• Khối kiến thức chung về kinh tế thị trường như kinh tế vĩ mô, vi mô, kinh tế quốc tế, kinh tế ngành, giúp cho người học nắm bắt các kiến thức về kinh tế thị trường, sự vận động của nó và các vấn đề đặt ra cho nhà nước để điều tiết thị trường theo định hướng của mình.
• Những kiến thức về phân tích và dự báo như thống kê, dự báo, phân tích chính sách kinh tế xã hội để nâng cao năng lực phân tích và dự báo của cán bộ kế hoạch.
• Kiến thức chuyên ngành kế hoạch như xây dựng chiến lược phát triển, xây dựng chiến lược phát triển, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, kế hoạch hóa phát triển vùng, quản lý phát triển, chương trình và dự án đầu tư, chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh
29 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 962 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những nhân tố tác động tới công tác của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội và các nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch Tổng hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 2743/QĐ-UB ngày 23 tháng 8 năm 1996 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, trên cơ sở tổ chức và sắp xếp lại Uỷ ban Kế hoạch và Sở kinh tế đối ngoại. Hiện nay Sở Kế hoạch và Đầu tư vừa có chức năng của 3 ngành trước đây là Ủy ban kế hoạch, Ủy ban Xây dựng cơ bản , Sở Kinh tế đối ngoại , vừa có chức năng của một Sở quản lý Nhà nước chuyên ngành trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài.
Qua gần 10 năm hoạt động dưới sự lãnh đạo của Thành ủy, HĐND và UBND Thành phố, trên cơ sở kế thừa và phát triển truyền thống tốt đẹp của ngành kế hoạch Thủ đô, cùng với các ngành các cấp, Sở đã không ngừng vươn lên, xây dựng, phấn đấu và trưởng thành, hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ được giao phó. Sở vừa luôn bám sát chức năng, nhiệm vụ được giao,vừa không ngừng đổi mới , đóng góp tích cực vào chặng đường phát triển của Thủ đô. Do đó,vai trò của công tác kế hoạch và đầu tư trong quá trình công nghiệp hóa, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Thủ đô ngày càng được khẳng định.
Với những thành tích đạt được, Sở Kế hoạch và Đầu tư nhiều năm liền được UBND Thành phố tặng Bằng khen, Cờ thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ; các tập thể phòng, ban và nhiều cá nhân được khen thưởng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố. Năm 2003, Chính phủ đã tặng Cờ thi đua cho Sở, Tặng bằng khen cho một số đơn vị và cá nhân thuộc Sở.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội đã, đang và sẽ càng ngày càng có những chuyển biến mạnh mẽ, đóng góp tích cực vào chặng đường đổi mới và phát triển của Thủ đô Hà Nội.
PHẦN THỨ I
KHÁI QUÁT CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KH&ĐT HÀ NỘI
1.1. Chức năng của Sở KH&ĐT Hà Nội
Các chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư đã được quy định trong quyết định thành lập của UBND Thành phố, và được cụ thể hóa trong Quy chế hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn của UBND thành phố Hà Nội, tham mưu tổng hợp cho UBND Thành phố trong quản lý nhà nước về các lĩnh vực sau:
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hàng năm của Thành phố Hà Nội.
Tham mưu, đề xuất và xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế xã hội.
Đầu mối quản lý, đôn đốc hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng
Thẩm định dự án, giám sát và đánh giá đầu tư; đấu thầu; đầu tư trong nước, ngoài nước.
Đầu mối quản lý nhà nước về FDI,ODA, tổ chức các hoạt động XDCB của Thành phố
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ĐKKD và thi hành Luật doanh nghiệp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có tư cách pháp nhân và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
1.2. Nhiệm vụ của Sở KH&ĐT:
1.2.1. Về quy hoạch, kế hoạch:
Tổ chức nghiên cứu, tổng hợp, định kỳ điều chỉnh trình UBND thành phố các chiến lược, quy hoạch - kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn, trung hạn , ngắn hạn; Lựa chọn các chương trình, dự án ưu tiên, các danh mục công trình về phát triển KT-XH, các cân đối chủ yếu. Lựa chọn các đối tác ký kết hợp đồng, kế hoạch xuất nhập khẩu của địa phương.
Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán ngân sách trình UBND Thành phố, cân đối các nguồn vốn đầu tư phát triển; các cân đối chủ yếu: tài chính, ngân sách, vốn đầu tư xây dựng, các nguồn vốn viện trợ và hợp tác đầu tư với nước ngoài; theo dõi tình hình thực hiện tổng đầu tư xã hội, nắm tình hình hoạt động của các đơn vị kinh tế trên địa bàn để gắn với kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương.
Hướng dẫn đôn đốc các cấp, các ngành thuộc Thành phố xây dựng qui hoạch, kế hoạch, đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, các dự án có liên quan đến phát triển KT-XH của Thành phố.
1.2.2. Về đầu tư trong nước và ngoài nước:
Phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật Nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố; tham gia ý kiến đối với các dự án của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội đầu tư ra nước ngoài, là đầu mối trực tiếp nhận hồ sơ dự án của chủ đầu tư trong và ngoài nước. Chủ trì xem xét thẩm định trình UBND Thành phố cấp ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước; Tiếp nhận những kiến nghị, khiếu nại của các xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài quản lý sau đầu tư.
Quản lý sau đầu tư đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); phổ biến và hướng dẫn thực hiện pháp luật Nhà nước về hoạt động FDI; Làm đầu mối tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư ; Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án ưu tiên thu hút vốn FDI, tổng hợp trình UBND TP quyết định.
Tham mưu cho UBND thành phố lựa chọn chủ đầu tư các dự án, lựa chọn đối tác hợp tác kinh doanh; trực tiếp triển khai chuẩn bị ý tưởng, nội dung đầu tư chủ yếu của một số dự án quan trọng theo sự phân công của UBND thành phố
Làm đầu mối giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đấu thầu, giám sát và đánh giá đầu tư.
1.2.3. Về quản lý các nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn viện trợ khác:
Làm đầu mối quản lý các nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức(ODA) nước ngoài vào Hà Nội, các nguồn viện trợ khác trên địa bàn, viện trợ chính thức của Chính phủ Việt Nam ( Ủy quyền cho Hà Nội quản lý ) và của Thành phố Hà Nội cho các nước khác.
Hướng dẫn các cơ quan đơn vị xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, tổng hợp các chương trình, dự án sử dụng ODA trình UBND Thành phố quyết định.
1.2.4. Giải quyết việc đăng ký kinh doanh và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật
Hướng dẫn thủ tục về đăng ký kinh doanh; những văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu phục vụ công tác đăng ký kinh doanh;
Nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi Thành phố; cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi Thành phố cho Ủy ban nhân dân Thành phố, Cục thuế Thành phố, các cơ quan có liên quan và Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ, cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết cho việc thực hiện các quy định của Luật Doanh nghiệp; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo hàng năm của doanh nghiệp.
Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh.
Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp.
Đăng ký kinh doanh cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
1.2.5. Theo sự phân công của thành phố làm nhiệm vụ :
Chủ trì thẩm định các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các quận huyện, các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài, thẩm định xét thầu, thẩm định việc thành lập các doanh nghiệp, tham gia góp ý quy hoạch xây dựng đô thị- nông thôn, quy hoạch không gian kiến trúc;
Cơ quan thường trực của thành phố trong hợp tác, phối hợp phát triển với các ngành TW và địa phương khác trong cả nước, trước hết là các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và lân cận;
Cơ quan điều phối, hướng dẫn triển khai các dự án trong khuôn khổ hợp tác Chương trình mạng lưới các thành phố lớn châu Á thế kỉ 21
Thường trực Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thường trực Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Theo sự phân công của thành ủy , UBND thành phố làm cơ quan chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài, chương trình của Thành ủy, UBND Thành phố; Kiểm tra các cơ quan, đơn vị của thành phố trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình dự án phát triển.
Đề xuất, kiến nghị với UBND Thành phố xây dựng các cơ chế, chính sách và biện pháp về quản lý kinh tế, đầu tư và vận dụng các cơ chế, chính sách cho phù hợp với đặc điểm của địa phương và những nguyên tắc chung đã quy định nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu kế hoạch của thành phố.
Hàng quý, sáu tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo gửi UBND thành phố và Bộ KH-ĐT về việc thực hiện kế hoạch, đầu tư của địa phương và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tổ chức công tác thi đua khen thưởng , bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kế hoạch và đầu tư địa phương và thực hiện nhiệm vụ khác do UBND thành phố giao.
1.3. Tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
1.3.1. Ban Giám đốc Sở
Ban Giám đốc Sở gồm Giám đốc và 7 Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở: chịu trách nhiệm điều hành toàn diện công việc của cơ quan, tổ chức việc phân công, phối hợp giữa các Phó Giám đốc và các phòng chức năng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Sở và các quyết định, chỉ thị của cấp trên.Giám đốc trực tiếp chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch tổng hợp, lĩnh vực tài chính và xây dựng các dự án lớn, quan trọng và công tác tư tưởng, tổ chức, cán bộ.
Phó Giám đốc 1: phụ trách lĩnh vực có vốn ODA, các khu công nghiệp mới và khu đô thị mới, lĩnh vực khoa học-công nghệ-môi trường (trong đó có CNTT).
Phó Giám đốc 2: phụ trách các công tác thẩm định, các lĩnh vực cụ thể của khối đô thị và các dự án trọng điểm.
Phó Giám đốc 3: phụ trách khối văn hoá-xã hội, công đoàn, trợ giúp Giám đốc công tác hành chính-quản trị, chăm lo các tổ chức quần chúng và công tác chính trị, tư tưởng trong toàn cơ quan
Phó Giám đốc 4: phụ trách lĩnh vực công nghiệp và các dự án liên quan đến công nghiệp.
Phó Giám đốc 5: phụ trách lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Phó Giám đốc 6: phụ trách lĩnh vực đăng ký kinh doanh
Phó Giám đốc 7: phụ trách lĩnh vực đầu tư nước ngoài
1.3.2.Các Phòng, ban, bộ phận trực thuộc
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Tổng hợp, cân đối về quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH dài hạn, trung hạn, theo dõi toàn diện tình hình thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đã đề ra trên cơ sở những báo cáo của các phòng chuyên ngành. Chuyên quản lĩnh vực khoa học-công nghệ
Xây dựng kế hoạch tổng hợp về lĩnh vực tài chính-tiền tệ và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính,tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách và các biện pháp lớn trong lĩnh vực tài chính-ngân sách-tiền tệ-giá cả.
Phòng Kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị
Tham mưu tổng hợp về công tác quy hoạch, kế hoạch, kế hoạch hoá đầu tư phát triển hạ tầng đô thị trên địa bàn Hà Nội theo đúng mục tiêu phát triển KT-XH của Thành phố; tổng hợp và theo dõi kế hoạch của các quận
Phòng KH Công nghiệp - Thương mại - Du lịch - Dịch vụ
Tham mưu tổng hợp về công tác quy hoạch ngành, kế hoạch phát triển CN-NN-TM-DV của toàn Thành phố, các chủ trương, chiến lược, cơ chế chính sách và các giải pháp trong việc phát triển lĩnh vực chuyên ngành
Phòng Kế hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tham mưu tổng hợp về công tác quy hoạch, KH SX nông-lâm nghiệp-thuỷ sản; đề xuất các cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực do phòng phụ trách
Phòng Kế hoạch văn hoá - xã hội - đào tạo
Tham mưu tổng hợp về công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư cho phát triển văn hoá-xã hội và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của Thành phố
Phòng Kế hoạch vốn vay và tài trợ kinh tế nước ngoài(ODA)
Tham mưu về các chủ trương, cơ chế, chính sách và lập kế hoạch khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn vốn vay và tài trợ của nước ngoài. Quản lý hoạt động của các văn phòng đại diện của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Hà Nội.
Phòng Đầu tư nước ngoài(FDI)
Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, biện pháp xúc tiến và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội
03 Phòng Đăng ký kinh doanh
Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện những nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 27/2000/QĐ-UB ngày 29 tháng 3 năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc Tổ chức lại Phòng đăng ký và quản lý doanh nghiệp nhà nước - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội: Nhận hồ sơ, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi Thành phố; cung cấp thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân Thành phố, các Sở, ngành, quận huyện có liên quan và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ, cho các tổ chức cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật. Quan hệ với các sở, ban, ngành, quận, huyện trên địa bàn Thành phố thống nhất công tác đăng ký kinh doanh và quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
Phòng Thẩm định các dự án
Giúp việc cho giám đốc Sở trong lĩnh vực thẩm định các dự án đầu tư của tất cả các thành phần kinh tế thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư của UBND Tp Hà Nội
Văn phòng Sở
Giúp Giám đốc tổ chức, sắp xếp và điều hành bộ máy quản lý, quản lý công tác nội chính và hậu cần của cơ quan; tham mưu cho Giám đốc Sở trong việc xây dựng hệ thống tổ chức ngành kế hoạch và công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cho toàn ngành. Ngoài ra, Phòng còn phụ trách Bộ phận chuyên trách CNTT là bộ phận quản lý mạng máy tính cục bộ, chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, quản lý các phần mềm nội bộ.
Ngoài ra, Sở KH&ĐT Hà Nội còn quản lý 2 đơn vị hành chính trực thuộc Sở nhưng có con dấu riêng là 02 Trung tâm hỗ trợ DN nhỏ và vừa và Trung tâm xúc tiến đầu tư.
PHẦN THỨ II
NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
Chức năng
Theo quyết định số 01/QĐ- KH&ĐT ngày 5/1/1998 của Sở Kế hoạch & Đầu tư, Phòng Kế hoạch Tổng hợp có chức năng sau:
“ Tổng hợp, cân đối về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn, trung hạn, hàng năm và theo dõi toàn diện về tình hình thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đã đề ra trên cơ sở những báo cáo của các Phòng chuyên ngành”.
2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của Phòng Kế hoạch Tổng hợp là:
Tổng hợp và theo dõi các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội theo lãnh thổ và theo ngành. Tổng hợp và theo dõi các kế hoạch dài hạn, trung hạn. Nghiên cứu các giải pháp vĩ mô từ trung hạn đến hàng năm để ứng dụng vào công tác chỉ đạo kinh tế xã hội hàng năm; Nghiên cứu xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp với các Tỉnh, Thành phố khác và TW để thực hiện liên kết phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố và vùng trọng điểm cũng như cả nước.Tổng hợp Xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm , tổng hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư
Theo dõi, tổng hợp, viết các báo cáo tình hình thực hiện kinh tế xã hội, tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư của Thành phố hàng năm( tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm..). Tham mưu viết các báo cáo phục vụ lãnh đạo Sở, Thành phố, Thành ủy. Cân đối, tồng hợp các nguồn lực phục vụ kế hoạch hàng năm(trong đó cân đối đầu tư phát triển có ý nghĩa quan trọng). Thường trực giao ban XDCB hàng tháng của Sở Kế hoạch & Đầu tư.
Xây dựng hệ thống thông tin tổng hợp về kinh tế xã hội phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan bao gồm: thu thập và cập nhật dữ liệu , xử lý dữ liệu, tham gia cung cấp thông tin lên trang Web của Sở kế hoạch Đầu tư, kết xuất thông tin để phát lên mạng hoặc phục vụ lãnh đạo trong điều kiện cho phép. Kết hợp hệ thống thông tin trong Sở với hệ thống thông tin ngành Kế hoạch.
Thực hiện công tác kế hoạch và đầu tư đối với một số lĩnh vực cụ thể: theo dõi quy hoạch không gian kiến trúc, Lập và theo dõi kế hoạch nghiên cứu Khoa học – Công nghệ, Công an Thành phố, Quân khu Thủ đô, Bộ chỉ huy Quân sự Thành Phố
Một số công việc khác :
Thực hiện tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ ngành Kế hoạch hàng năm.
Nghiên cứu, áp dụng các chính sách, chế độ trong quản lý và đầu tư.
Thực hiện các nghiệp vụ khác của Sở theo chế độ thường xuyên hoặc đột xuất do Ban giám đốc chỉ đạo.
Phòng tổng hợp chịu trách nhiệm theo dõi quản lý các đơn vị thuộc thành phố hoặc có quan hệ đặc biệt với thành phố sau:
Sở Khoa học công nghệ
Công an thành phố Hà Nội.
Văn phòng UBND thành phố.
Sở quy hoạch kiến trúc
Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội.
Cục thống kê.
Văn phòng ban chỉ đạo quy hoạch và xây dựng Thủ đô.
Bộ chỉ huy quân sự thành phố
Quân khu Thủ đô
Để thực hiện chức năng của mình. Phòng Kế hoạch Tổng hợp thu thập và xử lý những thông tin đầu vào theo sơ đồ đường đi thông tin dưới đây:
Phòng KH-TH
Nhận báo cáo tình hình thực hiện KH
Nhận quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Các b/c tổng hợp về tình hình thực hiện kế hoạch
Các b/c về quy hoạch tổng thể phát triển KTXH
Các biểu giao kế hoạch phát triển KTXH theo các chỉ tiêu hướng dẫn cho các quận huyện và sở ngành
Các b/c về chuyên ngành KH
Các biểu giao kế hoạch phát triển KTXH theo các chỉ tiêu hướng dẫn cho các quận huyện và sở ngành
ngành KH- CN-MT
Các biểu giao kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch vốn ĐTXD cơ bản cho các quận huyện sở
Nhận dự toán thu chi ngân sách nhà nước
2.3. Cơ cấu tổ chức của phòng Kế hoạch Tổng hợp
Phòng Kế hoạch Tổng hợp làm việc theo chế độ thủ trưởng lãnh đạo và có các phó phòng cùng các chuyên viên giúp việc cho trưởng phòng. Phòng được biên chế chính thức là 8 người bao gồm :
1 Trưởng phòng: Là người có kiến thức , trình độ tổng hợp; Có năng lực để điều hành thực hiện tốt các nhiệm vụ của Phòng . Trưởng phòng phụ trách các công việc sau:
Phụ trách chung
Công tác tổ chức cán bộ; Đối ngoại.
Công tác quy hoạch
Chỉ đạo chương trình công nghệ thông tin; Xây dựng hệ thống thông tin trong phạm vi trách nhiệm của Phòng.
Chỉ đạo giao ban XDCB hàng tháng
Công tác đào tạo , bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.
2 Phó phòng:
Phó phòng 1: Phụ trách các công việc thường xuyên; phụ trách quản lý hành chính trong phòng; Theo dõi, tổng hợp đầu tư xây dựng xã hội và các lĩnh vực cụ thể: Văn hóa- xã hội, Khoa học công nghệ Môi trường; Tài chính tín dụng, quản lý Nhà nước, Thanh tra....
Phó phòng 2: Phụ trách chung các công tác chiến lược, quy hoạch , kế hoạch dài hạn, trung hạn; Các công tác về vùng và lãnh thổ; Công tác nghiên cứu khoa học trong Phòng. Theo dõi, tổng hợp các lĩnh vực cụ thể : Kinh tế đối ngoại, Đầu tư nước ngoài, Phát triển NN và NT,và kế hoạch đầu tư các huyện
5 Chuyên viên:
Chuyên viên thuộc phòng Tổng hợp phải có kiến thức, năng lực tổng hợp và sâu một số lĩnh vực; Có khả năng viết và quản lý điều hành độc lập trên các lĩnh vực cụ thể khi làm việc với các phòng trong Sở cũng như với các Sở, ngành, quận, huyện..;
Chuyên viên 1: Theo dõi và tổng hợp toàn diện lĩnh vực quản lý đô thị ( Kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nhà đất, theo dõi tổng hợp các quận nội thành, theo dõi tổng hợp công tác quy hoạch không gian kiến trúc) . Theo dõi tổng hợp vốn đầu tư XDCB ( tổng mức cơ cấu , tiến độ thực hiện, kết quả, hiệu quả).
Chuyên viên 2: Theo dõi và tổng hợp toàn diện lĩnh vực công nghiệp - ; Cập nhật hệ thống thông tin thuộc lĩnh vực phụ trách; Theo dõi công tác sắp xếp DNNN Thành phố.Theo dõi quy hoạch và hợp tác phát triển với các địa phương khác
Chuyên viên 3: Theo dõi và tổng hợp toàn diện lĩnh vực thương mại- du lịch - dịch vụ.Tổng hợp thông tin Kinh tế - xã hội của Thành phố . Tham gia nghiên cứu vấn đề hợp tác vùng;Tham gia theo dõi kế hoạch sản xuất nông nghiệp
Chuyên viên 4: Phụ trách hệ thống thông tin.Tham gia tính toán và xử lý các chỉ tiêu tổng hợp của Thành phố: GDP, cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân; Tham gia chương trình công nghệ thông tin của Thành phố và chương trình công nghệ thông tin trong Sở, theo dõi trực tíêp Công an Thành phố. Theo dõi kế hoạch khối Quận
Chuyên viên 5: Theo dõi kế hoạch đầu tư các lĩnh vực Văn hóa- xã hội .Tham gia theo dõi quy hoạch, hợp tác vùng. Tham gia tổng hợp kế hoạch 5 năm, kế hoạch đầu tư hàng năm và báo cáo quý.
Với cơ cấu nhân sự như vậy và khối lượng công việc tương đối nặng nề do cấp trên giao phó,mặc dù còn một số khó khăn nhất định như về thông tin từ nơi khác đưa tới, áp lực thời gian của nhiều công việc song các cán bộ của Phòng luôn nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian với chất lượng công việc tốt. Có được kết quả ấy là nhờ ở trình độ chuyên môn cao, sự nhiệt tình, cần mẫn và sự phối hợp nhịp nhàng với các đơn vị khác trong và ngoài Sở của các cán bộ trong Phòng.
Bước đầu trong thời gian thực tập tại Phòng Kế hoạch Tổng hợp, các sinh viên đã được hướng dẫn nhiệt tình, được tạo điều kiện tiếp xúc với kỹ năng làm việc thực tế theo đúng chuyên ngành đã học, được bổ sung và củng cố nhiều kiến thức phục vụ cho chuyên để thực tập cũng như cho quá trình làm việc sau này.Phòng đã tạo điều kiện cung cấp đầy đủ về các tài liệu cũng như phân công cán bộ hướng dẫn thực tập cụ thể cho sinh viên.
PHẦN THỨ III
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CÔNG TÁC CỦA SỞ KH&ĐT HÀ NỘI VÀ CÁC NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Nhân tố khách quan
3.1.1. Thủ đô Hà Nội
Địa bàn trực tiếp liên quan tới hoạt động của Sở chính là Hà Nội - Thủ đô nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là "Trung tâm đầu não chính trị, hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước".
Hà Nội nằm ở trung tâm Đồng bằng Bắc Bộ với dân số khoảng 6,233 triệu người, Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay có diện tích 3.324,92 km², gồm một thị xã,10 quận và 18 huyện ngoại thành
Vị trí địa lý của Hà Nội rất thuận lợi, là đầu mối giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt và đường hàng không nối từ Hà Nội đến các tỉnh, địa phương của Việt Nam, tới các nước trong khu vực và các nước trên toàn cầu.
Hà Nội đã và đang thực sự trở thành Trung tâm giao dịch kinh tế và trung tâm giao lưu quốc tế quan trọng của cả nước.Vì thế những vấn đề đặt ra cho việc phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội là một trọng trách vô cùng nặng nề. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội đã, đang và sẽ giữ một vai trò hết sức quan trọng, liên quan đến các kế hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch, dự án, các hoạt động đầu tư, v.v
3.1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch dài hạn, trung hạn và kế hoạch hàng năm của Hà Nội
Những thành tựu nổi bật đã đạt được
Vị trí, vai trò của Thủ đô đối với cả nước ngày càng tăng
Bảng 1: Mức đóng góp của Thủ đô đối với tăng trưởng GDP của cả nước
GDP (tỷ đồng)
1991 - 2000
1991-1995
1996-2000
Cả nước
140.840
62.825
78.015
Hà Nội
13.293,6
5356,3
7937,3
% so cả nước
9,4
8,5
10,2
Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân năm(%)
1991 - 2000
1991-1995
1996-2000
Cả nước
7,5
8,2
6,7
Hà Nội
11,6
12,5
10,7
Hệ số Hà Nội so cả nước
1,55
1,5
1,6
Nguồn: Sở KH&ĐT Hà Nội
Nền kinh tế của thủ đô Hà Nội có sự tăng trưởng tương đối cao.
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm thời kỳ 1991 - 2000 (%)
1991 - 2000
Trong đó
1991 - 1995
1996 – 2000
GDP
11,6
12,5
10,7
Công nghiệp, xây dựng
13,8
13,7
14,0
Nông, lâm nghiệp
4,5
5,6
3,4
Dịch vụ
11,0
12,6
9,5
Nguồn: Sở KH&ĐT Hà Nội
Cơ cấu của nền kinh tế có bước chuyển quan trọng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Bảng 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành (%)
1990
1995
2000
CN-XD
25,9
33,1
38,5
Nông, lâm nghiệp
8,1
5,4
3,5
Dịch vụ
66,0
61,5
58,0
Nguồn: Sở KH&ĐT Hà Nội
Một số tồn tại
Kinh tế phát triển chưa vững chắc, chưa tương xứng với vị thế, tiềm năng, nguồn lực của Thủ đô. Một số chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội XII và chỉ tiêu điều chỉnh không đạt. Hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.Thu hút đầu tư của nước ngoài giảm.
Dịch vụ chất lượng cao phát triển chậm, hiệu quả hạn chế; lĩch vực tài chính ngân hàng còn nhiều mặt chậm đổi mới.
Sản xuất chưa thật gắn với thị trường; sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước còn chậm; khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chưa dược quan tâm, hỗ trợ đúng mức.
Quan hệ hợp tác với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và các vùng khác trong cả nước còn hạn chế. Lợi thế so sánh của Thủ đô chưa được phát huy, nhiều tiềm năng chưa được khai thác có hiệu quả.
Một số vấn đề xã hội bức xúc và tệ nạn xã hội chậm được khắc phục.
Cải cách hành chính còn chậm và thiếu đồng bộ
Chưa có cơ chế đủ mạnh để hỗ trợ và sử dụng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô.
Xây dựng và quản lý đô thị chưa theo kịp yêu cầu phát triển
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội của Thành phố còn chưa đồng bộ. Sự nghiệp đổi mới đi vào chiều sâu, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng rộng, xuất hiện thêm những yêu cầu, nhiệm vụ mới phức tạp và nặng nề trong lúc Thành phố còn thiếu các chuyên gia giỏi, nhất là trên lĩnh vực công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao, qui hoạch, quản lý đô thị...
Tình hình chính trị, an ninh thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, khó lường; cạnh tranh kinh tế quốc tế ngày càng quyết liệt; những thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng cao trong khi khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế sẽ ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội cả nước và Thành phố.
Mục tiêu phát triển năm 2009:
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2006-2010, dự báo những thuận lợi, khó khăn và khả năng khai thác các nguồn lực năm 2009, căn cứ kết quả thực hiện kế hoạch các năm trước, gắn với bầu cử HĐND các cấp
Mục tiêu là: Tiếp tục thực hiện hiệu quả 5 năm nhiệm vụ trọng tâm, 2 khâu đột phá của thành phố và Nghị quyết 15/2008/NQ-QH12 ngày 29-5-2008 của Quốc hội. Duy trì ổn định mức tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, hợp lý, bền vững; gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Hoàn thành cơ bản các chương trình, các dự án tiến tới kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội. Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, chăm lo an sinh xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân, nhất là của nhân dân ngoại thành và vùng xa trung tâm của Thủ đô.
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng củng cố quốc phòng vững chắc. Mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại của Thủ đô. Phấn đấu cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010.
Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển KT-XH Thành phố năm 2009
Tốc độ tăng trưởng GDP 9,5-10% (dịch vụ 9,5-10%; công nghiệp và xây dựng 10,5-11%; nông lâm thủy sản 2,2 -2,5%);
Kim ngạch xuất khẩu tăng trên 20%;
Tổng vốn đầu tư xã hội tăng 18-20%;
Thu ngân sách trên địa bàn tăng trên 5%;
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân: 12,12%;
Mức giảm tỷ lệ sinh so với năm 2008: 0,2%
Mức giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm 2008: 1%;
Số lao động được tạo việc làm mới: 126.000 người;
Tỷ lệ lao động qua đào tạo 50-52%;
Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2% so với năm 2008 (theo chuẩn mới);
Trường chuẩn quốc gia tăng 75 trường; xây mới thay thế 900 phòng học nhờ, học tạm, phòng học tranh, tre, nứa, lá;
Số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế tăng: 50 xã (phường);
Diện tích nhà ở xây mới 2,5 triệu m2;
Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 96-97%;
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước đảm bảo vệ sinh 79%;
Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom trong ngày tại các quận và Hà Đông, Sơn Tây 95-98%, các huyện 65-75%;
Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa: 81,5-82%
Tỷ lệ làng đạt tiêu chuẩn Làng văn hóa: 48%
Tỷ lệ tổ dân phố đạt tiêu chuẩn Tổ dân phố văn hóa: 63%
Tỷ lệ cơ quan đạt tiêu chuẩn Cơ quan văn hóa: 75%
Nhiệm vụ của Sở KH- ĐT Hà Nội và Phòng Kế hoạch Tổng hợp trong thời gian tới
Trước tình hình nhiệm vụ đặt ra cho Thủ đô Hà Nội năm 2009 như trên, định hướng công việc của Sở KH-ĐT Hà Nội và Phòng Tổng hợp trong năm là:
Phối hợp cùng các đơn vị khác trong việc thực hiện mục tiêu kế hoạch đã đề ra
Theo dõi, giám sát các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, quy hoạch, kịp thời báo cáo tình hình tiến độ cho UBND Thành phố.
Lập báo cáo hàng tháng, quý về tình hình thực hiện kế hoạch, hoạt động đầu tư của các địa phương, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trình UBND Thành phố và Bộ KH-ĐT
Lập Báo cáo Tổng hợp Quý I năm 2009 về tình hình thực hiện kế hoạch và hoạt động đầu tư của các đơn vị, địa phương.
Phân giao Kế hoạch thực hiện cho các Quận mới, điều chỉnh kế hoạch đầu tư cho các Quận, huyện có liên quan
Theo dõi tình hình triển khai hợp tác với các tỉnh lân cận
Rà soát việc thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010, chuẩn bị xây dựng kế hoạch 5 năm 2011-2015
Điều chỉnh và xây dựng quy hoạch tổng thể 1 số quận huyện, điển hình là các quận mới thành lập
Hướng dẫn lập kế hoạch 2010 cho các đơn vị của Thành phố
Tổng hợp Kế hoạch 2010, tham mưu phân bổ, giao kế hoạch 2010 đúng quy định
Tham gia các chương trình công tác, đề án của Thành ủy, UBND Thành phố
Nghiên cứu khoa học theo chương trình và kế hoạch của Thành phố giao
Tham gia viết báo cáo Thanh tra do các Bộ Tài chính- Bộ Kế hoạch – Đầu tư theo yêu cầu.
Tham gia tổng kết, đôn đốc hợp tác vùng( với tư cách là bộ phận tham mưu thuộc cơ quan thừơng trực).
Thực hiện các nhiệm vụ do UBND Thành phố giao
3.2. Nhân tố chủ quan
3.2.1. Những yêu cầu đặt ra cho cán bộ kế hoạch thời kỳ đổi mới
Thực tiễn qua 15 năm đổi mới đã khẳng định : Hiệu quả can thiệp hay điều tiết của kế hoạch cao hay thấp phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của đội ngũ cán bộ kế hoạch .Vì vậy đào tạo và đào tạo lại cán bộ kế hoạch nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường là vấn đề luôn luôn được đặt ra.
Nhà kế hoạch là người tham mưu đắc lực cho lãnh đạo các cấp, các ngành, các doanh nghiệp trong việc xác định phương hướng, mục tiêu phát triển và hoạch định chính sách, giải pháp để thực hiện mục tiêu đó.Vì thế, cán bộ kế hoạch phải có một khối lượng kiến thức tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Đây là yêu cầu đặc biệt quan trọng trong đào tạo cán bộ kế hoạch trong nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, cán bộ kế hoạch phải tạo lập được sự đồng thuận về lợi ích giữa các chủ thể kinh tế, thành phần kinh tế trong việc xây dựng kế hoạch cũng như thực hiện kế hoạch. Bởi vì khi tham gia thị trường, mỗi chủ thể, mỗi thành phần tham gia thị trường với mục đích khác nhau, thậm chí ngược chiều nhau về lợi ích. Người cán bộ kế hoạch sẽ phải biết kết hợp các lợi ích khác nhau đó trong một kế hoạch phát triển do mình xây dựng nên. Tạo được sự đồng thuận về lợi ích sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các chủ thể, các thành phần khác nhau hăng hái thực hiện kế hoạch. Để làm được điều đó, người cán bộ kế hoạch phải có ý thức chính trị rõ ràng, gắn chặt giữa chính trị và kinh tế.
Không những thế, cán bộ kế hoạch còn phải có tư duy của nhà kinh doanh. Với nguồn lực có hạn thì nhà kinh doanh phải cân nhắc để lựa chon phương án tôi ưu nhất để thực hiện được mục tiêu đề ra. Tương tự, nhà kế hoạch cũng phải xây dựng nhiều phương án khác nhau để cơ quan có thẩm quyền ra quyết đinh kế hoạch. Muốn như vậy, nhà kế hoạch phải đặt ra câu hỏi : làm thế nào để tốt hơn nữa, hiệu quả cao hơn nữa?
Ngoài ra, cán bộ kế hoạch phải là người nắm bắt được xu thế mới của sự phát triển do kết quả của tiến bộ khoa học công nghệ mang lại. Đây là yếu tố cần thiết để chủ động đón đầu, tác động tích cực để tạo ra môi trường thuận lợi cho những cái mới nảy sinh và phát triển, nhất là trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt như hiện nay.
Như vậy yêu cầu đối với một cán bộ kế hoạch là rất cao, cần phải rất chú ý trong khâu đào tạo. Trong những năm gần đây, đội ngũ cán bộ kế hoạch ở các cấp , các ngành đã dần dần được bổ túc kiến thức mới về nghiệp vụ chuyên môn thông qua một số dự án của các tổ chức quốc tế và nước ngoài tài trợ. Tuy nhiên, so với các yêu cầu nêu ra ở trên thì đội ngũ cán bộ kế hoạch của ta còn tồn tại nhiều vấn đề phải tiếp tục giải quyết.Các vấn đề đó là:
Đội ngũ cán bộ kế hoạch trước đây được tiếp nhận từ 3 nguồn:
Đào tạo đúng chuyên ngành kế hoạch
Đào tạo từ các chuyên ngành kinh tế và quản trị kinh doanh
Đào tạo từ các ngành kỹ thuật.
Cơ cấu cán bộ đó phù hợp với cơ chế kế hoạch hóa tập trung, đi sâu vào kế hoạch chi tiết cho từng sản phẩm, từng ngành hàng hơn là yêu cầu của công tác kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường. Những năm qua, tuyển dụng cán bộ mới vào ngành kế hoạch rất ít, nhất là ở các địa phương. Số cán bộ cũ chỉ được bổ túc kiến thức qua các lớp bổ túc ngắn ngày, chưa được đào tạo lại một cách cơ bản về kinh tế thị trường.Do đó, công cuộc đổi mới ở nước ta sẽ gặp nhiều hạn chế trong việc vạch kế hoạch cũng như thực hiện.
Trong nền kinh tế thị trường thì kế hoạch được xây dựng căn cứ vào thị trường và xuất phát từ yêu cầu của thị trường. Song sự thay đổi thường xuyên của thị trường lại ảnh hưởng lớn đến tính ổn định tương đối của kế hoạch. Để nâng cao chất lượng của kế hoạch, thì năng lực dự báo, nhất là dự báo về thị trường của cán bộ kế hoạch là rất quan trọng. Tuy nhiên , năng lực dự báo của cán bộ kế hoạch hiện nay còn rất hạn chế, nhất là ở các địa phương, chỉ theo kinh nghiệm là chính chứ chưa có tính khoa học thực sự.
Một vấn đề nữa đặt ra cho đội ngũ cán bộ kế hoạch hiện nay là hướng được các đơn vị thực hiện theo kế hoạch thì cần phải có các chính sách kinh tế đồng bộ nhằm khuyến khích và thúc đẩy các cá nhân, các doanh nghiệp đi theo định hướng kế hoạch là chìa khóa thành công để thực hiện kế hoạch.
Trình độ ngoại ngữ và tin học của cán bộ kế hoạch hiện nay còn yếu. Số cán bộ trẻ có năng lực ngoại ngữ và tin học chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ.Phần lớn cán bộ hiện nay đã lớn tuổi, việc tiếp thu ngoại ngữ và tin học là hạn chế. Điều này có ảnh hưởng không tốt đến vấn đề thu thập tình hình, xử lý số liệu, chậm chạp trong quá trình ra văn bản chỉ đạo.
Xuất phát từ thực trạng đội ngũ cán bộ kế hoạch hiện nay, từ yêu cầu đối với cán bộ kế hoạch cần phải có để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của giai đoạn mới , việc đào tạo và đào tạo lại là vấn đề bức xúc hiện nay đối với ngành kế hoạch của nước ta. Như vậy, đào tạo và đào tạo lại không chỉ dừng lại ở các lớp tập huấn nghiệp vụ đơn thuần hay như cách huấn luyện tay nghề như ngành kế toán, thống kê. Quan trọng nhất là phải xuất phát từ yêu cầu đối với cán bộ kế hoạch để đặt ra vấn đề đào tạo và đào tạo lại một cách căn bản.
Theo đó, những kiến thức cần thiết để đào tạo và đào tạo lại cán bộ kế hoạch bao gồm:
Khối kiến thức chung về kinh tế thị trường như kinh tế vĩ mô, vi mô, kinh tế quốc tế, kinh tế ngành, giúp cho người học nắm bắt các kiến thức về kinh tế thị trường, sự vận động của nó và các vấn đề đặt ra cho nhà nước để điều tiết thị trường theo định hướng của mình.
Những kiến thức về phân tích và dự báo như thống kê, dự báo, phân tích chính sách kinh tế xã hội để nâng cao năng lực phân tích và dự báo của cán bộ kế hoạch.
Kiến thức chuyên ngành kế hoạch như xây dựng chiến lược phát triển, xây dựng chiến lược phát triển, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, kế hoạch hóa phát triển vùng, quản lý phát triển, chương trình và dự án đầu tư, chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh
Khối kiến thức công cụ gồm : toán kinh tế, tin học, ngoại ngữ
Để có được khối lượng kiến thức này không thể tập huấn trong vài tuần mà cần phải có ít nhất 2-3 tháng học liên tục hoặc có thể rải ra thành 1-2 năm, công tác kế hoạch phải trở thành công việc thường xuyên và bắt buộc của ngành.
Về lâu dài cần trẻ hóa đội ngũ cán bộ kế hoạch được đào tạo một cách căn bản và có hệ thống theo cơ chế quản lý của TW và từng địa phương
3.2.2. Thực tế đáp ứng yêu cầu về kiến thức của cán bộ Phòng Kế hoạch Tổng hợp.
Phòng Tổng hợp hiện có biên chế chính thức là 8 người, trong đó 5 người có học vị Tiến sỹ, 1 người đang làm nghiên cứu sinh, 1 người đang học Cao học, 1 người trình độ cử nhân. So với các phòng ban khác trong Sở cũng như các cơ quan khác thì đây là một cơ cấu nhân sự có trình độ khá cao, đáp ứng được yêu cầu về khối lượng công việc khá nặng nề của Phòng.
Về khối kiến thức tổng hợp và chuyên ngành, có thể nói là các cán bộ của Phòng có hệ thống kiến thức được đào tạo cơ bản, đúng chuyên ngành.Lãnh đạo Phòng có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm về công tác kế hoạch và đầu tư.Các chuyên viên được tiếp thu kiến thức mới đang sử dụng rộng rãi trong đào tạo ở Việt Nam cũng như các nước.
Các cán bộ Phòng còn được tham dự nhiều cuộc họp, các hội nghị quan trọng của TW, HĐND và UBND Thành phố. Đây là thuận lợi rất cơ bản đối với cán bộ của Phòng trong việc cập nhật , bổ sung thông tin mới, cách xử lý những vấn đề quan trọng, có yêu cầu cấp bách.
Bên cạnh đó, Phòng còn tổ chức cho cán bộ nghiên cứu đề tài khoa học và tham gia các chương trình nghiên cứu của Thành phố nhằm nâng cao chuyên môn và hiệu quả công việc.
Ngoài ra, lãnh đạo Sở Kế hoạch & Đầu tư đã quan tâm tạo điều kiện cho các cán bộ trong Phòng dự các lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho các cán bộ. Điều đó đã và đang có vai trò quan trọng , đóng góp tích cực vào kết quả công tác của Phòng.
Như vậy , trước mắt cũng như về lâu dài các cán bộ của Phòng Kế hoạch Tổng hợp và cán bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ có một khối lượng kiến thức đáp ứng được yêu cầu của công tác kế hoạch trong thời kỳ đổi mới
PHẦN THỨ IV
HƯỚNG NGHIÊN CỨU
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Từ vị trí, chức năng của Sở Kế hoạch - Đầu tư Thành phố Hà Nội cũng như vai trò nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch Tổng hợp và những tài liệu đã nghiên cứu trong thời gian thực tập vừa qua, xin được trình bày hướng nghiên cứu chuyên đề thực tập như sau:
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (viết tắt PCI) là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh. Đây là dự án hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam (là dự án do USAID tài trợ). Chỉ số này được công bố lần đầu vào năm 2005 cho 47 tỉnh, thành. Từ lần thứ hai, cả 64 tỉnh thành đều được đưa vào xếp hạng, đồng thời các chỉ số thành phần cũng được tăng cường thêm.
Hà Nội, với rất nhiều thuận lợi khách quan như vị trí địa lý, mặt bằng kinh tế, sự quan tâm của các cấp lãnh đao..vv.. nhưng trong những năm vừa qua thường có vị trí không cao, nếu không nói là thấp so với những lợi thế của mình. Cụ thể là năm 2005, Hà Nội đứng thứ 14 trên tổng số 47 tỉnh thì đến năm 2006, Hà Nội chỉ đứng thứ 40/64 tỉnh,thành phố, năm 2007, Hà Nội xếp thứ 27 trên bảng xếp hạng. Mặc dù chỉ số này chưa nói lên bức tranh toàn cảnh về môi trường cạnh tranh của thành phố mà mới chỉ đề cập đến năng lực cạnh tranh của khối kinh tế tư nhân nhưng đây cũng là một lời cảnh báo đối với các cấp lãnh đạo của thành phố Hà Nội trong việc xây dựng môi trường kinh doanh đối với các doanh nghiệp tư nhân. Câu hỏi đặt ra là tại sao với những điều kiện thuận lợi nêu trên nhưng chỉ số PCI của Hà Nội vẫn chưa tương xứng với vị thế vốn có của nó? Trả lời câu hỏi trên từ đó rút ra được những bài học, kinh nghiệm nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại qua đó đưa ra những giải pháp giúp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của thành phố Hà Nội.
Vì vậy, em xin được đề xuất chuyên đề thực tập của mình là:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của thành phố Hà Nội ”
Trên đây là báo cáo qua 5 tuần thực tập tổng hợp tại Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Rất mong được sự nhận xét đánh giá của thầy giáo hướng dẫn và cơ quan thực tập
Xin trân trọng cảm ơn !
Hµ Néi ngµy 19 th¸ng 2 n¨m 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Anh Tú
MỤC LỤC
SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ HÀ NỘI
Phòng Kế hoạch Tổng Hợp
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Mục lục:
Lời nói đầu
Phần thứ I: Khái quát chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế Hoạch & Đầu tư Hà Nội.. 3 I.1.Chức năng 3
I.2. Nhiệm vụ..... 3
I.3.Tổ chức bộ máy biên chế của Sở Kế hoạch& Đầu tư Hà Nội... 7
Phần thứ II:Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Phòng Kế hoạch Tổng hợp 11
II.1.Chức năng.. 11
II.2. Nhiệm vụ... 11
II.3.Cơ cấu tổ chức của Phòng Kế hoạch Tổng hợp.. 13
Phần thứ III:Những nhân tố tác động tới công tác của Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội và các nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch Tổng hợp.. 16
III.1. Nhân tố khách quan... 16
III.1.a. Thủ đô Hà Nội. 16
III.1.b.Tình hình thực hiện các kế hoạch dài hạn,trung hạn và kế hoạch hàng năm của Hà Nội 17
III.1.c.Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 200.. 20
III.1.d. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch &Đầu tư Hà Nội và Phòng Tổng hợp trong thời gian tới 25
III.2.Nhân tố chủ quan 27
III.2.a.Những yêu cầu đặt ra cho cán bộ kế hoạch thời kỳ đổi mới.. 27
III.2.b.Thực tế đáp ứng yêu cầu về kiến thức của cán bộ Phòng Kế hoạch Tổng hợp. 28
Phần thứ IV: Hướng nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp 29
Nhận xét của cơ quan thực tập. 32
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5735.doc