Nhiều điểm tham quan ở tỉnh Bạc
Liêu vẫn chưa có quy hoạch bãi đỗ xe,
những nơi có bãi đỗ xe thì vẫn chưa đảm
bảo sự sạch sẽ và sức chứa. Bạc Liêu vẫn
chưa có sự đa dạng và đặc trưng về hàng
lưu niệm. Các hoạt động vui chơi giải trí
ở đây còn ít và chưa thật sự hấp dẫn.
Cảnh quan thiên nhiên của tỉnh thì đơn
điệu và có sự tương đồng cao. Vốn dĩ Bạc
Liêu là tỉnh không có thế mạnh về du lịch
thiên nhiên, bù vào đó, tỉnh lại có thế mạnh
về du lịch văn hóa và đây được xem là nền
tảng quan trọng để kinh tế - xã hội Bạc
Liêu có thể đi lên từ du lịch. Tuy nhiên,
hiện nay, việc tiếp cận nhiều điểm du lịch
văn hóa ở tỉnh còn khó khăn và việc có nơi
để đỗ xe một cách đàng hoàng cũng đang
là một vấn đề cần quan tâm. Bạc Liêu được
xem là cái nôi của loại hình nghệ thuật đờn
ca tài tử; vì thế, loại hình nghệ thuật này có
thể giúp Bạc Liêu đa dạng hơn trong hoạt
động giải trí và tạo dấu ấn riêng về mặt
hàng lưu niệm.
Nguồn nhân lực du lịch ở Bạc Liêu,
đặc biệt là hướng dẫn, nhân viên phục vụ
lưu trú, ăn uống và tham quan chưa đảm
bảo về chất lượng. Năm 2012, số lao
động trong ngành du lịch tỉnh có trình độ
đại học và trên đại học chiếm 3,74%, số
lao động chưa qua đào tạo chiếm 47,17%
[5, tr.19]. Qua đó cho thấy sự đánh giá
của du khách phù hợp với tình hình thực
tế nhân lực của tỉnh. Con người là yếu tố
quyết định sự phát triển, trong khi việc
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực lại không phải là vấn đề khó khăn khi
mà các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước
đã phát triển nhanh chóng về quy mô và
loại hình đào tạo. Vấn đề đặt ra là phải có
quy định, kèm theo khen thưởng và tạo
điều kiện thuận lợi thì mới có thể có sự
chuyển biến nhanh về chất lượng nguồn
nhân lực.
Ngoài một số thế mạnh vốn có, du
lịch Bạc Liêu cũng còn nhiều điểm yếu
và vấn đề tồn tại. Để thúc đẩy phát triển
du lịch trong thời gian tới, tỉnh cần xem
xét các vấn đề trên và có những quyết
định phù hợp với điều kiện thực tế của
tỉnh nhằm tháo gỡ những vướng mắc để
du lịch tỉnh có thể cất cánh cùng các tỉnh
khác trong vùng
10 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 727 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu qua sự đánh giá của du khách, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
98
NHỮNG ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH BẠC LIÊU QUA SỰ ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH
NGUYỄN TRỌNG NHÂN, PHAN VIỆT ĐUA**
TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu và đánh giá những điều kiện ảnh hưởng đến sự
phát triển du lịch của tỉnh Bạc Liêu, thông qua phỏng vấn 400 du khách theo 04 nhóm điều
kiện là: (i) Vấn đề an ninh trật tự và an toàn; (ii) Khả năng tiếp cận dịch vụ thông tin liên
lạc công cộng, tiện nghi và vệ sinh của khách sạn, mức độ tiện nghi và thoải mái của
phương tiện vận chuyển tham quan; (iii) Sự đầy đủ, sức chứa và vệ sinh của bãi đỗ xe, mức
độ đa dạng và sự đặc trưng của hàng lưu niệm, sức hấp dẫn và tính đa dạng của hoạt động
vui chơi giải trí, cảnh quan thiên nhiên; và (iv) Chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
Từ khóa: du lịch, du lịch tỉnh Bạc Liêu, điều kiện phát triển du lịch.
ABSTRACT
Conditions influencing the tourism development of Bac Lieu province
from tourists’ perspective
To evaluate conditions influencing the tourism development of Bac Lieu Province, a
400-tourist survey was conducted. The results of the research indicate that there are four
groups of conditions influencing the tourism development at the area of study. They
comprise the security and safety problems; accessibility possibility of public
communication service, amenities and cleanliness of hotels, amenities and comfort of
transportation; adequacy, carrying capacity and cleanliness of parking lots, level of
diversity and specific characteristics of souvenir, attraction and diversity of entertainment
activities, natural lanscapes; tourism quality of labour resources.
Keywords: tourism, tourism of Bac Lieu Province, conditions of tourism
development.
ThS, Trường Đại học Cần Thơ; Email: trongnhan@ctu.edu.vn
** GV, Trường Đại học Bạc Liêu
1. Dẫn nhập
Bạc Liêu là tỉnh nằm trên bán đảo
Cà Mau, thuộc miền cực Nam của Việt
Nam. Tỉnh Bạc Liêu được thành lập đầu
tiên vào năm 1882 và đến nay đã trải qua
nhiều lần tách nhập với các tỉnh khác.
Đến năm 1997, Bạc Liêu lại được tách ra
từ tỉnh Minh Hải và từ đó đến nay, Bạc
Liêu trở thành một đơn vị hành chính cấp
tỉnh của Việt Nam.
Về tài nguyên du lịch tự nhiên, địa
hình Bạc Liêu khá bằng phẳng và thấp
dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Toàn
tỉnh có độ dốc trung bình từ 1-1,5
cm/km; độ cao trung bình từ 0,3-0,5 m.
Địa hình phía Nam quốc lộ 1A là những
giồng cát biển không liên tục, cao độ
trung bình từ 0,4-0,8 m, thấp dần vào nội
địa [10, tr.53]. Khu vực này có hướng sản
xuất chủ yếu là nuôi trồng thủy sản, phát
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
99
triển rừng ngập mặn ở khu vực bãi bồi
[10, tr.86]. Địa hình phía Bắc quốc lộ 1A
thấp hơn địa hình khu vực phía Nam
quốc lộ 1A, cao độ mặt đất trung bình từ
0,2-0,3 m [10, tr.53]. Khu vực này sản
xuất chủ yếu 2-3 vụ lúa-màu kết hợp với
nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nuôi tôm
hay tôm-lúa xen kẽ; sản xuất chuyên
canh tôm, trồng khóm, dừa, sản xuất theo
mô hình khóm-tôm và tràm kết hợp tôm,
cá, tôm-lúa [10, tr.85]. Bạc Liêu có 56
km đường bờ biển trải dài từ thành phố
Bạc Liêu đến cửa biển Gành Hào với đặc
trưng của hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Ngoài ra, Bạc Liêu còn sở hữu 11
sân/vườn chim – nơi kiếm ăn, làm tổ của
hàng trăm loài chim, trong đó có nhiều
loài thuộc dạng quý hiếm. Cách thành
phố Bạc Liêu khoảng 6 km là những
vườn nhãn nối tiếp nhau với diện tích
trên 50 ha, chạy dài gần 7 km song song
với tuyến đường ven biển từ phường Nhà
Mát đến xã Vĩnh Trạch Đông. Như các
tỉnh khác trong vùng đồng bằng sông
Cửu Long, Bạc Liêu còn có hệ thống
sông rạch chằng chịt và gắn với hệ thống
sông là các vườn cây ăn trái.
Về tài nguyên du lịch nhân văn,
Bạc Liêu có các giá trị văn hóa gắn liền
với giai thoại về công tử Bạc Liêu, các
giá trị văn hóa lịch sử của bản Dạ cổ hoài
lang, các cơ sở văn hóa tâm linh (Quán
âm Phật đài, lăng Cá Ông, nhà thờ Tắc
Sậy...), hệ thống di tích lịch sử văn hóa
(khu lưu niệm nghệ thuật đờn ca tài tử
Nam Bộ nhạc sĩ Cao Văn Lầu, Đồng Nọc
Nạng, tháp cổ Vĩnh Hưng, chùa Xiêm
Cán, chùa Bang, lăng Cá Ông, nhà cổ
Bạc Liêu, khu căn cứ tỉnh ủy Cái Chanh,
chùa Cỏ Thum, đền thờ Bác Hồ, đồng hồ
đá Thái Dương), lễ hội (Quán âm Nam
hải, Nghinh Ông, dấu ấn Đồng Nọc
Nạng, Dạ cổ hoài lang), không gian
văn hóa gắn với cuộc sống thực tế của 3
dân tộc Kinh, Hoa và Khmer.
Trên đây là những điều kiện quan
trọng để Bạc Liêu có thể khai thác phát
triển các loại hình du lịch sinh thái và văn
hóa. So với các tỉnh khác trong vùng, Bạc
Liêu không phải là điểm đến có thế mạnh
về tài nguyên du lịch tự nhiên, nhưng bù
lại, Bạc Liêu có những tài nguyên du lịch
nhân văn độc đáo và đặc thù.
Bạc Liêu là tỉnh có những lợi thế về
vị trí địa lí, giao thông và tiềm năng du
lịch trong vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Nhưng trong thời gian qua, vị trí
của Bạc Liêu trong du lịch đồng bằng
sông Cửu Long còn khiêm tốn (tỉ trọng
khách du lịch chỉ chiếm 6,95%, tỉ trọng
doanh thu du lịch chỉ chiếm 12,6% năm
2010) [5, tr.27]. Do đó, việc nghiên cứu
các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển
du lịch của tỉnh Bạc Liêu trong thời gian
qua là cần thiết, để từ đó có thể cung cấp
cơ sở thực tiễn cho các bên có liên quan
trong việc ra quyết định nhằm cải thiện
tình hình du lịch ở địa bàn.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Lựa chọn tiêu chí và biến đo
lường
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển du lịch bao gồm: tài
nguyên du lịch; dân cư và lao động, sự
phát triển của nền sản xuất xã hội và các
ngành kinh tế, nhu cầu nghỉ ngơi du lịch,
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
100
cách mạng khoa học kĩ thuật, đô thị hóa,
điều kiện sống, thời gian rỗi, các nhân tố
chính trị; cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
kĩ thuật [11, tr.30-93]. Chúng tôi chọn ra
6 tiêu chí để thiết kế bảng câu hỏi phỏng
vấn du khách: tài nguyên du lịch (cảnh
quan thiên nhiên hấp dẫn, di tích lịch sử-
văn hóa hấp dẫn, món ăn hấp dẫn), nguồn
nhân lực (nhân viên hướng dẫn, phục vụ
lưu trú, ăn uống thực hiện các dịch vụ
nhanh chóng; nhân viên hướng dẫn, phục
vụ lưu trú, ăn uống và tham quan luôn
sẵn sàng giúp đỡ du khách; nhân viên
hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống
không bao giờ từ chối đáp ứng yêu cầu
hợp lí của du khách; nhân viên hướng
dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống và tham
quan luôn niềm nở; nhân viên hướng dẫn,
phục vụ lưu trú, ăn uống và tham quan có
đủ kĩ năng nghề nghiệp để phục vụ), an
ninh trật tự và an toàn (không có tình
trạng ăn xin, không có tình trạng chèo
kéo, không có tình trạng thách giá, không
có tình trạng trộm cắp), cơ sở hạ tầng
(phương tiện vận chuyển tham quan hiện
đại, đường sá đến điểm tham quan rộng
rãi, chất lượng mặt đường đến điểm tham
quan tốt, bãi đỗ xe nơi tham quan rộng
rãi, bãi đỗ xe nơi tham quan sạch sẽ, hệ
thống thông tin liên lạc tốt), cơ sở vật
chất kĩ thuật (nhà hàng đầy đủ tiện nghi,
nhà hàng sạch sẽ, khách sạn đầy đủ tiện
nghi, khách sạn sạch sẽ), cơ sở phục vụ
và các dịch vụ bổ sung khác (hàng lưu
niệm đặc trưng, hoạt động vui chơi giải
trí hấp dẫn, rút tiền-đổi tiền-chuyển tiền
tiện lợi, chăm sóc sức khỏe tiện lợi).
2.2. Phương pháp phỏng vấn bằng
bảng câu hỏi
Chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi để
thu thập dữ liệu sơ cấp liên quan đến vấn
đề nghiên cứu. Để đo lường quan điểm
của du khách, chúng tôi sử dụng thang đo
khoảng dạng Likert với 5 mức đánh giá.
Chúng tôi sử dụng công thức tính kích
thước mẫu của Slovin (1984; trích trong
[3, tr.19]):
)1( 2N
Nn
Trong đó, n: cỡ mẫu thực tế, N: số
quan sát tổng thể, ℓ: sai số cho phép
Nghiên cứu sử dụng mức chắc chắn
95%, biên sai số 5%. Luck và Rubin [4,
tr.261] khẳng định, biên sai số 5%, độ tin
cậy 95% được sử dụng phổ biến nhất
trong nghiên cứu.
Năm 2013, tổng số lượt khách đến
Bạc Liêu là 760.000 (số liệu của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu,
2014). Ở biên sai số 5%, độ tin cậy 95%,
áp dụng công thức trên, ta có số mẫu cần
lấy cho nghiên cứu như sau:
79,399
))05,0(000.7601(
000.760
2
x
n
Như vậy, mẫu nghiên cứu gồm 400
đáp viên.
Năm 2013, khách nội địa đến Bạc
Liêu chiếm 96,7%, khách quốc tế chiếm
3,3%. Vậy, số lượng cần phỏng vấn là
387 khách nội địa và 13 khách quốc tế
(400 x 96,7% và 400 x 3,3%, tương ứng).
Do không có danh sách tên các du
khách sẽ đến du lịch Bạc Liêu trong thời
gian nghiên cứu cùng nhiều điểm du lịch
ở địa bàn nghiên cứu không có cổng soát
vé nên chúng tôi không thể lấy mẫu kiểu
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
101
ngẫu nhiên đơn giản hoặc ngẫu nhiên
phân tầng Thay vào đó, chúng tôi gửi
phiếu điều tra cho tất cả du khách trong
đoàn (trừ trẻ em và người già). Thời gian
khảo sát từ tháng 9 đến tháng 12 năm
2014. Tổng số phiếu thu về là 400 và tất
cả các phiếu đều hợp lệ.
2.3. Phương pháp xử lí dữ liệu từ bảng
câu hỏi
Dữ liệu từ bảng câu hỏi được mã
hóa và nhập trên phần mềm SPSS. Với sự
hỗ trợ của phần mềm, các phương pháp
được sử dụng trong phân tích bao gồm:
(i) Phân tích thống kê mô tả dùng
để tóm tắt các trị số đo lường của một
biến dưới dạng tần suất (%) và số trung
bình.
(ii) Phân tích độ tin cậy thang đo để
đảm bảo thang đo và biến đo lường đủ độ
tin cậy.
(iii) Phân tích tương quan hai biến
để kiểm định mối liên hệ và cường độ
liên hệ giữa hai biến.
(iv) Phân tích nhân tố khám phá để
phát hiện những nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu. Việc
phân tích nhân tố được thực hiện theo các
bước như sau:
Bước 1. Dùng kiểm định KMO và
Bartlett để kiểm tra mức độ thích hợp của
các biến đã được đánh giá về độ tin cậy.
Bước 2. Dựa vào bảng ma trận nhân
tố sau khi xoay để xác định số lượng
nhân tố. Do mẫu nghiên cứu là 400 đáp
viên nên các biến có hệ số tải nhân tố >
0,3 sẽ được giữ lại trong từng nhân tố.
Bước 3. Viết phương trình nhân tố.
Phương trình nhân tố có dạng [9, tr. 29]:
Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + Wi3X3 + Wi4X4 +
+ WikXk. Trong đó: Fi: ước lượng trị
số của nhân tố thứ i, Wi: trọng số nhân tố,
k: số biến.
(v) Phân tích hồi quy tuyến tính đa
biến để biết những nhân tố nào tác động
đến biến phụ thuộc (chiều hướng và mức
độ).
2.4. Đánh giá dữ liệu từ bảng câu hỏi
Nghiên cứu sử dụng 26 biến để đo
lường các điều kiện phát triển du lịch Bạc
Liêu: cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn (X1),
di tích lịch sử-văn hóa độc đáo (X2), món
ăn hấp dẫn (X3), nhân viên (hướng dẫn,
phục vụ lưu trú, ăn uống) thực hiện các
dịch vụ nhanh chóng (X4), nhân viên
(hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống và
tham quan) luôn sẵn sàng giúp đỡ du
khách (X5), nhân viên (hướng dẫn, phục
vụ lưu trú, ăn uống) không bao giờ từ
chối đáp ứng yêu cầu hợp lí của du khách
(X6), nhân viên (hướng dẫn, phục vụ lưu
trú, ăn uống và tham quan) luôn niềm nở
(X7), nhân viên (hướng dẫn, phục vụ lưu
trú, ăn uống và tham quan) có đủ kĩ năng
nghề nghiệp để phục vụ (X8), không có
tình trạng ăn xin (X9), không có tình
trạng chèo kéo (X10), không có tình trạng
thách giá (X11), không có tình trạng trộm
cắp (X12), phương tiện vận chuyển tham
quan hiện đại (X13), đường sá đến điểm
tham quan rộng rãi (X14), chất lượng mặt
đường đến điểm tham quan tốt (X15), bãi
đỗ xe nơi tham quan rộng rãi (X16), bãi
đỗ xe nơi tham quan sạch sẽ (X17), nhà
hàng đầy đủ tiện nghi (X18), nhà hàng
sạch sẽ (X19), khách sạn đầy đủ tiện nghi
(X20), khách sạn sạch sẽ (X21), hệ thống
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
102
thông tin liên lạc tốt (X22), hàng lưu niệm
đặc trưng (X23), hoạt động vui chơi giải
trí hấp dẫn (X24), rút tiền-đổi tiền-chuyển
tiền tiện lợi (X25), chăm sóc sức khỏe tiện
lợi (X26). Kết quả đánh giá cho thấy 26
biến có hệ số α của Cronbach bằng 0,966
và có hệ số tương quan biến-tổng hiệu
chỉnh đều lớn hơn 0,6. Như vậy, thang đo
lường tốt và các biến đảm bảo độ tin cậy.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Phân theo giới tính: Mẫu nghiên
cứu gồm 52,2% nam và 47,8% nữ. Tỉ lệ
này cho thấy mức độ dại diện của hai giới
trong mẫu gần như nhau.
Phân theo tuổi: Phần lớn mẫu
nghiên cứu có độ tuổi từ 25-34 (34,3%),
dưới 25 (32,8%), từ 35-44 (21,2%) và từ
45 tuổi trở lên chiếm 11,7%.
Phân theo trình độ văn hóa: Đáp
viên có trình độ đại học chiếm đa số
(42,1%), cao đẳng (14,2%), trung học
phổ thông (13,2%), trung học cơ sở
(9,5%) và các trình độ khác 21,0%.
Phân theo nghề nghiệp hiện tại:
Nghề nghiệp của đáp viên chủ yếu là cán
bộ-công chức (38,8%), sinh viên (22%),
kinh doanh (13%), công nhân (12,8%) và
các loại nghề nghiệp khác (13,4%).
Phân theo loại hình cư trú: Phần
lớn đáp viên cư trú ở thành phố (54,2%),
thị xã và thị trấn (34,5%), nông thôn
(11,2%).
Khách du lịch biết đến du lịch Bạc
Liêu chủ yếu thông qua công ti du lịch
(54,8%), người thân và bạn bè (30,2%),
Internet (29%), tivi (21%), báo và tạp chí
(15%). Rất ít du khách biết đến du lịch
Bạc Liêu qua các nguồn ấn phẩm hướng
dẫn du lịch, radio và tự khám phá.
Do đối tượng nghiên cứu là khách
đi theo đoàn nên công ti du lịch đóng vai
trò chính trong việc cung cấp thông tin là
điều dễ hiểu. Tuy nhiên, một tỉ lệ lớn du
khách biết đến du lịch Bạc Liêu lại thông
qua người thân và bạn bè. Qua đó cho
thấy, bạn bè và người thân có vai trò rất
quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh
du lịch của nơi đến.
Mục đích chính của du khách đến
Bạc Liêu là để tham quan (68,2%), giải
trí (23,2%), tín ngưỡng (20,8%), học tập
và nghiên cứu (14,0%), nghỉ dưỡng
(13,5%), thăm người thân (7,8%) và các
mục đích khác (công tác, kinh doanh,
chữa bệnh).
Sức hút của Bạc Liêu đối với du
khách chủ yếu là di tích lịch sử - văn hóa
(51,2%), hoạt động tâm linh - tín ngưỡng
(44,8%), cảnh quan tự nhiên (33,5%),
nghệ thuật đờn ca tài tử (28,5%), món ăn
của địa phương (27,2%), sự thân thiện và
mến khách của người dân (25,0%), lễ hội
(17,8%) và các yếu tố hấp dẫn khác (đời
sống và sinh kế của người dân, nhà máy
điện gió, biển tắm nhân tạo).
Hoạt động phổ biến nhất của du
khách khi đến Bạc Liêu là chiêm bái,
cúng kiếng ở các cơ sở tín ngưỡng
(55,5%), thưởng thức đặc sản địa phương
(45%), tham quan di tích lịch sử - văn
hóa (38,8%), tham quan khu bảo tồn
thiên nhiên (35,8%), tham quan vườn trái
cây (28,2%), thưởng thức đờn ca tài tử
(27,2%), tắm biển nhân tạo và tự nhiên
(13,2%), tham quan làng nghề (8%) và
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
103
các hoạt động khác (tham quan hình thức
mưu sinh của người dân, giao lưu văn
nghệ).
Sự quay lại du lịch ở những lần tiếp
theo của du khách chiếm tỉ lệ đáng kể
(53,8%); trong đó, số khách đến Bạc Liêu
lần thứ 2 chiếm 24,0%, lần thứ 3 chiếm
13,2% và trên 3 lần chiếm 16,5%.
Mức độ hài lòng của du khách đối
với chuyến đi ở Bạc Liêu đạt 3,98 điểm
(điểm tối đa là 5). Mức độ hài lòng có
liên quan đến dự định quay lại ở những
lần tiếp theo của du khách và dự định
giới thiệu của du khách đến thị trường
khách tiềm năng (xem bảng 1). Do đó, để
thúc đẩy phát triển du lịch, tỉnh Bạc Liêu
cần có những biện pháp nâng cao mức độ
hài lòng của du khách.
Bảng 1. Mối quan hệ giữa mức độ hài lòng với dự định quay lại
và dự định giới thiệu của du khách
Mức độ hài lòng Dự định quay lại Dự định giới thiệu
Mức độ hài lòng 1
Dự định quay lại r = 0,466
**
Sig. = 0,000 1
Dự định giới thiệu r = 0,438
**
Sig. = 0,000 1
Nguồn: Nhóm nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp du khách năm 2014, n = 400
Chú thích: ** ở mức ý nghĩa 0,01, độ tin cậy 99%, kiểm định 2-đuôi
3.2. Các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu
Kết quả kiểm định dữ liệu cho thấy KMO = 0,959, mức ý nghĩa của kiểm định
Bartlett = 0,000. Dữ liệu thích hợp để phân tích nhân tố (xem bảng 2).
Bảng 2. Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,959
Bartlett’s Test of Sphericity Approx. Chi-Square
df
Sig.
8.548E3
325
0,000
Nguồn: Nhóm nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp du khách năm 2014, n = 400
Dựa vào bảng ma trận nhân tố sau
khi xoay, ta thấy có 4 nhóm điều kiện ảnh
hưởng đến sự phát triển du lịch tỉnh Bạc
Liêu.
Nhóm điều kiện 1 chịu sự tác động
của các biến: hệ thống thông tin liên lạc
(X22), mức độ đầy đủ tiện nghi của khách
sạn (X20), mức độ sạch sẽ của khách sạn
(X21), mức độ hiện đại của phương tiện
vận chuyển tham quan (X13), mức độ
sạch sẽ của nhà hàng (X19), mức độ rộng
rãi của đường sá đến điểm tham quan
(X14), mức độ đầy đủ tiện nghi của nhà
hàng (X18), sức hấp dẫn của món ăn (X3),
sự tiện lợi trong chăm sóc sức khỏe (X26),
sự độc đáo của di tích lịch sử-văn hóa
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
104
(X2).
Nhóm điều kiện 2 bị tác động bởi
các biến: mức độ sạch sẽ của bãi đỗ xe
nơi tham quan (X17), mức độ đặc trưng
của hàng lưu niệm (X23), mức độ rộng rãi
của bãi đỗ xe nơi tham quan (X16), mức
độ hấp dẫn của hoạt động vui chơi giải trí
(X24), sức hấp dẫn của cảnh quan thiên
nhiên (X1), chất lượng mặt đường đến
điểm tham quan (X15).
Nhóm điều kiện 3 bị ảnh hưởng bởi
các biến: tình trạng chèo kéo (X10), tình
trạng thách giá (X11), tình trạng ăn xin
(X9), tình trạng trộm cắp (X12), mức độ
tiện lợi của việc rút-đổi-chuyển tiền
(X25).
Nhóm điều kiện 4 chịu ảnh hưởng
bởi các biến: sự sẵn sàng giúp đỡ du
khách của nhân viên (hướng dẫn, phục vụ
lưu trú, ăn uống và tham quan) (X5), mức
độ đáp ứng yêu cầu hợp lí của du khách
từ nhân viên (hướng dẫn, phục vụ lưu trú,
ăn uống) (X6), mức độ nhanh chóng trong
việc thực hiện các dịch vụ của nhân viên
(hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống)
(X4), mức độ niềm nở của nhân viên
(hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống và
tham quan) (X7), mức độ đáp ứng kĩ năng
nghề nghiệp của nhân viên (hướng dẫn,
phục vụ lưu trú, ăn uống và tham quan)
(X8).
Dựa vào bảng ma trận điểm số nhân
tố, ta có các phương trình như sau:
F1 = 0,320 X22 + 0,278 X20 + 0,261
X21 + 0,254 X13 + 0,169 X19 + 0,146 X14
+ 0,130 X18 + 0,146 X13 + 0,133 X26 +
0,098 X2
Trong nhóm điều kiện 1, các biến
hệ thống thông tin liên lạc (X22), mức độ
đầy đủ tiện nghi của khách sạn (X20),
mức độ sạch sẽ của khách sạn (X21), mức
độ hiện đại của phương tiện vận chuyển
tham quan (X13) tác động mạnh nhất.
Nhóm điều kiện này có thể được đặt tên
là “khả năng tiếp cận dịch vụ thông tin
liên lạc công cộng, tiện nghi và vệ sinh
của khách sạn, mức độ tiện nghi và thoải
mái của phương tiện vận chuyển tham
quan”.
F2 = 0,356 X17 + 0,323 X23 + 0,313
X16 + 0,248 X24 + 0,226 X1 + 0,144 X15
Nhóm điều kiện 2 bị tác động mạnh
bởi các biến mức độ sạch sẽ của bãi đỗ
xe nơi tham quan (X17), mức độ đặc trưng
của hàng lưu niệm (X23), mức độ rộng rãi
của bãi đỗ xe nơi tham quan (X16), mức
độ hấp dẫn của hoạt động vui chơi giải trí
(X24), sức hấp dẫn của cảnh quan thiên
nhiên (X1). Nhóm điều kiện này có thể
được đặt tên là “sự đầy đủ, sức chứa và
vệ sinh của bãi đỗ xe, mức độ đa dạng và
sự đặc trưng của hàng lưu niệm, sức hấp
dẫn và tính đa dạng của hoạt động vui
chơi giải trí, cảnh quan thiên nhiên”.
F3 = 0,332 X10 + 0,323 X11 + 0,337
X9 + 0,291 X12 + 0,125 X25
Tình trạng chèo kéo (X10), tình
trạng thách giá (X11), tình trạng ăn xin
(X9), tình trạng trộm cắp (X12) là các biến
tác động mạnh lên nhóm điều kiện 3.
Nhóm điều kiện này có thể được đặt tên
là “an ninh trật tự và an toàn”.
F4 = 0,379 X5 + 0,383 X6 + 0,323
X4 + 0,317 X7 + 0,247 X8
Các biến sự sẵn sàng giúp đỡ du
khách của nhân viên (hướng dẫn, phục vụ
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
105
lưu trú, ăn uống và tham quan) (X5), mức
độ đáp ứng yêu cầu hợp lí của du khách
từ nhân viên (hướng dẫn, phục vụ lưu trú,
ăn uống) (X6), mức độ nhanh chóng trong
việc thực hiện các dịch vụ của nhân viên
(hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống)
(X4), mức độ niềm nở của nhân viên
(hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống và
tham quan) (X7), mức độ đáp ứng kĩ năng
nghề nghiệp của nhân viên (hướng dẫn,
phục vụ lưu trú, ăn uống và tham quan)
(X8) tác động mạnh đối với nhóm điều
kiện 4. Nhóm điều kiện này có thể được
đặt tên là “chất lượng nguồn nhân lực du
lịch”.
Kết quả kiểm tra mô hình hồi quy
tuyến tính đa biến cho thấy R2 = 0,227 và
R2adj = 0,219 > 0,05, mức ý nghĩa của
kiểm định F = 0,000, giá trị xác suất của
4 biến độc lập = 0,000 và VIF < 2. Như
vậy, mô hình hồi quy thích hợp.
Dựa vào bảng coefficients, ta có
phương trình hồi quy tuyến tính đa biến
như sau:
Y = 3,858 + 0,219 F3 + 0,203 F1 +
0,179 F2 + 0,126 F4
Như vậy, nhóm điều kiện 3 tác
động mạnh nhất đến du lịch tỉnh Bạc
Liêu, kế đến là nhóm điều kiện 1, điều
kiện 2 và tác động ít nhất là nhóm điều
kiện 4.
Để hạn chế sự trả lời thiếu khách
quan của đáp viên, phần thông tin họ và
tên của họ được chúng tôi thiết kế dưới
dạng tùy chọn (có thể ghi đầy đủ họ và
tên hoặc là bỏ trống), đồng thời chúng tôi
giải thích cho du khách biết mục đích của
nghiên cứu và yêu cầu du khách trả lời
một cách khách quan. Dựa vào hiểu biết
qua những lần khảo sát thực địa, chúng
tôi nhận thấy những đánh giá của du
khách có độ tin cậy cao.
4. Kết luận và kiến nghị
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự
hạn chế trong phát triển du lịch của tỉnh
Bạc Liêu mà vấn đề nổi rõ nhất là tình
trạng chèo kéo, thách giá, ăn xin và trộm
cắp. Qua đó cho thấy, tỉnh Bạc Liêu vẫn
chưa đảm bảo được vấn đề an ninh trật tự
và an toàn cho khách du lịch. Vấn đề này
diễn ra phổ biến ở Quán âm Phật đài. Để
tạo cảm giác thoải mái và an tâm cho
khách du lịch, tỉnh cần thực hiện nhiều
biện pháp để hoạt động mua bán, kinh
doanh, tham gia hoạt động du lịch của
người dân địa phương đi vào nền nếp. Sự
hiện diện của nhân viên bảo vệ ở nơi có
nhiều du khách đến tham quan cũng góp
phần hạn chế được tình trạng ăn xin và
trộm cắp.
Ngoài thành phố Bạc Liêu và trung
tâm các huyện, một số tuyến đường, điểm
du lịch vẫn chưa phổ biến dịch vụ thông
tin liên lạc công cộng; nhiều khách sạn
chưa có đầy đủ tiện nghi và đảm bảo vấn
đề vệ sinh; mức độ tiện nghi và thoải mái
của phương tiện vận chuyển tham quan
cũng còn hạn chế. Nhiều công trình nghiên
cứu về chất lượng dịch vụ du lịch cho thấy
mức độ hài lòng và số lần quay lại du lịch
của du khách có liên quan đến chất lượng
dịch vụ. Do đó, để thu hút du khách đến
Bạc Liêu nhiều hơn, các thành phần có liên
quan cần chú ý đến việc cải thiện chất
lượng dịch vụ và vấn đề này cần phải được
thực hiện một cách đồng bộ.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
106
Nhiều điểm tham quan ở tỉnh Bạc
Liêu vẫn chưa có quy hoạch bãi đỗ xe,
những nơi có bãi đỗ xe thì vẫn chưa đảm
bảo sự sạch sẽ và sức chứa. Bạc Liêu vẫn
chưa có sự đa dạng và đặc trưng về hàng
lưu niệm. Các hoạt động vui chơi giải trí
ở đây còn ít và chưa thật sự hấp dẫn.
Cảnh quan thiên nhiên của tỉnh thì đơn
điệu và có sự tương đồng cao. Vốn dĩ Bạc
Liêu là tỉnh không có thế mạnh về du lịch
thiên nhiên, bù vào đó, tỉnh lại có thế mạnh
về du lịch văn hóa và đây được xem là nền
tảng quan trọng để kinh tế - xã hội Bạc
Liêu có thể đi lên từ du lịch. Tuy nhiên,
hiện nay, việc tiếp cận nhiều điểm du lịch
văn hóa ở tỉnh còn khó khăn và việc có nơi
để đỗ xe một cách đàng hoàng cũng đang
là một vấn đề cần quan tâm. Bạc Liêu được
xem là cái nôi của loại hình nghệ thuật đờn
ca tài tử; vì thế, loại hình nghệ thuật này có
thể giúp Bạc Liêu đa dạng hơn trong hoạt
động giải trí và tạo dấu ấn riêng về mặt
hàng lưu niệm.
Nguồn nhân lực du lịch ở Bạc Liêu,
đặc biệt là hướng dẫn, nhân viên phục vụ
lưu trú, ăn uống và tham quan chưa đảm
bảo về chất lượng. Năm 2012, số lao
động trong ngành du lịch tỉnh có trình độ
đại học và trên đại học chiếm 3,74%, số
lao động chưa qua đào tạo chiếm 47,17%
[5, tr.19]. Qua đó cho thấy sự đánh giá
của du khách phù hợp với tình hình thực
tế nhân lực của tỉnh. Con người là yếu tố
quyết định sự phát triển, trong khi việc
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực lại không phải là vấn đề khó khăn khi
mà các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước
đã phát triển nhanh chóng về quy mô và
loại hình đào tạo. Vấn đề đặt ra là phải có
quy định, kèm theo khen thưởng và tạo
điều kiện thuận lợi thì mới có thể có sự
chuyển biến nhanh về chất lượng nguồn
nhân lực.
Ngoài một số thế mạnh vốn có, du
lịch Bạc Liêu cũng còn nhiều điểm yếu
và vấn đề tồn tại. Để thúc đẩy phát triển
du lịch trong thời gian tới, tỉnh cần xem
xét các vấn đề trên và có những quyết
định phù hợp với điều kiện thực tế của
tỉnh nhằm tháo gỡ những vướng mắc để
du lịch tỉnh có thể cất cánh cùng các tỉnh
khác trong vùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernard, H. R. (2009), Các phương pháp nghiên cứu trong nhân học (tiếp cận định
tính và định lượng), Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, TPHCM.
2. Khánh Duy (2007), “Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) bằng
SPSS”, truy cập ngày 27/6/2013, tr.1-24, website:
3. Võ Thị Thanh Lộc (2010), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học và viết đề
cương nghiên cứu (ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế-xã hội), Nxb Đại học Cần Thơ,
thành phố Cần Thơ.
4 . Luck, D.J., Rubin, R.S. (Phan Văn Thăng và Nguyễn Văn Hiến lược dịch và biên
soạn) (2005), Nghiên cứu marketing, Nxb Thống kê, TPHCM.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bạc Liêu (2013), Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
107
triển ngành du lịch tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, thành phố
Bạc Liêu.
6 . Saunders, M., Lewis, P., Thornhill, A. (Dịch giả Nguyễn Văn Dung) (2010), Phương
pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Nxb Tài chính, TPHCM.
7 . Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nxb
Lao động - Xã hội, Hà Nội.
8 . Lê Minh Tiến (2003), Phương pháp thống kê trong nghiên cứu xã hội, Nxb Trẻ,
TPHCM.
9 . Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS (tập 2), Nxb Hồng Đức, TPHCM.
10. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Đăng Chúng,
Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Thị Sơn, Hoàng Văn Chức, Hoàng Phúc Lâm, Lê Huỳnh,
Đào Ngọc Cảnh (2006), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam (tập 6), Nxb Giáo
dục.
11. Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Phạm Xuân Hậu và Nguyễn Kim
Hồng (1999), Địa lí du lịch, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, TPHCM.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 06-4-2015; ngày phản biện đánh giá: 10-6-2015;
ngày chấp nhận đăng: 22-10-2015)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21698_72300_1_pb_5356.pdf