KẾT LUẬN
Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra một
số thách thức trong MTHTLS đối với sinh
viên điều dưỡng thường liên quan đến mối
quan hệ giữa các cá nhân với các bên liên
quan hoặc nhân viên y tế khác. Sinh viên
điều dưỡng không thực sự nhận thức được
vai trò của họ trong các buổi thực hành
lâm sàng cũng có thể trở thành một trong
những rào cản cho môi trường học tập này.
Hơn nữa, sinh viên cũng ghi nhận rằng họ
ít được trao quyền tự chủ và bị chi phối bởi
người khác trong công việc họ làm. Tuy
nhiên, một sự đánh giá cao đối với các
giảng viên có thể được coi là một động lực
thúc đẩy quá trình học tập lâm sàng.
Kết quả báo cáo cho thấy MTHTLS
trong bối cảnh giáo dục điều dưỡng Việt
Nam không phải là một môi trường học tập
tối ưu cho sinh viên điều dưỡng. Để khắc
phục những khó khăn này, cần tăng cường
hợp tác và trao đổi giữa các trường đào tạo
điều dưỡng và các bệnh viện hoặc cơ sở
lâm sàng nơi chọn trở thành nơi thực hành
cho sinh viên điều dưỡng. Cùng với đó,
các ghi nhận về những khó khăn của sinh
viên tại cơ sở y tế cũng nên được gửi đến
các đơn vị lâm sàng thông qua các buổi hội
thảo giáo dục điều dưỡng để có thể cung
cấp các biện pháp khắc phục phù hợp.
Hơn nữa, các nhà lãnh đạo, nhà giáo
dục điều dưỡng và cố vấn lâm sàng cần
thảo luận để đưa ra các mục tiêu và chiến
lược học tập cụ thể cũng như đưa ra các
chương trình học phù hợp cho sinh viên
điều dưỡng trong bối cảnh hội nhập hiện
nay. Đồng thời, cần có các khóa định hướng
nghề nghiệp trong chương trình đào tạo để
giúp sinh viên hiểu về nghề nghiệp này.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những thách thức mà sinh viên điều dưỡng gặp phải tại môi trường học tập lâm sàng tại đại học quốc tế Hồng Bàng năm 2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
8. Brett Williams, Simon Dousek (2012),
The satisfaction with simulation experience
scale(SSES): A Validation Study Journal
of Nursing Education and Practice, August
2012, Vol. 2, No. 3.
9. G.V. Diamantisvà V.K. Benos,
University of Piraeus, Greece (2007),
Measuring student satisfaction with their
studies in an International and European
Studies Departerment, Operational
Research, An International Journal. Vol.7.
No 1, pp 47 - 59.
10. Hall, Rachel M., “Effects of High Fidelity
Simulation on Knowledge Acquisition,
Self Confidence, and Satisfaction with
Baccalaureate Nursing Students Using the
Solomon-Four Research Design” (2013).
Electronic Theses and Dissertations. Paper
2281.
11. Levett-Jones, T., McCoy, M., Lapkin,
S., Noble, D., Hoffman, K., Dempsey,
J., Arthur, C., & Roche, J. (2011).The
development and psychometric testing of
the Satisfaction with Simulation Experience
Scale. Nurse Education Today, 31(7), 705-
710. doi:10.1016/j.nedt.2011.01.004.
12. Prystowsky, J. B. &Bordage, G.
(2001). An outcomes research perspective
on medical education: the predominance
of trainee assessment and satisfaction.
MedicalEducation, 35(4), 331-336. doi:
10.1046/j.1365-2923.2001.00910.
13. Smith SJ, Roehrs CJ. Hight-Fidelity
Simulation: Factors Correlated with Nursing
Student Satisfaction and Self-Confidence.
NursEducPerspect. 2009;30(2):74-8.
14. Tagwa Omer
NursingStudents’Perceptionsof Satisfaction
and Self ConfidencewithClinicalSimulati
onExperience Journal of Education and
Practice Vol.7, No.5, 2016
15. Ten Eyck RP, Tews M, Ballester
JM. Improved medical student satisfaction
and test performance with a simulation-
based emergency medicine curriculum:
a randomized controlled trial. Ann Emerg
Med. 2009;54:684-691.
NHỮNG THÁCH THỨC MÀ SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG GẶP PHẢI
TẠI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP LÂM SÀNG TẠI ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG NĂM 2019
Trần Thị Huyền1
1Trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các vấn đề/ thách
thức mà sinh viên điều dưỡng của Đại học
Quốc tế Hồng Bàng (HIU) ghi nhận phải
đối mặt trong môi trường học tập lâm sàng
(MTHTLS). Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu: Một thiết kế cắt ngang mô tả
sử dụng bộ câu hỏi tự điền Clinical Learning
Người chịu trách nhiệm: Trần Thị Huyền
Email: tranhuyen9090@gmail.com
Ngày phản biện: 30/12/2019
Ngày duyệt bài: 06/01/2020
Ngày xuất bản: 16/3/2020
Environment Inventory phiên bản tiếng Việt
(V-CLEI) để khảo sát Cử nhân Điều dưỡng
năm thứ ba của Đại học Quốc tế Hồng Bàng
(58 nữ và 11 nam). Kết quả: Điểm trung bình
thang đo V-CLEI của mẫu nghiên cứu là
145±11.02, với điểm số thấp nhất là 123 và
điểm số cao nhất ghi nhận được là 177. Một
số thách thức trong môi trường học tập lâm
sàng đối với sinh viên điều dưỡng liên quan
đến mối quan hệ giữa các cá nhân với các
bên liên quan. Sinh viên điều dưỡng không
thực sự nhận thức được vai trò của họ trong
các buổi thực hành lâm sàng cũng trở thành
một trong những rào cản. Tuy nhiên, một
13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
CHALLENGES FOR NURSING STUDENTS IN THE CLINICAL LEARNING
ENVIRONMENT AT HONG BANG INTERNATIONAL UNIVERSITY IN 2019
ABSTRACT
Objective: To survey on the problems/
challenges those nursing students of
Hong Bang International University (HIU)
reported facing in the clinical learning
environment (CLE). Method: A descriptive
cross-sectional design was conducted and
the Clinical Learning Environment Inventory
(CLEI) was used to ask 69 third-year
nursing students (58 females and 11 males)
of the Bachelor of Nursing Program from
Nursing Faculty, HIU. Results: The mean
score of V-CLEI in this study is 145 ± 11.02,
with the lowest score being 123 and the
highest recorded score being 177. Some
challenges in the CLE for nursing students
related to interpersonal relationships often
with stakeholders or other health workers.
Nursing students are not really aware of their
role in clinical practice sessions, which could
also become one of the barriers. However,
a high appreciation for clinical instructors
can be seen as a motivation to push the
clinical learning process. Conclusion:
These results of the study provide some
initial information about the challenges and
motivations for nursing students in the CLE.
This helps the researcher give appropriate
directions to improve the quality of nursing
practice education.
Keywords: Challenges, Difficult, Nursing
Students, Clinical Learning Environment.
sự đánh giá cao đối với các giảng viên có
thể được coi là một động lực thúc đẩy quá
trình học tập lâm sàng. Kết luận: Kết quả
của nghiên cứu đã cung cấp một số thông
tin ban đầu về những thách thức cũng như
động lực dành cho sinh viên điều dưỡng tại
môi trường học tập lâm sàng, từ đó đưa ra
hướng đi phù hợp để nâng cao chất lượng
giáo dục thực hành điều dưỡng.
Từ khóa: Thách thức, khó khăn, Sinh
viên Điều dưỡng, Môi trường học tập lâm
sàng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, điều dưỡng trở
thành một trong những ngành nghề “hot”
của xã hội. Tuy không phải là một lĩnh vực
mới, nhưng điều dưỡng thu hút được sự
quan tâm của toàn xã hội bởi vì tính thực
tiễn nghề nghiệp của nó. Theo kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực của Bộ Y tế
[1] trong giai đoạn 2015-2020, Việt Nam
cần thêm 83.000 điều dưỡng. Vì vậy điều
dưỡng đã, đang và sẽ trở thành một trong
những ngành quan trọng trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe. Do đó, nhu cầu nguồn
nhân lực điều dưỡng được đào tạo bài bản
và có hệ thống ở Việt Nam đã trở thành một
thách thức đối với các trường đại học và
cao đẳng y khoa trên cả nước.
Cùng với giáo dục lý thuyết, thực hành
cũng đóng một vai trò quan trọng trong
chương trình giáo dục [3], góp phần không
nhỏ trong việc đào tạo các nhân viên y tế
có kĩ năng và tay nghề thành thạo. Trong
đó, việc tham gia các khóa thực tập lâm
sàng tại các cơ sở y tế là một yêu cầu tất
yếu trong chương trình đào tạo sinh viên
điều dưỡng. Môi trường học tập lâm sàng
(MTHTLS) tại các đơn vị thực hành này
luôn được xem là một bối cảnh đa dạng
và phức tạp dành cho người học. Đối với
các nhà giáo dục điều dưỡng, điều quan
trọng là xác định rằng các yếu tố chủ quan
cũng như khách quan trong MTHTLS có tác
động tiêu cực đến nhận thức và quan điểm
14
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
của sinh viên hay không, và liệu những
tác động này có ảnh hưởng tiêu cực đến
quá trình học tập của họ. Do đó, nghiên
cứu “Những thách thức mà sinh viên điều
dưỡng gặp phải tại môi trường học tập lâm
sàng” được thực hiện với mong muốn tìm
ra những khó khăn hoặc động lực dành cho
sinh viên điều dưỡng trên MTHTLS.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Những người tham gia được chọn từ
các sinh viên điều dưỡng năm ba trong
chương trình Cử nhân Điều dưỡng tại khoa
Điều dưỡng, Đại học Quốc Tế Hồng Bàng
(HIU), TP. Hồ Chí Minh năm 2019.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Là sinh viên Cử nhân điều dưỡng năm
ba của Đại học Quốc Tế Hồng Bàng.
- Đã hoàn thành học phần thực hành
lâm sàng về Chăm sóc sức khỏe người lớn
bệnh Nội khoa và Ngoại khoa tại Bệnh viện
Chợ Rẫy.
- Tự nguyện đồng ý tham gia nghiên
cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Những sinh viên không tham gia hoặc
không hoàn thành học phần thực hành lâm
sàng này.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 03
năm 2019 đến tháng 9 năm 2019.
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Điều
dưỡng, Đại học Quốc Tế Hồng Bàng,Thành
phố Hồ Chí Minh
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô
tả cắt ngang để khảo sát các thách thức mà
sinh viên điều dưỡng của Đại học Quốc tế
Hồng Bàng (HIU) ghi nhận trong MTHTLS.
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu và Phương pháp chọn mẫu:
Phương pháp chọn mẫu là toàn mẫu.Tổng
cộng 69 sinh viên đủ điều kiện tham gia
nghiên cứu.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu được thu thập bằng cách cho sinh
viên điều dưỡng điền vào bảng câu hỏi khảo
sát V-CLEI.
2.6. Công cụ nghiên cứu
Bộ câu hỏi V- CLEI được Trương Thị
Huệ dịch năm 2015 [7]. Công cụ này được
dịch từ bộ câu hỏi CLEI do Newton và cộng
sự [4] xây dựng, gồm 6 mục nhỏ: Mục 1- Sự
tương tác và tham gia (16 câu), Mục 2- Sinh
viên làm trung tâm (18 câu), Mục 3 - Cho
phép cá nhân tham gia (4 câu), Mục 4- Giá
trị công việc Điều dưỡng (3 câu), Mục 5-
Bồi dưỡng học tập tại nơi làm việc (6 câu)
và Mục 6- Thiếu sự sáng tạo (3 câu).
Tổng số câu hỏi khảo sát là 50 câu, mỗi
câu hỏi sẽ được đánh giá dựa trên thang đo
Likert 4 điểm bao gồm các 4 mức độ sau:
1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3-
Đồng ý; 4- Rất đồng ý.
2.7. Phân tích số liệu
Nhập và xử lý dữ liệu bằng phần mềm
SPSS 20, trong đó sử dụng các phép kiểm
phù hợp để kiểm tra độ tin cậy và tương
quan các biến.
Thông tin chung của đối tượng nghiên
cứu: tuổi, giới tính, điểm trung bình (GPA)
và điểm rèn luyện năm học thứ hai được
phân tích bằng phương pháp thống kê mô
tả bao gồm tần suất, tỷ lệ.
Nhận thức của sinh viên về MTHTLS
được phân tích bằng phương pháp thống kê
mô tả bao gồm trung bình, giá trị lớn nhất,
giá trị nhỏ nhất và phạm vi giới hạn. Xác định
mối liên quan giữa nhận thức của sinh viên
với các yếu tố nhân khẩu học của mẫu sử
dụng phép kiểm ANOVA, Robust Test và T-
test độc lập.
2.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu
Các đối tượng tự nguyện tham gia vào
nghiên cứu sau khi nhà nghiên cứu giải
thích kỹ lưỡng về các mục tiêu và phương
pháp nghiên cứu. Đồng thời, người tham
gia có thể rút khỏi nghiên cứu bất cứ khi
nào họ muốn.
15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Dữ liệu thu được từ người tham gia
nghiên cứu được bảo mật và mã hóa hoàn
toàn trên máy tính. Thông tin cá nhân của
những người tham gia không được sử dụng
trong bất kỳ công bố công khai nào.
Dữ liệu thu thập được trong nghiên cứu
này là riêng tư và hoàn toàn không ảnh
hưởng đến kết quả học tập và lợi ích của
người tham gia nhiên cứu.
Người tham gia nghiên cứu được tôn
trọng và đối xử bình đẳng như nhau.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng
nghiên cứu
Có tổng cộng 69 sinh viên điều dưỡng
năm 3 của HIU tham gia khảo sát. Độ tuổi
trung bình của người tham gia là 21 ± 1.3
(nhỏ nhất 21 tuổi, lớn nhất 28 tuổi). Nữ sinh
chiếm đa số (84,1%). Kết quả học tập năm
thứ 2 của sinh viên tham gia khảo sát được
trình bày ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả học tập của sinh viên
tham gia khảo sát (n = 69)
Phân loại kết quả học tập
năm thứ 2
SL TL %
Điểm học
lực năm
thứ 2
Tốt (7- 7.99) 25 36.2
TB khá (6-6.99) 34 49.3
TB (5- 5.99) 9 13.0
Kém (<5) 1 1.4
Điểm rèn
luyện năm
thứ 2
Xuất sắc (9 - 10) 3 4.3
Giỏi (8- 8.99) 7 10.1
Tốt (7- 7.99) 47 68.1
TB (5- 5.99) 12 17.4
Tỉ lệ sinh viên có học lực Trung bình khá
chiếm gần một nửa số người được khảo
sát (49,3%) và chỉ có 1 sinh viên đạt học lực
rất kém. Tỉ lệ sinh viên có điểm rèn luyện
xếp loại Tốt chiếm đa số, đạt 68,1%.
Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa điểm CLEI
(trung bình) với kết quả học tập (trung bình)
Mối quan hệ giữa
điểm V-CLEI với kết
quả học tập năm 2
Phép kiểm
ANOVA
F p
Điểm học lực năm 2 0.169 0.917
Điễm rèn luyện năm 2 0.755 0.552
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về điểm số đánh giá bộ
câu hỏi V-CLEI giữa những người tham gia
nghiên cứu có kết quả học tập khác nhau
(p>0.05) (Bảng 3.2).
3.2. Nhận thức của sinh viên điều
dưỡng về MTHTLS.
Trong khảo sát này, bộ câu hỏi V-CLEI
với 50 câu đạt được mức đánh giá từ 123
đến 177 với trung bình là 145±11.02. Cùng
với đó, mỗi mục có các giá trị khác nhau
được mô tả. (Bảng 3.3).
Bảng 3.3. Mô tả kết quả khảo sát từng
mục của Bộ câu hỏi MTHTLS (V-CLEI)
Nội dung
khảo sát
Điểm số ghi nhận được
Min Max X ± SD
Mục 1
(16 - 64)
16 62 47,8 ± 4,3
Mục 2
(18 – 72)
43 66 52,9 ± 5,01
Mục 3
(4 – 16)
8 16 10,97 ± 1,67
Mục 4
(3 – 12) 4 11 8,4 ± 1,32
Mục 5
(6 – 24) 3 22 17,3 ± 2,36
Mục 6
(3 – 12) 3 10 7,6 ± 1,33
Tổng
V-CLEI
(50 – 200)
123 177 145,14 ± 11,02
16
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
3.2.1. Mục 1: Sự tương tác và tham gia
Sự tương tác và tham gia là một mục
bao gồm 16 câu hỏi liên quan đến sự tương
tác của sinh viên về sự gắn kết của họ với
vị trí lâm sàng và MTHTLS [4].Trên thực tế,
tổng điểm mà sinh viên điều dưỡng đưa ra
cho mục này từ 36-62 điểm với mức trung
bình 47,8 ± 4.3 (Bảng 3.2).
Với câu hỏi 26 “Sinh viên ít cơ hội để
tham gia vào quá trình bàn giao giữa các
ca trực của nhân viên trong khoa” và câu
hỏi 23 “Phương pháp giảng dạy tại khoa
này đặc trưng bởi sự đổi mới và đa dạng”,
những người tham gia đã đưa một tỉ lệ
“Đồng ý” khá cao. Điều này có nghĩa rằng,
sinh viên không hài lòng với cách thức tổ
chức việc thực hành của họ tại MTHTLS.
3.2.2. Mục 2: Sinh viên làm trung tâm
Sinh viên làm trung tâm liên quan đến
các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò trung tâm
của sinh viên đối với MTHTLS [4].Điểm
thực tế của mục này là 52,9 ±5,01(Bảng
3.2). Kết quả này cho thấy một đánh giá
tích cực về các nội dung trong yếu tố “Sinh
viên làm trung tâm”.
Tuy nhiên, kết quả cho thấy sinh viên
đều đưa ra một cái nhìn tiêu cực với hầu
hết những câu hỏi khảo sát liên quan đến
nhân viên y tế tại MTHTLS, đặc biệt là điều
dưỡng. Ngoài ra, đối với các câu hỏi song
song a / b, hầu như các câu b (Nhân viên
điều dưỡng) được đánh giá với số điểm
thấp hơn so với các câu a (giáo viên lâm
sàng). Điều này đóng góp một phần nào
những đánh giá tiêu cực cho nhân viên lâm
sàng tại MTHTLS.
3.2.3. Mục 3: Cho phép cá nhân tham gia
Cho phép cá nhân tham gia liên quan đến
việc trao quyền và kiểm soát công việc một
cách độc lập của sinh viên tại MTHTLS [4].
Tổng số điểm trung bình được ghi là 10,97
±1,67 (Bảng 3.2). Kết quả này cho thấy một
đánh giá tương đối thấp của sinh viên về
việc tự chủ công việc thực hành của họ
3.2.4. Mục 4: Giá trị công việc Điều
dưỡng
Mục này tập trung vào cảm xúc của
sinh viên về công việc điều dưỡng và định
hướng nghề nghiệp [4].Trên thực tế, các
sinh viên điều dưỡng HIU đã đánh giá mức
điểm trung bình là 8.4 (Bảng 3.2). Đây là
một nhận thức không cao của người tham
gia dành cho giá trị công việc điều dưỡng.
3.2.5. Mục 5: Bồi dưỡng học tập tại
nơi làm việc
Nội dung của mục 5 liên quan đến các
chiến lược giảng dạy cũng như phân chia
nhiệm vụ cho sinh viên điều dưỡng [4].
Trên thực tế, mục này đạt được điểm trung
bình 17,4 ± 2,36 (Bảng 3.2). Kết quả cho
thấy một đánh giá cao cho mục này. Tuy
nhiên, điểm số thấp nhất thuộc về câu hỏi
số 35b“Điều dưỡng của khoa thường đưa
các hoạt động dạy/học thú vị cho sinh viên”,
đây được cho là đánh giá không cao, dưới
mức trung bình.
3.2.6. Mục 6: Thiếu sự sáng tạo
Mục này đã nói về sự thiếu đổi mới trong
MTHTLS [4]. Sự đánh giá từ phía người
tham gia trong mục này với trung bình là
7.6 ±1.33 (Bảng 3.2). Câu 5 trong mục này
nhận được sự đồng ý khá cao tới từ người
tham gia với nội dung là “Những ý tưởng
chăm sóc mới hiếm khi được thử nghiệm ở
khoa này”. Đây là một điểm đánh giá thấp
cho sự sáng tạo và đổi mới tại các cơ sở
thực hành lâm sàng.
4. BÀN LUẬN
Một số mô tả được coi là những thách
thức đối với sinh viên điều dưỡng trong
MTHTLS bao gồm các yếu tố tác động từ
các bên liên quan và hầu hết đến từ nhân
viên y tế trong một bệnh viện hay một cơ
sở lâm sàng [4]. Kết quả này cũng được
Trương Thị Huệ đề cập trong nghiên cứu
thực hiện năm 2015.
Ngoài ra, sinh viên điều dưỡng không
thực sự nhận thức được vai trò của họ
trong các buổi thực hành lâm sàng. Bên
cạnh đó, phương pháp học tập lấy sinh viên
17
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
làm trung tâm chưa được áp dụng rộng rãi
như một phương pháp giảng dạy tiềm năng
nên sinh viên ít được trao quyền và bị chi
phối bởi người khác trong công việc họ
làm. Nghiên cứu của Phan Thị Hồng Thanh
cũng đồng ý rằng sinh viên Việt Nam đã
quá quen thuộc với phong cách học tập thụ
động của người phương Đông [6]. Đặc biệt
trong các môi trường lâm sàng, sinh viên
phải thực hành dưới sự giám sát và hướng
dẫn của một giáo viên lâm sàng hoặc nhân
viên điều dưỡng có kinh nghiệm. Đây cũng
có thể được coi là một lí do khiến cho vai
trò trung tâm của sinh viên trong MTHTLS
không được đề cao.
Môi trường làm việc quá tải và số lượng
lớn bệnh nhân cùng với việc thiếu dụng cụ
hoặc trang thiết bị chăm sóc người bệnh
hoặc các dụng cụ quá phức tạp khiến sinh
viên điều dưỡng, những người được coi là
“người mới” gặp khó khăn trong việc thực
hành lâm sàng.
Việc thiếu sự đổi mới trong phương pháp
giảng dạy cũng như trong thực hành lâm
sàng cũng là một rào cản trong MTHTLS,
làm giảm sự quan tâm của sinh viên đối với
việc học lâm sàng.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy sự thiếu
nhận thức về các giá trị nghề nghiệp điều
dưỡng là một trong những vấn đề cần quan
tâm. Hầu hết sinh viên điều dưỡng đều cho
rằng vai trò của người điều dưỡng tại các cơ
sở lâm sàng là không cao và công việc của
họ chủ yếu là nghe theo lệnh của bác sĩ.
Tuy nhiên, điểm số khá cao trong khảo
sát V-CLEI dành cho giảng viên lâm sàng
đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò quan
trọng của giáo viên lâm sàng tại MTHTLS.
Đây có thể coi là một động lực thúc đẩy quá
trình học tập lâm sàng cho sinh viên điều
dưỡng tại Việt Nam. Giảng viên lâm sàng
được coi như cầu nối giúp sinh viên điều
dưỡng tiếp cận với MTHTLS dễ dàng hơn.
Quan điểm tương tự cũng được tìm thấy
trong nghiên cứu khác nhau về khảo sát
nhận thức của sinh viên về MTHTLS [2] [5].
5. KẾT LUẬN
Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra một
số thách thức trong MTHTLS đối với sinh
viên điều dưỡng thường liên quan đến mối
quan hệ giữa các cá nhân với các bên liên
quan hoặc nhân viên y tế khác. Sinh viên
điều dưỡng không thực sự nhận thức được
vai trò của họ trong các buổi thực hành
lâm sàng cũng có thể trở thành một trong
những rào cản cho môi trường học tập này.
Hơn nữa, sinh viên cũng ghi nhận rằng họ
ít được trao quyền tự chủ và bị chi phối bởi
người khác trong công việc họ làm. Tuy
nhiên, một sự đánh giá cao đối với các
giảng viên có thể được coi là một động lực
thúc đẩy quá trình học tập lâm sàng.
Kết quả báo cáo cho thấy MTHTLS
trong bối cảnh giáo dục điều dưỡng Việt
Nam không phải là một môi trường học tập
tối ưu cho sinh viên điều dưỡng. Để khắc
phục những khó khăn này, cần tăng cường
hợp tác và trao đổi giữa các trường đào tạo
điều dưỡng và các bệnh viện hoặc cơ sở
lâm sàng nơi chọn trở thành nơi thực hành
cho sinh viên điều dưỡng. Cùng với đó,
các ghi nhận về những khó khăn của sinh
viên tại cơ sở y tế cũng nên được gửi đến
các đơn vị lâm sàng thông qua các buổi hội
thảo giáo dục điều dưỡng để có thể cung
cấp các biện pháp khắc phục phù hợp.
Hơn nữa, các nhà lãnh đạo, nhà giáo
dục điều dưỡng và cố vấn lâm sàng cần
thảo luận để đưa ra các mục tiêu và chiến
lược học tập cụ thể cũng như đưa ra các
chương trình học phù hợp cho sinh viên
điều dưỡng trong bối cảnh hội nhập hiện
nay. Đồng thời, cần có các khóa định hướng
nghề nghiệp trong chương trình đào tạo để
giúp sinh viên hiểu về nghề nghiệp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế. (2015). Quyết định số 2992/
QĐ-BYT ngày 17/07/2015 của Bộ trưởng
Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch phát triển nhân
lực trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh
giai đoạn 2015 – 2020. Trích dẫn từ https://
kcb.vn/vanban/quyet-dinh-so-2992qd-
18
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
byt-ngay-17072015-cua-bo-y-te-ve-phe-
duyet-ke-hoach-phat-trien-nhan-luc-trong-
he-thong-kham-benh-chua-benh-giai-
doan-2015-2020
2. Harrison-White K & Owens J (2018).
Nurse link lecturers’ perceptions of the
challenges facing student nurses in clinical
learning environments: A qualitative study.
Nurse Education in Practice, 32,78-83.
3. Jamshidi N et al (2016). The challenges
of nursing students in the clinical learning
environment: A qualitative study. The
Scientific World Journal, 2016.
4. Newton JM et al (2010). Clinical
learning environment inventory: Factor
analysis. Journal of Advanced Nursing,
66(6),1371-1381.
5. Silva KASH el al (2012). Third year
student nurses’ perceptions regarding
their clinical learning environment.
Retrieved from
wp-content/uploads/2018/01/OURS2017-
all-part-3-21-25.pdf
6. Thanh PTH (2010). Implementing
a student-centered learning approach at
Vietnamese higher education institutions:
Barriers under casual layered analysis
(CLA). Journal of Futures Studies, 15(1),21-
38.
7. Truong TH (2015). Vietnamese
nursing students’ perceptions of their clinical
learning environment: A cross-sectional
survey (Doctoral dissertation). Queensland
University of Technology, Australia.
Người chịu trách nhiệm: Đỗ Thị Hòa
Email: dohoa200186@gmail.com
Ngày phản biện: 06/01/2020
Ngày duyệt bài: 11/02/2020
Ngày xuất bản: 16/3/2020
THAY ĐỔI THÁI ĐỘ VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ
CON DƯỚI 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TỈNH NAM ĐỊNH
SAU GIÁO DỤC SỨC KHOẺ
Đỗ Thị Hoà1, Vũ Văn Thành1, Nguyễn Thị Thanh Hường1,
Nguyễn Thị Thu Hương1, Đinh Thị Thu Huyền1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi thái độ
về bệnh, chăm sóc và dự phòng nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có
con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi
tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu:
Can thiệp một nhóm có so sánh trước sau
trên 83 bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị
tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định từ tháng
11/2016 đến tháng 9/2017. Kết quả: Tỷ lệ
bà mẹ có thái độ đúng về bệnh, chăm sóc
và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
trước can thiệp còn thấp. Có 53% bà mẹ có
thái độ đúng. Sau can thiệp, thái độ của bà
mẹ được cải thiện rõ rệt. Thái độ đúng tăng
từ 53% lên 91,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05. Kết luận: Thái độ
của bà mẹ về bệnh, chăm sóc và dự phòng
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính còn hạn chế
và có sự cải thiện rõ rệt sau can thiệp giáo
dục sức khỏe.
Từ khóa: Thái độ, nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính, giáo dục sức khỏe.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhung_thach_thuc_ma_sinh_vien_dieu_duong_gap_phai_tai_moi_tr.pdf