Những nghiên cứu về: Hình thái cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên

TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các đặc điểm kích thước và hình dạng của cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên trên một mẫu dân số người Việt Nam. Phương pháp: 175 mẫu hàm trên của các bệnh nhân (109 nữ và 66 nam) đến làm phục hình toàn hàm tại khoa RHM, ĐHYD được vẽ đường đỉnh sống hàm, chụp ảnh và chuyển vào máy tính. Vẽ và đo các đoạn thẳng tiêu biểu cho chiều trước sau và chiều rộng của cung hàm hàm trên bằng phần mềm AutoCAD. Kết quả: Kích thước trung bình của cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên theo chiều trước sau là 44,01 ± 3,36 mm; theo chiều ngang tại vị trí 1/4 trước là 34,46 ± 3,34 mm, tại vị trí giữa là 43,38 ± 3,4 mm, vị trí ¼ sau là 47,22 ± 3,12 mm, vị trí sau cùng là 44,76 ± 2,75 mm. Chiều ngang lớn nhất của cung hàm là 48,23 ± 3,06 mm với 96,57% trường hợp nằm ở vị trí ¼ sau. Chiều trước-sau của cung hàm nhỏ hơn chiều ngang lớn nhất của cung hàm trong 86,29% trường hợp. Tỷ số rộng sau (d) / rộng trước (b) có giá trị từ 1,14 đến 1,68. Tiêu chuẩn phân loại mới về hình dạng cung hàm dựa theo tỉ số d/b như sau: vuông khi d/b 1,3; parabole khi 1,3 < d/b ≤ 1,5 ; tam giác khi d/b >1,5. Cung hàm dạng parabole chiếm đa số (68,39%), kế đến là dạng vuông (25,81%), ít nhất là dạng tam giác (5,81%). Kết luận: Giữa nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kích thước trước-sau của cung hàm, nhưng ở kích thước ngang, cung hàm nam lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê. Khác biệt về phân bố hình dạng cung hàm ở hai giới không có ý nghĩa thống kê

pdf5 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2284 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những nghiên cứu về: Hình thái cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học 143 HÌNH THÁI CUNG HÀM MẤT RĂNG TOÀN BỘ HÀM TRÊN Lê Hồ Phương Trang* TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các đặc điểm kích thước và hình dạng của cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên trên một mẫu dân số người Việt Nam. Phương pháp: 175 mẫu hàm trên của các bệnh nhân (109 nữ và 66 nam) đến làm phục hình toàn hàm tại khoa RHM, ĐHYD được vẽ đường đỉnh sống hàm, chụp ảnh và chuyển vào máy tính. Vẽ và đo các đoạn thẳng tiêu biểu cho chiều trước sau và chiều rộng của cung hàm hàm trên bằng phần mềm AutoCAD. Kết quả: Kích thước trung bình của cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên theo chiều trước sau là 44,01 ± 3,36 mm; theo chiều ngang tại vị trí 1/4 trước là 34,46 ± 3,34 mm, tại vị trí giữa là 43,38 ± 3,4 mm, vị trí ¼ sau là 47,22 ± 3,12 mm, vị trí sau cùng là 44,76 ± 2,75 mm. Chiều ngang lớn nhất của cung hàm là 48,23 ± 3,06 mm với 96,57% trường hợp nằm ở vị trí ¼ sau. Chiều trước-sau của cung hàm nhỏ hơn chiều ngang lớn nhất của cung hàm trong 86,29% trường hợp. Tỷ số rộng sau (d) / rộng trước (b) có giá trị từ 1,14 đến 1,68. Tiêu chuẩn phân loại mới về hình dạng cung hàm dựa theo tỉ số d/b như sau: vuông khi d/b 1,3; parabole khi 1,3 < d/b ≤ 1,5 ; tam giác khi d/b >1,5. Cung hàm dạng parabole chiếm đa số (68,39%), kế đến là dạng vuông (25,81%), ít nhất là dạng tam giác (5,81%). Kết luận: Giữa nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kích thước trước-sau của cung hàm, nhưng ở kích thước ngang, cung hàm nam lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê. Khác biệt về phân bố hình dạng cung hàm ở hai giới không có ý nghĩa thống kê. ABSTRACT MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF THE UPPER EDENTULOUS ARCH Le Ho Phuong Trang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 3 – 2008: 143 - 148 The objective of this study was to determine the average arch width and antero-posterior distance of upper edentulous arch and suggest a way to classify edentulous arch shape and determining distribution proportion of edentulous arch shapes. Method: One hundred and seventy five edentulous casts with the ridge crest line marked were photographed and images transferred to a computer. AutoCAD software was used for measuring. The results showed that the antero-posterior distance averaged 44.01 ± 3.36mm. The average arch width measured at ¼ anterior, mid, ¼ posterior and the furthest posterior site was 34.46 ± 3.34mm, 43.38 ± 3.4 mm, 47.22 ± 3.12 mm, and 44.76 ± 2.75 mm, respectively. The maximum arch width was 48.23 ± 3.06 mm with 96.57% of the cases falled in the ¼ posterior area. In 86.29% of the cases, the antero-posterior distance was smaller than the maximum arch width. The proportion of ¼ posterior width (d) /¼ anterior width (b) ranged from 1.14 to 1.68 and was used as a suggested criterium for categorization for upper edentulous arch shape: arch shape considered square shaped if d/b 1.3; parabolic if 1.3 < d/b ≤ 1.5 ; V-shaped if d/b >1.5. The majority of edentulous arch (68.39%) showed parabolic shape. The occurence of square shape and V-shaped arch were respectively 25.81% and 15.81%. Conclusion: There was no significant difference between male and female in antero-posterior distance, but all dimensions of arch width were larger in male than in female significantly. There was no significant difference between male and female in distribution proportion of edentulous arch shape. * Răng-Hàm-Mặt – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học 144 ĐẶT VẤN ĐỀ Hình thái cung hàm là một trong những yếu tố giải phẫu sinh lý quan trọng ảnh hưởng đến sự nâng đỡ, vững ổn và dính của phục hình. Do đó, cần được đánh giá một cách khách quan và đúng đắn. Nhiều tác giả trên thế giới đã đề cập đến vấn đề này nhưng tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào. Vì vậy, chúng tôi cố gắng bước đầu thực hiện nghiên cứu hình thái cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên trên một mẫu dân số người Việt với các mục tiêu sau: 1. Xác định kích thước trung bình theo chiều rộng (trước, giữa, sau, sau cùng và lớn nhất) và chiều trước sau của cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên ở một mẫu dân số người Việt. 2. Đưa ra những số liệu để phân loại cung hàm "nhỏ, trung bình hay lớn". 3. So sánh kích thước, hình dạng cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên giữa giới nam và nữ. 4. Xác định tỉ lệ phân bố các loại hình dạng và đề nghị cách phân loại cung hàm hàm trên mất răng toàn bộ về mặt kích thước cũng như hình dạng. 5. Đề nghị các kích thước và hình dạng để góp phần chế tạo khay lấy dấu toàn hàm hàm trên phù hợp với người Việt. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu Mẫu hàm đổ từ dấu sau cùng của 175 bệnh nhân mất răng toàn bộ hai hàm đến điều trị tại khoa Răng Hàm mặt, Đại Học Y Dược TPHCM từ tháng 9-2003 đến tháng 4-2006. Chúng tôi loại khỏi mẫu nghiên cứu những mẫu hàm của bệnh nhân mới nhổ răng trong thời gian ít hơn 3 tháng hoặc có điều trị phẫu thuật điều chỉnh sống hàm, phẫu thuật trên xương hàm làm thay đổi hình dạng cung hàm trước đó. Phƣơng pháp nghiên cứu Chuẩn hoá vị trí của mẫu hàm bằng cách: - xác định một mặt phẳng chuẩn từ 3 điểm (hình 1 và 2): " điểm mào xương ổ trên đường giữa: điểm A. " hai điểm hai bên rãnh chân bướm hàm: là điểm giới hạn sau cùng của lồi củ, nơi tiếp giáp giữa lồi củ và dây chằng chân bướm hàm trên đường đỉnh sống hàm kéo dài: điểm E và E'. - Mẫu hàm được gắn trên bàn điều chỉnh của song song kế và được điều chỉnh sao cho mặt phẳng chuẩn song song với mặt phẳng nằm ngang. - Sau khi xác định mặt phẳng chuẩn, vẽ đường đỉnh sống hàm bằng một dụng cụ nhỏ có một đầu chì được cố định vuông góc với thanh đứng của song song kế (hình 3). Hình 1 :Thước chữ T dùng để xác định các điểm chuẩn. Hình 2 : 3 điểm chuẩn. Hình 3 : Vẽ đường đỉnh sống hàm bằng một dụng cụ cố định vuông góc với thanh đứng của song song kế. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học 145 Hình 4 : Hình ảnh mẫu hàm sau khi chụp. Hình 5 : Các kích thước cần đo đạc - Chiếu 3 điểm chuẩn và đường đỉnh sống hàm lên một mặt phẳng nằm ngang bằng phương pháp chụp hình với máy ảnh kỹ thuật số. Ta có hình chiếu của cung hàm mất răng toàn bộ trong mặt phẳng chuẩn đã xác định (hình 4). - Hình ảnh được chuyển từ máy ảnh vào máy vi tính để đo đạc. - Đo các kích thước của cung hàm: dùng phần mềm AutoCAD 2004 để vẽ và đo các đoạn thẳng sau (hình 5): Nối hai điểm chuẩn phía sau ta có đường thẳng EE' " Từ điểm A vẽ 1 đường thẳng ngang qua điểm giữa EE'(điểm A'). Chia đoạn AA' thành 4 đoạn thẳng bằng nhau: AB = BC = CD = DA'. " Từ các điểm B, C, D vẽ đường song song với EE'. Đường thẳng qua B gặp đường đỉnh sống hàm tại 2 điểm B1 và B2. Tương tự ta có C1 và C2, D1 và D2. Xác định chiều rộng lớn nhất của cung hàm: quan sát và nhận ra vị trí cung hàm rộng nhất, vẽ đường thẳng song song với EE' tại vị trí đó. Các kích thước cần đo đạc là AA' = a = kích thước cung hàm theo chiều trước sau, B1B2 = b = chiều rộng cung hàm phía trước (rộng trước), C1C2 = c = chiều rộng cung hàm ở giữa, D1D2 = d = chiều rộng cung hàm phía sau (rộng sau), EE' = e = chiều rộng cung hàm tại vị trí sau cùng max = kích thước chiều rộng lớn nhất của cung hàm. Hình dạng cung hàm được quan sát để đánh giá theo tiêu chuẩn của Jablonsky qui định như hình 6: Hình 6: Phân loại cung hàm theo Jablonsky (A) Cung hàm dạng vuông (B) Cung hàm dạng tam giác (C) Cung hàm dạng ovale (D) Cung hàm dạng parabole. Cung hàm hình vuông Đường đỉnh sống hàm là đường cong chuyển từ vùng răng cửa đến vùng răng cối tương đối gấp khúc, tạo thành một góc ở vùng răng nanh; từ vùng răng cối nhỏ đến vùng răng cối lớn thì gần như thẳng và hai đường hai bên gần song song nhau. Cung hàm hình parabole Đường đỉnh sống hàm không tạo thành một góc ở vùng răng nanh, tương đối rộng ở vùng răng cửa và là một cung cong liên tục từ răng cối bên này đến răng cối bên kia. Cung hàm hình tam giác Đường đỉnh sống hàm tương đối hẹp ở vùng răng cửa, đường nối từ vùng răng nanh đến vùng răng cối tương đối thẳng và theo hướng phân kỳ. Cung hàm hình ovale Đường đỉnh sống hàm là một cung cong liên tục từ răng cối bên này đến răng cối bên kia với đường kính của cung nhỏ ở hai đầu và lớn hơn ở vùng giữa như một hình ovale. - Khi đánh giá hình dạng, loại bỏ những trường A B C D Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học 146 hợp không thể xác định hình thể rõ ràng, thường đó là những trường hợp bất đối xứng qua đường giữa rõ rệt. - Tính tỷ số rộng trước/rộng sau (d/b) để kết hợp với các dạng cung hàm quan sát nhằm tìm hiểu xem với tỷ số nào thì cung hàm có hình dạng nào. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Về kích thƣớc cung hàm Mẫu nghiên cứu bao gồm 175 mẫu hàm hàm trên mất răng toàn bộ của 66 nam (37,71%) và 109 nữ (62,29%). Bảng 1: Kích thước trung bình cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên(n=175) Kích thƣớc Trung bình Độ lệch chuẩn Khoảng tin cậy 95% Giá trị nhỏ nhất Giá trị lơn nhất a(mm) 44,01 3,36 43,51-44,51 35,97 52,93 b(mm) 34,46 3,34 33,96-34,96 27,07 42,08 c(mm) 43,38 3,40 42,87- 43,88 35,81 51,71 d(mm) 47,22 3,12 46,76- 47,69 39,9 54,72 e(mm) 44,76 2,75 44,35-45,17 37,36 53,84 max(mm) 48,23 3,06 47,77-48,69 41,18 56,28 Kích thước trung bình của cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên: a = 44,01 ± 3,36 mm, b = 34,46 ± 3,34 mm, c = 43,38 ± 3,4 mm, d = 47,22 ± 3,12 mm, e = 44,76 ± 2,75 mm và max =48,23 ± 3,06 mm. Ở kích thước trước sau, giữa nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, nhưng ở các kích thước ngang, cung hàm nam lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê. - 82,86% trường hợp càng về phía sau, cung hàm càng lớn dần (b < c < d < e). 96,57% trường hợp cung hàm có chiều rộng lớn nhất ở vị trí ¼ sau. 86,29% trường hợp đo đạc có a < max hay nói cách khác là phần lớn cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên có kích thước theo chiều trước sau ngắn hơn kích thước chiều rộng. - Cung hàm được phân loại thành 3 dạng "nhỏ, trung bình, lớn" theo công thức tứ phân. Bảng 2: Thang phân loại các kích thước của cung hàm Kích thƣớc Nhỏ Trung bình Lớn a(mm) 35,97-41,91 41,95-46,46 46,48-52,93 b(mm) 27,07-31,09 32,11-37,11 37,13-42,08 c(mm) 35,81-41.04 41,10-45,6 45,79-51,71 d(mm) 39,9-45,11 45,27-49,55 49,61-54,72 e(mm) 37,36-42,22 42,80-46,77 46,85-53,84 max(mm) 41,18-46,05 46,11-50,44 50,50-56,28 - Chúng tôi đề nghị sáu kích thước có thể được sử dụng để góp phần sản xuất khay lấy dấu toàn hàm hàm trên phù hợp với kích thước cung hàm mất răng toàn bộ người Việt (bảng 3). Bảng 3: Sáu kích thước cung hàm để góp phần sản xuất khay lấy dấu toàn hàm hàm trên cho người Việt Nam Kích thƣớc I II III IV V VI Chiều Dọc a(mm) 38,27 40,95 43,12 45,22 47,02 49,38 Chiều Ngang b(mm) 28,94 31,37 33,32 35,73 37,72 39,79 c(mm) 37,92 40,15 42,38 44,32 46,66 49,14 d(mm) 42,20 44,29 46,20 48,29 50,10 52,46 e(mm) 40,29 42,39 43,80 45,72 47,30 49,26 Max (mm) 43,31 45,53 47,11 49,11 51,12 53,52 Kích thước I và II ứng với cung hàm loại nhỏ, III và IV ứng với cung hàm loại trung bình, V và VI ứng với cung hàm loại lớn. Như vậy, những kích thước trong bảng phân loại trên khi kết hợp với kích thước của sống hàm và vòm khẩu sẽ cho ta số liệu cần thiết để sản xuất được những khay lấy dấu phù hợp với kích thước cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên của người Việt Nam. Về hình dạng cung hàm Tỷ số hình dạng cung hàm Tỷ số rộng sau (d) / rộng trước (b) có giá trị trung bình là 1,37. Bảng 4: Tỷ số d/b Số trung bình Độ lệch chuẩn min max Khoảng tin cậy 95% 1,37 0,10 1,14 1,68 1,35- 1,38 Phân bố hình dạng cung hàm theo quan sát và tỷ số d/b tương ứng của các hình dạng này: Biểu đồ 1: Hình dạng cung hàm hàm trên qua quan sát và tỷ số rộng sau/rộng trước (d/b) tương ứng Khi d/b ≤ 1,3 dạng vuông chiếm đa số với tỷ lệ 80%, đồng thời 12,5% dạng parabole có tỷ lệ d/b này, cho thấy khó phân biệt dạng parabole với dạng vuông trong một số trường hợp khi dùng tỷ số hình dạng. Điều này được lý giải là vì quan sát bằng mắt chủ yếu dựa vào sự tạo góc vuông ở vùng đoạn rộng trước của cung hàm, còn qui ước bằng tỷ số chủ yếu dựa trên trên sự gần bằng nhau của hai đoạn rộng trước và rộng 0 0 8 0 12 . 5 7 5 . 2 4 2 0 0 % 2 0 % 4 0 % 6 0 % 8 0 % 10 0 % d/ b1. 5 O P V TG Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học 147 sau của hình dạng cung hàm tính theo đường đỉnh sống hàm. Khi d/b >1.3 và ≤ 1.5, dạng parabole chiếm đa số (68,81%), kế đó là dạng vuông (18,35%). Nếu dạng oval được gộp vào dạng parabole (điều này hợp lý về mặt thực tiễn khi chọn khay lấy dấu) thì tỷ lệ lên đến 90,48%. Khi d/b >1,5, phần lớn cung hàm có dạng tam giác, còn lại là dạng parabole với hai nhánh của parabole phân kỳ nhiều, vì vậy tỷ số này phản ánh rất phù hợp hình dạng cung hàm tam giác. Vì vậy chúng tôi đề nghị sử dụng công thức d/b để phân loại hình dạng như sau : d/b ≤ 1,3 : cung hàm dạng vuông 1,3 < d/b ≤ 1,5 : cung hàm dạng parabole d/b >1,5 : cung hàm dạng tam giác Ý nghĩa của việc phân loại hình dạng dựa trên tỷ số d/b Đánh giá bằng cách quan sát hay thay đổi theo cái nhìn chủ quan của người quan sát và có thể khác nhau ở mỗi người quan sát, chỉ số d/b giúp công thức hóa việc đánh giá hình dạng, thống nhất cách xếp loại cung hàm (không tạo tranh cãi giữa các ý kiến chủ quan vể hình thể cung hàm), đưa ra tỷ lệ các loại hình dạng cung hàm, làm nền tảng cho việc sản xuất KLD. Dựa theo tỷ số đề nghị, chúng tôi đánh giá lại hình dạng cung hàm, và có kết quả như sau: Tỷ lệ các loại hình dạng cung hàm dựa theo tỷ số d/b như sau (biểu đồ 2): Biểu đồ 2 : Tỷ lệ các loại hình dạng cung hàm tính theo tỷ số d/b Kết quả đánh giá cho thấy dạng parabole chiếm đa số (68,39%), kế đến là dạng vuông với tỷ lệ 25,81%, ít nhất là cung hàm dạng tam giác (5,81%). Khác biệt về phân bố hình dạng cung hàm ở hai giới không có ý nghĩa thống kê. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Avci M., Iplikcioglu H. (1992): An analysis of edentulous maxillary arch width and palatal height; Int J Prosthodont, Jan-Feb, 5(1):73-7. 2. Atwood DA (2001): Some clinical factors related to rate of resorption of residual ridges; J. Prosthet. Dent, 86(2): 119-25. 3. Cameron N (2001): The measurement of human growth; Croom Helm Australia Pty Ltd, 100-112. 4. Chris CL (1998): The effect of prosthodontic treatment on alveolar bone loss: A review of the literature; J.Prosthet.Dent, 80(3): 362-6. 5. Farkas LG (1994): Anthropometry of the Head and Face; Second Edition, Raven Press, 191-199. 6. Hoffmann KD (1994): Anatomic considerations in the partially and fully edentulous maxilla; Atlas Oral Maxillofac Surg Clin north Am, Sep, 2(2): 31-9. 7. Jablonsky S (1982): Illustrated dictionary of dentistry; W.B.Saunders Company, 66-68. 8. Johnson DL, Holt RA, Duncanson MG Jr (1986): Contours of the edentulous palate; J Am Dent Assoc, Jul, 113(1): 35-40. 9. Jorgensen (2002): Complete dentures for the elderly; 42-46. 10. Malejewska D (1966): Average measurements of the length and width of toothless jaws and of the height of the palate; Czas Stomatol, Feb, 19(2):223-7. 11. Nguyễn Hữu Nhân, Hoàng Tử Hùng (2001): Khảo sát đặc điểm đo đạc vùng mặt của trẻ 7 tuổi trên ảnh chụp thẳng và nghiêng bằng máy ảnh kỹ thuật số; Luận văn thạc sĩ y học chuyên ngành Răng Hàm Mặt, 2001. 12. Taddéi C, Lê Hồ Phương Trang, Nonclercq J (2003): Phục hình răng tháo lắp toàn hàm _ Căn bản lâm sàng và kỹ thuật la bô; Nhà xuất bản Y Học. 13. Trần Thiên Lộc, Lê Hồ Phương Trang, Nguyễn Thị Cẩm Bình, Nguyễn Hiếu Hạnh (2003): Phục hình răng tháo lắp toàn hàm; Nhà xuất bản Y Học. 14. Trần Mỹ Thuý, Hoàng Tử Hùng (1991): Nghiên cứu hình thái cung xương ổ răng người Việt; Tiểu luận tốt nghiệp bác sĩ RHM, khoa RHM ĐH Y Dược TpHCM. 6% 26% 68% TG(d/b >1.5) V(d/b<=1.3) P(1.3<d/b<=1.5)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa4.PDF
Tài liệu liên quan