Những giải pháp và kiến nghị về xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy theo yêu cầu trường trọng điểm quốc gia

Sự vận động phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường đòi hỏi ngày càng phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Là trường kinh tế trọng điểm quốc gia, Đại học Kinh tế quốc dân có sứ mệnh lịch sử đi đầu trong công tác đào tạo cán bộ quản trị kinh tế và quản lý kinh doanh đáp ứng yêu cầu này. Để xứng đáng vai trò của trường kinh tế trọng điểm quốc gia, Đại học Kinh tế quốc dân cũng không ngừng đổi mới, hoàn thiện về mọi hoạt động trong đó có đổi mới về cơ cấu bộ máy tổ chức. Đổi mới cơ cấu tổ chức theo xu hướng hiện đại, hợp lý là tiền đề quan trọng trong công tác bố trí và sử dụng lao động, là điều kiện cho tinh giản nâng cao hiệu quả của hoạt động của bộ mày tổ chức. Đổi mới cơ cấu tổ chức là thực hiện cải tổ sắp xếp lại tổ chức bộ máy Đại học Kinh tế quốc dân thành bộ máy linh hoạt hoạt động có hiệu lực, hiệu quả là bộ máy có thể vừa có khả năng kế thừa vừa đón nhận tri thức mới hiện đại của nhân loại; Bộ máy có khả năng hoàn thành nhiệm vụ trước mắt cũng như nhiệm vụ lâu dài, có khả năng thích ứng cao với các biến động. Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy tập trung vào công tác quy hoạch xây dựng cơ cấu tổ chức theo yêu cầu của trường trọng điểm quốc gia nhằm tạo điều kiện phát triển trường theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực.

doc73 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những giải pháp và kiến nghị về xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy theo yêu cầu trường trọng điểm quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Đề nghị bổ sung hoặc thuyên chuyển lao động khi cần thiết. - Phân công phân nhiệm cho các bộ môn (nếu có) và các thành viên trong đơn vị. - Sử dụng các phương tiện cơ sở vật chất phục vụ công tác theo quy định của nhà trường. - Được phép chi một khoản kinh phí từ nguồn thu đào tạo để phục vụ công tác giảng dạy và học tật theo quy định của trường. - Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nghiên cứu khoa học nhằm phát triển nguồn thu cho đơn vị và uy tín cho trường. - Được phép giao dịch phát triển quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước (sau khi báo cáo HT theo đúng quy định) để phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học. - Được phép ký thừa lệnh hiệu trưởng các hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu tư vấn với các tổ chức bên ngoài sau khi được sự đồng ý của hiệu trưởng. - Được hưởng các chế độ quyền lợi vật chất theo quy định của trường. * Trưởng bộ môn giám đốc trung tâm (thuộc khoa, viện, trung tâm). - Tổ chức lao động, bố trí, sắp xếp nhân sự hợp lý nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Phân công, phân nhiệm cho các thành viên trong đơn vị. - Đề nghị bổ sung, bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi miễn cấp phó của đơn vị. - Đề nghị bổ sung hoặc thuyên chuyển lao động thuộc đơn vị khi cần thiết. - Sử dụng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác theo quy định của nhà trường. - Được hưởng các chế độ, quyền lợi vật chất theo quy định của nhà trường. * Hiệu trưởng là thủ trưởng cao nhất chỉ đạo trực tiếp các phó hiệu trưởng và trưởng các đơn vị thuộc trường. Các phó hiệu trưởng là cấp dưới giúp việc cho hiệu trưởng, chỉ đạo trực tiếp trưởng một số đơn vị được hiệu trưởng phân công. - Hiệu trưởng chủ trì các cuộc họp (thường kỳ, đột xuất) thuộc trường. Khi được uỷ quyền các phó hiệu trưởng thay mặt hiệu trưởng chủ trì các cuộc họp thuộc mảng công việc mình phụ trách. - Đối với những vấn đề quan trọng có quan hệ, ảnh hưởng sâu rộng, lâu dài, hiệu trưởng trao đổi, bàn bạc với tập thể ban giám hiệu và có sự chỉ đạo của đảng uỷ trường trước khi quyết định. - Hiệu trưởng tổ chức giao ban hàng tuần (với ban giám hiệu) và hàng tháng (với cán bộ chủ chốt trong toàn trường). - Hàng tuần hiệu trưởng phân công các phó hiệu trưởng trực ban giám hiệu. Phó hiệu trưởng trực tiếp nắm tình hình, kiểm tra gay gắt các công việc được ủy quyền. Cuối tuần phó hiệu trưởng trực tiếp báo cáo hiệu trưởng bằng văn bản các công việc đã giải quyết trong tuần. - Trước khi ký các văn bản, quyết định công việc quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hợp đồng của trường thuộc mảng công tác, phó hiệu trưởng phải báo cáo và xin ý kiến của hiệu trưởng hoặc tập thể ban giám hiệu. - Định kỳ, các phó hiệu trưởng phải báo cáo hiệu trưởng bằng văn bản các công việc đã giải quyết hoặc chưa giải quyết trong kỳ. - Quan hệ giữa các phó hiệu trưởng là quan hệ đồng cấp, hợp tác, hỗ trợ. Phó hiệu trưởng này không có thẩm quyền phủ định các kết luận hoặc quyết định của phó hiệu trưởng khác. - Khi cần hiệu trưởng uỷ quyền cho một phó hiệu trưởng phụ trách chung để điều hành các mặt công tác của trường. - Ban giám hiệu tổ chức đánh giá kết quả công tác so với chương trình kế hoạch theo từng học kỳ, năm học và nhiệm kỳ. II.3.3. Lề lối làm việc, mối quan hệ giữa các bộ phận trong trường II.3.3.1. Quan hệ, lề lối làm việc của các đơn vị, cá nhân trong trường. Quan hệ và lề lối làm việc ở Đại học Kinh tế Quốc dân dựa trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị trong trường. * Quan hệ và lề lối trong ban giám hiệu 1) Căn cứ vào chỉ thị, nghị quyết, chủ trương công tác của cấp trên và Đảng uỷ trường, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch công tác hàng năm và từng học kỳ. Hiệu trưởng có trách nhiệm cao nhất, các Phó hiệu trưởng là giúp việc cho Hiệu trưởng. 2) Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công các Phó hiệu trưởng phải: - Cụ thể hóa kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực phụ trách - Báo cáo kế hoạch để Hiệu trưởng thông qua - Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch đó - Từng học kỳ khi họp ban giám hiệu phải báo cáo Hiệu trưởng kết quả có đánh giá nhận xét bằng văn bản các mặt công tác do mình phụ trách. - Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, giải quyết và ký các văn bản có liên quan đến mảng công tác của mình sau đó định kỳ phải báo cáo Hiệu trưởng biết. 3) Hiệu trưởng chủ trì các cuộc họp ( thường kỳ, đột xuất... ) thuộc những nhiệm vụ và hoạt động chủ yếu trong trường. Khi được uỷ quyền các phó hiệu trưởng chủ trì các cuộc họp thuộc mảng công việc mình phụ trách. 4) Những vấn đề quan trọng có quan hệ, ảnh hưởng rộng, lâu dài trước khi quyết định Hiệu trưởng cần trao đổi, bàn bạc kỹ với tập thể Ban giám hiệu. 5) Hiệu trưởng tổ chức giao ban hàng tuần (đối với Ban giám hiệu) và hàng tháng (đối với cán bộ chủ chốt trong toàn trường) 6) Hàng tuần Hiệu trưởng phân công trực giám hiệu. Phó hiệu trưởng trực tuần cần nắm tình hình, kiểm tra, giải quyết các công việc đột xuất và báo cáo Hiệu trưởng. 7) Quan hệ giữa các Phó hiệu trưởng là quan hệ đồng cấp, hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Phó hiệu trưởng này không có thẩm quyền phủ định các kết luận hoặc quyết định của Phó hiệu trưởng khác. 8) Khi Hiệu trưởng đi công tác vắng uỷ quyền cho một Phó hiệu trưởng phụ trách chung để điều hành các mặt công tác của trường. * Quan hệ và lề lối làm việc giữa ban giám hiệu với thủ trưởng các đơn vị trong trường - Hiệu trưởng (và các phó hiệu trưởng được uỷ quyền) là lãnh đạo cấp trên trực tiếp của thủ trưởng các đơn vị trực thuộc. - Hiệu trưởng (và các phó hiệu trưởng được uỷ quyền) giao nhiệm vụ và chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác của các đơn vị trong trường theo quy định tại phần chức năng , nhiệm vụ. - Hiệu trưởng (hoặc các phó hiệu trưởng được uỷ quyền) phê duyệt các văn bản, quyết định thuộc mảng công tác phụ trách. - Hiệu trưởng (hoặc các phó hiệu trưởng được uỷ quyền) thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát hợp đồng của các đơn vị thuộc mảng công tác phụ trách. - Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc là cấp dưới chịu sự lãnh đạo trực tiếp của hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng được uỷ quyền phụ trách. - Thủ trưởng các đơn vị nêu cao vai trò tham mưu, tư vấn chủ động đề xuất với hiệu trưởng kế hoạch làm việc hàng tháng, học kỳ, năm học. - Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm triển khai công việc và hàng tháng, học kỳ, năm học báo cáo hiệu trưởng (hoặc phó hiệu trưởng được uỷ quyền phụ trách) tình hình thực hiện kế hoạch công tác được giao. - Các văn bản hoặc quyết định của các đơn vị chức năng soạn thảo phải trình ký hiệu trưởng (hoặc phó hiệu trưởng phụ trách đơn vị). - Các báo cáo, văn bản, quyết định và xin làm việc với giám hiệu phải qua phòng hành chính tổng hợp (trường hợp khẩn cấp hoặc giám hiệu yêu cầu). - Các văn bản, quyết định trình hiệu trưởng (hoặc phó hiệu trưởng ủy quyền phụ trách) ký đều phải có chữ ký “nháy” của thủ trưởng đơn vị ở cuối các trong văn bản. * Quan hệ và lề lối làm việc giữa các đơn vị, cá nhân trong trường. - Quan hệ giữa các thủ trưởng các đơn vị là quan hệ đồng cấp, phối hợp hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ hiệu trưởng giao. Các đơn vị chức năng có trách nhiệm chỉ đạo chuyên môn, hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị trong trường. - Các đơn vị cần thường xuyên hợp tác, chủ động bàn bạc, thảo luận với các đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời những vướng mắc trong công việc được giao . Trường hợp không thống nhất cần xin ý kiến của hiệu trưởng(hoặc phó hiệu trưởng được uỷ quyền phụ trách). - Khi được giao hoặc phát sinh công việc ngoài chức năng, một mặt tìm mọi cách hoàn thành tốt công việc, mặt khác thông báo cho các đơn vị có liên quan đồng thời báo cáo với hiệu trưởng (hoặc phó hiệu trưởng được uỷ quyền phụ trách) biết và quyết định. - Định kỳ tổ chức và đóng góp ý kiến cho các đơn vị chức năng, nhằm rút kinh nghiệm, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ để phục vụ tốt các hoạt động trong trường.Yêu cầu hoặc nguyện vọng của đơn vị hoặc cá nhân được nhà trường giải quyết hoặc chưa được giải quyết cần thông báo cho đơn vị và cá nhân đó. - Các yêu cầu và nguyện vọng của các đơn vị cá nhân thuộc trách nhiệm trường gg cần được tiến hành theo trình tự qua các phòng, ban, chức năng để theo dõi và đề xuất hướng giải quyết trước khi trình hiệu trưởng (hoặc phó hiệu trưởng được uỷ quyền phụ trách). - Quan hệ và lề lối làm việc trong các phòng, ban chức năng, khoa quản lý, viện ,trung tâm nghiên cứu và các đơn vị tương đương (trực thuộc trường) - Trưởng các phòng, ban quản lý hoặc viện trưởng, giám đốc trung tâm thuộc trường và trưởng các đơn vị tương đương khác (sau đây gọi chung là trưởng phòng) là lãnh đạo trực tiếp các phòng, ban, khoa quản lý, viện, trung tâm và các đơn vị tương đương khác (sau đây gọi chung là phòng) thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp của hiệu trưởng. - Phó trưởng phòng, ban, khoa quản lý hoăc phó viện trưởng, phó giám đốc trung tâm và phó trưởng các đơn vị tương đương khác (sau đây gọi chung là phó trưởng phòng) là cấp dưới giúp việc thay mặt trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ công tác theo phân công của trưởng phòng. - Phó trưởng phòng thường xuyên báo cáo trưởng phòng tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao. - Đầu tuần, hàng tháng, học kỳ, năm học, trưởng phòng tổ chức họp phòng để phổ biến, bàn bạc, đôn đốc cán bộ, nhân viên hoàn thành tốt kế hoạch, nhiệm vụ được giao. - Công chức và lao động hợp đồng nếu có nguyện vọng được học tập, bồi dưỡng và các chế độ khác phải được đồng ý của thủ trưởng trực tiếp trước khi đề nghị nhà trường giải quyết. - Công chức và lao động hợp đồng phải chấp hành sự phân công, phân nhiệm của nhà trường và lãnh đạo đơn vị. Mọi bất đồng ý kiến của cá nhân được giải quyết theo trình tự từ cơ sở trước khi vượt cấp. Công chức và lao động hợp đồng có trách nhiệm đóng góp ý kiến cho lãnh đạo và các đơn vị thành viên trong đơn vị, cho xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện mọi hợp đồng của đơn vị để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. * Quan hệ và lề lối làm việc giữa Ban giám hiệu và các đơn vị trong trường 1) Ban giám hiệu với các đơn vị - Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng được uỷ quyền chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác của các đơn vị trong trường theo sự phân công. - Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng được uỷ quyền giao nhiệm vụ cho các đơn vị trong trường khi có công việc phát sinh - Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng được uỷ quyền thường xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động, xem xét và quyết định tiến độ hoàn thành các công việc của các đơn vị và mảng công việc mình phụ trách - Hiệu trưởng, hoặc Phó hiệu trưởng phê duyệt các báo cáo công tác, các văn bản của các đơn vị và mảng công việc mình phụ trách với thời hạn ngắn nhất. 2. Các đơn vị với Ban giám hiệu - Thủ trưởng đơn vị nêu cao vai trò tham mưu, tư vấn của đơn vị chủ động đề xuất với hiệu trưởng kế hoạch làm việc hàng tháng, quý, năm. - Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm triển khai công việc và báo cáo cho đồng chí giám hiệu trực tiếp phụ trách đơn vị mình. Những việc không thuộc đồng chí giám hiệu phụ trách trực tiếp thì thủ trưởng đơn vị báo cáo Hiệu trưởng qua các đơn vị chức năng. - Tuỳ theo quy định về phân công nhiệm vụ của hiệu trưởng các loại văn bản phải báo cáo hoặc trình ký đồng chí giám hiệu trực tiếp phụ trách đơn vị hoặc đồng chí giám hiệu phụ trách mảng công việc - Các văn bản trình giám hiệu ký đều phải có chữ ký “nháy” của thủ trưởng đơn vị vào cuối các trang văn bản. II.3.3.2. Quan hệ và lề lối làm việc giữa các đơn vị trong trường - Các đơn vị cần thường xuyên hợp tác, phối hợp với nhau để hoàn thành công việc thuộc về trách nhiệm của nhiều bên. - Để tránh chồng chéo, hoặc bỏ sót và không quản lý được, các đơn vị không được làm các công việc không thuộc chức năng nhiệm vụ nếu không được hiệu trưởng giao. Trong trường hợp được giao nhiệm vụ đột xuất (nhiệm vụ không thuộc chức năng) cần thảo luận bàn bạc với các đơn vị chức năng để đảm bảo cho việc quản lý và hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Theo dõi, quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ thuộc chức năng nhiệm vụ được phân công. Chủ động bàn bạc thảo luận với các đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời những vướng mắc trong công việc được giao. Trong trường hợp không thống nhất giải quyết những vướng mắc đó cần xin ý kiến chỉ đạo của đồng chí giám hiệu phụ trách. Định kỳ tổ chức đóng góp ý kiến của các đơn vị có liên quan đối với hoạt động của từng đơn vị chức năng nhằm rút kinh nghiệm, hoàn thiện khả năng nghiệp vụ và phục vụ tốt các hoạt động trong trường. II.3.4. Phân cấp quản lý trong trường - Phân cấp quản lý về mặt tạo công ăn việc làm. Với cơ cấu tổ chức bộ máy như hiện nay, các đơn vị trong trường chưa được quyền tự tuyển sinh. Việc tuyển sinh hàng năm hoàn toàn do ban lãnh đạo nhà trường quyết định. Với số lượng sinh viên dự thi đông, việc tuyển sinh này còn gặp một số khó khăn khi nhập học cũng như thi tuyển đầu vào cho cả sinh viên lẫn cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh. - Phân cấp quản lý về tài chính: Các đơn vị chưa được giao riêng một số tài khoản để tự chi tiêu. Nếu thiếu các đơn vị phải làm đơn xin cấp. Nếu thấy hợp lý thì mới được Nhà trường đầu tư kinh phí. Điều này gây khó khăn vì có thể trong một thời gian, các đơn vị bị thiếu thốn trang thiết bị cơ sở vật chất để hoàn thành nhiệm vụ. - Phân cấp quản lý về mặt pháp nhân: Nhiều quyền hạn, trách nhiệm, con dấu vẫn còn chưa được giao hoàn toàn cho các đơn vị trong khi các đơn vị có thể gánh vác được, vì vậy về thủ tục hành chính của trường không thể tránh khỏi rườm rà, phải qua nhiều phòng ban mới được xác nhận. Phần 3: Những biện pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức ở đại học Kinh tế quốc dân theo yêu của trường trọng điểm quốc gia. III.1. Thách thức và vận hội đối với công tác tổ chức bộ máy trong mô hình trường trọng điểm quốc gia. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trường cơ bản phù hợp với yêu cầu đào tạo trong tình hình hiện nay. Nhưng nếu xét theo yêu cầu trường đại học trọng điểm quốc gia, trường kinh tế đầu ngành ngang tầm các trường đại học trong khu vực và trên thế giới thì tổ chức bộ máy và công tác cán bộ chưa đáp ứng được mà cần phải nghiên cứu tiếp tục đổi mới, hoàn thiện. Tuy nhiên, việc đổi mới tổ chức bộ máy là một công việc phức tạp cần phải đầu tư nhiều thời gian công sức để nghiên cứu và giải quyết nhiều vấn đề trên cơ sở nhận thức đúng các vận hội và thách thức đối với công tác đổi mới cơ cấu tổ chức trong tình hình hiện nay. Những thách thức và vận hội đối với công tác đổi mới cơ cấu tổ chức ở trường đại học Kinh tế quốc dân khi xây dựng trường trọng điểm quốc gia có thể tóm tắt ở một số vấn đề chính sau đây: III.1.1. Vận hội - Nhờ đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngành giáo dục nói chung, các trường đại học nói riêng được ưu tiên đầu tư phát triển. Thế và lực của các trường đều đã được tăng cường đáng kể. Điều đó đã tạo ra áp lực cạnh tranh giữa các trường ngày một gia tăng. - Trong bối cảnh chung, Nhà nước đang tích cực cải cách hành chính, tăng cường pháp chế đã tạo nhiều thuận lợi cho việc nghiên cứu hoàn chỉnh về tổ chức bộ máy, sắp xếp lại công tác cán bộ cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao ở các đơn vị hành chính, sự nghiệp. - Trường đại học Kinh tế Quốc dân là đơn vị đầu ngành có uy tín, có truyền thống và có bề dày lịch sử trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, quản trị. Ngoài ra, trường còn tham gia nghiên cứu khoa học, làm tư vấn về các chính sách kinh tế quan trọng, nhất là trong thời kỳ đổi mới. Được Nhà nước giao trọng trách xây dựng để trở thành trường trọng điểm quốc gia về kinh tế để là điểm tựa quan trọng để toàn thể Đảng bộ, cán bộ, công chức đại học Kinh tế quốc dân phấn đấu vươn lên về mọi mặt trong đó có công tác tổ chức cán bộ. - Từ ngày thành lập đến nay, Đảng uỷ, Ban giám hiệu trường luôn coi công tác hoàn thiện cơ cấu tổ chức là một công tác quan trọng trong việc xây dựng phát triển trường nên đã thường xuyên quan tâm, chỉ đạo trực tiếp công tác này. Do vậy, qua nghiên cứu về công tác tổ chức cán bộ của trường trong nhiều năm qua có thể thấy được một phần sự phát triển không ngừng của đại học Kinh tế Quốc dân. - Trường có đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu đông đảo, đầu ngành đủ sức gánh vác trọng trách của Đảng và Nhà nước giao cho, đủ sức xây dựng thành công trường trọng điểm quốc gia có tầm cỡ khu vực. Đây chính là niềm tin vững chắc của trường quyết tâm đổi mới cơ cấu tổ chức hoàn thiện công tác cán bộ theo hướng xây dựng trường trọng điểm quốc gia. Mặt khác, nhờ mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng đã tạo điều kiện cho cán bộ công chức của trường có nhiều cơ hội tiếp xúc, quan hệ với cộng đồng quốc tế để học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ, chuyên môn phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và quản lý trong đó có công tác tổ chức và quản lý nguồn nhân lực. III.1.2. Thách thức. Tuy có nhiều cơ hội nhưng công tác tổ chức cán bộ trường Đại học Kinh tế Quốc dân cũng đang đứng trước một thách thức như sau: Đổi mới cơ cấu tổ chức phải bắt đầu từ việc đổi mới cơ cấu ngành nghề đào tạo của trường. Với yêu cầu xây dựng Đại học Kinh tế quốc dân thành trường trọng điểm quốc gia đa ngành, đa lĩnh vực cần nghiên cứu, giải đáp các vấn đề cơ cấu ngành nghề đào tạo? Đa ngành theo hướng nào? Đa lĩnh vực là như thế nào? Phát triển ra sao? - Mâu thuẫn giữa yêu cầu đổi mới sắp xếp lại tổ chức bộ máy trong toàn trường cho phù hợp mô hình trường trọng điểm quốc gia với tư tưởng ngại thay đổi, với quyền lợi của tổ chức, cá nhân có thể phải mất với chuyên môn có thể thay đổi... Việc sắp xếp, sáp nhập đã giảm dần đầu mối sẽ là nguyên nhân gây ra lo lắng, tâm tư đến một bộ phận không nhỏ của cán bộ, công chức trong trường. - Về trình độ, chất lượng đội ngũ, cán bộ công chức cũng còn gặp phải một số nguy cơ và nhiều bất cập. Số cán bộ đầu ngành, có trình độ cao, có năng lực, kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học, công tác đào tạo nay tuổi cao nên có những hạn chế nhất định khi tiếp cận các nhận thức, các kỹ năng mới hiện đại của kinh tế thị trường, trong việc sử dụng các công cụ hiện đại trong công tác nghiên cứu, giảng dạy. Đội ngũ giáo viên trẻ nhanh nhẹn, hoạt bát có nhiều cơ hội, điều kiện và khả năng để tiếp thu các kiến thức mới, hiện đại nhưng nhận thức chưa thật đầy đủ, chưa đủ độ chín, còn thiếu kinh nghiệm thậm chí còn có hiện tượng thiên lệch về nhận thức và hành động học tập, trong rèn luyện toàn diện phẩm chất của người cán bộ giảng dạy. - Sự bất cập về ngoại ngữ, về khả năng ứng dụng toán, tin... vào công tác nghiên cứu của đội ngũ cán bộ giảng dạy nhà trường đang là thách thức, thậm chí cản trở lớn trong phát triển các chương trình hợp tác quốc tế, các chương trình đào tạo liên thông... III.2. Một số quan điểm khi xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy đại học Kinh tế quốc dân theo yêu cầu trường trọng điểm quốc gia. Để có cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy trường, hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ theo yêu cầu trường kinh tế trọng điểm quốc gia cần xác định một số quan điểm chủ đạo sau: Quan điểm 1: Cơ cấu tổ chức trường phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm thống nhất sự lãnh đạo của Đảng và Ban giám hiệu trên cơ sở phát huy quyền chủ động sáng tạo của các đơn vị và tất cả cán bộ, công chức trong trường thông qua phân cấp mạnh mẽ hơn nữa. Quan điểm 2: Đổi mới cơ cấu tổ chức trường phù hợp với quy hoạch phát triển trường trong những năm đầu của thế kỷ 21 nhằm duy trì phát triển ổn định, bền vững. Quan điểm 3: Đổi mới cơ cấu bộ máy và công tác cán bộ phải đi liền với yêu cầu nâng cao hiệu quả và hiệu lực hoạt động của bộ máy. Vậy phải tạo ra một cơ cấu lao động tối ưu xử lý tích cực đội ngũ lao động do lịch sử để lại. Đổi mới cơ cấu tổ chức trường dựa trên nguyên tắc hiệu quả nhằm phát huy tối đa sức mạnh của đội ngũ cán bộ, công chức, khả năng đào tạo nghiên cứu khoa học của nhà trường, tận dụng tối đa cơ sở vật chất hiện có. Quan điểm 4: Kết hợp đổi mới cơ cấu tổ chức nhà trường với cải tiến đồng bộ công tác tổ chức cán bộ,công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, công tác tài chính, quản lý cơ sở vật chất và công tác phân phối thu nhập theo đó cần chú trọng giải quyết các vấn đề sau: - Lề lối làm việc, mối quan hệ công tác giữa các đơn vị chưa rõ ràng, còn nhiều chồng chéo nên hiệu quả hoạt động không cao. Nguyên nhân là chậm đổi mới quy định về chức năng, nhiệm vụ ( được ban hành từ 1997) trong khi thực tiễn hoạt động của bộ máy tổ chức trường đã thay đổi nhiều. - Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đến nay, nhu cầu của xã hội về cán bộ ngành kinh tế và quản lý kinh doanh tăng nhanh, quy mô đào tạo cũng tăng trong khi đó biên chế của trường tăng chậm. Hướng giải quyết còn gặp nhiều khó khăn. Đây cũng là một thách thức cần được giải quyết khi xây dựng trường kinh tế trọng điểm quốc gia. - Đời sống và thu nhập của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trường không đều, cá biệt có một số giáo viên, cán bộ, công nhân viên kinh tế còn nhiều khó khăn mà hiện nay chưa thể giải quyết đã ảnh hưởng đến tâm tư, nguyện vọng tình cản của mọi người và sự không công bằng trong nhà trường. III.3. Những vấn đề cần thay đổi trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của trường hiện nay. Mô hình cơ cấu tổ chức: Cần phát triển trường có mô hình 4 cấp với sự phân cấp mạnh mẽ Các đầu mối quản lý: Cần được giảm bớt để dễ quản lý Quyền hạn, trách nhiệm của lãnh đạo các đơn vị trong trường: Hiệu trưởng cần giao thêm cho các lãnh đạo trong trường một số quyền hạn và trách nhiệm nhằm phát huy hết khả năng nhân lực, giảm bớt sự quản lý cho cấp trên. Quan hệ giữa ban giám hiệu với các cấp dưới quyền và quan hệ giữa các đơn vị trong trường cần được mở rộng và thúc đẩy hơn nữa. III.4. Những giải pháp và kiến nghị về xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy theo yêu cầu trường trọng điểm quốc gia. Trên cơ sở những phân tích đánh giá ở chương 2 và một số quan điểm đã nêu ở phần em xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về đổi mới cơ cấu tổ chức của trường như sau: III.4.1 Xác định mục tiêu, yêu cầu phải đổi mới cơ cấu tổ chức Đổi mới về cơ cấu tổ chức phải hướng tới một số mục tiêu cơ bản sau đây: - Xây dựng cơ cấu tổ chức theo hướng hình thành từng bước cơ cấu tổ chức của trường trọng điểm quốc gia từ 3 cấp chuyển dần sang 4 cấp. Trong thực tế không có một hình mẫu cố định của một trường trọng điểm quốc gia, ở đây chủ yếu được xét đến một số tiêu chuẩn trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, trong quản lý và xây dựng cơ sở vật chất trường, đặc biệt là đội ngũ cán bộ giảng dạy của trường. Có nghĩa là cải tiến và xây dựng cơ cấu tổ chức trường phải đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu về một trường trọng điểm quốc gia và bám sát yêu cầu trong quy hoạch mạng lưới các trường đại học đến năm 2010. - Cơ cấu tổ chức trường phải hợp lý, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của giai đoạn phát triển trường sắp tới là phát triển hướng Đại học Kinh tế quốc dân thành một trường đại học đa ngàng, đa lĩnh vực, hội nhập với các trường trong khu vực và quốc tế. Cơ cấu tổ chức trường mà thấp hơn hoặc cao hơn so với yêu cầu, nhiệm vụ đều gây ra những bất hợp lý cản trở đến sự phát triển của trường. Nếu thấp hơn sẽ phát sinh tình hình quá tải trong hoạt động quản lý và trong thực thi các nhiệm vụ chính trị được giao. Nếu cao hơn sẽ gây ra sự lãng phí nguồn lực, kém hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động của bộ máy tổ chức nhà trường. - Cơ cấu tổ chức trường phải quán triệt yêu cầu từng bước vươn lên hiện đại, tiên tiến, năng động, uyển chuyển thích nghi hoàn cảnh và điều kiện hoạt động mới. Tổ chức bộ máy không thể chỉ chờ đủ điều kiện thực tiễn mà phải đi trước thực tiễn, nhanh chóng tiếp cận với các mô hình tổ chức hiện đại, tiên tiến. Đồng thời phải biết cải tiến, thay đổi khi cần thiết. III.4.2. Một số yêu cầu cơ bản đặt ra khi đổi mới cơ cấu tổ chức. * Đổi mới cơ cấu tổ chức phải được tiến hành nghiên cứu và tổ chức thực hiện một cách thận trọng và có những bước đi thích hợp. Sự chuyển đổi quá nhanh chóng về tổ chức bộ máy có thể gặp phải sự chống trả quyết liệt của nhiều cá nhân, sự không đáp ứng nảy sinh từ chất lượng cán bộ. Do vậy cần phải lựa chọn thời điểm bắt đầu thực hiện một cách thích hợp có bước đi thích hợp để cải tiến tổ chức bộ máy, kết hợp cải tổ tổ chức với công tác tư tưởng. * Đổi mới cơ cấu tổ chức phải kết hợp chặt chẽ với công tác cán bộ. Suy cho cùng sắp xếp lại tổ chức bộ máy sẽ đụng chạm đến bố trí lại con người với tâm tư, nguyện vọng, năng lực trình độ khác nhau. Nếu không quan tâm đến tâm tư, tình cảm, nguyện vọng và thậm chí lợi ích con người thì đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy cũng khó có thể thành công. * Khi thời cơ đến thì phải thực hiện triệt để đổi mới cơ cấu tổ chức hữu khuynh có thể xảy ra khi thực hiện những biện pháp liên quan đến con người. Chống hữu khuynh làm cho đổi mới thành công có thể phải chấp nhận hy sinh để đạt được thắng lợi lớn hơn. * Đổi mới cơ cấu tổ chức phải dựa trên cơ sở “nhìn xa, trông rộng”. Để cho cơ cấu tổ chức có “sức sống” tương đối dài, ít nhất điều chỉnh không cần thiết phải có dự báo, dự toán tương lai về nhu cầu đào tạo của xã hội, khả năng và nguồn lực phát triển và khả năng đáp ứng nhu cầu của trường mà hình thành cơ cấu tổ chức thích hợp nhất. * Đổi mới cơ cấu tổ chức và công tác cán bộ phải quán triệt yêu cầu từng bước tập trung vào nhiệm vụ chính trị của nhà trường là đào tạo và nghiên cứu khoa học, từng bước xã hội hoá các hoạt động hỗ trợ đào tạo trong nhà trường. III.4.3. Sứ mệnh và mục tiêu phát triển của Đại học Kinh tế quốc dân Việc xác định cơ cấu tổ chức của Đại học Kinh tế quốc dân theo mô hình trường trọng điểm quốc gia xuất phát từ việc xác định sứ mạng và mục tiêu phát triển của Nhà trường: a. Sứ mệnh của Đại học Kinh tế Quốc dân: Với tư cách là một trường trọng điểm quốc gia trong mạng lưới các trường đại học của đất nước, Đại học Kinh tế Quốc dân có sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, có uy tín, có bản lĩnh chính trị vững vàng; thực hiện nghiên cứu khoa học, tư vấn thuộc lĩnh vực khoa học kinh tế, quản lý, kinh doanh và khoa học xã hội nhân văn cho Nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. b. Mục tiêu phát triển của Đại học Kinh tế Quốc dân. Phấn đấu trở thành trường trường đại học đầu ngành trong khối các trrường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh đủ sức hội nhập với các trường trong khu vực và thế giới. Trong năm năm tới phát triển thành trường đa ngành: kinh tế, quản lý, kinh doanh, xã hội nhân văn và một số ngành giao thoa; phát triển thành trường đa lĩnh vực: đào tạo, nghiên cứu, tư vấn, chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và kinh doanh. III.4.4 Xác định cơ cấu tổ chức của Đại học Kinh tế quốc dân theo mô hình trường trọng điểm quốc gia: Mô hình tổ chức của Đại học Kinh tế quốc dân đến năm 2010 a. Các định hướng cơ bản về đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn đến năm 2005 và 2010: a.1 Về đào tạo Trong những năm tới trường không tuyển sinh cao đẳng, đồng thời ổn định về quy mô đào tạo sinh viên ở cấp đại học. Dự kiến quy mô đào tạo chính quy, tại chức giữ ở mức 3000- 3200, văn bằng thứ hai khoảng 800 đến 1000 sinh viên mỗi năm. Phát triển các hình thức đào tạo bồi dưỡng ngắn ngày. Đối với đào tạo sau đại học, tỷ lệ đào tạo sau đại học so với số sinh viên của trường còn rất thấp, khoảng 5%, phấn đấu đến năm 2005 tỷ lệ này là 10% tiến tới 15% vào năm 2010. Xây dựng cơ cấu ngành học theo hướng sắp xếp các ngành hiện tại thành 5 nhóm ngành là: ngành Kinh tế, ngành Kinh doanh, ngành Toán-Tin-Thống kê, ngành Ngân hàng-Tài chính, ngành Kế toán-Kiểm toán tiến tới hình thành ngành Xã hội nhân văn, trong đó ngành Kinh tế và ngành Kinh doanh là mũi nhọn. Ngành kinh tế gồm các chuyên ngành: Kế hoạch hoá; Kinh tế quốc tế; Kinh tế phát triển; Kinh tế công nghiệp; Luật kinh tế và kinh doanh; kinh tế và quản lý môi trường; Kinh tế bảo hiểm; Kinh tế đầu tư; Kinh tế và quản lý đô thị; Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn; Kinh tế và quản lý địa chính, Tài chính công, Kinh tế lao động, Quản lý nhà nước về kinh tế. Ngành kinh doanh gồm các chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Kinh doanh thương mại; Kinh doanh quốc tế; Thương mại quốc tế; Kinh doanh du lịch; Marketing; Quản trị chất lượng; Quản trị nhân lực); Quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng cơ bản. Ngành ngân hàng- tài chính gồm các chuyên ngành: tài chính công, tài chính doanh nghiệp, thuế,... Ngành Toán-Tin-Thống kê gồm có các chuyên ngành: Toán kinh tế; Tin học kinh tế; Thống kê kinh tế xã hội, Toán tài chính... Ngành kế toán, kiểm toán gồm hai chuyên ngành: Kế toán tổng hợp, Kiểm toán. Ngành xã hội nhân văn có thể nghiên cứu hình thành các chuyên ngành sau: Dân số học, Triết học, Kinh tế chính trị; Ngoại ngữ chuyên ngành. Trong tương lai, từ 2005 đến 2010, nghiên cứu hình thành chương trình đào tạo quốc tế về kinh tế và quản trị kinh doanh. Cải tiến và hoàn thiện mục tiêu, chương trình đào tạo sau đại học theo hướng bổ sung và hoàn thiện cơ cấu chương trình, đa dạng hoá các loại hình đào tạo. Từng bước mở rộng quy mô đào tạo sau đại học để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao ngày càng lớn của xã hội. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thông qua các hình thức hợp tác quốc tế và tự đào tạo của Trường. Phấn đấu đến năm 2010 đảm bảo tỷ lệ 100% giáo viên giảng sau đại học có trình độ tiến sỹ, số lớn có khả năng giao dịch trực tiếp bằng tiếng anh và các ngoại ngữ thông dụng khác. a.2 Về nghiên cứu khoa học Để thực hiện mục tiêu “trở thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và tư vấn có chất lượng và uy tín cao trong nước và khu vực”, hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ phát triển theo những định hướng sau: - Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu lý luận phục vụ đổi mới mục tiêu, chương trình, giáo trình đào tạo đại học và sau đại học về kinh tế và quản trị kinh doanh; Tăng cường nghiên cứu ứng dụng phục vụ hoạt động tư vấn chính sách cho Đảng và Nhà nước ở tầm vĩ mô và đổi mới hoạt động quản trị doanh nghiệp ở tầm vĩ mô. Tăng cường nghiên cứu phục vụ đổi mới công tác quản lý nhà trường và góp phần đổi mới công tác quản lý đào tạo của ngành. Tổ chức nghiên cứu đón đầu và nghiên cứu tổng kết. - Tập trung sức lực, tận dụng mọi cơ hội và khả năng nhằm bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực hoạt động tư vấn và chuyển giao công nghệ, tăng cường sự phối hợp giữa các cán bộ trong và ngoài trường. - Tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác nghiên cứu với các trường và các tổ chức quốc tế. a. Mô hình phát triển nhà trường Đại học Kinh tế quốc dân đến năm 2010: - Việc xác định mô hình phát triển nhà trường đến năm 2010 cần được xây dựng trên các căn cứ chủ yếu sau: + Căn cứ vào luật giáo dục với các văn bản hướng dẫn thực hiện luật giáo dục + Căn cứ vào quy hoạch phát triển mạng lưới các trường đại học và cao đẳng cùng nước ta đang được chính phủ phê duyệt năm 2010. + Căn cứ vào các định hướng phát triển được xác định trong chiến lược phát triển nhà trường đến năm 2010 (trong đó các hướng phát triển các hình thức hoạt động chủ yếu của trường được trình bày ở mục a) Theo đó mô hình phát triển nhiều trường được xác định theo 2 giai đoạn: + Giai đoạn đến năm 2005: Nhà trường tiếp tục phát triển theo mô hình 3 cấp như hiện nay, đó là: Sơ đồ 10: Mô hình trường quản lý 3 cấp Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khoa, Viện, Trung tâm... trực thuộc trường Bộ môn, Trung tâm... trực thuộc trường. Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức nhà trường đã được xây dựng từ lâu, chức năng, nhiệm vụ, lề lối làm việc được xác định. Tuy vậy nhược điểm lớn nhất của cơ cấu này là sự phân tán đầu mối quản lý (nhiều khoa, viện, trung tâm) dẫn đến một tất yếu không thể tránh khỏi là sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ gây rối loạn trong quá trình quản lý. Mục tiêu của cơ cấu này là: Trên cơ sở hình thành 5 nhóm ngành đào tạo của trường, tiến hành sắp xếp các khoa, bộ môn theo các nhóm ngành đó trên nguyên tắc ổn định để phát triển, tạo tiền đề để hình thành cơ cấu tổ chức 4 cấp trong giai đoạn sau: Thực hiện mục tiêu đó, việc điều chỉnh cơ cấu thành phần sắp xếp lại khoa, các bộ phận trong trường theo các hướng cơ bản sau: Thứ nhất, xúc tiến thành lập khoa kinh tế học làm nền tảng học tập hợp các nhóm ngành kinh tế. Thực hiện một bước tách kinh tế các ngành: nông nghiệp, công nghiệp... ra khỏi khối quản trị kinh doanh. Nghiên cứu thành lập chuyên ngành: kinh tế y tế, kinh tế giáo dục, kinh tế khu vực. Thứ hai, hoàn tất các thủ tục và giải toả vướng mắc tiến tới thành lập Viện dân số và các vấn đề xã hội trên cơ sở trung tâm dân số và một số đơn vị hiện nay. Từ đó hình thành từng bước một số ngành đào tạo thuộc một khối xã hội và nhân văn. Thứ ba, lựa chọn một đơn vị đầu tư phát triển mọi mặt tiến tới giao nhiệm vụ làm đầu mối tập hợp các Khoa, bộ môn đào tạo các chuyên ngành quản trị kinh doanh từ khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước khối ngành này có điều kiện phát triển, nhất là từ khi trường được thụ hưởng dự án MBA- Sida Thuỵ Điển. Cũng chính vì lý do đó, khối ngành này giờ đây đang phân tán, do nhiều đầu mối trực tiếp quản lý cần thiết phải lựa chọn một đơn vị chủ đạo hiện đang đào tạo chuyên ngành này làm đầu mối từng bước tập hợp nhóm ngành này. Thứ tư, nghiên cứu sớm đào tạo chuyên ngành thuế trong nhóm ngành ngân hàng tài chính, nhóm ngành kế toán, kiểm toán, tin học thống kê, toán phát triển trên cơ sở các chuyên ngành hiện nay. Thứ năm, trong khối quản lý việc điều chỉnh cơ cấu phải đòi hỏi nghiên cứu thận trọng, tiến hành theo bước đi vững chắc theo đó: (1). Tập trung nguồn lực, tổ chức và xây dựng cơ chế hoạt động cho trung tâm tư vấn về kinh tế và quản trị doanh nghiệp, để trung tâm thực sự là đầu mối tổ chức hoạt động của các trung tâm thuộc các khoa trong hoạt động tư vấn chuyên ngành. (2).Tập trung một bước việc quản lý các dự án hợp tác quốc tế của trường tiến tới thành lập trung tâm đào tạo quốc tế. Trung tâm có nhiệm vụ quản lý và thực hiện các dự án dào tạo quốc tế nghiên cứu phát triển đào tạo liên thông tiếp nhận và quản lý sinh viên quốc tế sang học tập tại trường. (3).Tập trung quản lý khối dịch vụ trong trường theo 2 mảng lớn. - Một là các hoạt động dịch vụ: Ký túc xá giảng đường, điện nước,... lấy phục vụ làm chính, góp phần cải thiện điều kiện sinh hoạt, học tập của sinh viên trong trường. - Hai là, các dịch vụ hoạt động có thu (dịch vụ có thu)... nhà ăn, trông xe, giải khát, thể thao thương nghiệp khác... cần xây dựng cơ chế khoán hợp lý, góp phần giải quyết sức ép lao động, từng bước xã hội hoá các hoạt động này. (1). Nghiên cứu sắp xếp lại hệ thống các phòng ban chức năng trong trường theo hướng tập trung quản lý, giảm đầu mối, tăng cường hiệu lực và hiệu quả hoạt động. (2). Nghiên cứu thực hiện một bước phân cấp quản lý cho các khoa, Viện, Trung tâm các đơn vị trực thuộc trường theo hướng tăng cường quản lý tập trung ở các khâu quan trọng, then chốt đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị được tự chủ, có quyền và trách nhiệm tương xứng hợp lý trong các khâu quản lý và các mặt hoạt động của Nhà trường. Tóm lại, sau các điều chỉnh về cơ cấu tổ chức trong giai đoạn 1 (đến năm 2005) theo hướng từng bước xây dựng trường trọng điểm quốc gia cơ cấu tổ chức nhà trường có thể khái quát hoá trong sơ đồ nguyên tắc sau đây: Sơ đồ số 11: Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Kinh tế quốc dân (Sau các điều chỉnh đến năm 2005) Đảng uỷ Các TCQL Ban giám hiệu Các hội đồng tư vấn Các khoa theo 5 nhóm ngành Các phòng ban chức năng Các Viện trung tâm thuộc trường Các bộ môn trong khoa Các ban nghiên cứu các bộ môn Ghi chú Quan hệ chỉ đạo lãnh đạo Quan hệ tham mưu Quan hệ phối hợp công tác Quan hệ tư vấn Số lượng cụ thể của các phòng, ban khoa, viện, trung tâm phụ thuộc vào mục tiêu cụ thể của quá trình sắp xếp. Về nguyên tắc đẩy mạnh nghiên cứu hình thành các tổ chức mới theo phương pháp phát triển đa ngành, đồng thời kiên quyết sắp xếp lại các đơn vị cũ không hợp lý, điều chỉnh để hình thành dần 5 nhóm ngành. ưu điểm của mô hình 3 cấp này là: ổn định cho những người lãnh đạo các cấp hiện nay. Phù hợp với luật giáo dục hiện nay Giảm bớt đầu mối trực thuộc trường Giảm bớt chồng chéo về quản lý hành chính và quản lý chuyên môn. Trước mắt mọi thành viên trong trường dễ chấp nhận. Hạn chế: Còn nhiều bộ phận hoạt động không có hiệu quả gây cản trở trong quá trình quản lý. Không tạo được tính sáng tạo trong công tác chuyên môn phù hợp với điều kiện hội nhập hiện nay. Về lâu dài không đúng tầm cỡ của trường trọng điểm quốc gia (về cơ cấu tổ chức) Quan hệ với khu vực và thế giới bị hạn chế. Sơ đồ số 12: Trường quản lý 4 cấp Trường Đại học KTQD Các trường, viện Các khoa, trung tâm Các bộ môn quản lý ngành + Giai đoạn từ 2006 đến 2010: Xây dựng mô hình nhà trường 4 cấp đó là: Theo mô hình này, nhà trường Đại học Kinh tế quốc dân có sự cải tổ lớn trên các mặt. Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo lãnh đạo Quan hệ tham mưu Quan hệ phối hợp công tác Quan hệ tư vấn. Thứ nhất, xuất hiện một cấp quản lý trung gian (trường con trong trường lớn) về hình thức có vẻ rườm rà, thêm cấp quản lý, thêm cán bộ. Song trong thực tế mô hình này lại thực sự cần thiết khi trường phát triển thực sự theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực. Khi đó nhà trường Đại học Kinh tế Quốc dân không chỉ đào tạo các cán bộ quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh, xã hội nhân văn có trình độ đại học và sau đại học mà còn đào tạo cán bộ thuộc các lĩnh vực khác: Sư phạm, phiên dịch... Vấn đề ở đây là phát triển và chuẩn bị các điều kiện thực hiện một cơ cấu đào tạo thực sự đa ngành, đa lĩnh vực. Khi đó cơ cấu quản lý 4 cấp mới thực sự cần thiết. Thứ hai, bộ phận tham mưu, giúp việc theo mô hình này được phân bố ở 3 cấp. ở cấp trường lớn tập hợp các cán bộ tham mưu trên tất cả các mặt hoạt động. ở cấp các trường con chủ yếu là cán bộ tham mưu theo các khối ngành lớn. ở cấp các khoa có một vài cán bộ giúp việc chuyên môn theo từng chuyên ngành và quản lý sinh viên. Thứ ba, cần có sự điều chỉnh lớn trong xác định chức năng, nhiệm vụ trong nội bộ nhà trường. ở cấp trường lớn chăm lo các vấn đề chiến lược phát triển trường, công tác đối ngoại, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật Nhà trường... Thực hiện phân cấp mạnh mẽ do các trường con về quản lý đào tạo, về xây dựng đội ngũ, về tài chính... các khoa trong các trường con thường quản lý việc đào tạo một số chuyên ngành, trong trường hợp đó các bộ môn sẽ đảm trách các công tác chuyên môn trong quá trình đào tạo một chuyên ngành. Thứ tư, khối dịch vụ có thể sẽ tiến hành xã hội hoá theo các hình thức thích hợp, khối phục vụ (ký túc xá, giảng đường...) sẽ chuyển sang cơ chế khoán và từng bước xã hội hoá hoàn toàn. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý nhà trường theo 4 cấp được thể hiện trên sơ đồ có tính nguyên tắc sau đây: Sơ đồ 13: Cơ cấu tổ chức quản lý 4 cấp Đảng ủy Các TCQC Ban giám hiệu Các hội đồng tư vấn Các phòng ban C. năng Khối các trường Khối các viện T. tâm thuộc trường Ban tham mưu giúp việc Các khoa theo từng trường con Trợ lý giúp việc Các ban các bộ môn của viện, Trung tâm Trợ lý giúp việc Các bộ môn thuộc khoa Các chương trình đề tài, dự án Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo lãnh đạo. Quan hệ tham mưu Quan hệ phối hợp công tác Quan hệ tư vấn Mô hình này có ưu điểm: Phù hợp với phương pháp phát triển của khu vực và quốc tế Đáp ứng được nhiệm vụ của trường trọng điểm quốc gia theo quan điểm đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực. Tăng uy tín của trường trên quốc tế nếu như có chất lượng cán bộ, giáo viên giỏi. Hạn chế: Trong điều kiện hiện nay cơ chế (luật pháp) về cấp trên khó thuyết phục cho phép. Điều kiện cơ sở vật chất chưa cho phép. Về con người (giáo viên) các ngành nghề mới chưa đáp ứng. Để từng bước hình thành mô hình này trên thực tế, ngoài các công tác tiến hành khẩn trương và cũng rất kiên quyết trong giai đoạn 1 (đến năm 2005) trong giai đoạn 2 (từ 2006 đến 2010) cần tiến hành các công việc chủ yếu sau: Một là, trên cơ sở sắp xếp lại các ngành nghề đào tạo, hoàn thiện khung chương trình theo các chuyên ngành, tiến tới thành lập các trường. (1).Trường kinh tế: Đào tạo kinh tế học, kinh tế các ngành và kinh tế khu vực. (2).Trường kinh doanh: Đào tạo chuyên ngành về quản trị kinh doanh. (3).Trường xã hội và nhân văn: Đào tạo các chuyên ngành dân số học, sư phạm và phân tích ngoại ngữ chuyên môn ngành... Từng bước chuẩn bị điều kiện để đào tạo các ngành nghề mới, khi chưa đủ điều kiện thành trường con có thể thành lập các khoá trực thuộc trường lớn để đào tạo chuyên ngành và chuẩn bị nhân lực cùng các điều kiện khác. Hai là, sắp xếp lại hệ thống các tổ chức nghiên cứu cùng trường để hình thành một số viện, trung tâm nghiên cứu và tư vấn: (1).Viện nghiên cứu kinh tế và phát triển (2).Viện quản trị kinh doanh, ngoài phần đào tạo viện phát triển mở rộng hợp tác nghiên cứu với nước ngoài. (3).Trung tâm tư vấn về kinh tế và quản trị kinh doanh. Ba là nghiên cứu hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý trong nội bộ nhà trường theo các hướng sau: (1).Tập trung xây dựng và đưa vào thực hiện “điều lệ tổ chức và hoạt động nhà trường” theo hướng dẫn về điều lệ mẫu của ngành và cơ cấu tổ chức mới trong từng giai đoạn phát triển Nhà trường. (2).Thực hiện việc phân cấp quản lý mạnh mẽ cho các trường con, các khoa, trung tâm, bộ môn, cơ sở hoàn thiện hệ thống các nội quy, quy định tạm thời trong nội bộ nhà trường. (3).Xây dựng và áp dụng các quy định về lề lối làm việc, mối quan hệ công tác giữa các cấp, các tổ chức và đơn vị trong nhà trường. Cần phải nhấn mạnh rằng, việc xác định cơ cấu tổ chức quản lý 4 cấp là xuất phát từ đòi hỏi thực tế khách quan trong quá trình xây dựng trường trọng điểm quốc gia đa ngành, đa lĩnh vực. Mốc thời gian của các giai đoạn nêu trên chỉ là tương đối, căn cứ cơ bản để chuyển mô hình là thực tế phát triển của nhà trường đã thực sự đến hạn, thực sự phải thay đổi mô hình hay chưa. Điều đó được phân tích, đánh giá qua một loạt các tiêu chuẩn các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của nhà trường. Mặt khác sự lựa chọn thời điểm chuyển mô hình thực hiện các nội dung thực hiện mô hình quản lý 4 cấp của nhà trường nói trên còn phải được sự thống nhất ủng hộ của Nhà nước thông qua. Việc phân cấp quản lý do Nhà nước và các tổ chức các mặt quản lý cho Nhà trường và cách tổ chức các mặt quản lý đào tạo, tài chính, nhân sự... trên phạm vi toàn ngành. Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy trường nhằm đảm bảo và tăng cường sự lãnh đạo tập trung của lãnh đạo cấp trường vừa phát huy quyền chủ động sáng tạo của các đơn vị trực thuộc và mối quan hệ của các tổ chức quần chúng khác, quan điểm về giải pháp là không nên xem xét nhiều hay ít đầu mối mà phải xem các tổ chức được hình thành hoạt động có hiệu quả hay không, vì vậy theo em nên đi vào các giải pháp sau: Trước hết phải rà soát lại bộ máy tổ chức trường hiện nay, cụ thể là: Xem xét lại chức năng của các phòng ban và các đơn vị tương đương, để điều chỉnh lại, sắp xếp lại: xưởng in, nhà trẻ, khu vực dịch vụ… Các trung tâm đặc biệt là các trung tâm trong khoa. Các bộ môn trực thuộc nên tách nhập như thế nào cho phù hợp. Thứ hai là quán triệt nghị quyết của Đảng và chủ trương của trường nên xây dựng những tổ chức mới để đáp ứng cho nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, đào tạo liên thông đưa chất lượng đào tạo của trường ngang tầm với khu vực và thế giới. Từ năm 2005-2010 nên hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy trường 4 cấp, có như vậy mới theo kịp khu vực và trên thế giới đúng với sự phát triển của trường trọng điểm quốc gia. Muốn thực hiện được các giải pháp trên, em xin có kiến nghị như sau: Đối với cơ quan quản lý vĩ mô: + Nhà nước ưu tiên về : chính sách tài chính, các chính sách về đối ngoại (liên thông liên kết), mở rộng cơ sở đào tạo (cơ sở 2), tăng biên chế cán bộ công chức mà đặc biệt là công chức giảng dạy theo quy định của Bộ là 1 giáo viên/15 sinh viên. + Bộ giáo dục và Đào tạo: Không can thiệp quá sâu về chuyên môn, nên phân cấp cho trường về công tác bổ nhiệm và thành lập các đơn vị thực hiện đào tạo và phục vụ đào tạo, ưu tiên phân bổ về tài chính, không nên hạn chế chỉ tiêu đào tạo mà chỉ nên quản lý về mặt tài chính phục vụ cho đào tạo. Với cơ quan quản lý vĩ mô (Nhà trường): + Rà soát lại những tổ chức không hiệu quả, không phù hợp để quyết định giải thể. + Nhanh nghiên cứu và trình bộ trưởng loại cơ cấu tổ chức bộ máy có tính khả thi (tiên tiến theo sự phát triển của khu vực và trên thế giới). + Đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy theo điều kiện mới cho phù hợp với cơ cấu tổ chức mới. KếT LUậN Sự vận động phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường đòi hỏi ngày càng phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Là trường kinh tế trọng điểm quốc gia, Đại học Kinh tế quốc dân có sứ mệnh lịch sử đi đầu trong công tác đào tạo cán bộ quản trị kinh tế và quản lý kinh doanh đáp ứng yêu cầu này. Để xứng đáng vai trò của trường kinh tế trọng điểm quốc gia, Đại học Kinh tế quốc dân cũng không ngừng đổi mới, hoàn thiện về mọi hoạt động trong đó có đổi mới về cơ cấu bộ máy tổ chức. Đổi mới cơ cấu tổ chức theo xu hướng hiện đại, hợp lý là tiền đề quan trọng trong công tác bố trí và sử dụng lao động, là điều kiện cho tinh giản nâng cao hiệu quả của hoạt động của bộ mày tổ chức. Đổi mới cơ cấu tổ chức là thực hiện cải tổ sắp xếp lại tổ chức bộ máy Đại học Kinh tế quốc dân thành bộ máy linh hoạt hoạt động có hiệu lực, hiệu quả là bộ máy có thể vừa có khả năng kế thừa vừa đón nhận tri thức mới hiện đại của nhân loại; Bộ máy có khả năng hoàn thành nhiệm vụ trước mắt cũng như nhiệm vụ lâu dài, có khả năng thích ứng cao với các biến động. Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy tập trung vào công tác quy hoạch xây dựng cơ cấu tổ chức theo yêu cầu của trường trọng điểm quốc gia nhằm tạo điều kiện phát triển trường theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực. Với mục tiêu nghiên cứu đổi mới cơ cấu tổ chức theo yêu cầu xây dựng trường trọng điểm quốc gia, đề tài tập trung phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức của Nhà trường những năm qua và đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới công tác này trong thời gian đến năm 2010. Tuy nhiên, do khả năng có hạn chế đề tài không tránh được những hạn chế đòi hỏi phải được nghiên cứu toàn diện có hệ thống đầy đủ hơn. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng Việt Nam đến năm 2010. 2. Đổi mới và tổ chức bộ máy ở Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội tháng 8/1999. 3. Quyết định số 1545/QĐ-TCCB về việc ban hành quy chế tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quan hệ và lề lối làm việc trong đại học Kinh tế quốc dân. 4. Chiến lược phát triển trung hạn đại học Kinh tế Quốc dân đến năm 2005, tháng 03/2002. 5. Luật giáo dục số 11/1998/QH10: Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 4 6. Một số ý kiến của thủ tướng Phan Văn Khải- Chủ tịch hội đồng Quốc gia giáo dục- về giáo dục đại học tại phiên họp ngày 12/4/1999. 7.Nghị quyết hội nghị lần thứ hai ban chấp hành trung ương Đảng (khoáVIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000. 8. GS.TS.Vụ trưởng vụ đại học- Bộ giáo dục và đào tạo: Hệ thống giáo dục Đại học Việt Nam trước thách thức của thế kỷ 21. 9. Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan (ban hành kèm theo Nghị định 71/1998/NĐ-CP ngày 08/09/1998 của Chính phủ) và văn bản hướng dẫn. 10. Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Mục lục Lời mở đầu 1 Phần 1: Đổi mới cơ cấu tổ chức và công tác cán bộ theo yêu cầu xây dựng trường trọng điểm quốc gia 3 I. Trường trọng điểm quốc gia và các yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức và công tác cán bộ. 3 I.1.1. Trường trọng điểm quốc gia, phân biệt trường trọng điểm quốc gia với các trường khác………………………………………………………………………..3 I.1.2. Những tiêu chí để xây dựng một trường trọng điểm quốc gia. 4 I.1.3. Những yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức bộ máy và công tác cán bộ của trường trọng điểm quốc gia 7 I.2. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của trường trọng điểm quốc gia. 8 1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của trường trọng điểm quốc gia………….8 I.2.2. Phân cấp quản lý ở một trường trọng điểm quốc gia………………………9 I.2.3. Đặc điểm của mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của trường trọng điểm quốc gia 10 I.3. Kinh nghiệm của các nước xây dựng trường trọng điểm quốc gia. 12 Phần 2: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức của Đại học kinh tế quốc dân hiện nay 15 II.1. Đại học Kinh tế quốc dân 46 năm trưởng thành và phát triển 15 II.2. Quá trình đổi mới cơ cấu tổ chức của trường từ trước đến nay 18 II.3. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức Đại học Kinh tế quốc dân. 26 II.3.1 Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức Đại học Kinh tế quốc dân hiện nay 27 II.3.1.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy 27 II.3.1.2. Đánh giá về cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay II.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường và các bộ phận trong trường……………33 II.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của trường 33 II.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong trường……………………..33 II.3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các lãnh đạo trong trường……………………..33 II.3.3. Lề lối làm việc, mối quan hệ giữa các bộ phận trong trường………….……42 II.3.3.1. Quan hệ, lề lối làm việc của các đơn vị và cá nhân trong trường. 42 II.3.3.2. Quan hệ, lề lối làm việc của các đơn vị trong trường. 47 II.3. 4. Phân cấp quản lý trong trường. 47 Phần 3: Những biện pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức ở đại học Kinh tế quốc dân theo yêu cầu của trường trọng điểm quốc gia. 49 III.1. Thách thức và vận hội đối với công tác tổ chức bộ máy trong mô hình trường trọng điểm quốc gia. 49 III.1.1. Vận hội 49 III.1.2. Thách thức ………………………………………………………………..50 III.2. Một số quan điểm khi xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy Đại học Kinh tế quốc dân theo yêu cầu trường trọng điểm quốc gia. 51 III.3. Những vấn đề cần thay đổi trong cơ câú tổ chức bộ máy quản lý của trường hiện nay. 53 III.4.Những giải pháp và kiến nghị về xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy theo yêu cầu trường trọng điểm quốc gia 53 III.4.1. Xác định mục tiêu, yêu cầu phải đổi mới cơ cấu tổ chức 54 III.4.2. Một số yêu cầu cơ bản đặt ra khi đổi mới cơ cấu tổ chức 54 III.4.3. Sứ mệnh và mục tiêu phát triển của Đại học Kinh tế quốc dân. 55 III.4.4. Xác định cơ cấu tổ chức của Đại học Kinh tế quốc dân theo mô hình trường trọng điểm quốc gia: Mô hình tổ chức trường Đại học Kinh tế quốc dân đến năm 2010. 58 Kết luận……………………………………………………………………………66 Danh mục tài liệu tham khảo 67

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0157.doc
Tài liệu liên quan