Việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ có tác động trên hai mặt: mặt tích cực là tăng năng suất cây trồng, song mặt khác chính những ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào canh tác đó đã làm chất đất biến động, làm mất đi màu mỡ của thiên nhiên ban phú, công năng của đất mang tính nhân tạo. Nếu do nguyên nhân nào đó, con người không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, hoặc đưa vào với mức độ thấp hơn thì năng suất cây trồng sẽ bị giảm sút. Như vậy, những yếu tố quy định tính quy luật giảm sút màu mỡ đất đai phụ thuộc vào cả tự nhiên, kinh tế và kỹ thuật.
Một mặt đất nông nghiệp chuyển sang xây dựng kết cấu hạ tầng (đường xá giao thông), xây dựng doanh nghiệp. Nhu cầu nhà ở dân cư, công sở ngày càng lớn. Do đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực lao động
Đất nước bắt đầu công nghiệp hoá, nhân dân ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Năng suất nông nghiệp có tăng lên, một số lao động nông nghiệp được giải phóng trở nên dư thừa và chuyển sang các ngành khác như tham gia vào hoạt động sản xuất dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong khu công nghiệp còn thấp hơn so với lực lượng lao động dư thừa của nông nghiệp. Do đó tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương đối, số lao động tuyệt đối còn tăng lên.
67 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1041 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội xã La Phù – Huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đất ở, đất vườn vv.... và khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thu phí mà nhân dân phải nộp theo quy định của Nhà nước thì thật khó khăn.
- Hai là đây là một dào cản rất lớn trong việc chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang hướng sản xuất hàng hoá và việc đưa cơ giới hoá vào sản xuất nông nghiệp của xã La Phù thực sự là khó khăn.
- Xuất phát vấn đề cần đặt ra tình hình ruộng đất của xã La Phù do đó cần đưa ra kế hoạch trước hết là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhân dân như thế nào?
2.1.2 Kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhân dân.
Theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và kế hoạch sở tài nguyên môi trường về việc đo đạc lại thực trạng đất nông nghiệp trên một số địa bàn. Trong đó có đơn vị xã La Phù triển khai theo dự án trên như sau:
Theo cơ chế Nhà nước hỗ trợ và nhân dân đóng góp lệ phí một phần. Công ty đo đạc bản đồ Hà Nội sẽ đo đạc lại thực trạng đất sản xuất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp trên địa bàn của toàn xã La Phù và tiến tới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ nhân dân trong xã, theo kế hoạch dự kiến xong trong năm 2007 đây chính là đã tháo gỡ một phần khó khăn trên.
Song song việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ. Chính quyền địa phương cần phải có kế hoạch dồn đổi ruộng đất mục đích thu hẹp số lượng thửa đất, tăng diện tích/1 thửa đất.
2.1.3 Kế hoạch dồn đổi ruộng đất.
2.1.3.1 Mục đích, yêu cầu:
2.1.3.1.1 Mục đích:
- Dồn, đổi ruộng đất để thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn phát huy tiềm năng sử dụng đất. Tạo ra các vùng sản xuất hàng hoá.
- Dồn, đổi ruộng đất để sử dụng đất triệt để tiết kiệm. Hiệu quả tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích tạo điều kiện phát triển hệ thống giao thông. Thuỷ lợi cơ giới hoá nông nghiệp nông thôn, áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất.
- Dồn, đổi ruộng đất nhằm thúc đẩy quá trình phân công lao động trong nông nghiệp chuyển lao động sang các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Sắp xếp, phân công lại lao động củng cố mối quan hệ sản xuất làm tiền đề để phát triển sản xuất lực lượng sản xuất tăng năng xuất cây trồng, vật nuôi.
2.1.3.1.2 Yêu cầu:
- Tuyên truyền vận động nhân dân tích cực, tự nguyện tham gia dồn, đổi ruộng đất. Quá trình thực hiện phải dân chủ, công khai, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo mối quan hệ đoàn kết trong từng khu dân cư đảm bảo ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Dồn, đổi ruộng đất đồng thời điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở ổn định diện tích, số khẩu đã được giao theo Nghị định 64/CP của Chính Phủ.
- Kiểm tra lại quỹ đất công ích 5% hiện có, đất chuyên dùng do UBND xã quản lý, có kế hoạch sắp xếp, bố trí quy hoạch từng vùng cho phù hợp với điều kiện sản xuất và có phương án sử dụng hiệu quả.
2.1.3.2 Đối tượng, phạm vi, nội dung, phương pháp và thời gian tiến hành;
2.1.3.2.1 Đối tượng, phạm vi:
- Đối tượng dồn, đổi ruộng đất tập trung chủ yếu vào diện tích đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm hiện có.
- Phạm vi dồn đổi ruộng đất nông nghiệp thực hiện ở tất cả các khu hành chính trong xã. Tập trung dồn đổi chủ yếu là đất trồng cây hàng năm. Trên từng khu hành chính, xứ đồng để tạo thành liền vùng, liền khu, liền khoảnh.
2.1.3.2.2 Nội dung:
Điều chỉnh quy hoạch sản xuất, giao thông thuỷ lợi nội đồng trên địa bàn xã:
- Rà soát quy hoạch, xác định rõ các vùng đất để bố trí các phương án sản xuất. Canh tác nhằm tăng năng suất và thu nhập cho nhân dân. Xác định khoanh vùng trồng lúa nước, rau màu, cây công nghiệp, cây hàng hoá, đất nuôi trồng thuỷ sản...
- Bổ sung quy hoạch xây dựng hệ thống giao thông thuỷ lợi nội đồng đảm bảo nhu cầu tưới tiêu nước, đảm bảo áp dụng các tiến bộ vào sản xuất và giao thông nội đồng được thuận lợi.
- Xác định quỹ đất nông nghiệp chuyển sang mục đích khác như: Đất chuyên dùng, đất chuyển sang xây dựng các cơ sở văn hoá, đất ở...
- Qui hoạch bố trí tập trung quỹ đất công ích vào vùng nhất định theo khu hành chính hoặc xứ đồng để thuận tiện cho việc quản lý và cho thuê mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người thuê đất cũng như tập thể.
Tổ chức lập phương án dồn, đổi:
- Phương án dồn, đổi ruộng đất theo hướng: Mở rộng diện tích, tăng diện tích trên thửa, giảm số thửa đất/ hộ, tạo thành vùng liền khu, liền khoanh.
- Phương án dồn đổi phải được đưa xuống triển khai ở khu dân cư để nhân dân nắm được ý nghĩa công tác dồn đổi và mục đích, yêu cầu, cho nhân dân biết bàn và thảo luận, thống nhất thực hiện.
- Sau khi phương án được triển khai lấy ý kiến của nhân dân thống nhất thì tiến hành trên thực địa và lập biên bản bàn giao giữa các hộ làm cơ sở điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trên cơ sở hồ sơ dồn, đổi tổ chức đo đạc bổ xung, chỉnh lý bản đồ. Hồ sơ địa chính và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.3.2.3 Phương pháp:
- Lập phương án dồn, đổi ruộng đất theo phương pháp rút bù diện tích và tự thoả thuận giữa các hộ, trên cơ sở dân chủ. Công khai, tự nguyện, chống tư tưởng nóng vội, áp đặt, khuyến khích những người có năng lực sản xuất tập trung thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, trồng các loại cây mang tính hàng hoá, phát triển kinh tế nông trại, trang trại.
2.1.3.2.4 Các bước tiến hành theo trình tự cụ thể như sau:
* Bước 1:
- Tuyên truyền học tập quán triệt chủ trương và làm công tác chuẩn bị.
- Tổ chức hội nghị Đảng bộ HĐND, UBND xã các đoàn thể, các khu hành chính và toàn thể nhân dân để tổ chức tuyên truyền và học tập cho cán bộ Đảng viên hiểu rõ chủ trương dồn đổi ruộng đất.
- Thành lập ban chỉ đạo bao gồm đồng chí Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, phó ban 02 đồng chí phó chủ tịch UBND xã và đồng chí Thường trực Đảng uỷ, các uỷ viên là các đồng chí trưởng thôn, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Bố trí cán bộ lựa chọn người có năng lực tham gia vào các tổ chức, bộ phận triển khai thực hiện, thu thập hồ sơ địa chính, bản đồ chuẩn bị kinh phí vật tư phục vụ cho công tác.
* Bước 2:
- Thành lập tiểu ban chỉ đạo, nhóm quy hoạch, nhóm thống kê giúp ban chỉ đạo thực hiện các công việc:
+ Khải sát thực tế đồng ruộng
+ Hoạch định hệ thống giao thông, thuỷ lợi, nghĩa trang, nghĩa địa,
đất phục vụ xây dựng các công trình công cộng, đất công ích.
+ Kiểm kê lại quỹ đất.
+ Phân loại đất và thống kê từng loại đất.
+ Lập phương án đến từng khu hành chính.
- Nội dung công việc trên do tiểu ban chỉ đạo, nhóm thống kê, nhóm quy hoạch thực hiện từ ngày 02/3/2006 đến 29/4/2006.
+ Họp khu thông qua phương án từ ngày 02-5/5/2006 do trưởng khu và ban chỉ đạo thực hiện.
+ Chỉnh lý thông qua phương án trước Đảng bộ từ 9-10/5/2006 do Ban chỉ đạo thực hiện.
+ Trình UBND huyện duyệt qua phương án từ ngày 14-21/5/2006 do UBND xã trình UBND huyện xem xét phê duyệt.
+ Đào đắp kênh mương, hệ thống thuỷ lợi nội đồng theo phương án đã được phê duyệt từ 01/7 – 6/8/2006 do UBND xã huy động nhân dân tham gia.
+ Xây dựng phương án dồn đổi điều chỉnh bổ sung quy hoạch hệ thống giao thông thuỷ lợi nội đồng quỹ đất 6%, cơ cấu cây trồng vật nuôi.
* Bước 3:
- Thực hiện dồn, đổi ruộng đất trên thực địa, ghi điều chỉnh lên diện tích thửa đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ đã được cấp.
- Sau khi phương án được phê duyệt, các khu hành chính tổ chức giao, nhận đất cho chủ sử dụng đất trên bản đồ và thực địa từ 7/8-30/8/2006 do ban chỉ đạo dồn đổi ruộng đất xã thực hiện.
- Căn cứ vào biển bản giao đất, nhận đất giữa các chủ sử dụng đất có xác nhận của khu hành chính và ban chỉ đạo của xã ghi điều chỉnh diện tích, tên thửa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp từng 2/8-31/9/2006 do ban chỉ đạo và tổ công tác của xã thực hiện.
* Bước 4:
- Chỉnh lý bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 01/11-23/11/2007 do ban chỉ đạo, tổ công tác đã thực hiện.
- Tổ chức rút kinh nghiệm từ 01/11-15/12/2006 do Đảng uỷ, UBND xã, ban chỉ đạo xã thực hiện.
- Tổng kết công tác dồn đổi ruộng đất nông ngiệp và hoàn thiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai từ tháng 4-12/2006.
- Từ kết quả trên của các chủ sử dụng đất tiến hành chỉnh lý bản đồ hiện có tại địa phương cho phù hợp với thực địa, bổ sung hoàn thiện hồ sơ địa chính cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng yên tâm đầu tư sản xuất theo chính sách pháp luật của Nhà nước.
2.1.3.3 Tổ chức thực hiện.
2.1.3.3.1 Ban chỉ đạo:
- Thành lập ban chỉ đạo của xã.
- Thành lập tiểu ban chỉ đạo ở các khu hành chính tổ chức thực hiện.
- Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Đảng uỷ, UBND xã xây dựng phương án cụ thể của địa phương mình trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện. Chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp của ban chỉ đạo huyện, để thực hiện tốt công tác dồn đổi ruộng đất, UBND xã thành lập các nhóm chuyên môn giúp ban chỉ đạo gồm có:
+ Nhóm thông tin tuyên truyền (ban văn hoá xã, đài thuyền thanh) có trách nhiệm tăng chuyên mục tin bài thời lượng tuyên truyền về công tác dồn đổi ruộng đất trên phương tiện thông tin đại chúng. Làm chuyển biến nhận thức trong nhân dân tạo sự thống nhất tự nguyện và động viên nhân dân tích cực tham gia.
+ Nhóm quy hoạch sử dụng đất (ban địa chính – xây dựng).
+ Nhóm tổng hợp: Số hộ, số khẩu, diện tích ruộng các hộ, tổng hợp tình hình xây dựng phương án dồn đổi ruộng đất ở các khu hành chính trình Đảng uỷ, UBND xã La Phù phê duyệt (văn phòng thống kê).
+ Ban tài chính:
Xây dựng kế hoạch về kinh phí cho công tác dồn đổi ruộng đất, sử dụng kinh phí tiết kiệm đảm bảo đúng đối tượng.
+ Đề nghị UB MTTQ và các đoàn thể nhân dân: Có kế hoạch cụ thể theo chương trình công tác. Tích cực tham gia vào quá trình chỉ đạo, hướng dẫn tạo điều kiện giúp ban chỉ đạo thực hiện có kết quả việc dồn đổi ruộng đất theo kế hoạch của UBND xã.
2.1.3.3.2 Chế độ báo cáo:
- Các tiểu ban chỉ đạo xây dựng phương án dồn đổi trình UBND xã xem xét phê duyệt, chỉ sau khi có phương án được UBND xã phê duyệt mới được thực hiện. Phương án dồn đổi phải đảm bảo sự lãnh đạo của cấp uỷ, sự điều hành của chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ của các đoàn và các tổ chức xã hội.
- Các tiểu ban báo cáo tiến độ công việc, các vướng mắc trong quá trình thực hiện vào ngày 01 – 05 hàng tháng về ban chỉ đạo để tổng hợp.
- Các thành viên trong ban chỉ đạo, các khu hành chính nghiêm túc thực hiện kế hoạch dồn đổi ruộng đất nông nghiệp đảm bảo đúng tiến độ. Giao cho ban địa chính – xây dựng là cơ quan thường trực ban chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp tiến độ thường xuyên báo cáo Đảng uỷ – UBND xã theo qui định.
2.2 Những vấn đề đặt ra cần giải quyết về lao động.
2.2.1 Về việc làm cho người lao động là vấn đề kinh tế xã hội phổ biến và luôn mang tính thời sự. Bởi vì đảm bảo an toàn việc làm là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển bền vững.
Trong nhiều năm qua Nhà nước đã thực hiện một số chính sách như xuất khẩu lao động, xoá đói giảm nghèo. Đã thu hút một bộ phận lực lượng lao động của xã La Phù đi làm lao động phổ thông sang các nước như Đài Loan, Malaixia, Hàn Quốc. Tuy nhiên đến năm 2005 hiện tại lực lượng lao động của địa phương tỷ lệ thất nghiệp trá hình vẫn tồn tại. Mức sử dụng lao động của xã La Phù mới chỉ đạt trên 80%. Còn lại 1/5 thời gian lao động chưa sử dụng.
Thiếu việc làm và thu nhập còn thấp đã có một số hộ di cư vào trong nam để xây dựng làm ăn kinh tế. Lực lượng lao động trẻ độ tuổi từ 18 – 30 đi làm cho các khu công nghiệp và khu chế xuất và một bộ phận đi làm ăn tự do ở thành phố do đó nguồn nhân lực lao động của địa phương đã giảm.
Bởi vật địa phương cần phải phát triển mạnh các ngành nghề dịch vụ thương mại, phát triển các nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp như đan cót ép xây dựng, làm hương trầm... Tiếp tục củng cố các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng như làm gạch ngói ... Từ đó sẽ thu hút một phần lực lượng lao động tạo ra việc làm tại chỗ góp phần phân bố lao động dân cư hợp lý đảm bảo ổn định theo phương châm “Ly nông bất ly hương”. Đồng thời cho thu nhập cao hơn so với làm nông nghiệp do đó góp phần tăng thu nhập và tăng thêm sức mua cho thị trường của địa phương.
2.2.2 Do trình độ sản xuất còn thấp của lực lượng lao động ở địa phương đi đôi với đó là tập quán canh tác lỗi thời do đó đã ảnh hưởng một phần trong kết quả sản xuất nông nghiệp và sử dụng các nguồn lực.
Bởi vậy UBND xã cần phải tạo nguồn ngân sách bổ sung đầu tư mở các lớp tập huấn ngắn ngày cho nông dân về kỹ thuật canh tác để đảm bảo giữ ổn định sự mầu mỡ tự nhiên của nguồn lực đất đai. Kết hợp tuyên truyền nhân dân đưa các giống cây trồng và phổ biến kỹ thuật chăm sóc phòng trừ dịch bệnh cho gia súc gia cầm. Đưa các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất... Đồng thời cần phải quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của 2 trường Mần non, Tiểu học và Trung học cơ sở bởi đây là cơ sở tiền đề của tri thức mà lực lượng lao động cần phải tiếp thu để làm nền tảng cho kiến thức sau này.
2.2.3 Sức khoẻ của người lao động là hết sức quan trọng.
Do đó phải thường xuyên chăm lo sức khoẻ cho nhân dân. Quan tâm đến hệ thống cơ sở y tế về cơ sở vật chất, trình độ cán bộ làm công tác y tế về cơ sở vật chất, trình độ cán bộ làm công tác y tế. Nâng cao chất lượng hoạt động của ban chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân thường xuyên tuyên truyền trên đài truyền thanh cách phòng chống các dịch bệnh thường hay lây lan từ đó để nhân dân hiểu được và biết cách phòng tránh.
Chương III
Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội xã La Phù.
I. Định hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã La Phù huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ.
1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng.
Để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ địa phương còn gặp nhiều khó khăn, thách thức lớn như nền kinh tế chưa thoát khỏi truyền thống thuần nông, diễn biến về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh luôn là những tiềm ẩn bất lợi cho sản xuất nông nghiệp...
Tạo sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập. Lấy phát triển kinh tế làm nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu tổ chức Đảng; xây dựng văn hoá thực sự là nền tảng tinh thần xã hội; chú trọng giữ gìn sự ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền cơ sở.
1.1. Mục tiêu, nhiệm chủ yếu dến 2015:
1.1.1 Mục tiêu tổng quát:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân từ 7%/năm.
- Tổng giá trị thu nhập trên địa bàn: 18 tỷ đồng, bình quân khẩu đạt 5.400.000đ.
Trong đó: + Giá trị xuất khẩu lâm nghiệp, thuỷ sản: 8,6 tỷ đồng.
+ Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 6 tỷ đồng
(Tiểu thủ công nghiệp: 3 tỷ, xây dựng 4 tỷ đồng)
+ Giá trị sản xuất dịch vụ: 2,6 tỷ đồng
+ Thu nhập khác trên địa bàn: từ 2 - 2,6 tỷ đồng.
- Cơ cấu kinh tế: + Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 59%
+ Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 26%
+ Dịch vụ - Thương mại: 48%
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí năm 2004: Dưới 15%
- Số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá: 70%, khu dân cư văn hoá: 7/9 khu
1.1.2 Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể:
1.1.2.1 Phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, thuỷ sản:
- Sản lượng lương thực có hạt: 1.600 tấn trở lên(Trong đó: lúa 1.400 tấn, ngô: 200 tấn). Bình quân 480kg/người/năm.
- Lương thực cho chăn nuôi (Sắn, khoai): 160 tấn.
- Cây lạc: 67ha (190 mẫu); cây đậu, đỗ từ 12 – 14 ha (36 mẫu); tích cực chuyển dịch cơ cấu, trồng các loại rau màu khác (Khoai tây, cà chua, rau xanh) theo hướng sản xuất hàng hoá để đạt giá trị sản xuất từ các loại cây màu từ 720 – 760 triệu đồng/ năm.
- Tiếp tục dự án trồng rừng, đạt độ che phủ 95%. Động viên khuyến khích trồng chè theo dự án. Trồng mới từ 5000 – 8000 cây phân tán.
- Chăn nuôi: + Đàn trâu: ổn định ở mức 450 con trở lên.
+ Đàn bò: 130 – 190 con.
+ Đàn lợn: 2.600 – 2.800 con, trong đó đàn lợn nái đạt từ
120 - 140 con, đạt bình quân hộ 4con/ năm.
+ Đàn gia cầm, thuỷ cầm: 29.000 con, bình quân 36 con/ hộ.
- Nâng cao chất lượng nuôi thả cá, sản lượng cá thịt 35 tấn, cá giống 4 tấn.
- Mở rộng các loại hình chăn nuôi khác, tạo thu nhập cao trên các lĩnh vực
chăn nuôi như ong mật, tiểu gia súc...
- Phấn đấu giá trị sản xuất từ chăn nuôi đạt 3,5 tỷ đồng/ năm.
1.1.2.2 Phát triển kinh tế tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ:
Tích cực tuyên truyền, thúc đẩy phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Phấn đấu đạt tỷ trọng trên 30% cơ cấu kinh tế và đạt giá trị sản xuất 5,4 tỷ đồng.
1.1.2.3 Xây dựng cơ bản:
Tích cực phấn đấu đến năm 2020 đạt giá trị đầu tư xây dựng cơ bản từ 1- 1,6 tỷ đồng cho các công trình nhà làm việc, hội trường UBND xã, nhà văn hoá khu dân cư, bê tông hoá đường giao thông và các công trình khác.
1.1.2.4 Văn hoá xã hội:
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống truyền thanh và nâng cao chất lượng thông tin truyền thanh.
- Giữ vững chất lượng phổ cập GD. Phấn đấu đạt chuẩn giáo dục mầm non.
- 100% khu dân cư có nhà văn hoá và có 8/9 khu dân cư đạt khu dân cư văn hoá được cắm biển.
- Hoàn thành chuẩn quốc gia về y tế cơ sở.
- Thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số – gia đình – trẻ em. Giữ ổn định về dân số, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 15%.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí 2004 dưới 15%
- Tỷ lệ hộ dùng điện: 98%. Số hộ có phương tiện nghe nhìn: Trên 90%
- Tỷ lệ hộ xem truyền hình: Trên 90%. Số máy điện thoại: 6 máy/100 dân.
Hộ dùng nước sạch: 80%
1. Phương hướng nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực.
2.1 Phương hướng chung:
Đất đai và lao động là hai nguồn lực đóng góp rất quan trọng trong mọi ngành, mọi lĩnh vực cũng như trong sản xuất nông nghiệp. Do đó trong thời gian tới cần có phương hướng nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn lực đất đai và nguồn lực lao động đối với xã La Phù với nội dung cụ thể như sau:
Một là trên cơ sở số liệu thống kê phải quy hoạch từng vùng đất sử dụng đúng mục đích huy động sử dụng triệt để diện tích và khai thác tiềm năng của đất. Kết hợp giữa khai thác với bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo ruộng đất.
Hai là triển khai kế hoạch dồn đổi ruộng đất xong trong năm 2007. Đẩy mạnh thâm canh đồng thời tích cực mở ruộng diện tích khai thác và tăng vụ trên đơn vị diện tích.
Ba là đẩy mạnh việc áp dụng khoa học kỹ thuật – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp gắn chặt chẽ sử dụng lao động kết hợp giải quyết việc làm cho người lao động, khuyến khích mọi người lao động tự tạo việc làm cho mình đi làm ở các khu công nghiệp và phát huy tính năng khiếu của mỗi thành viên trong lực lượng lao động của địa phương để tạo cho mình một nghề nghiệp mới ở tại cơ sở xã nhằm thu hút một phần lực lượng lao động nông nghiệp sang ngành nghề mới, nâng cao năng suất lao động và nâng cao mức sống của người lao động.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
2.2.1 Mục tiêu cụ thể đối với nguồn lực đất đai.
- Phải sử dụng tiết kiệm quỹ đất nông nghiệp, việc chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác phải câng bằng giữa lợi ích kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp chuyển sang dịch vụ thương mại. Sử dụng 277,28 ha = 100% đất sản xuất nông nghiệp đưa và sử dụng sản xuất ra lương thực đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn toàn xã.
- Đưa 16,6 ha nuôi trồng thuỷ sản vào sản xuất nuôi cá và trên trồng sen phấn đấu đạt doanh thu từ 600 – 1 tỷ đồng/ năm. Vận động nhân dân tận dụng mặt nước trắng của 15,5 ha diện tích đất trồng lúa một vụ chiêm nuôi thả cá quây 1 vụ đem lại nguồn thu đảm bảo sử dụng và khai thác triệt để nguồn đất hiện có. Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả 3 đập nước cung cấp nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp kết hợp thả cá đem lại nguồn thu nhập phụ cho nền kinh tế.
- Sử dụng triệt để 85,87 ha đất sản xuất lâm nghiệp theo đúng quy trình kỹ thuật đưa các giống cây lâm nghiệp có tốc độ phát triển nhanh, rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất làm tăng vòng quay của cây tạo thu nhập cho người lao động. Quản lý tốt rừng đầu nguồn 340,6 ha của 3 đập nước, làm tốt việc bảo quản rừng dong dưỡng đảm bảo độ che phủ và chống sói mòn của diện tích đất rừng này. Vận động nhân dân trồng 157,88 ha đất chưa sử dụng chủ yếu là đất đồi, núi trọc đưa vào trồng mới cây phân tán phấn đấu đến năm 2015 không còn diện tích đất chưa sử dụng.
2.2.2 Mục tiêu cụ thể đối nguồn lực lao động.
100% cán bộ công chức, cán bộ chuyên trách có trình độ chuyên môn TC trở lên. Đồng thời hàng năm được bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ công tác cho phù hợp với công việc đang đảm nhận. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2015 như sau:
Đối với cán bộ chủ chốt
- Về văn hoá: 100% đạt trình độ văn hoá bậc THPT.
- Về lý luận chính trị: 80% đạt trình độ trung cấp trở lên.
- Về kiến thức quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế 100% cán bộ phụ trách chính quyền phải được tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ. Cán bộ phụ trách công tác Đảng, đoàn thể đạt 100% được tập huấn nghiệp vụ theo chuyên ngành đang đảm nhiệm.
Đối với cán bộ 4 chức danh chuyên môn ngh iệp vụ.
- Về lý luận chính trị: Đạt 100% trình độ trung cấp trở lên.
- Về chuyên môn nghiệp vụ: Đạt 100% trình độ trung cấp trở lên.
- Về bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành: Đạt 100% được tập huấn theo nhiệm vụ đang đảm nhiệm.
Đối với lực lượng lao động trực tiếp: 100% có trình độ văn hoá từ THCS trở lên. Trình độ chuyên môn phải được tập huấn theo các chương, các chuyên đề về kỹ thuật của sản xuất nông nghiệp.
2.3 Nhiệm vụ cụ thể:
- Hàng năm làm tốt công tác quy hoạch, công tác thống kê theo dõi sự biến động đất đai có kế hoạch điều chỉnh mục đích sử dụng đất cho phù hợp sử dụng đạt hiệu quả cao.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai quản lý đảm bảo chặt chẽ sử dụng đất đảm bảo đúng mục đích tránh tình trạng khai thác đất bừa bãi gây hậu quả xấu đến vấn đề kinh tế và vấn đề môi trường.
- Tiếp tục quán triệt Nghị quyết và hàng năm kiểm kê nắm vững nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức dự nguồn, các chức danh lãnh đạo chủ chốt có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho phù hợp.
- Chú trọng việc sử dụng hợp lý cán bộ đã qua đào tạo phù hợp với quy hoạch đã xây dựng, đồng thời cử cán bộ đi học đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực.
- Tiếp tục quan tâm đến sự nghiệp giáo dục để nâng cao trình độ cho lực lượng lao động phổ thông. Đồng thời chú trọng sự nghiệp y tế chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân phát động các phong trào thể dục thể thao nâng cao thể lực cho lực lượng lao động.
II. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các yếu tốt nguồn lực.
1. Các giải pháp về quy hoạch.
1.1 Đối với đất sản xuất nông nghiệp.
1.1.1 Đất chuyên trồng lúa.
Quy hoạch từ 16 – 32 ha thành một vùng đất chuyên trồng lúa có chất lượng cao vào sản xuất trở thành lúa hàng hoá bán trên thị trường. Vùng sản xuất lúa có chất lượng cao quy hoạch khu vực Động Lâm ( Thanh Lâm ) thuộc quỹ đất II. Số diện tích còn lại 165 ha trồng lúa lai đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn.
- Quy hoạc diện tích 75 – 79 ha/ năm trồng cây ngô thuộc các vùng sản xuất chuyên trồng lúa phấn đấu đạt 2 vụ lúa một vụ ngô đồng/ năm. Trong đó cây ngô đông đạt 60 ha. Quy hoạch đất chuyên trồng ngô (3 vụ/ năm) có diện tích 24 – 26 ha. Để sản lượng cả năm đạt 225 tấn ngô hạt.
- Quy hoạch từ 03 – 05 ha sản xuất cây rau màu các loại để có cánh đồng có thu nhập cao chú ý vụ rau đông trên đất hai lúa ở vùng có thuận lợi như dọc bờ ngòi đảm bảo khi canh tác duy trì được nước tưới thường xuyên. Xây dựng cánh đồng sản xuất theo vùng tập trung có thu nhập cao: Thuộc quỹ đất II khu vực xã La Phù có diện tích 9,8 ha gồm bãi táo, một lúa màu dọc theo quốc lộ 32c.
1.1.2 Đối với đất trồng cây lâu năm:
- Quy hoạch cây chè: Duy trì 5,3 ha chè đã trồng bằng cách thâm canh theo phương pháp chè cao sản tiếp tục mở rộng diện tích trồng chè cao sản từ 2,6 – 4 ha.
- Có cơ chế chính sách liên kết với công ty TNHH Hương Tuấn để có cơ chế đầu tư giống chè mới, mở lớp chuyển giao KT trồng, thâm canh cây chè cao sản có năng suất cao. Đồng thời hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với công ty.
- Mở rộng các trang trại nhỏ và vừa để chăn nuôi gia cầm thuỷ cầm duy trì đàn gia cầm từ 27.000 – 29.000 con.
1.1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản:
Thuỷ sản khai thác được tiềm năng mặt nước sẵn có 15,05 ha để nuôi trồng thuỷ sản. Mở rộng các mô hình nuôi cá theo hướng công nghiệp mở rộng diện tích thả cá một vụ cá quây từ 10 - 15 ha tận dụng diện tích sản xuất lúa một vụ chiêm để tăng sản lượng cá trên 56 tấn /năm.
- Tận dụng mặt nước trắng chuyển đổi một số diện tích sang nuôi trồng thuỷ sản ở các khu vực. Đồng giếng, ngòi gềnh thuộc khu vực đồng Bạch Thuỷ khu vực ao sen mở rộng các mô hình nuôi cá lồng và nuôi ươm cá giống để phục vụ giống tại chỗ cho toàn bộ xã La Phù và các xã bạn lân cận.
1.1.4 Đất lâm nghiệp:
- Chăm sóc quản lý tốt diện tích rừng hiện có. Quy hoạch 159,87 ha đất chưa sử dụng xây dựng kế hoạch tuyên truyền nhân dân mở rộng diện tích trồng rừng mới từ 40 – 50 ha/ năm. Phấn đấu đạt 2015 không còn diện tích đất chưa sử dụng.
- Xây dựng vườn ươm diện tích 02 ha phục vụ cây giống tại chỗ theo chương trình của huyện chuyển giao các tiến bộ KHKT đến người làm rừng có chính sách thích đáng cho người trồng rừng. Tăng cường công tác phòng chống cháy rừng và bảo vệ rừng.
1.2 Đối với đất phi nông nghiệp
- Quy hoạch 0,25 ha đất trồng cây hàng năm thuộc khu vực bãi soi dọc quốc lộ 32c gần Trụ sở UBND xã La Phù để mở chợ tạo trung tâm thị tứ mở rộng các loại hình dịch vụ.
- Hàng năm quy hoạch từ 0,7 – 2 ha đất ở cho nhân dân ở các vùng xen ghép.
- Quy hoạch từ 3 –4 ha làm đất giao thông vùng đồi, giao thông nội đồng thuận lợi cho việc lưu thông vận chuyển hàng hoá.
1.3 Đối với đất sản xuất nông nghiệp sử dụng chưa có hiệu quả:
- Đất khu vực đồng tranh diện tích 6,9 ha. Đây là vùng sản xuất một vụ lúa, một vụ màu, chất đất đỏ, bình độ cao hiệu quả từ sản xuất lứa là kém hiệu quả do phụ thuộc vào thiên nhiên nếu nắng hạn kéo dài thì năng xuất thu nhập rất thấp. Do đó sẽ đưa diện tích vào trồng một số cây công nghiệp như cây chè.v.v.
- Đất khu vực Động Lâm, bến bãi, vườn táo diện tích vùng này 1,5 ha. Đây là vùng sản xuất một vụ lúa, một vụ màu, chất đất đỏ, bình độ cao giáp chân đồi hiệu quả từ sản xuất lúa là kém hiệu quả do phụ thuộc vào thiên nhiên nếu nắng hạn kéo dài thì năng xuất thu nhập rất thấp. Kết hợp giao thông vào vùng sản xuất khó khăn, lại xa địa bàn khu dân cư do đó không huy động và sử dụng nguồn lực của vùng đất này chưa khai thác triệt để.
Biện pháp khắc phục sẽ quy hoạch sang làm trang trại thành vùng trồng có chăn nuôi đại gia súc thì mới có hiệu quả. Nhưng chính quyền địa phương cần có đầu tư làm giao thông vùng đồi vào khu vực đó.
2. Giải pháp về thu hút vốn đầu tư.
Đây là giải pháp chủ yếu mang tầm vĩ mô can thiệp mới giải quyết được nhiều vấn đề mang tính chiến lược. Đối với cấp xã, phường là một việc làm khó khăn chỉ giải quyết được một phần. Trước hết là việc phân cấp, phân quyền đối với từng cấp hành chính từ Chính phủ đến Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, rồi đến Uỷ ban nhân dân xã La Phù.
Xong theo cơ chế hiện hành của Nhà nước theo thẩm quyền đối với cấp xã mà trực tiếp điều hành là chính quyền cơ sở. Uỷ ban nhân dân xã La Phù trên cơ sở được Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép cần phải tiến hành một số giải pháp thu hút đầu tư với nội dung chủ yếu sau:
2.1 Đối với cấp xã:
2.1.1 Tạo lập một môi trường thuận lợi về đất đai cho các doanh nghiệp sản xuất tiểu thủ công nghiệp có cơ hội đầu tư thành lập công ty đóng trên địa bàn.
Cần có một môi trường thông thoáng về đất đai tạo mặt bằng cho các đơn vị, thành phần kinh tế, cá nhân đầu tư xây dựng thành lập công ty, doanh nghiệp ở tại địa phương xã La Phù. Đó là quan tâm về mặt bằng giá mua hoặc cho thuê đất, mặt bằng diện tích để sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm thu hút một phần lực lượng lao động của địa phương chuyển sang công ty mới thành lập tạo việc làm tại chỗ cho lực lượng lao động nông nghiệp địa phương.
Hiện tại được sự đồng ý của uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, uỷ ban nhân dân huyện Thanh Thuỷ cho phép 1 số xã trên địa bàn Huyện đấu giá quyền sử dụng đất quy định. Năm 2002 uỷ ban nhân dân xã La Phù tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất ở theo quy định cụ thể cho đối tượng là hộ chỉ có quyền đất giá từ 01 – 02 ô đất diện tích từ 150m2 – 200m2/ô, đối với doanh nghiệp tối đa không quá 03 ô diện tích = 450 – 630 m2. Kết quả chỉ thu hút được các hộ có điều kiện tích luỹ về đất ở, chưa thu hút được các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH thành lập công ty trên địa bàn toàn xã. Tổng số 32 ô đất trúng thầu có 25 hộ dân mục đích chủ yếu làm đất ở. Có 03 doanh nghiệp tư nhân đầu tư mua 4 ô/1 doanh nghiệp, hiện nay vẫn chưa có kế hoạch kinh doanh xây dựng mục đích sản xuất kinh doanh loại hình gì để đáp ứng với yêu cầu phát triển và xây dựng xã La Phù nằm trong vành đai của huyện lý tưởng Thanh Thuỷ, phải có nhiều nhà doanh nghiệp và các công ty TNHH được thành lập thì mới tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động thất nghiệp.
Do vậy cần phải tạo mặt bằng giá áp dụng cho các hộ dân bình thường và các doanh nghiệp bình đẳng về giá.
- Đối với giá bán, cho thuê trên cơ sở quy định hiện hành áp dụng cho từng địa phương trong việc đấu giá sử dụng đất giá sàn cho các đối tượng tham gia đấu giá như nhau.
Giá đất ở hiện tại của xã La Phù do Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ quy định đối với: + Đất đỏ (gò, theo danh từ địa phương) giá: 40.000đ/m2.
+Đất theo dọc quốc lộ 32c chuyển nhượng để tính thuế giá: 130.000đ/m2
+ UBND huyện cho phép đấu giá với bước giá ban đầu là: 300.000đ/ m2.. Thì phải áp dụng cho các hộ làm nhà ở cũng như các cá nhân sản xuất kinh doanh như nhau không có các bước giá khác.
- Về diện tích phải có diện tích gấp 4 lần diện tích đất ở của một hộ dân tức phải có diện tích đạt từ 1.000 m2 trở lên cho một cơ sở doanh nghiệp.
2.1.2 Tạo cơ chế giảm giá điện SXKD có thời hạn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh của HTX dịch vụ điện năng khi ban đầu cơ sở công ty mới thành lập trên địa bàn (nhưng HTX đảm bảo vẫn trẩ đúng giá điện đối với Nhà nước theo quy định hiện hành chấp nhận giảm nguồn lợi nhuận ban đầu bán điện thu từ các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sau khi công ty ổn định sẽ tiếp tục thu đúng với quy định hiện hành).
2.1.3 Tạo cơ chế về nguyên vật liệu: Sẵn sàng chuyển đổi mục đích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp không đem lại hiệu quả kinh tế chuyển sang trồng cây nguyên liệu tại chỗ cho các cơ sở giảm chi phí vận chuyển, chi phí đầu vào cho cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Tăng nguồn thu cao hơn cho nông dân so với diện tích đó đưa vào sản xuất nông nghiệp.
2.1.4 Uỷ ban nhân dân xã tích cực huy động các nguồn vống đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như về giao thông, điện lưới phục vụ sản xuất của các doanh nghiệp. Đồng thời đảm bảo chữ tín trong cơ chế thanh, quyết toán trực tiếp giữa chính quyền địa phương đối với các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.1.5 Chính quyền địa phương kết hợp chặt chẽ với các chủ sản xuất kinh doanh giải quyết kịp thời mẫu thuẫn giữa nhân dân địa phương với chủ SXKD về môi trường nếu có sảy ra đảm bảo hài hoà lợi ích của cơ sở sản xuất với nhân dân.
2.2 Đối với cấp từ UBND huyện trở lên.
Tạo cơ chế thông thoáng trong thủ tục hành chính nhưng phải đảm bảo về mặt pháp lý.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ thể sản xuất kinh doanh đảm bảo nhanh gọn dúng luật. Về ban đầu cán bộ địa chính xã, UBND xã cần phải lập thủ tục hồ sơ ban đầu chính sác đúng thực trạng làm cơ sở để UBND huyện, UBND tỉnh ra quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở sản xuất kinh doanh được kịp thời.
- Cấp giấy phép kinh doanh trên cơ sở của luật thương mại (luật kinh tế) hiện hành các cấp chính quyền từ huyện – tỉnh cấp giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo nhanh gọn đúng luật cho các doanh nghiệp để đi vào hoạt động.
- Cơ quan thuế cần miễn (giảm thuế) cho các cơ sở ban đầu mới thành lập vẫn còn non yếu.
- Giải quyết cho vay vốn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng quy trình thẩm định khả năng sử dụng nguồn vốn, đến khả năng trả vốn và lãi để ngân hàng quyết định cho vay. Thời gian vay dài hạn hay ngắn hạn, lãi xuất phù hợp. Tất nhiên việc quyết định là do ngân hàng và căn cứ vào các quy định của ngành Ngân hàng... Còn đối với cấp xã là cơ quan chủ quản trên địa bàn phải hợp tác tích cực với ngân hàng trong thẩm định để đưa ra quyết định nguồn vốn vay cho các công ty vay, dải ngân nhanh gọn, đảm bảo cho doanh nghiệp kịp thời đầu tư cho sản xuất.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ.
3.1 Làm tốt công tác tuyên truyền.
Hàng năm phải tổ chức hội nghị tập huấn, tuyên truyền trên hệ thống đài truyền thanh, nội dung phổ biến chuyển giao khoa học kỹ thuật đến nhân dân. Tổ chức các mô hình trình diễn thông qua hội nghị đầu bờ chuyển giao kỹ thuật động viên toàn dân áp dụng.
3.2 Đẩy mạnh hoạt động của tổ khuyến nông.
Thường xuyên kiện toàn tổ khuyến nông duy trì hoạt động tăng cường làm tốt công tác khuyến cáo. Mạnh dạn tổ chức một số chương trình thí điểm các loại hình phát triển kinh tế.
3.3 Tổ chức thực hiện các dự án.
Xây dựng các chương trình dự án về phát triển kinh tế như phát triển cây công nghiệp, lúa chất lượng cao, đưa các giống gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản có năng xuất chất lượng cao vào chăn nuôi ở các hộ gia đình, hướng dẫn cải tạo đàn bò laisind, đẩy mạnh chăn nuôi đàn bò sinh sản. Kết hợp phổ biến khoa học kỹ thuật trong phòng trừ dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, thuỷ sản không để dịch bệnh lây lan trên địa bàn địa phương.
3.4 Về chính sách: Khuyến khích mọi cá nhân, mọi tổ chức áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ưu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác kỹ thuật.
3.5 Cần thử nghiệm các chương trình trước khi nhân rộng mô hình: Các chương trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ vào địa phương sản xuất phải được tổ chức khảo nghiệm, trình diễn bằng các mô hình cụ thể, sau đó mới nhân ra diện rộng trên địa bàn.
4. Giải pháp về đào tạo nâng cao chất lượng người lao đông.
4.1 Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục.
Củng cố hoạt động của hội đồng giáo dục của xã làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường, hội cha mẹ học sinh. Xây dựng kế hoạch năm, kiểm tra đôn đốc thực hiện có sơ kết tổng kết trên các lĩnh vực.
Tăng cường hoạt động của Hội cha mẹ học sinh ở các cấp học. Phối hoạt động có hiệu quả trên các lĩnh vực tuyên truyền vận động cha mẹ học sinh đóng góp xây dựng cơ sở vật chất theo quy chế dân chủ; Động viên tinh thần vật chất đối với học sinh đặc biệt là học sinh nghèo vượt khó, học sinh giỏi ở các kỳ thi. Phối hợp với hội đồng sư phạm nhà trường chăm lo giáo dục toàn diện cho học sinh, gắn trách nhiệm gia đình nhà trường trong giáo dục đào tạo thế hệ trẻ.
Kết hợp chặt chẽ 3 môi trường gia đình nhà trường xã hội trong giáo dục cần thực hiện cả chiều rộng và chiều sâu. Cần làm tốt công tác vận động nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng quỹ hoạt động của hội phụ huynh học sinh. Chính quyền cơ sở xây dựng quỹ khuyến học khen thưởng cho học sinh giỏi. Các tổ chức đoàn thể nhân dân quan tâm đến công tác giáo dục truyền thống, lý tưởng cho thanh thiếu niên.
4.2 Mở rộng và phát triển quy mô giáo dục đào tạo.
Duy trì tốt các hoạt động của loại hình trường công lập trường tiểu học và trung học cơ sở. Tăng cường công tác quản lý loại hình trường bán dân lập của hệ thống giáo dục trường mần non Hoa Hồng trên địa bàn xã La Phù.
Thực hiện nghiêm quy chế thi tuyển sinh, xét lên lớp đảm bảo chính xác công bằng các chế độ chính sách ưu đãi phải thực hiện nghiêm túc.
4.3 Chấn chỉnh công tác quản lý, xây dựng kỷ cương, đẩy lùi tiêu cực trong học tập.
Tăng cường công tác quản lý học sinh chặt chẽ ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội nảy sinh trong học sinh.
Có kế hoạch trong việc đào tạo mũi nhọn giáo viên giỏi, học sinh giỏi, đẩy mạnh chất lượng giáo dục đại trà. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và công khai các khoản phụ huynh đóng góp, cần phải sử dụng đúng mục đích của các nguồn quỹ.
4.4 Làm tốt công tác tổ chức cán bộ, xây dựng chất lượng đội ngũ giáo viên.
Đẩy mạnh chương trình xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đáp ứng yêu cầu; Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng với nhiệm vụ mà ngành giáo dục triển khai trên từng giai đoạn.
Tích cực bố trí cho đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý đáp ứng với thời kỳ mới. Thực hiện việc sàng lọc, tham mưu với ngành, mạnh dạn bố trí lại cán bộ, giáo viên không còn đủ điều kiện công tác trong ngành giáo dục (như giáo viên chưa đạt chuẩn, năng lực yếu kém, không có uy tín) giải quyết chế độ nghỉ trước tuổi theo hướng dẫn của ngành.
4.5 Tăng cường công tác xây dựng cơ sở vật chất.
Quan tâm việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy. Bố trí nơi ăn, ở sinh hoạt của giáo viên tại trường phải được bố trí đảm bảo. Bên cạnh đó cần quan tâm giúp đỡ hỗ trợ kinh phí hoạt động của nhà trường. Cũng như giành ngân sách địa phương chi trả lương hàng tháng cho giáo viên Mẫu giáo đảm bảo mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước.
4.6 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và lực lượng lao động nông nghiệp phổ thông có đủ số lượng và chất lượng.
Về cán bộ quản lý của chính quyền xã La Phù cần được đào tạo từ bậc đại học hoặc cao đẳng, trung cấp về kinh tế và kỹ thuật. Đồng thời mở rộng các lớp dạy nghề cho lao động nông nghiệp chuyên sâu về cây trồng, vật nuôi, lâm nghiệp thuỷ sản đi đôi với các hình thức tập huấn kỹ thuật một cách thường xuyên.
5. Giải pháp về thị trường.
Để nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực. Các giải pháp về thị trường cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
- Phải hình thành hệ thống thị trường đồng bộ đảm bảo sự ổn định của thị trường. Hình thành những thị tứ trong nông thôn biến những nơi này thành trung tâm dịch vụ thương mại. Phải đầu tư và làm tốt công tác dự báo thị trường.
Thực trạng thị trường xã La Phù trong những năm 2002 sự phát triển sản xuất nông nghịêp theo tiến trình phát triển của đất nước là lương thực đã đủ ăn và có sự dư thừa. Do đó sản phẩm nông nghiệp như: Đỗ, lạc, khoai, sắn... Tốc độ phát triển nhanh nhưng chưa biết đưa vào sản xuất chăn nuôi, vì vậy nhân dân chỉ đem sản phẩm phụ đem bán ở chợ của xã La Phù huyện Thanh Thuỷ – Phú Thọ.
Giao thông lúc đó chưa phát triển quốc lộ 32c chưa được trải nhựa do đó khó khăn về việc lưu thông. Hàng hoá chênh lệch giá các mặt hàng nhu yếu phẩm các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt tại chợ trị trấn của xã La Phù lại thấp hơn giá các cơ sở dịch vụ của xã La Phù. Do đó tâm lý người dân chỉ thích đi chợ thị trấn. Chính vì lẽ đó mà năm 2001 chính quyền địa phương đã có quy hoạch mở rộng chợ tại xã La Phù nhưng chỉ duy trì được 5 – 7 tháng. Kết quả mở chợ đã không thành. Mãi đến năm 2006 mới xây dựng mới nhưng buôn bán trong chợ vẫn chưa đông.
Hiện nay giao thông có phần thuận lợi giá cả các mặt hàng so các địa phương xã lân cận chênh lệch là không đáng kể. Tâm lý người dân có xu hướng thành lập chợ tại chợ mới là chợ của trung tâm huyện Thanh Thuỷ là cửa ngõ giao lưu buôn bán với các xã bạn trong toàn huyện.
Xuất phát từ thực tế do đó chính quyền địa phương cần phải có chính sách kích cầu của thị trường có thể tạo lập một môi trường quy hoạch vùng là chợ. Kết hợp chính sách khuyến khích cho cá nhân có thể đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của chợ tạo mặt bằng cảnh quan của chợ thu hút các thương nhân đến giao dịch buôn bán. Đồng thời cho phép cá nhân đã đầu tư xây dựng thu từ nguồn lợi của để bù vào chi phí ban đầu đã đầu tư với thời hạn có thể cho phép từ 5 – 10 năm mà khi chợ đã thành công thì buôn bán hàng hoá được tập trung.
- Nâng cao sức mua của người nông dân bằng cách hướng đẫn, giúp đỡ nông dân đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị hàng hoá.
Cần tuyên truyền cho người dân hiểu về việc tiêu thụ (Tức tăng cầu) các mặt hàng trên địa bàn từ đó tăng nguồn cung trên cơ sở địa phương giao lưu các mặt hàng mới phong phú.
6. Giải pháp đổi mới hoàn thiện chính sách.
- Chính sách về đất đai, cần phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai một cách lây dài để người nông dân yên tâm đầu tư thâm canh sử dụng có hiệu quả. Miễn giảm thuế sử dụng đất cho đối tượng khác nhau, thúc đẩy tập trung ruộng đất.
- Chính sách tài chính tín dụng đảm bảo cho người sản xuất được vay vốn để sản xuất với thủ tục đơn giản, quy mô vốn được vay tương đối lớn và thời gian tương đối dài với lãi suất hợp lý.
- Chính sách mua bán vật tư và nông sản phẩm phải hợp lý để người sản xuất trong nông nghiệp sau khi bù chi phí sản xuất, có lãi để tái sản xuất mở rộng, tránh tình trạng giá vật tư đầu vào thì cao còn giá bán nông sản phẩm lại thấp.
- Chính sách bảo trợ sản xuất nhằm hỗ trợ cho người sản xuất gặp nhiều khó khăn do sự biến động của thị trường giá cả làm cho người sản xuất khó khăn trong việc tiêu thụ nông sản phẩm, với giá cả hợp lý (việc làm này đối với chính quyền địa phương cần phải xây dựng quỹ hỗ trợ khi nông dân gặp phải rủi do).
- Chính sách đào tạo, nhằm khuyến khích những người sản xuất đặc biệt nông dân nghèo có điều kiện học tập nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn có đủ khả năng và trình độ phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Chính sách khoa học và công nghệ, nhằm khuyến khích người sản xuất có điều kiện áp dụng ngày càng nhiều các tiến bộ khoa học và công nghệ như khoa học công nghệ sinh học, về thông tin, về điện, về cơ giới, thuỷ lợi.
Phần kết luận
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích và nghiên cứu “Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động, sử dụng hiệu quả các nguồnlực cho phát triển kinh tế – xã hội xã La Phù – Thanh Thuỷ – Phú Thọ”, trong quá trình phát triển nguồn lực lao động ở nông thôn của xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ. Sự phát triển kinh tế – xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thức và sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động với mục đích nhanh chóng đưa xã La Phù thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, nâng cao đời sống của nhân dân.Vì vậy xã cần có chiến lược về nguồn lực vốn. Huy động nguồn lực vốn bên ngoài và sự dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có trong đó nguồn lực lao động đóng vai trì quyết định trong việc giảm tải tỷ lệ thất nghiệp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay thực trạng lao động việc làm ở xã La Phù đang đạt ra những vấn đề bức xúc cần được giải quyết. Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm đang diễn ra hết sức phức tạp theo chiều hướng bất lợi và luôn ở mức cao. Bên cạnh đó lĩnh vực tạo việc làm đang đứng trước những thách thức rất lớn về bối cảnh kinh tế – xã hội, về chất lượng lao động theo ngành và theo vũng lãnh thổ, đặc biệt là khu vực nông thôn. Tạo việc làm không chỉ có ý nghĩa thuần tuý mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phát triển xã hội một cách bền vững, vì vậy cần phải có sự phối kết hợp hành động của toàn đảng bộ và nhân dân xã La Phù. Bên cạnh đó cần bảo đảm chính sách đào tạo, nhằm khuyến khích những người sản xuất đặc biệt nông dân nghèo có điều kiện học tập nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn có đủ khả năng và trình độ phát triển sản xuất nông nghiệp.
Chính sách khoa học và công nghệ, nhằm khuyến khích người sản xuất có điều kiện áp dụng ngày càng nhiều các tiến bộ khoa học và công nghệ như khoa học công nghệ về sinh học, về thông tin, về cơ giới, thuỷ lợi.
Phần kết luận và ý kiến đề nghị
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích và nghiên cứu “Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội xã La Phù – Thanh Thuỷ – Phú Thọ” trong giai đoạn 2002 - 2007, trong quá trình phát triển nguồn lực lao động ở nông thôn của xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ. Sự phát triển kinh tế – xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thức và sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động với mục đích nhanh chóng đưa xã La Phù thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, nâng cao đời sống của nhân dân.Vì vậy xã cần có chiến lược về nguồn lực vốn. Huy động nguồn lực vốn bên ngoài và sự dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có trong đó nguồn lực lao động đóng vai trì quyết định trong việc giảm tải tỷ lệ thất nghiệp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay thực trạng lao động việc làm ở xã La Phù đang đạt ra những vấn đề bức xúc cần được giải quyết. Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm đang diễn ra hết sức phức tạp theo chiều hướng bất lợi và luôn ở mức cao. Bên cạnh đó lĩnh vực tạo việc làm đang đứng trước những thách thức rất lớn về bối cảnh kinh tế – xã hội, về chất lượng lao động theo ngành và theo vũng lãnh thổ, đặc biệt là khu vực nông thôn. Tạo việc làm không chỉ có ý nghĩa thuần tuý mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phát triển xã hội một cách bền vững, vì vậy cần phải có sự phối kết hợp hành động của toàn đảng bộ và nhân dân xã La Phù. Bên cạnh đó cần bảo đảm chính sách đào tạo, nhằm khuyến khích những người sản xuất đặc biệt nông dân nghèo có điều kiện học tập nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn có đủ khả năng và trình độ phát triển sản xuất nông nghiệp.
Chính sách khoa học và công nghệ, nhằm khuyến khích người sản xuất có điều kiện áp dụng ngày càng nhiều các tiến bộ khoa học và công nghệ như khoa học công nghệ về sinh học, về thông tin, về cơ giới, thuỷ lợi nhằm thuê và phát triển kinh tế – xã hội trong những năm tiếp theo.
Phú Thọ, năm 2008.
Mục lục
Trang
Chương I: Cơ sở lý luận huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội của xã La Phù huyện Thanh Thuỷ tỉnh Phú Thọ.
3
I. Khái niệm, vài trò về nguồn lực.
3
1. Khái niệm về nguồn lực.
2. Vai trò của nguồn lực.
2.1 Vai trò của nguồn lực đất đai
2.2 Vai trò của nguồn lực lao động.
II. Đặc điểm của yếu tố nguồn lực tác động đến sản xuất nông nghiệp.
5
1. Đặc điểm của yếu tố nguồn lực đất đai.
2. Đặc điểm của yếu tố nguồn lực lao động.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội.
7
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực đất đai
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực lao động
Chương II: Thực trạng huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực địa phương
9
I. Đặc điểm tự nhiên kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực.
9
1. Điều kiện tự nhiên.
2. Điều kiện kinh tế xã hội
II. Khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã La Phù trong 5 năm 2002 – 2007.
13
1. Kết quả thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp.
2. Kết quả sản xuất tiểu thủ công nghiệp và hoạt động dịch vụ thương mại.
3. Thực hiện tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư cho xây dựng cơ bản, quản lý đất dai và tài chính.
4. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ văn hoá xã hội, thông tin thể thao
5. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ giáo dục dào tạo và khoa học công nghệ.
6. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh.
7. Đánh giá chung.
III. Thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực
26
1. Thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực đất đai.
2. Thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực lao động.
IV. Đánh giá những kết quả và vấn đề đặt ra cần giải quyết.
36
1. Đánh giá kết quả đạt được của huy động và sử dụng các nguồn lực
2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội xã La Phù.
46
I. Định hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ.
46
1. Định hướng cho phát triển kinh tế – xã hội an ninh quốc phòng.
2. Phương hướng nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực.
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm huy động có hiệu quả cho phát triển kinh tế – xã hội của xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ.
51
1. Giải pháp huy động sử dụng nguồn lực
2. Giải pháp huy động sử dụng nguồn nhân lực.
3. Giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực đất đai.
4. Giải pháp về đào tạo nâng cao chất lượng người lao động.
5. Giải pháp về thị trường.
6. Giải pháp đổi mới hoàn thiện chính sách.
uỷ ban nhân dân
xã la phù
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________________________________
Nhận xét sinh viên thực tập tốt nghiệp
UBND xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ
Nhận xét quá trình thực tập của anh Nguyễn Anh Văn – Sinh viên lớp kinh tế nông nghiệp K36 thuộc khoa kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn – Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
Trong thời gian thực tập tại xã La Phù huyện Thanh Thuỷ – Phú Thọ về đề tài “Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ –Phú Thọ”, chúng tôi nhận thấy:
Đề tài cho sinh viên thực tập, nghiên cứu rất thiết thực với địa bàn xã La Phù, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Thuỷ, với tinh thần cầu thị trong học tập và nghiên cứu, năng động trong thực tế ở địa phương, sinh viên Nguyễn Anh Văn đã gắn bó với cơ quan, thâm nhập thực tế đến cở và đã thu được kết quả giúp cho xã có cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng trên địa bàn.
Trong thời gian thực tập từ 03/12/ đến 31/03/2008 sinh viên Nguyễn Anh Văn đã chấp hành tốt mọi nội quy, quy định của địa phương, liên tục gắn bó với cơ quan và nhân dân địa phương, tích cực học hỏi, trao đổi hoà nhập với tập thể cán bộ và nhân dân địa phương được mọi người yêu mến.
tm. Uỷ ban nhân dân xã
chủ tịch
Phạm Đức Nhi
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế lao động: Mai Quốc Chánh – Nhà xuất bản thống kê 1990.
2. Giáo trình dân số học: Phùng Thế Trường – Nhà xuất bản thống kê
3. Giáo trình kinh tế nông nghiệp (2004) Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
4. Giáo trình quản trị kinh doanh nông nghiệp 2004 – Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ tháng 8/1998 tầm nhìn đến năm 2020 và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 của tỉnh Phú Thọ.
6. Niêm yết thống kê huyện Thanh Thuỷ 2005.
7. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng – nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2006.
8. Nghị quyết Đại hội tỉnh Phú Thọ lần thứ XVI (2005 - 2010).
9. Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội xã La Phù năm 2005 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2006 – 2010.
10. Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội La Phù năm 2006 – 2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7753.doc