Những nghiên cứu ban đầu về BMI ở trẻ em Việt Nam: Những thay đổi trong thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế

KẾT LUẬN Tỷ lệ hiện mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân ở trẻ em thành thị Việt Nam đang gia tăng. Xu hướng này có thể trở thành một vấn đề y tế công cộng trong tương lai nếu xu hướng hiện tại vẫn tiếp diễn. Bởi vì đi kèm với các bệnh mãn tính thường liên quan đến thừa cân và béo phì trong thời kỳ trưởng thành, đó là điều then chốt để kiểm soát tỷ lệ BMI trẻ em Việt Nam để hướng đến việc thay đổi chính sách. Điều đáng lo ngại khác, tỷ lệ hiện mắc SDD trẻ em vùng nông thôn không thay đổi, đặc biệt là ở trẻ trai, báo hiệu cần phải chú trọng vấn đề dinh dưỡng quan trọng cũng như sự phát triển kinh tế xã hội không cân đối vẫn còn tồn tại ở Việt Nam. Thông tin và các hoạt động can thiệp vào chỉ số BMI cần thiết để đáp ứng nhu cầu các đặc tính kinh tế xã hội của vùng thành thị và nông thôn. Chương trình dinh dưỡng quốc gia cần tranh thủ sự ủng hộ của bậc cha mẹ và cộng đồng để nhằm vào vấn đề dinh dưỡng SDD và thừa cân ở trẻ em. Những nghiên cứu trong tương lai về BMI của trẻ em Việt Nam nên kết hợp chặt chẽ với những phát hiện này để so sánh, tiếp tục theo dõi xu hướng trong môi trường nông thôn và thành thị và kết hợp các phương pháp được sử dụng bởi những tác giả khác để thực hiện các nghiên cứu so sánh giữa các quốc gia.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 92 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những nghiên cứu ban đầu về BMI ở trẻ em Việt Nam: Những thay đổi trong thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 354 NHỮNG NGHIÊN CỨU BAN ĐẦU VỀ BMI Ở TRẺ EM VIỆT NAM: NHỮNG THAY ĐỔI TRONG THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI NỀN KINH TẾ Đặng Văn Chính*, RS Day**, B Selwyn***, YM Maldonado****, Nguyễn Công Khẩn*****, Lê Danh Tuyên*****, Lê Thị Bạch Mai***** TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Những thay ñổi nhanh chóng trong chế ñộ ăn và lối sống tại Việt Nam dẫn ñến việc cần theo dõi xu hướng cân nặng, chiều cao và chỉ số khối cơ thể (BMI) ở trẻ em. Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh xu hướng phân loại cân nặng, chiều cao và BMI của trẻ em Việt Nam 6-15 tuổi từ 1992-2000 liên quan tới những khác biệt về kinh tế xã hội, thành thị và nông thôn. Phương pháp nghiên cứu: Số liệu về khảo sát mức sống ở Việt Nam (1992-1993) và tổng ñiều tra dinh dưỡng (2000) thu thập từ các mẫu ñại diện của trẻ. Phân loại BMI ñược xác ñịnh bằng việc sử dụng tiêu chuẩn International Obesity Task Force ñể tính tỷ lệ hiện mắc và khuynh hướng trong mỗi cuộc ñiều tra và trong phân tích một cuộc khảo sát tổng hợp. Kết quả nghiên cứu: Sự gia tăng ý nghĩa thống kê ñã ñược nhận thấy trong trung bình cân nặng, chiều cao và BMI của trẻ ở 2 cuộc khảo sát: 2,1 kg cân nặng, 4 cm chiều cao và 0,28 kg/m2 BMI. Chiều cao ở thành thị gia tăng nhiều hơn ở nông thôn và BMI ở nông thôn gia tăng ít hơn ở thành thị. Kết luận: Sự gia tăng tỷ lệ hiện mắc nguy cơ thừa cân ở trẻ tại thành thị Việt Nam là một mối quan tâm cần ñược theo dõi. Tỷ lệ hiện mắc suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ nam vùng nông thôn không thay ñổi cần phải ñược chú ý. Chương trình dinh dưỡng quốc gia cần thông qua các trường tiểu học ñể giải quyết vấn ñề SDD và béo phì cho trẻ. Từ khóa: Chỉ số khối cơ thể, nguy cơ thừa cân béo phì ở trẻ. ABSTRACT INITIATING BMI STUDIES IN VIETNAMESE CHILDREN: CHANGES IN A TRADITIONAL ECONOMY Dang Van Chinh, RS Day, B Selwyn, YM Maldonado, Nguyen Cong Khan, Le Danh Tuyen, Le Thi Bach Mai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 354- 359 Background: Rapid changes in dietary patterns and lifestyles in Vietnam warrant monitoring the trends of weight, height and body mass index (BMI) among children. Objectives: To determine the trends of weight, height and BMI classification of Vietnamese children 6-15 years of age from 1992 to 2000 with reference to socioeconomic, urban and rural differences. Method: Data in the Vietnam Living Standard Survey (1992-1993) and the General Nutrition Survey (2000) were collected from representative samples of children. BMI classification was determined using the International Obesity Task Force criteria to calculate the prevalence and trends in each survey and in a pooled survey analysis. Results: Statistically significant increases were seen in children’s mean weight, height and BMI between the two surveys: 2.1 kg for weight, 4 cm for height, and 0.23 kg/m2 for BMI. Increases in height were greater in rural than urban areas, and BMI increases were smaller in rural than urban areas. Conclusion: The rising prevalence of children at risk of overweight in urban Vietnam is a concern that must be monitored to guide policy changes. The unchanging prevalence of rural underweight boys requires attention. A national nutrition program to address under- and overweight for children throughout primary school is needed. Keywords: Body mass index, risk of overweight in children. * Viện Vệ sinh - Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh ** Khoa Dịch tễ và kiểm soát bệnh, Đại học Texas, Đại học Y tế Công cộng Houston *** Khoa Quản lý, chính sách và sức khỏe cộng ñồng, ĐHTH Texas, Đại học YTCC Houston **** Khoa Toán, Đại học kỹ thuật Michigan ***** Viện Dinh dưỡng Quốc gia Hà Nội Địa chỉ liên lạc: TS. Đặng Văn Chính, ĐT: 0908 414 986, Email: dangvanchinh@ihph.org.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 355 ĐẶT VẤN ĐỀ Suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn là một vấn ñề phổ biến tại các quốc gia ñang phát triển, tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, thừa cân trẻ em có thể gia tăng và ñặt ra những thách thức mới. Ở Việt nam, những thay ñổi sâu sắc sau thời kỳ ñổi mới kinh tế trong chế ñộ ăn và lối sống làm cho trẻ em Việt Nam dễ mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân. Việc kiểm tra chặt chẽ tỷ lệ hiện mắc thừa cân ở trẻ cần ñược theo dõi ñể nhận biết các vấn ñề cần ñến sự can thiệp và ngăn ngừa sự gia tăng các bệnh mãn tính. Việc nhận dạng và khó theo dõi là thiếu sót của các nghiên cứu về tình trạng cân nặng của trẻ em Việt Nam sử dụng hệ thống phân loại chỉ số khối cơ thể (BMI) do sự thiếu thống nhất về một hệ thống phân loại cân nặng cho trẻ từ 6 tuổi trở lên. Những ngưỡng thích hợp cho trẻ em Châu Á(4) có thể khác với những ngưỡng ñược tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến khích sử dụng hiện nay(8). BMI là một chỉ số tốt hợp lý ñể ño lường lượng mỡ trong cơ thể nhưng mối liên quan giữa BMI và chất béo trong cơ thể phụ thuộc vào tuổi, giới và dân tộc. Người Châu Á, bao gồm Việt Nam có chỉ số BMI thấp hơn nhưng chất béo trong cơ thể cao hơn những người da trắng, và chất béo trong cơ thể người Châu Á và người da trắng ñược phân bố khác nhau. Hơn nữa, ñiều tra tình trạng cân nặng ở trẻ 6- 15 tuổi về việc thừa cân trước ñây không phải là một vấn ñề ưu tiên bởi vì tỷ lệ hiện mắc SDD của trẻ em Việt Nam dưới 5 tuổi vẫn còn cao. Nghiên cứu này báo cáo trong bối cảnh kinh tế xã hội làm thay ñổi tỷ lệ hiện mắc và xu hướng thừa cân, nguy cơ thừa cân, cân nặng bình thường và SDD ở trẻ em Việt Nam 6-15 tuổi từ 2 cuộc ñánh giá cắt ngang, một vào năm 1992-1993(2) và một vào năm 2000(3), sử dụng hướng dẫn của International Obesity Task Force (IOTF) như tiêu chuẩn lựa chọn1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là từ số liệu khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (VLSS) ñược tiến hành từ năm 1992 ñến 1993 (VLSS 1992)(2) và cuộc tổng ñiều tra dinh dưỡng (GNS) trong năm 20003. Số liệu nghiên cứu ñã ñược tổng cục thống kê (GSO) Việt Nam và Viện dinh dưỡng (NIN) Hà Nội công khai và ñã ñược cấp phép ñể sử dụng cho nghiên cứu này. Lấy mẫu VLSS 1992 và GNS 2000 ñếu sử dụng phương pháp lấy mẫu cụm nhiều bậc. Tổng cộng VLSS 1992 có 5640 trẻ 6-15 tuổi ñã ñược ñiều tra, tỉ lệ ñáp ứng của hộ gia ñình là 70% và GNS 2000 có 9870 trẻ 6-15 ñã ñược tính ñến và tỷ lệ ñáp ứng của hộ gia ñình là 80%. Thu thập số liệu Sử dụng bảng câu hỏi hộ gia ñình dựa trên biểu mẫu ñược sử dụng bởi Ngân hàng thế giới trong các cuộc ñiều tra nghiên cứu ño lường mức sống, nhưng các câu hỏi ñược chấp nhận cho dân số Việt Nam và ñã ñược kiểm tra trước ở ñịa phương. KẾT QUẢ Bảng 1 Các ñặc ñiểm của trẻ em Việt Nam từ 6 – 15 tuổi –– VLSS 1992 và GNS 2000 1992 2000 na % n % 6 570 10,1 888 9,0 7 578 10,3 1010 10,2 8 650 11,5 1003 10,2 9 582 10,3 972 9,9 10 596 10,6 1134 11,5 11 600 10,6 1013 10,3 12 515 9,1 1005 10,2 13 516 9,2 941 9,5 14 534 9,5 907 9,2 Tuổi 15 499 8,9 997 10,1 Nam 2861 50,7 5059 51,3 Giới tính Nữ 2779 49,3 4811 48,7 Thành thị 947 16,8 1772 18,0 Nơi cư trú Nông thôn 4693 83,2 8098 82,0 aSố không bị thừa cân Tỷ lệ không bị thừa cân của mỗi nhóm tuổi trong các cuộc khảo sát là giống nhau. Tỷ số không bị thừa cân của trẻ trai và trẻ gái gần như bằng một trong mỗi nghiên cứu. Trẻ em ở nông thôn không bị thừa cân nhiều hơn trẻ em ở thành thị gần gấp bốn lần và tỷ lệ không bị thừa cân của trẻ trong gia ñình ở thành thị có sự khác biệt nhỏ ở 2 cuộc khảo sát: 16,8% so với 18%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 356 Tỉ lệ nguy cơ thừa cân và thừa cân, cân nặng bình thường và SDD Bảng 2 Những khác biệt về trung bình cân nặng, chiều cao và BMI ở trẻ em Việt Nam từ 6 – 15 tuổi theo giới, vùng cư trú và tình trạng kinh tế xã hội –– VLSS 1992 và GNS 2000 Cân nặng (kg) Trung bình (SE) Chiều cao (cm) Trung bình (SE) BMI (kg/m2) Trung bình (SE) Đặc ñiểm 1992 2000 Sự khác nhau a 1992 2000 Sự khác nhau a 1992 2000 Sự khác nhau a Nam 25,2 (0,2) 27,5 (0,2) 2,3 (0,2)** 127,1 (0,3) 131,4 (0,3) 4,3 (0,4)** 15,1 (0,03) 15,4 (0,04) 0,3 (0,05)** Giới Nữ 25,7 (0,2) 27,6 (0,2) 1,9 (0,2)** 127,9 (0,3) 131,6 (0,3) 3,7 (0,4)** 15,2 (0,04) 15,5 (0,04) 0,25(0,06)** Vùng cư trú Thành thị 27,8 (0,3) 30,2 (0,3) 2,4 (0,4)** 132,3 (0,5) 134,7 (0,4) 2,5 (0,7)** 15,4 (0,08) 16,1 (0,08) 0,7 (0,11)** Nông thôn 25,1 (0,1) 27,1 (0,1) 1,9 (0,2)** 126,9 (0,3) 130,9 (0,2) 4,0 (0,3)** 15,1 (0,03) 15,3 (0,03) 0,2 (0,04)** Tình trạng kinh tế XH Rất nghèo 23,7 (0,2) 25,1 (0,2) 1,5 (0,3)** 123,6 (0,5) 127,0 (0,3) 3,4 (0,6)** 15,1 (0,1) 15,2 (0,05) 0,1 (0,1) Nghèo 24,0 (0,3) 27,1 (0,2) 3,1 (0,3)** 125,1 (0,5) 131,3 (0,4) 6,1 (0,6)** 14,9 (0,1) 15,3 (0,1) 0,3 (0,1)** Trung bình 25,5 (0,3) 28,1 (0,2) 2,7 (0,4)** 127,8 (0,5) 133,0 (0,4) 5,2 (0,6)** 15,2 (0,1) 15,5 (0,1) 0,3 (0,1)* Giàu 27,3 (0,3) 29,1 (0,3) 1,7 (0,4)** 131,4 (0,5) 134,3 (0,4) 2,9 (0,7)** 15,3 (0,1) 15,6 (0,1) 0,3 (0,1)* Rất giàu 28,1 (0,4) 31,0 (0,3) 2,9 (0,5)** 132,4 (0,6) 136,2 (0,5) 3,8 (0,8)** 15,5 (0,1) 16,2 (0,1) 0,7 (0,1) * Tất cả 25,4 (0,1) 27,6 (0,1) 2,1 (0,2)** 127,5 (0,2) 131,5 (0,2) 4,0 (0,3)** 15,2 (0,02) 15,4 (0,02) 0,28(0,04)** Các chữ viết tắt: SE, sai số chuẩn; BMI, chỉ số khối cơ thể; aSự khác nhau giữa các ước lượng của năm 1992 VLS và năm 2000 GNS; *: p < 0.002, ** p < 0.0005 (t test) Trẻ em ở thành thị và ở hộ gia ñình có tình trạng kinh tế xã hội cao hơn thì nặng hơn và cao hơn các trẻ tương ứng ở nông thôn và ở hộ gia ñình có tình trạng kinh tế xã hội thấp hơn. Cũng như vậy, chỉ số BMI ở thành thị và hộ gia ñình có tình trạng kinh tế xã hội cao hơn thì lớn hơn. Bảng 3 Tỷ lệ hiện mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân, cân nặng bình thường và SDD ở trẻ em Việt Nam từ 6 – 15 tuổi theo vùng cư trú và tình trạng kinh tế xã hội –– VLSS 1992 và GNS 2000 1992 2000 Nguy cơ thừa cân và thừa cân Cân nặng bình thường SDD Nguy cơ thừa cân và thừa cân Cân nặng bình thường SDD Đặc ñiểm % (SE) % (SE) % (SE) % (SE) % (SE) % (SE) Thành thị 0,7 (0,3) 62,5 (2,1) 36,8 (2,1) 6,2 (1,8) 68,2 (1,2) 25,7 (1,6) Vùng cư trú Nông thôn 0,4 (0,1) 65,7 (1,2) 33,9 (1,2) 1,2 (0,2) 64,0 (0,9) 34,8 (1,0) Rất nghèo 0,4 (0,2) 65,8 (1,7) 33,8 (1,7) 1,2 (0,2) 63,6 (1,7) 35,2 (1,7) Nghèo 0,5 (0,3) 62,3 (2,2) 37,2 (2,4) 1,6 (0,6) 60,6 (1,6) 37,8 (1,6) Trung bình 0,2 (0,2) 65,3 (2,1) 34,5 (2,1) 1,5 (0,3) 65,4 (1,5) 33,0 (1,5) Giàu 0,2 (0,1) 66,6 (2,0) 33,2 (2,0) 2,6 (1,5) 65,5 (1,7) 31,9 (1,7) Tình trạng kinh tế xã hội Rất giàu 0,8 (0,3) 68,0 (1,6) 31,2 (1,7) 4,9 (0,9) 71,6 (1,6) 23,5 (1,5) Tất cả 0,4 (0,1) 65,3 (1,1) 34,3 (1,1) 2,0 (0,4) 64,6 (0,8) 33,4 (0,9) Chữ viết tắt: SE, sai số chuẩn Tỷ lệ hiện mắc trung bình nguy cơ thừa cân và thừa cân của trẻ 6-15 tuổi trong năm 2000 ở thành thị (6,2%) cao hơn gấp 5 lần ở nông thôn (1,2%), và ở những hộ gia ñình giàu (4,9%) cao hơn gấp 4 lần những hộ gia ñình nghèo (1,2%). Ngược lại, tỉ lệ hiện mắc trung bình SDD ở thành thị (25,7%) thấp hơn ở nông thôn (34,8%), và ở hộ gia ñình giàu (23,5%) thấp hơn ở hộ gia ñình nghèo (35,2%). Tỷ lệ hiện mắc tổng hợp của nguy cơ thừa cân và SDD Bảng 4 Tỷ lệ hiện mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân, cân nặng bình thường và SDD –– VLSS 1992 và GNS 2000 Nguy cơ thừa cân và thừa cân Thừa cân Nguy cơ thừa cân Cân nặng bình thường SDD Đặc ñiểm % (95% CI) % (95% CI) % (95% CI) % (95% CI) % (95% CI) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 357 1992 0,4 (0,2 – 0,6) 0,03 (0,0 – 0,07) 0,4 (0,2 – 0,6) 65,3 (63,9 – 66,7) 34,3 (32,8 – 35,6) Năm 2000 2,0 (1,7 – 2,4)* 0,5 (0,4 – 0,7)* 1,5 (1,2 – 1,8)* 64,6 (63,5 – 65,7) 33,4 (32,3 – 34,5) Chữ viết tắt: CI, khoảng tin cậy; * p < 0.001 (t test) Tỷ lệ hiện mắc trung bình nguy cơ thừa cân và thừa cân từ dữ liệu tổng hợp của tất cả các nhóm tuổi tăng lên ñáng kể trong khoảng 8 năm giữa các nghiên cứu. Tỷ lệ hiện mắc trung bình nguy cơ thừa cân và thừa cân gia tăng ñáng kể - gần gấp 9 lần (từ 0,7% năm 1992 ñến 6,2% năm 2000, p<0,001) ở thành thị và gấp 3 lần (từ 0,4% năm 1992 ñến 1,2% năm 2000, p<0,001) ở nông thôn. Bảng 5 Tỷ lệ hiện mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân, cân nặng bình thường và SDD theo giới, vùng cư trú và tình trạng kinh tế xã hội –– VLSS 1992 và GNS 2000 Nguy cơ thừa cân và thừa cân Cân nặng trung bình SDD 1992 2000 1992 2000 1992 2000 Đặc ñiểm % 95% CI % 95% CI % 95% CI % 95% CI % 95% CI % 95% CI Nam 0,3 0,1 – 0,5 2,3 1,8 – 2,8* 63,9 61,9 – 65,9 62,9 61,3 – 64,4 35,8 33,8 – 37,8 34,8 33,3 – 35,3* Giới Nữ 0,5 0,2 – 0,9 1,7 1,2 – 2,2* 66,8 64,9 – 68,8 66,4 64,8 – 68,0 32,7 30,7 – 34,6 31,9 30,3 – 33,4 Vùng cư trú Thành thị 0,7 0,1 – 1,2 6,2 4,6 – 7,7* 62,5 59,1 – 66,0 68,2 65,6 – 70,7* 36,8 33,4 – 40,2 25,7 23,4 – 28,0* Nông thôn 0,4 0,1 – 0,6 1,2 0,9 – 1,5* 65,7 64,2 – 67,2 64,0 62,7 – 65,2* 33,9 32,4 – 35,4 34,8 33,6 – 36,0 Tình trạng kinh tế XH Rất nghèo 0,4 0,0 – 0,8 1,2 0,7 – 1,7* 65,8 62,9 – 68,7 63,6 61,4 – 65,7 33,8 30,9 – 36,7 35,2 33,1 – 37,4 Nghèo 0,5 0,0 – 1,0 1,6 0,8 – 2,3* 62,3 59,2 – 65,4 60,4 58,2 – 63,0 37,2 34,1 – 40,3 37,8 35,4 – 40,2 Trung bình 0,2 0,0 – 0,5 1,5 0,9 – 2,2* 65,3 62,2 – 68,4 65,4 62,9 – 67,9 34,5 31,4 – 37,6 33,1 30,6 – 35,5 Giàu 0,2 0,0 – 0,4 2,6 1,4 – 3,7* 66,6 63,5 – 69,7 65,5 62,8 – 68,2 33,2 30,1 – 36,4 31,9 29,3 – 34,5 Rất giàu 0,8 0,2 – 1,5 4,9 3,6 – 6,2* 68,0 64,6 – 71,3 71,6 68,8 – 74,4* 31,2 27,8 – 34,5 23,5 20,8 – 26,1* Chữ viết tắt: CI, khoảng tin cậy; * p < 0.001 (t test) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 358 Sự gia tăng nguy cơ thừa cân và thừa cân ở hộ gia ñình rất giàu cũng cao hơn ở hộ gia ñình ít giàu hơn. Tỷ lệ hiện mắc SDD không thay ñổi ñáng kể trong suốt khoảng thời gian nghiên cứu. Tỷ lệ hiện mắc SDD ở trẻ em trong gia ñình rất giàu giảm xuống (từ 31,2% trong năm 1992 xuống 23,5% trong GNS năm 2000, p<0,001), trong khi tỷ lệ hiện mắc SDD theo tình trạng kinh tế xã hội ở các hộ gia ñình khác thì không thay ñổi ñáng kể. BÀN LUẬN Nghiên cứu này cho thấy sự gia tăng thừa cân trong khoảng thời gian 8 năm từ 1992-2000 cũng như tỷ lệ hiện mắc SDD cao không thay ñổi. Vấn ñề trên ñã ñược WHO báo cáo trong các nghiên cứu của các nước ñang trong thời kỳ phát triển. Sakamoto và cộng sự ñã báo cáo tỷ lệ hiện mắc béo phì ở trẻ từ 6 ñến 12 tuổi tại Thái Lan, phân loại cân nặng theo chiều cao của quần thể tham khảo Bangkok, tăng từ 12,3% năm 1991 lên 15,6% năm 1993. Những ước tính này cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi, một phần bởi vì những tiêu chuẩn phân loại BMI khác nhau và một phần bởi vì sự phát triển kinh tế xã hội của Thái Lan cao hơn. Tại Việt Nam, xu hướng gia tăng tỷ lệ hiện mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân ở trẻ có thể là kết quả của những tiến bộ ñáng kể trong sự phát triển kinh tế xã hội, phản ánh qua sự gia tăng gấp ñôi GDP bình quân ñầu người từ năm 1992 ñến 2000, dẫn ñến mức sống và các ñiều kiện kinh tế xã hội ñược cải thiện cho phần lớn dân số. Sự gia tăng nguy cơ thừa cân và thừa cân ở trẻ em Việt Nam ở thành thị cao hơn ở nông thôn. Điều này thì thấy rõ ở trẻ trai thành thị nhưng chỉ trong phân tích xu hướng, không phải trong phân tích cắt ngang. Sự khác nhau này có lẽ là do những biến ñổi trong sự phát triển kinh tế xã hội giữa hai vùng, bởi vì vùng nông thôn có tỷ lệ phát triển kinh tế xã hội thấp hơn thành thị. Như vậy, những sự khác nhau trong thừa cân và SDD như là một sự phản ánh của việc phát triển kinh tế xã hội không cân bằng giữa vùng thành thị và nông thôn, ñiều cũng ñã ñược quan sát thấy ở Trung Quốc(5). Hơn nữa, tỷ lệ hiện mắc SDD giảm ñáng kể ở vùng thành thị, nhưng tỷ lệ này vẫn không thay ñổi ở trẻ em vùng nông thôn trong giai ñoạn nghiên cứu. Điều này không phù hợp với sự tin tưởng rằng tỷ lệ hiện mắc SDD ở tất cả trẻ em Việt Nam giảm ñáng kể. Các kết quả từ những phân tích tổng hợp chỉ ra rằng chiều cao ở trẻ em vùng nông thôn (4cm) tăng cao hơn trẻ em vùng thành thị (2,5cm) từ năm 1992 ñến năm 2000 và cân nặng ở trẻ em nông thôn (1,9kg) tăng thấp hơn trẻ em thành thị (2,4 kg). Do ñó, trong khi có sự gia tăng BMI ñáng kể ở trẻ em thành thị (0,7 kg/m2), chỉ có một sự gia tăng BMI không ñáng kể ở trẻ em nông thôn (0,2 kg/m2) (Bảng 2). Vì vậy, về mặt BMI, ñược tính theo kg/m2, trẻ em nông thôn có thể vẫn còn SDD nhiều hơn trẻ em thành thị. Một phát hiện ñáng kinh ngạc là tỷ lệ SDD tăng cao ñột ngột ở trẻ lớn tuổi hơn so với trẻ nhỏ tuổi hơn - khoảng 300% - từ 15,3% ở lứa tuổi 6 ñến 46,9% ở lứa tuổi 12 trong cuộc khảo sát năm 2000. Sự gia tăng liên quan ñến tuổi có lẽ có liên hệ ñến việc bố mẹ không có khả năng nhận biết SDD là một vấn ñề ở các nhóm tuổi này. Điều này cũng có thể liên quan ñến những khác biệt trong việc tiêu thụ năng lượng giữa trẻ em 6 ñến 12 tuổi và những trẻ nhỏ hơn 5 tuổi. Một ñiều giải thích khác cho việc gia tăng tỷ lệ hiện mắc trên có lẽ là bởi vì chương trình SDD hiện tại ở Việt Nam chỉ dành cho trẻ em mẫu giáo và các ông bố, bà mẹ(7). Nghiên cứu này cung cấp những ước tính tỷ lệ hiện mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân, cân nặng trung bình và SDD dựa trên dân số ñầu tiên. Các ước tính này dựa trên các giá trị BMI ñược tính toán theo phân loại của IOTF và WHO, trong ñó cung cấp những ước tính kích cỡ cơ thể thực tế dành cho dân cư Châu Á. Nhiều nỗ lực ñã ñược thực hiện ñể tạo nên những hệ thống phân loại dựa trên BMI dành cho trẻ em, ñược sử dụng trong nước và quốc tế. Những hệ thống ñược tạo ra bởi WHO/MDD(6), CDC(9) và IOTF(1) là những hệ thống thường ñược sử dụng. Phương pháp IOTF ñược chọn ñể sử dụng trong nghiên cứu này bởi vì nó ñược nhìn nhận là tốt hơn những phương pháp hiện có khác ñể sử dụng cho dân số như dân số Việt Nam vì những ngưỡng trong phương pháp này thuận lợi cho quốc tế sử dụng. Nghiên cứu có thể bị giới hạn bởi sự từ chối hợp tác ñiều tra, ñiều này có thể gây nên những sai lệch chọn lựa; tuy nhiên, tỷ lệ hợp tác cao trong cả hai cuộc khảo sát, và sau ñó phân tầng cân nặng cho những phân loại không bằng nhau ñược ñiều chỉnh ñể có thể thu ñược kết quả. Mặc dù chúng tôi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 359 ñã ñiều chỉnh theo tuổi và giới, không có tiêu chuẩn ñể ñánh giá sự trưởng thành sinh dục trong cuộc ñiều tra ñể xác ñịnh chính xác vai trò của tình trạng dậy thì dựa vào những ước tính BMI. Có lẽ có nhiều sự khác nhau trong thời kỳ trưởng thành của trẻ em Việt Nam và những dân số tham khảo. Mặc dù có những hạn chế trên, nghiên cứu này cung cấp những ước tính tỷ lệ hiện mắc ñầu tiên của việc phân loại BMI cho Việt Nam. KẾT LUẬN Tỷ lệ hiện mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân ở trẻ em thành thị Việt Nam ñang gia tăng. Xu hướng này có thể trở thành một vấn ñề y tế công cộng trong tương lai nếu xu hướng hiện tại vẫn tiếp diễn. Bởi vì ñi kèm với các bệnh mãn tính thường liên quan ñến thừa cân và béo phì trong thời kỳ trưởng thành, ñó là ñiều then chốt ñể kiểm soát tỷ lệ BMI trẻ em Việt Nam ñể hướng ñến việc thay ñổi chính sách. Điều ñáng lo ngại khác, tỷ lệ hiện mắc SDD trẻ em vùng nông thôn không thay ñổi, ñặc biệt là ở trẻ trai, báo hiệu cần phải chú trọng vấn ñề dinh dưỡng quan trọng cũng như sự phát triển kinh tế xã hội không cân ñối vẫn còn tồn tại ở Việt Nam. Thông tin và các hoạt ñộng can thiệp vào chỉ số BMI cần thiết ñể ñáp ứng nhu cầu các ñặc tính kinh tế xã hội của vùng thành thị và nông thôn. Chương trình dinh dưỡng quốc gia cần tranh thủ sự ủng hộ của bậc cha mẹ và cộng ñồng ñể nhằm vào vấn ñề dinh dưỡng SDD và thừa cân ở trẻ em. Những nghiên cứu trong tương lai về BMI của trẻ em Việt Nam nên kết hợp chặt chẽ với những phát hiện này ñể so sánh, tiếp tục theo dõi xu hướng trong môi trường nông thôn và thành thị và kết hợp các phương pháp ñược sử dụng bởi những tác giả khác ñể thực hiện các nghiên cứu so sánh giữa các quốc gia. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cole TJ, Bellizzi MC, Flegal KM, Dietz WH (2000). Establishing a standard definition for child overweight and obesity worldwide: international survey. BMJ; 320: 1240-1243. 2. General Statistical Office of Vietnam (1993). Vietnam living standards survey 1992-93. General Statistical Office of Vietnam: Hanoi, 3. General Statistical Office of Vietnam (1999). Vietnam living standards survey 1997-98. General Statistical Office of Vietnam: Hanoi,. 4. Kim E, Hwang JY, Woo EK, Kim SS, Jo SA, Jo (2005), I. Body mass index cutoffs for underweight, overweight, and obesity in South Korean schoolgirls. Obes Res; 5(9): 1510-1514. 5. Li Y, Zhai F, Yang X, Schouten EG, Hu X, He Y, et al (2007). Determinants of childhood overweight and obesity in China. Br J Nutr; 97: 210-215. 6. Must A, Dalla GE, Dietz WH (1991). Reference data for obesity: 85th and 95th percentiles of body mass index (wt/hts) and triceps skinfold thickness. Am J Clin Nutr; 53: 839-846. 7. National Institute of Nutrition (2002), Malnutrition. National Institude of Nutriton: Hanoi. 8. WHO (2004), Obesity: preventing and managing the global epidemic. World Health Organization: Geneva. 9. WHO (1995), Physical status: the use and interpretation of anthropometry. Report of a WHO Expert Committee. Technical Report Series, 1995. WHO: Geneva.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhung_nghien_cuu_ban_dau_ve_bmi_o_tre_em_viet_nam_nhung_thay.pdf
Tài liệu liên quan