơn. - Chiến lược phát triển kinh tế xã hội: có tác dụng kích thích nâng cao nhu cầu lao động, có tác động điều tiết lao động vào những lĩnh vực, những ngành mà ở đó không đưa lại lợi nhuận. - Hệ thống chính sách điều tiết: Bao gồm các chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách kích thích thu hút lao động và các nguồn phục vụ đời sống dân sinh, chính sách di chuyển dân cư giữa các vùng… Hiện nay ở nước ta, hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách kinh tế xã hội chưa đồng bộ và còn nhiều điểm chưa phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường… những bất cập này sẽ làm hạn chế khả năng tạo việc làm mới. Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Tác động cùng chiều: Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, năng suất lao động tăng, chi phí lao động giảm, tăng lợi nhuận, tăng tích lũy, là tiền đề cho việc mở rộng sản xuất và tăng cầu lao động. Tác động ngược chiều: Áp dụng tiến bộ KH-KT vào sản xuất làm tăng NSLĐ. Khi NSLĐ tăng lên sẽ tiết kiệm lao động, giảm cầu lao động, làm tăng thất nghiệp. Ở các nước tiên tiến, người ta thường sử dụng máy móc công nghệ sử dụng nhiều vốn, ít lao động. Trình độ phát triển kinh tế: trình độ phát triển kinh tế cao thể hiện ở cơ cấu kinh tế, quy mô, tốc độ tăng GDP. Trình độ phát triển càng cao thì cầu về nhân lực có chất lượng cao tăng lên, số chỗ việc làm cũng tăng lên trong các ngành công nghiệp,dịch vụ và giảm trong ngành nông nghiệp. Sự mở cửa nền kinh tế: sẽ thu hút vốn , kỹ thuật công nghệ, đa dang hóa sản phẩm trong nước, làm tăng việc làm. Mở cửa cũng mở rộng thị trường làm tăng cầu về sản phẩm làm tăng việc làm. Chương 2: thực trạng về lao động 1. Thực trạng: Xu hướng về cung cầu lao động trong thời gian qua: Giai đoạn 1986- 1995 Đặc điểm: Một số nội dung đổi mới của nhà nước thời kỳ này đã có tác động đến lao động việc làm của nước ta: - Phát triển nền kinh tế thị trường hàng hóa. - Tổ chức lại nền kinh tế, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. - Mở cửa nền kinh tế với bên ngoài. - Thực hiện Nghị quyết 10 về khoán hộ trong nông nghiệp. điều này đã kích thích người nông dân làm việc chăm chỉ hơn, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, giảm bao cấp tương đối về mặt tài chính đối với các khu vực quốc doanh và hợp tác xã. - Quyết định 111 về giảm biên chế trong quân đội và trong các cơ quan hành chính sự nghiệp. - Quyết định 176 về giảm biên chế trong các xí nghiệp quốc doanh. -Các định hướng mới trong các chính sách kinh tế như: thành lập doanh nghiệp gia đình và sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế ngoài quốc doanh đã tồn tại từ trước 1986, đến nay được làm rõ thêm và được phép hoat động. + Tác động của việc phát triển nền kinh tế thị trường tạo điều kiện cho ngành thương mại dịch vụ phát triển, tạo thêm việc làm mới. Từ năm 1993, tỷ lệ lao động trong khu vực thương mại tăng lên song song là tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm xuống. + Tác động của giảm biên chế trong khu vực quốc doanh đối với việc làm: Nếu như trước năm 1970, khu vực kinh tế nhà nước chiếm trên 50 % lao động thì sau đổi mới đã bắt đầu suy giảm, đạt mức thấp nhất vào năm 1991. Tuy nhiên từ 1991-1995, khu vực nhà nước phục hồi, và lao động trong khu vực nhà nước lại tăng lên, lao động tự do giảm. + Tác động của việc tổ chức, cơ cấu lại nền kinh tế với việc làm: Việc tổ chức, cơ cấu lại nền kinh tế ví dụ như việc Nhà nước thay vì đứng ra lập kế hoạch cho mọi hoạt động sản xuất, phân phối, tiêu dùng thì nay nhà nước để cho các doanh nghiệp tự lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo thị trường, tự hạch toán, nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng tạo môi trường cho doanh nghiệp phát triển và thu thuế của doanh nghiệp. Nhờ những đổi mới thông thoáng như vậy mà doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận luôn có nhu cầu về lao động giỏi có trình độ. Vì vậy nhu cầu lao động có trình độ cũng tăng lên. + Tác động của nghị quyết 10 về khoán hộ với vệc làm: Nếu như năm 1985 vẫn có khoảng 73% lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp, thì sau khi có chính sách đổi mới, trước hết là nghị quyết 10 về khoán hộ đã kích thích người nông dân lao động chăm chỉ, nâng cao năng suất lao động và dần dần số lao động trong nông nghiệp được chuyển dịch sang các khu vực khác, đặc biệt là khu vực thương mại dịch vụ. Đến năm 1993, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp bắt đầu giảm. Thực trạng: * Về tốc độ: Tốc độ tăng việc làm còn thấp, năm 1995( 1,67%), 1992( 3,34%), 1993( 2,61%). Trong khi đó tốc độ tăng lao động trong độ tuổi thời kỳ 1989-1993 bình quân là 4,68%. Tốc độ tăng lao động công nghiệp có xu hướng ngày một cao hơn nhưng so với yêu cầu công nghiệp hóa mạnh mẽ đẻ phát triển, số việc làm công nghiệp còn thấp. * Về chất lượng cầu lao động: có xu hướng tăng lên cùng với sự đổi mới nền kinh tế. Nhiều kỹ sư, kỹ thuật viên được đào tạo trước đây không đủ Trình độ đáp ứng yêu cầu của công nghệ mới. * Về cơ cấu cầu lao động: Cơ cấu theo ngành: Nông nghiệp là khu vực tạo nhiều việc làm nhất, nhưng tăng trưởng lại do khu vực công nghiệp và dịch vụ tạo ra. Tỷ trọng việc làm nông nghiệp trong tổng việc làm đạt mức cao vào năm 1985(73%), đến năm 1993 tỷ lệ này bắt đầu giảm. Nguyên nhân là do đây là bước đầu của quá trình chuyển dịch mang tính lịch sử từ các hoạt động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ mà quá trình này vốn đã bị trì hoãn bấy lâu nay. Từ năm 1993 việc làm trong khu vực nông nghiệp tăng chậm hơn các khu vực khác. Trong khi đó lao động thương mại tăng lên. Bảng cơ cấu cầu lao động theo ngành kinh tế năm Tổng lao động(triệu người) Nông nghiệp(%) CN- XD(%) Dịch vụ(%) 1991 30,794 72,6 13,9 13,5 1992 31,819 72,9 13,4 13,7 1993 32,716 73,0 13,3 13,7 1994 33,664 70,0 13,2 16,8 1995 34,589 69,7 12,5 17,3 Nguồn: niên giám thống kê * Cơ cấu việc làm theo hình thức lao động: Hình thức lao động không được trả công nổi trội trong giai đoạn này cùng với sự phát triển của loại hình kinh tế hộ gia đình mà người làm chủ yếu là người thân, họ hàng, ¾ các hộ gia đình kinh doanh không phải thuê thêm nhân công vào năm 1991. Các hình thức lao động được trả lương một phần phát triển trong các xí nghiệp nhỏ, tư nhân và một số xí nghiệp Nhà nước với những lao động tạm thời gia công… * Cơ cấu việc làm theo thành phần kinh tế: - Thành phần kinh tế hộ gia đình: đây là thành phần giải quyết được khối lượng lớn lao động dôi dư trong khu vực kinh tế Nhà nước khi giảm biên chế, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. - Thành phần kinh tế tư nhân: trong giai đoạn này đã phát triển tương đối khá, thế nhưng tỷ trọng của khu vực trong GDP còn nhỏ, tổng vốn đầu tư của khu vực này cũng thấp hơn so với khu vực kinh tế Nhà nước rất nhiều, cho nên số việc làm mà khu vực này giải quyết được chưa cao, đến năm 1994 khu vực này sử dụng 7% tổng số nhân lực đô thị, năm 1995 khu vực này đã tạo ra được 25% tổng số việc làm của cả nước. Tính chung, tỷ lệ lao động sử dụng trong cả hai khu vực tăng từ 20%(1990) lên 32%(1991). - Thành phần kinh tế Nhà nước: vào cuối năm 1970, thành phần này tạo ra trên 50% số việc làm, sau đó ít thay đổi từ 1978-1989, thu nhỏ dần và đạt mức thấp nhất vào năm 1991. Từ năm 1991-1995, khu vực Nhà nước phục hồi, tuyển dụng lại và số lao động trong khu vực Nhà nước lại tăng lên. Trong khu vực thành thị, khu vực quốc doanh vẫn có vai trò lớn trong việc tạo ra việc làm, trong năm 1994, 29% nhân lực đô thị được sử dụng trong khu vực kinh tế quốc doanh. - Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: trong giai đoạn này thành phần này chưa phát triển mạnh, bị nhà nước kiểm soát chặt chẽ nên số lượng việc làm tạo ra còn thấp. Giai đoạn 1996-2000 Đặc điểm giai đoạn này: tiếp tục sắp sếp lại doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hóa, tư nhân hóa. Hội nhập kinh tế mạnh hơn, tháng 7/ 1995, Việt Nam chính thức ra nhập hiệp hội ASEAN. Thực trạng: - Về quy mô:Nguồn lao động của Việt nam dồi dào, trẻ, khoảng trên 70% dân số trong nguồn lao động ở độ tuổi 15- 44. Lao động nông thôn chiếm trên 70%. - Về cơ cấu: * Cơ cấu theo ngành kinh tế: Tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Bảng cơ cấu lao động theo ngành kinh tế(%) năm Tổng số lao động( triệu người Nông nghiệp(%) CN-XD(%) Dịch vụ (%) 1996 35,729 69,2 12,5 18,2 1997 36,994 68,7 12,5 18,7 1998 38,194 68,2 12,7 19,0 1999 39,394 66,7 12,9 19,3 Nguồn: NGTK Nhận xét: Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm, nhưng rất chậm chạp. Tỷ trọng lao động trong công nghiệp tăng rất nhỏ, tương tự tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ cũng tăng rất nhỏ. * Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực thành thị, nông thôn: Lao động có việc làm phân theo khu vực thành thị và nông thôn năm 1996-2000 Cả nước Thành thị Nông thôn Số lượng( triệu người) Tổng số nam Tổng số Nam Tổng số nam 1996 35.4 17.4 6.8 3.5 28.6 13.9 1997 35.6 17.6 7.5 3.8 28.2 13.9 1998 37.0 18.4 7.8 4.0 29.2 14.4 1999 38.1 19.0 8.1 4.2 30.0 14.9 2000 38.4 19.3 8.3 4.3 30.1 15.0 Tốc độ tăng TB(%) 2.06 2.63 5.152352 5.303885 1.305139 1.935121 Nguồn: niên giám thống kê Nhận xét: Số lao động có việc làm trong cả nước tăng từ 35,4 triệu người năm 1996 lên 38,4 triệu người năm 2000 với tốc độ tăng trung bình/ năm là 2,06 %. Số lao động nam có việc làm tăng với tốc độ tăng trung bình/năm là 2,63%, cao hơn tỷ lệ của nữ(1,8%). Tỷ lệ tăng lao động có việc làm ở khu vực thành thị trung bình là 5.152352 %/năm trong khi tỷ lệ lao động nam có việc làm ở khu vực thành thị còn cao hơn, trung bình là 5.303885 %. Tổng số lao động ở nông thôn vẫn còn lớn. Người lao động tự tạo việc làm cho mình và cho gia đình tăng nhanh: Bảng lao động có việc làm phân theo vị thế công việc năm 1996-2000( đơn vị: triệu người). 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng số 35,4 35,6 37,0 38,1 38,4 Chủ sử dụng lao động - 0,1 - - 0,1 Làm việc cho bản thân 12,8 14,8 15,1 16,2 16,5 Làm công 5,9 6,6 7,8 6,9 7,1 Làm việc gia đình không công 16,2 14,1 14,0 14,6 14,2 Khác không phân loại 0,1 0,1 0,1 0,3 0,5 Nguồn: số liệu điều tra lao động việc lam hàng năm Từ bảng trên cho thấy, làm việc cho bản thân là 14,8 triệu, chiếm 41,5% của lao động có việc làm cả nước năm 1997 và tăng lên 16,5 triệu năm 2000, tỷ trọng cũng tăng lên 43.75%. Phần lớn việc làm được tạo ra trong khu vực kinh tế hộ gia đình và trong khu vực phi chính thức, nên đó cũng là lý do tại sao lao động tự làm việc cho bản thân chiếm tỷ trọng việc làm lớn nhất so với các hình thức vị thế công việc khác ở Việt Nam. Số lao động làm việc gia đình không hưởng công giảm từ 14,1 triệu từ năm 1997 lên 14,2 triệu năm 2000. Tỷ trọng có xu hướng giảm xuống từ 39,5% năm 1997 xuống 36,98% năm2000. Lao động làm công tăng từ 6,6 triệu năm 1997 lên 7,1triệu người năm 2000. Tỷ trọng không tăng. Từ năm 1997-2000 số lượng chủ sử dụng lao động không tăng. Thất nghiệp: Bảng tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giai đoạn 1994-2000( %) Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tỷ lệ 6,1 6,4 5,9 6 6,9 7,4 6,44 Nguồn: niên giám thống kê 1995, 2000. Nhân xét: tỷ lệ thất nghiệp cao nhất vào năm 1999, do ảng hưởng của khủng hoảng tài chính châu Á. -Cầu về lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, quản lý, tay nghề, ngoại ngữ, tin học vẫn tiếp tục tăng. -Cầu về lao động làm việc trong khu vực công nghiệp, dịch vụ tiếp tục tăng, cầu về lao động trong khu vực nông lâm ngư nghiệp có sự giảm tương đối. Về quy mô: quy mô lao động có việc làm tăng lên trong giai đoạn này. Năm 1996 1997 1998 1999 2000 Số lao động có việc làm(người) 33978024 34352226 34800561 35679558 36205432 Tốc độ(%) 1.101 1.305 2.526 1.474 Nguồn: NGTK Nhận xét:tốc độ tăng việc làm của Việt Nam không theo một xu hướng. Trong 3 năm 1997, 1998, 1999 tốc độ này liên tục tăng, nhưng đến năm 2000 đột ngột giảm. Về xuất khẩu lao động:Trong thời kỳ 1980- 1990, lao động Việt Nam chủ yếu được đưa sang các nước thông qua việc nhà nước ký kết các hiệp định lao động và trực tiếp thực hiện, chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa đông âu, gồm Liên Xô cũ, Công hòa Dân chủ Đức(cũ), Tiệp Khắc(cũ) và Bungari. Một Bộ phận không nhỏ được đưa đi làm việc ở Iraq, Libya và đưa chuyên gia trong lĩnh vực y tế, giáo dục và nông nghiệp sang làm việc ở các nước châu phi. Trong thời kỳ 1991 đến nay: vào cuối những năm 1980, đầu những năm 1990 các nước xã hội chủ nghĩa mà tiếp nhận lao động của Việt Nam đều xảy ra những biến động về chính trị và kinh tế. Vì vậy, phần lớn các nước này đều không có nhu cầu tiếp nhận lao động và chuyên gia Việt Nam. Do vậy ngày 9/11/1991, Chính phủ ban hành nghị định 370/HĐBT về đưa người lao động ở Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Theo Nghị định này, các tổ chức kinh tế được thành lập và được Bộ lao động thương binh và xã hội cấp giấy phép hoạt động cung ứng lao động và chuyên gia cho nước ngoài. Việc xuất khẩu lao động và chuyên gia được thực hiện thông qua các hợp động do các tổ chức kinh tế đó ký với bên nước ngoài. Đến tháng 8/1998 nước ta đã có 55 tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nước có giấy phép đang hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia. Tính đến tháng 9/2004, số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động là 144 doanh nghiệp, trong đó có 118 doanh nghiệp Nhà nước, 11 doanh nghiệp thuộc các tổ chức đoàn thể, 12 công ty cổ phần và 3 công ty trách nhiệm hữu hạn. Nhờ đổi mới cơ chế hoạt động xuất khẩu lao động và sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp tham gia vào dịch vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia của Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài gia tăng nhanh chóng. Từ 1991 đến 2005 nước ta đã đưa 320.699 lao động đi làm việc ở nước ngoài(theo số liệu từ T/c Thị trường lao động). Giai đoạn 2001-2005 - Về quy mô: Cầu lao động vẫn tiếp tục tăng nhưng với tốc độ không đều. Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Lao động có việc làm( người) 37677429 39289638 39585007 42316041 43452043 Tốc độ tăng(%) 4.066 4.279 0.752 6.899 2.658 Nguồn: NGTK Nhận xét: tốc độ tăng cầu lao động cao nhất vào năm 2004(6.899%), thấp nhất vào năm 2003, đến năm 2005 tốc độ tăng lại không mạnh như năm 2004 nữa. * Về chất lượng lao động: Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo của cả nước năm 2005 là 22,5%, trong đó tỷ lệ tốt nghiệp THCN chỉ đạt 4,4%, tỷ lệ tốt nghiệp CĐ,ĐH chỉ đạt 4,8%. Chất lượng lao động không đồng đều giữa các vùng trong nước, vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ lực lượng qua đào tạo cao nhất cả nước( 31,9%), tiếp đến là Đông Nam Bộ(31,8%), tiếp đến là duyên hải Nam Trung Bộ, thấp nhất là Tây Bắc(13,1%). Bình quân hàng năm giai đoạn 2001-2005 đã có khoảng 983000 lao động đã qua đào tạo bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Lao động đã qua đào tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, đặc biệt là các khu đô thị các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước và kể cả việc xuất khẩu lao động của Việt Nam đi nước ngoài. Khoảng trống việc làm ở các vị trí cần có lao động trình độ cao vẫn chưa được lấp đầy, cho dù trong lực lượng lao động xã hội vẫn tồn tại không ít số lao động đã qua đào tạo nhưng đang thất nghiệp, hoặc phải làm những việc không phù hợp với chuyên môn, kể cả lao động ở bậc cao đẳng đại học. Nền kinh tế nước ta xét riêng quan hệ cung cầu lao động, hiện đang đứng trước mâu thuẫn nan giải, đó là tình trạng dân số tăng nhanh( tuy tỷ lệ sinh hàng năm đã giảm xuống nhiều so với trước) dẫn đến số lao động tăng nhanh sẽ là nguồn cung lao động lớn cho quá trình đô thị hóa cùng với sự phát triển ngày càng gia tăng của các khu công nghiệp, khu chế xuất; thế nhưng chúng ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, do số lượng lao động đã được đào tạo còn chưa đủ và chất lượng lao động đã được đào tạo chưa cao, vẫn còn thiếu nhiều lao động có tay nghề kỹ thuật, nhất là kỹ thuật cao. Đã có tình trạng có doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam nhất quyết phải đưa lao động Nhật sang làm việc cho dù mức lương phải trả tới 5000 USD/tháng vì không tuyển được lao động địa phương. Trong khi nếu tuyển tại chỗ lao động Việt Nam thì vị trí đó, doanh nghiệp chỉ phải trả 500 USD/tháng. Điều này cho thấy hạn chế về trình độ đào tạo của người lao động Việt Nam. * Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực thành thị và nông thôn: Cả nước Thành thị Nông thôn Số lượng( triệu người) Tổng số nam Tổng số Nam Tổng số nam 2001 39.0 19.7 8.8 4.5 30.2 15.2 2002 40.2 20.4 9.3 4.8 30.9 15.6 2003 41.2 21.0 9.6 5.1 31.6 15.9 2004 42.3 21.6 10.0 5.3 32.3 16.4 Tốc độ TB(%) 2.744796 3.117206 4.358097 5.612745 2.266148 2.744796 Nguồn: NGTK Nhận xét: tốc độ tăng lao động thành thị nhanh hơn so với tốc độ tăng lao động của cả nước. Tốc độ tăng lao động nam ở thành thị tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động chung ở khu vực thành thị. Như vậy cơ cấu lao động theo khu vực thành thị, nông thôn đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa. * Cơ cấu lao động theo vị thế công việc: Bảng phân loại lao động theo vị thế công việc( triệu người). 2001 2002 2003 2004 Tổng số 39,0 40,2 41,2 42,3 Chủ sử dụng lao động 0,1 0,2 0,1 0,2 làm việc cho bản thân 15,7 16,2 16,9 17,4 Làm công 8,1 8,2 9,0 10,8 Làm việc cho gia đình không công 14,5 15,2 14,8 13,8 Khác không phân loại 0,6 0,3 0,3 0,0 Nguồn: NGTK Nhận xét: số lượng chủ sử dụng lao động tăng lên. Số làm việc cho bản thân cũng tăng lên từ 15.7 triệu người năm 2001( 40,27%) lên 17.4 triệu người( 41.13%). Số lao động làm công cũng tăng lên từ 8.1 triệu người năm 2001( tương ứng 20.77%) lên 10.8 % năm 2004 ( tương ứng 25.53%). Lượng lao động làm việc cho gia đình không công đã giảm. Việc làm trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: ước tạo ra được 3345 nghìn việc làm, với tốc độ tăng trưởng việc làm hàng năm trên 10- 31%. Tuy nhiên khu vực này luôn trong tình trạng thiếu lao động kỹ thuật. Bảng lao động kỹ thuật của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (người) Năm/ giới Lao động PT Sơ cấp/ CNKT Trung cấp CĐ-ĐH trở lên Tổng 2002 155 86 19 30 290 Nữ 113 57 8 15 193 2003 188 87 20 33 328 Nữ 141 58 9 16 224 6 tháng đầu 2004 195 92 21 35 343 Nữ 149 61 10 16 236 Nguồn : kết quả điều tra doanh nghiệp có vốn ĐTNN Lao động bình quân một doanh nghiệp có xu hướng tăng khá từ 2003-2004, nhưng cơ cấu lao động kỹ thuật không thay đổi nhiều. Lao động phổ thông chiếm đa số trong tổng số lao động. Cơ cấu lao động có trình độ sơ cấp/CNKT năm 2002 là 1/ 2.88, thấp hơn so với cơ cấu này của lao động nữ 1/ 3.95. Cơ cấu lao động trung cấp so với lao động CĐ-ĐH trở lên lại có xu hướng ngược lại là số lao động trung cấp thấp hơn. So với các nước khác trong khu vực, thì có sự khác biệt rất lớn, ví dụ cơ cấu lao động CĐ-ĐH, trung cấp, công nhân kỹ thuật của Hàn Quốc khoảng 1:4:18, còn ở nước ta là 1:0,26:2,27, cơ cấu này chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một trong những nguyên nhân khiến cơ cấu lao động theo trình độ, tay nghề ở nước ta còn thấp là do công tác dạy nghề chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Việc làm trong các vùng kinh tế trọng điểm: Về quy mô việc làm:Tính chung cả 3 vùng KTTĐ, tại thời điểm 1/7/2005 có 17919059 người từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, chiếm 41% so với cả nước và tăng 8,77% so với thời điểm 1/7/2004. Trong 3 vùng, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tốc độ tăng việc làm rất cao( 18,83%- kể cả tăng cơ học), hai vùng còn lại tăng chậm( 2,4-2,6%). Về cơ cấu việc làm và xu hướng biến động: Chia theo 3 khu vực ngành: tính chung cả 3 vùng, có 7402504 người làm việc chính ở khu vực 1( nông, lâm nghiệp và thủy sản), chiếm 41,31%; 4657206 người làm việc chính ở khu vực 2( công nghiệp và xây dựng), chiếm 25,99% và 5859349 người làm việc chính ở khu vực 3( dịch vụ), chiếm 32,7%. Chia theo loại hình kinh tế: Tính chung, có 13,77% trong tổng số lao động có việc làm đang làm việc ở khu vực kinh tế nhà nước, 82,79% làm việc ở khu vực kinh té ngoài nhà nước, 3,44% làm việc ở khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Chia theo quan hệ lao động :Tính chung cả 3 vùng, có 34% trong tổng số lao động có việc làm đang làm công ăn lương. -Lao động xuất khẩu:Thị trường được mở rộng, số người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động cũng tăng lên, chất lượng lao động xuất khẩu ngày càng cao. Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm giai đoạn 2001-2005 khoảng 3,42%. Tuy nhiên tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu về chất lượng lao động có xu hướng gia tăng, đặc biệt là chuyên gia và kỹ thuật viên cũng như công nhân kỹ thuật bậc cao. Bảng lao động Việt Nam đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng: đơn vị người Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng 2001-2005 Tổng 36168 46122 75700 67442 57500 282937 Hàn quốc 3910 1190 4226 4779 3850 17955 Nhật bản 3249 2202 2264 2752 2500 12967 Malaixia 23 19965 39624 14567 19500 93679 Đài loan 7782 13191 27981 37144 20750 106849 Các nước khác 21204 9574 1605 8205 10900 51488 (Số liệu thống kê bộ lao động thương binh và xã hội) Qua bảng trên cho thấy số lao động đi làm việc ở nước ngoài nhìn chung đã tăng lên so với giai đoạn trước, số lao động đi làm việc ở nước ngoài cao nhất vào năm 2003. Hiện tượng lao động đi làm việc ở nước ngoài giảm vào năm 2004-2005 một phần là do lao động tự ý phá vỡ hợp đồng và lao động bất hợp pháp ở nước ngoài nên làm mất uy tín. -Về tình trạng thất nghiệp: Bảng tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi ở khu vực thành thị cả nước và các vùng lãnh thổ giai đoạn 2000-2005(%) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Cả nước 6,42 6,28 6,01 5,78 5,6 5,31 1. ĐBSH 7,34 7,07 6,64 637 6,03 561 2. Đông Bắc 6,49 673 6,10 5,95 5,45 5,2 3. Tây bắc 6,02 5,62 5,11 5,1 5,3 4,91 4. bắc trung bộ 6,87 6,72 5,82 5,45 5,35 4,98 5.D.H nam trung bộ 6,31 6,2 5,5 5,46 5,7 5,52 6. Tây nguyên 5,16 5,6 4,9 4,39 4,53 4,23 7.Đông nam bộ 6,16 5,9 6,3 6,08 5,92 5,62 8.ĐBS Cửu Long 6,15 6,10 5,5 5,26 25,03 4,87 Qua bảng trên ta thấy: tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ từ 15 tuổi trở lên của khu vực thành thị cả nước là 5,13%, giảm 1,2% so với thời điểm 1/7/2000, bình quân hàng năm giai đoạn giảm được 0,24%. Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động là 5,31%( giảm 1,11%) so với thời điểm 1/7/2000, bình quân năm giai đoạn 2001- 2005 giảm được 0,22%. Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trẻ(15-24 tuổi) là 13,4%, giảm 13,4% so với thời điểm 1/7/2000, bình quân giai đoạn 2001-2005 giảm được 1,13%. Trong 8 vùng lãnh thổ, vùng đang có tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động khu vực thành thị cao nhất là ĐNB và ĐB sông hồng(5,6%), tiếp đến là Đông Bắc và D.H Nam Trung Bộ.(5,1%-5,5%), các vùng khác tỷ lệ này dưới 5%, so với 1/7/2000, tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị đều giảm rõ rệt ở tất cả các vùng. Tình trạng thất nghiệp đối với nhóm lao động mới tốt nghiệp trong các cơ sở đào tạo luôn là vấn đề bức xúc. Nguyên nhân của tình trạng này là do: (1) đào tạo không đúng ngành nghề mà thị trường lao động địa phương đang cần. (2) không đáp ứng được kỹ năng và tay nghề. (3) tiền lương doanh nghiệp trả quá thấp so với những chi phí mà người lao động bỏ ra để mưu sinh.(4) cường độ làm việc cao, điều kiện lao động không đảm bảo, tiền lương không thỏa đáng khiến lao động phải bỏ việc. (5) thị trường lao động chưa thống nhất còn mamg tính cục bộ, thiếu bình đẳng trong thu nhập, trong việc thụ hưởng các dịch vụ xã hội giữa người địa phương với người ngoại tỉnh Nguyên nhân: Trong giai đoạn này nước ta đạt được những thành tựu lớn về giải quyết việc làm, có thể kể đến một số nguyên nhân sau: - Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm của đảng và nhà nước đã góp phần to lớn vào việc tạo thêm nhiều chỗ việc làm mới, giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng tổng cầu về việc làm của cả nước. Cụ thể chương trình đã đạt được những kết quả về giải quyết việc làm như sau: + Chương trình đã góp phần giải phóng sức sản xuất, giải phóng sức lao động, tạo môi trường lành mạnh để nhân dân đầu tư phát triển sản xuất, tạo nhiều việc làm. Thông qua việc thực hiện các dự án của Chương trình đã góp phần tăng trưởng liên tục kinh tế, từng bước cải thiện thu nhập cho người lao động, góp phần ổn định chính trị xã hội. Vì vậy trong 5 năm đã tạo được việc làm cho 7,5 triệu người, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị, thiếu việc làm khu vực nông thôn. Khu vực kinh tế tư nhân, hộ gia đình, làng nghề, trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng vai trò tích cực trong tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động( thu hút trên 90% lao động tham gia hoạt động kinh tế); + Quỹ quốc gia về việc làm đã góp phần tích cực, tạo cú huých kích thích dân đầu tư vốn tạo việc làm. Từ hoạt động của Quỹ đã xuất hiện nhiều mô hình tạo việc làm có hiệu quả từ nguồn vốn vay như: cho vay phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ở Đồng Kỵ, Bắc Ninh; dệt thổ cẩm ở Ninh Thuận, Hòa Bình; gốm sứ ở Đồng Nai; các dự án phát triển kinh tế trang trại ở Bình Phước, Tây Ninh, Lâm Đồng, Bến Tre, Hậu Giang; hỗ trợ dự án nuôi cá lồng bè,trên biển đạt hiệu quả ở Hải Phòng, Quảng Ninh… Thông qua Quỹ quốc gia về việc làm đã tạo việc làm mới cho 1,7 triệu lao động trong tổng số 7,5 triệu việc làm được tạo ra trong 5 năm 2001-2005; chính sách cho vay vốn tín dụng đã góp phần quan trọng giúp các hộ chuyển sang sản xuất hàng hóa; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang trại, làng nghề một lượng vốn mà thiếu nó sẽ gặp nhiều khó khăn trong thu hút thêm lao động vào làm việc tạo thu nhập. + Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế, Nhà nước đã từng bước thiết lập các thể chế thị trường lao động phù hợp với nền kinh tế thị trường. Các mối quan hệ trong thị trường lao động mang hình thái của quan hệ kinh tế, trong đó tôn trọng tự do của người lao động và sự hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường. Vai trò của Nhà nước đã chuyển từ tạo việc làm trực tiếp sang thực hiện trợ giúp giải quyết việc làm và khuyến khích tự tạo việc làm như hỗ trợ các tổ chức hoạt động giới thiệu việc làm, cải các thể chế tiền lương, bảo hiểm xã hội… Kết quả cầu lao động đã tăng lên cả về số lượng và chất lượng. + Công tác xuất khẩu đã được đẩy mạnh, thị trường xuất khầu lao động và tổ chức kinh tế tham gia xuất khẩu lao động phát triển mạnh, đa dạng về hình thức ngành nghề; chính sách đầu tư cho đào tạo lao động về tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức pháp luật đã được xây dựng; việc đào tạo lao động và chuyên gia xuất khẩu được đưa vào chương trinh đào tạo nghề của cán bộ, ngành, địa phương và doạnh nghiệp; chất lượng đào tạo từng bước được nâng cao; + Nhận thức, năng lực, thách nhiệm về tạo việc làm được nâng cao, người lao động đã đứng vào vị trí trung tâm, năng động và chủ động tự tạo việc làm cho mình và cho người khác, không thụ động, trông chờ Nhà nước; người sử dụng lao động được khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tạo việc làm; Nhà nước tập trung ban hành luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo môi trường và cơ hội thuận lợi để mọi người tự tạo việc làm cho mình va cho xã hội; trách nhiêm của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể trong tổ chức thực hiện, các chỉ tiêu tạo việc làm mới đều được cụ thể hóa trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Sự phục hồi của nền kinh tế sau khủng hoảng, tốc độ tăng GDP lại tăng lên, năm 2005 đạt trên 8%. - Xuất khẩu hàng hóa tăng mạnh, đặc biệt là ngành dệt may, nông sản và thủy sản, tạo thêm nhiều việc làm trong các ngành này. - Nhà nước chú ý đến khuyến khích giữ gìn, phát triển các làng nghề truyền thống, các ngành tiểu thủ công nghiệp để tạo nhiều công ăn việc làm. 2. Nhận định về cầu lao động giai đoạn 2006-2010 Giai đoạn tới Việt Nam có nhiều tiền đề, cơ hội để phát triển cả về kinh tế và xã hội. Tiền đề đó là những kết quả đạt được trong giai đoạn trước như: tạo lập được niềm tin đối với các tổ chức quốc tế về xóa đói giảm nghèo, về tăng trưởng kinh tế… đã có những tư duy mới trong việc kêu gọi đầu tư nước ngoài, và ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Đó là đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Đó là thực hiện cổ phần hóa trên diện rộng. Là đội ngũ lao động trẻ trung năng động có chất lượng cao hơn, phần nào đã được đào tạo sát với thực tế hơn. Đó là mối quan hệ Việt-Mỹ có những tiến triển tốt đẹp, giai đoạn vừa qua, hàng hóa Việt nam xuất khẩu với khối lượng lớn sang Mỹ. Ngành dệt may và ngành công nghiệp chế biến Việt Nam phát triển mạnh mẽ và sẽ tiếp tục là ngành mũi nhọn của Việt Nam trong giai đoạn tới. Du lịch là một trong những ngành tạo ra nhiều việc làm gián tiếp trong thời gian tới còn tiếp tục phát triển mạnh nữa bởi Việt Nam là một điểm đến trong tương lai. Ngành công nghệ thông tin bùng nổ và Việt Nam vẫn còn là một thị trường đầy tiềm năng, ngành này tạo ra rất nhiều việc làm gián tiếp… Cơ hội: đó chính là việc trở thành thành viên của WTO. Hội nhập sâu rộng vào thương mại quốc tế thông qua WTO sẽ làm tăng đáng kể số lượng công ăn việc làm cho người lao động,trong đó xuất khẩu luôn là nguồn tạo công ăn việc làm chủ yếu, còn nhập khẩu lại có tác động ngược lại. Sự tăng lên của các dòng đầu tư không làm cho số lượng việc làm tăng lên đáng kể. Các doanh nghiệp FDI tạo ra số lượng việc làm tính cho một đơn vị sản phẩm ít hơn nhiều so với các doanh nghiệp nội địa trong cùng ngành, kể cả so với các doanh nghiệp nhà nước. FDI còn chèn lấn thị trường của các doanh nghiệp tư nhân trong nước, vì thế gián tiếp làm giảm việc làm trong khu vực này. Lao động nữ sẽ là người được hưởng lợi về việc làm do mở rộng thương mại trong phạm vi WTO. Mở rộng thương mại cũng có lợi cho lao động có tay nghề thấp vì nó giúp thúc đẩy công nghiệp chế tác. Ngược lại trong các doanh nghiệp FDI, nhu cầu về lao động không có tay nghề hoặc tay nghề thấp sẽ giảm mạnh, trong khi nhu cầu về lao động có tay nghề cao sẽ tăng vọt lên. Xuất khẩu có ảnh hưởng rất tích cực trong việc tạo việc làm gián tiếp. Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp FDI, ảnh hưởng tạo việc làm gián tiếp chỉ có thể tích cực khi các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng các dịch vụ cung ứng nguyên, nhiên, vật liệu, các hợp đồng phụ và các dịch vụ khác từ các nguồn nội địa. Còn ngược lại, nếu họ sử dụng các nguồn ngoại nhập, thì ảnh hưởng đối với việc làm sẽ là âm. Tính chất việc làm cũng thay đổi khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, dưới tác động cạnh tranh tính rủi ro của việc làm cũng tăng lên. Khi ra nhập WTO, di chuyển lao động là tất yếu, lao động Việt Nam ra nước ngoài tăng lên và lao động nước ngoài đến Việt Nam cũng tăng lên. Trong tương lai cầu về lao động có trình độ và tay nghề cao sẽ tăng mạnh, đó là do ngay cả trong hiên tại lao động trong nước cũng không đáp ứng đủ nhu cầu về chất lượng thì trong tương lai trình độ phát triển kinh tế cao hơn và xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ thì nhân lực chất lượng cao lại càng khan hiếm. Chương 3 : dự báo và phân tích kết quả dự báo 1.mục đích của dự báo việc làm Mục đích của dự báo việc làm là phục vụ cho các định hướng kế hoạch và chính sách thực hiện. Trong bối cảnh xu hướng quốc tế hóa và khu vực hóa các hoạt động kinh tế hiện nay, việc bổ sung hoặc sửa đổi hệ thống các chỉ tiêu dự báo và các phương pháp dự báo tương ứng là cần thiết để đối chiếu so sánh và trao đổi quốc tế. 2. việc lựa chọn mô hình dự báo trong bài viết Mô hình dự báo: (tổng việc làm) = (tổng sản phẩm quốc dân)/(năng suất lao động) Lý do: mô hình này khá đơn giản do vậy sẽ tăng được độ tin cậy của kết quả dự báo. Vì khi dự báo trong dài hạn các biến số của nền kinh tế là rất khó lường trước được, nhất là trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang hội nhập mạnh mẽ. Các mô hình nhiều nhân tố, mô hình cân đối liên nghành, phương pháp mô phỏng cũng là những mô hình tốt trong dự báo việc làm tuy nhiên những mô hình này cần thêm các số liệu về các yếu tố khác như: tổng vốn đầu tư trong những năm tới, lượng hóa tác động của việc ra nhập WTO đối với việc làm, lượng hóa tác động của các chính sách vĩ mô tới việc làm, lượng hóa mối quan hệ giữa tiến bộ khoa học công nghệ với tổng số việc làm trong nước… việc có đầy đủ các số liệu này một cách đáng tin cậy là không chắc chắn trong điều kiện số liệu thống kê ở việt nam là khá thiếu và không chính xác cũng như hệ thống thông tin còn nhiều bất cập. Trong điều kiện thời gian và thông tin cũng như trình độ có hạn cũng như nguyên tắc dự báo đã neu ở trên, thì một mô hình đơn giản sẽ làm tăng tính tin cậy của kết quả dự báo. Phương pháp: mô hình ( tổng việc làm năm dự báo) = (tổng sản phẩm quốc dân năm dự báo)/(năng suất lao động năm dự báo) cần phải có GDP năm dự báo và năng suất lao động năm dự báo, chỉ tiêu năng suất lao động sẽ được tính từ phương pháp hồi quy theo thời gian,GDP năm dự báo sẽ được xác định bằng mô hình nhân tố. Rồi sau đó lấy GDPdb/ NSLDdb ta sẽ được tổng việc làm năm dự báo. Về việc xác định GDP năm dự báo rất khó áp dụng mô hình hàm sản xuất bởi vì ở nước ta chưa có số liệu thống kê cụ thể về các nhân tố tài nguyên, công nghệ. Đặc biệt ta đang đi ước tính cầu lao động trong tương lai thông qua dự báo GDP, bởi vậy không thích hợp khi áp dụng mô hình hàm sản xuất để dự báo GDP. Cho nên việc áp dụng phương pháp hồi quy GDP theo thời gian để xác định GDP là thích hợp, tuy rằng tính tin cậy của kết quả dự báo không cao. Số liệu: ( niên giám thống kê) Lao động có việc làm (người) GDP(giá so sánh 1994)( triệu đồng) NSLĐ(triệu đồng/ người/năm) Vốn đầu tư theo giá so sánh năm 1994( triệu đ) 1996 33978024 213833000 6.2932736 67489300 1997 34352226 231264000 6.7321402 79204600 1998 34800561 244596000 7.0285074 75579700 1999 35679558 256272000 7.1826002 78997000 2000 36205432 273666000 7.558 115089000 2001 37677429 292535000 7.7641975 124142700 2002 39289638 313247000 7.9727637 148067000 2003 39585007 336242000 8.4941756 167228000 2004 42316041 362435000 8.5649553 186556000 2005 43452043 392989000 9.0442008 212000000 3.dự báo: Phương pháp: Lk= GDPk/ NSk. Bước 1: Dự báo NSk bằng phương pháp hồi quy. SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Multiple R 0.994900276 R Square 0.98982656 Adjusted R Square 0.98855488 Standard Error 0.093707928 Observations 10 ANOVA df SS MS Significance F Regression 1 6.834927714 6.8349277 2.94106E-09 Residual 8 0.070249407 0.0087812 Total 9 6.905177121 Coefficients Standard Error t Stat Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Intercept -568.1455754 20.63898646 -27.527785 -615.7391635 -520.552 -615.739163 n?m 0.287832605 0.010316903 27.899128 0.264041783 0.3116234 0.26404178 F Significance F 778.3613306 2.94106E-09 P-value Lower 95% Upper 95% 3.2706E-09 -615.7391635 -520.552 2.94106E-09 0.264041783 0.3116234 RESIDUAL OUTPUT Observation Predicted NSL? Residuals 1 6.368304693 -0.075031135 2 6.656137299 0.076002854 3 6.943969904 0.084537481 4 7.231802509 -0.049202321 5 7.519635114 0.039064917 6 7.80746772 -0.043270221 7 8.095300325 -0.122536616 8 8.38313293 0.111042655 9 8.670965535 -0.106010227 10 8.958798141 0.085402612 mô hình dự báo NSLĐ:y=0.2878*x - 568.1456 năng suất lao động 2010: 10,29 triệu đồng/ người/năm. Bước 2:Dự báo GDP theo phương pháp hồi quy: SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Multiple R 0.990190169 R Square 0.98047657 Adjusted R Square 0.978036141 Standard Error 8729648.963 Observations 10 ANOVA df SS MS F Regression 1 3.06171E+16 3.062E+16 401.7640649 Residual 8 6.09654E+14 7.621E+13 Total 9 3.12268E+16 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95.0% Upper 95.0% Intercept 185753733.3 5963485.542 31.148517 1.2271E-09 172001911 199505555.6 X Variable 1 19264393.94 961102.719 20.044053 4.00408E-08 17048087.1 21480700.78 F Significance F 401.7640649 4.00408E-08 P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0% 1.2271E-09 172001911 199505556 172001911 199505555.6 4.00408E-08 17048087.1 21480701 17048087.1 21480700.78 RESIDUAL OUTPUT Observation Predicted Y Residuals 1 205018127.3 8814872.727 2 224282521.2 6981478.788 3 243546915.2 1049084.848 4 262811309.1 -6539309.091 5 282075703 -8409703.03 6 301340097 -8805096.97 7 320604490.9 -7357490.909 8 339868884.8 -3626884.848 9 359133278.8 3301721.212 10 378397672.7 14591327.27 GDP năm 2010 vào khoảng 474719642 triệu đồng Vậy cầu lao động của việt nam năm 2010 khoảng 45655097 người 4.phân tích điều chỉnh: 4.1 tính tin cậy Tính tin cậy của số liệu: số liệu được lấy từ các nguồn như niên giám thống kê, các cuộc tổng điều tra lao động việc làm của bộ lao động thương binh và xã hội nên rất đảm bảo. GDP theo giá so sánh 1994 là khá đảm bảo, bởi được trích từ niên giám thống kê. Trên thực tế thì các số liệu thống kê luôn chứa đựng sai số, điều này là không thể tránh khỏi. Tính tin cậy của kết quả dự báo: vì mô hình dự báo đơn giản, hàm hồi quy có đồ thị rất phù hợp với xu thế chung của năng suất lao động, của quy mô GDP cho nên kết quả dự báo rất tin cậy. 4.2 Tính phù hợp: Kiểm định tính phù hợp của hàm hồi quy NSLĐ và GDP theo thời gian: Trong kết quả hồi quy ta thấy giá trị Fqs trong dự báo NSLĐ bằng 778.361 > F0,05( 1, 8)=5,32; nên với xác suất 0,05 hàm hồi quy được gọi là phù hợp; tương tự Fqs trong dự báo GDP bằng 401> 5,32; nên với xác suất 0,05 hàm hồi quy được gọi là phù hợp. 4.3 Phân tích mức độ chênh lệch của kết quả dự báo với thực tế Ta thấy trong giai đoạn 1991-1995, tốc độ tăng trưởng cao, thời kỳ này là thời kỳ bung ra của các cơ sở sản xuất kinh doanh, số người có việc làm tăng thêm khoảng 6 triệu người. Trong giai đoạn 1996-2000, do khủng hoảng tài chính châu á nên số việc làm tăng thêm khoảng hơn 2,2 triệu người. Trong giai đoạn 2001-2005, nền kinh tế phục hồi đạt nhiều kết quả tốt trong các lĩnh vực nên số lao động có việc làm tăng thêm trong cả giai đoạn khoảng 5,8 triệu người. Nếu như trong giai đoạn tới, chúng ta có thể kiểm soát được các đại dịch, không có nhiều thiệt hại do thiên tai xảy ra, nền kinh tế thế giới không có đợt khủng hoảng nào như cuộc khủng hoảng năm 1997 ở châu á hay vụ khủng bố nào như khủng bố 11/9/2001 ở Mỹ, thì cùng với những gì mà Việt nam đã nỗ lực đạt được trong thời gian qua sẽ hứa hẹn có nhiều chỗ làm mới cho người lao động và không có lý do gì để nói rằng trong giai đoạn 2006-2010 số người có việc làm lại tăng ít hơn 5,8 triệu. Do vậy, với giả thiết là không có rủi ro quá lớn nào xảy ra thì kết quả dự báo cần phải cộng thêm ít nhất là 3,6 triệu người nữa, tức là số cầu lao động năm 2010 sẽ lớn hơn hoặc bằng 49255097 người. Như vậy mục tiêu của Nhà nước ta đặt ra về tạo thêm được công ăn việc làm cho khoảng 8 triệu người trong giai đoạn 2006-2010 là sát với thực tế. Kết luận Trước hết em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Lê Huy Đức đã hướng dẫn gợi mở phương pháp giải quyết vấn đề. Nếu không có sự chỉ bảo của thầy chắc em sẽ khó có thể hoàn thành tốt đề án môn học. Vấn đề dự báo cầu lao động là một vấn đề khó, nhất là trong điều kiện số liệu thống kê còn chưa đầy đủ. Trong đề án này, việc dự báo cầu lao động được xác định thông qua một phương pháp hết sức đơn giản do hạn chế về hiểu biết cũng như khả năng. Hy vọng rằng kết quả dự báo sẽ giúp ích một ai đó hay ít nhất cũng là một tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề lao động của nước ta. Tài liệu tham khảo: sách Lượng hóa mối quan hệ giữa việc làm với các yếu tố kinh tế xã hội và ứng dụng trong kế hoạch hóa lao động ở Việt Nam. Lao động và việc làm ở Việt Nam 15 năm đổi mới. Tác động của những biến đổi kinh tế đến sự phát triển nguồn nhân lực, việc làm và khu vực phi kết cấu ở Việt Nam và Đông Nam Á. Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, trường ĐHKTQD Giáo trình kinh tế phát triển, ĐHKTQD Giáo trình dự báo kinh tế, ĐHKTQD Niên giám thống kê các năm Thực trạng lao động và việc làm ở việt nam năm 1998,2004 tạp chí Thị trường lao động số 1,2,3,4,5,6,7,8 năm 2006 Nghiên cứu kinh tế số 12/2005, Nghiên cứu Đông Nam Á số 4/2005 Kinh tế phát triển số 178 T8/2005 Kinh tế đầu tư T8/2005 Kinh tế châu Á – TBDT4/2006

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc75487.DOC
Tài liệu liên quan