Những điểm cần lưu ý trong sản xuất giống cá rô đồng
Mở đầu
Việc sản xuất cá rô đồng theo phương pháp nhân tạo, sử dụng kích dục tố như HCG, LRHA, não .đã cho kết quả nhất định. Tuy nhiên, những thông số kỹ thuật liên quan đến sinh sản vẫn chưa ổn định và hấp dẫn. Những nguyên nhân được trực tiếp tác động đến sinh sản đó là: Thời gian và thời điểm nuôi vỗ cá bố mẹ không hợp lý, việc lựa chọn cá hậu bị làm cá bố mẹ không đạt chất lượng (chưa đạt về tuổi, trọng lượng thân, sức khỏe .).
Việc phân bổ khẩu phần dinh dưỡng giữa giai đoạn sử dụng thức ăn tinh, và giai đoạn sử dụng thức ăn đạm trong quá trình nuôi vỗ mất tính cân đối và chưa phù hợp. Việc sử dụng đơn một loại kích tố, và sử dụng ở liều cao cũng ảnh hưởng trực tiếp làm cho tỷ lệ đẻ của cá, tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ nở thường thấp.
Giai đoạn trứng nở và việc áp dụng các biện pháp chăm sóc trong thời gian này cũng chưa hợp lý như: việc bố trí mức nước ấp, ương, các yếu tố môi trường liên quan, việc vớt
6 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2087 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những điểm cần lưu ý trong sản xuất giống cá rô đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý TRONG SẢN XUẤT
GIỐNG CÁ RÔ ĐỒNG
Việc sản xuất cá rô đồng theo phương pháp nhân tạo, sử
dụng kích dục tố như HCG, LRHA, não….đã cho kết quả
nhất định. Tuy nhiên, những thông số kỹ thuật liên quan
đến sinh sản vẫn chưa ổn định và hấp dẫn. Những nguyên
nhân được trực tiếp tác động đến sinh sản đó là: Thời gian
và thời điểm nuôi vỗ cá bố mẹ không hợp lý, việc lựa chọn
cá hậu bị làm cá bố mẹ không đạt chất lượng (chưa đạt về
tuổi, trọng lượng thân, sức khỏe….).Việc phân bổ khẩu
phần dinh dưỡng giữa giai đoạn sử dụng thức ăn tinh, và
giai đoạn sử dụng thức ăn đạm trong quá trình nuôi vỗ mất
tính cân đối và chưa phù hợp. Việc sử dụng đơn một loại
kích tố, và sử dụng ở liều cao cũng ảnh hưởng trực tiếp làm
cho tỷ lệ đẻ của cá, tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ nở…..thường
thấp.
Giai đoạn trứng nở và việc áp dụng các biện pháp chăm sóc
trong thời gian này cũng chưa hợp lý như: việc bố trí mức
nước ấp, ương, các yếu tố môi trường liên quan, việc vớt
trứng ung hư, thay nước…Như vậy, để việc sản xuất giống
cá rô đồng mang lại kết quả thật khả quan cần: Tiến hành
nuôi vỗ cá hậu bị từ 1,5 – 3 tháng trước vụ sinh sản, mùa
sinh sản tập trung từ tháng 4 – 9 hàng năm, đây là điểm
quan trọng vì phù hợp với đặc tính sinh học của cá ngoài
thiên nhiên. Chọn cá hậu bị có trọng lượng bình quân 28 –
30 con/kg. Trong đó, tuổi bình quân từ 8 – 12 tháng. Tỷ lệ
đực cái là 1:1, mật độ nuôi vỗ trung bình từ 1 – 1,5 kg/m2
ao. Sau thời gian nuôi vỗ 1 tháng cần chuyển thức ăn từ
dạng tinh bột qua dạng đạm là chủ yếu, trong đó bột cá
chiếm 50% và cám gạo chiếm 50%.
Thức ăn cần nấu chín, trộn với bột lá gòn là chất kết dính,
vo viên cho vào máng ăn. Lượng ăn hàng ngày chiếm 5 –
7% so với trọng lượng thân cá, ngày ăn 2 lần. Thường
xuyên thay đổi nước định kỳ 2 – 3 lần/tuần, lượng nước
thay 30 – 50%. Dùng phối hợp thuốc kích dục tố HCG và
LARH, trung bình 1 lọ HCG 10.000 uI cộng 1 lọ LRHA
0,2 mg chích cho 6 kg cá cái (Liều chích cho cá đực bằng
1/3 – 1/2 so với liều của cá cái, tỷ lệ bố trí đực, cái là 1:1).
Bố trí nước ấp trứng ở mức ban đầu là 10 -15cm, ngày thứ
2 tăng thêm 5 – 10cm, ngày thứ 3 tăng thêm 10 – 15cm.
Mật độ ấp 60 – 70.000 trứng/thau (cở thao có đường kính
60 cm). Các yếu tố môi trường nước trong khoảng: PH: 7-
8, kiềm: 68 – 102, Oxy: 4 – 4,5, nhiệt độ 28 - 30oc. Thường
xuyên đảo nước ương, vớt trứng ung hư, dùng ống siphon
đáy loại các chất thải, cặn bẩn ra ngoài.
Rô đồng là loài cá bản địa có giá trị kinh tế cao, việc sản
xuất giống theo phương pháp nhân tạo đã góp phần chủ
động nguồn giống thả nuôi, tham gia tích cực trong việc
bảo vệ nguồn gen quí hiếm, cân bằng sinh thái tự nhiên, đa
dạng phương thức canh tác nông nghiệp, tăng thu nhập
kinh tế hộ.
Vấn đề địch hại trong nuôi thủy sản
Trong nuôi thùy sản, ngoài các yếu tố như môi trường,
thời tiết, dinh dưỡng, dịch bệnh tác động trực tiếp đến vật
nuôi thủy sản trong ao, hồ, ruộng…..làm ảnh hưởng đến tỷ
lệ sống, tăng trưởng, tình trạng sức khỏe, hệ số chuyển hóa
thức ăn theo chiều hướng bất lợi. Thì vấn đề địch hại trong
các ao nuôi thủy sản cũng tác động rất lớn đến năng suất
chung, và hiệu quả kinh tế của các mô hình nuôi. Chúng
hiện diện hầu hết ở tất cả các giai đoạn từ khâu ương bột,
hương, giống đến nuôi thịt. Địch hại có thể tham gia trực
tiếp trong việc sử dụng vật nuôi thủy sản trong ao, hồ,
ruộng làm nguồn thức ăn trực tiếp, hoặc cạnh tranh mạnh
về thức ăn khi nguồn dinh dưỡng được người nuôi đưa
xuống. Chúng còn tham gia truyền bệnh trực tiếp hoặc là
ký chủ trung gian truyền bệnh gián tiếp. Trong ao, chúng
đào hang, hốc, phá bờ, gây mọi, rò rỉ làm thất thoát vật nuôi
thủy sản. Các đối tượng địch hại rất phong phú, có thể là
các loài tôm tạp, ốc, cua, ếch, rắn, ấu trùng của các loại côn
trùng như bọ gạo, bắp cày, các sinh vật sống ký sinh, vi
khuẩn tảo, nấm….Về nguyên nhân xuất hiện, trước tiên là
do công tác cải tạo, xử lý và giai đoạn lấy nước vào ao, hồ,
ruộng nuôi thực hiện không đúng theo trình tự và nội dung
quy trình kỹ thuật đặt ra cụ thể cho từng loại mô hình nuôi,
từng đối tượng nuôi, từng mùa vụ triển khai….Trong đó,
phải kể đến công tác vét bùn đáy, gia cố bờ bọng, cống
rãnh, xảm mọi, thời gian phơi nắng, kỹ thuật lấy nước, xử
lý nước, công tác thiết lập hệ thống lưới, rào chắn bảo vệ
quanh khu vực nuôi…còn thực hiện rất qua loa, sơ sài và
kém hiệu quả.Sử dụng con giống kém chất lượng, đặc biệt
là giống tạp, giống trôi nổi…..rất thường có lẫn địch hại.
Như vậy, vấn đề địch hại không còn là vấn đề nhỏ, ít quan
trọng như chúng ta nghĩ. Thật ra, ở tất cả những thất bại
xảy ra ở các mô hình nuôi thủy sản đều có sự tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp của địch hại, dấu ấu của chúng đôi lúc
lặng lẽ, nhưng tác hại thì rất khó lường. Để quản lý tốt và
ngăn chặn, tiêu diệt địch hại cần quan tâm thực hiện tốt
trong khâu cải tạo, xử lí ao, lấy nước vào ao nuôi qua lưới
chắn tạp, sử dụng thuốc diệt cá, gây màu nước đúng thời
gian và đạt yêu cầu, chọn lựa nguồn giống có gốc, xuất xứ
rõ ràng, đảm bảo chất lượng, nuôi đúng mật độ, phân phối
thức ăn hợp lí, đủ thành phần dinh dưỡng và lượng cho
từng đối tượng nuôi khác nhau. Thiết lập hệ thống lưới
chắn, tôn chắn bao quanh khu vực nuôi. Thường xuyên sử
dụng các phương pháp thủ công, các phương pháp dân gian
như hong đèn, đổ dầu hôi nhằm thu hút côn trùng, địch hại
và tiêu diệt chúng. Để các công tác trên hiệu quả cần phối
hợp và thực hiện liên tục trong suốt quá trình ương, nuôi,
có sự liên hệ chặt chẽ từ khâu chuẩn bị ao đến khâu nuôi,
ương…..
KS. Lý Vĩnh Phước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 42_9267.pdf