Các biến chứng
Với kỹ thuật 2 lỗ 10-5mm: Tràn khí màng
phổi 3 (2,5%), trong đó phải dẫn lưu 2 trường
hợp; tràn dịch màng phổi một (0,8%) trường hợp
do phế quản phế viêm sau mổ, điều trị nội; tràn
máu màng phổi một phải dẫn lưu.Với kỹ thuật
một lỗ 10 mm: Tràn máu màng phổi 3 (2,5%)
trường hợp, chọc hút một và dẫn lưu 2 trường
hợp. Với kỹ thuật 2 lỗ 5mm: không có biến chứng
nào phải xử trí ngoại khoa. Không trường hợp
nào bị hội chứng Horner.
Dominique Gossot[7,8], thực hiện 940 phẫu thuật
cắt hạch thần kinh giao cảm ngực trên 467 b/n:
không có tử vong; chảy máu: 25 trường hợp
(5,3%) đa phần từ tĩnh mạch liên sườn, một
trường hợp từ động mạch dưới đòn (chuyển mổ
hở); tràn dịch dưỡng trấp: 2 trường hợp (một dẫn
lưu, một sử dụng clip); tràn khí màng phổi: 12
trường hợp (1,3%); tràn dịch màng phổi: một
trường hợp; hội chứng Horner: 4 trường hợp
(0,4%); viêm mũi: 1 trường hợp.
Young Tae Kim, Sook Whan Sung, Joo Hyun Kim
trong 417 bệnh nhân có 23 biến chứng (5,5%). Đặt
dẫn lưu 10 trường hợp (2,4%): trong đó màng
phổi dính 6, tràn khí 3, cắt bóng khí một; tràn khí
màng phổi 15 trường hợp (3,6%): 3 trường hợp
dẫn lưu. Tổn thương TK ngoại biên chi trên 3
trường hợp; tổn thương nhu mô phổi 2: một do
trocar, một do đốt điện.
Frizt J.Braumgartner[2], phẫu thuật 309 bệnh
nhân có 7 (2,3%) biến chứng: tràn khí màng phổi
4 trong đó 3 trường hợp dẫn lưu và một nội soi
khâu đỉnh phổi; một trường hợp tràn dịch màng
phổi; một trường hợp chảy máu từ động mạch
gian sườn.
Hồ Nam[10] 261 bệnh nhân ghi nhận: tràn khí
dưới da:16 trường hợp (6,13%); tràn khí màng
phổi: 3 trường hợp (1,14%); tổn thương nhu mô
phổi: một trường hợp (0,38%); xẹp thùy dưới phổi
trái: một trường hợp (0,38%); đau sau cắt thần
kinh giao cảm: một trường hợp.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 114 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những tiến bộ trong kỹ thuật cắt hạch giao cảm ngực điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
237
NHỮNG TIẾN BỘ TRONG KỸ THUẬT CẮT HẠCH GIAO CẢM NGỰC
ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG TIẾT MỒ HÔI TAY
Lê Quốc Việt*, Nguyễn Hoài Nam**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của các cải tiến kỹ thuật trong điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay
bằng Phẫu thuật nội soi Lồng ngực: Cải tiến về tư thế bệnh nhân, sử dụng dụng cụ nhỏ trong phẫu thuật và sử
dụng một lỗ Trocar cho một số trường hợp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả và cắt ngang. Đa trung tâm, trong thời gian từ
tháng 01/2001 đến tháng 7/2005. Bao gồm 271 bệnh nhân được chia làm ba nhóm: Nhóm một sử dụng hai
Trocar 10-5 kinh điển, nhóm hai sử dụng hai trocar 5 và nhóm 3 sử dụng một Trocar 10.
Kết quả nghiên cứu: Có 271 bệnh nhân, tuổi trung bình 23,64 ± 6,93, nhỏ nhất 15 tuổi, lớn nhất 55 tuổi.
Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng là 265, chiếm tỷ lệ 97,8%. Tạm chấp nhận 5 (1,9%) và không chấp nhận 1 (0,4%).
Kết luận: Với những kỹ thuật cải tiến trên, việc cắt hạch giao cảm cho những bệnh nhân tăng tiết mồ hôi
tay có tỷ lệ thành công cao 97,8%, ít biến chứng. Tư thế bệnh nhân nằm ngửa đầu cao rất thuận lợi về mặt kỹ
thuật. Thời gian phẫu thuật rút ngắn từ 50,2 phút xuống 41 và 36,7 phút. Giảm được số lượng cũng như kích
thước ngõ vào sẽ đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân.
ABSTRACT
PROGRESSES IN SURGICAL TECHNIQUES OF THORACOSCOPIC THORACIC
SYMPATHECTOMY IN TREATMENT OF HYPERHIDROSIS
Le Quoc Viet, Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 - No 4 - 2007: 235 - 242
Objectives: to evaluate the effectiveness of the modified surgical techniques of thoracoscopic thoracic
sympathectomy in treatment of hyperhidrosis: patient’s position, mini instruments and single trocar
surgical technique for several cases.
Method: Perspective, cross-sectional descriptive study. Multi-center, from January 2001 to July 2005.
271 patients were divided into 03 groups. Group I: patients were operated with 02 trocars 10mm-05mm
classically. Group II: patients were operated with 02 trocars 05mm. Group III: patients were operated with
01 trocar 10mm.
Results: 271 patients, mean age is 23,64 ± 6,93. The youngest is 15 years old, the oldest is 55 years old.
In the Scale of Satisfaction, the number of satisfied patient is 265 (97,8%), acceptable patient is 05 (1,9%),
and dissatisfied patient is 01 (0,4%).
Conclusion: The above mentioned modified surgical techniques have brought high percentage of success
(97,4%) in surgical treatment of hyperhidrosis, with few complications. The suspine with head upright
(Semi-Fowler) position appears to be very comfortable for the operation. Operation time declines from 50,2
minutes to 41 minutes and 36,7 minutes. The reduction in number and size of the trocars has brought the
patients many benefits.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mồ hôi cơ thể nếu tiết ra trên mức cần thiết
sinh lý thì được gọi là bệnh tăng tiết mồ hôi,
hoặc chảy nhiều mồ hôi(17] .Bệnh này ảnh hưởng
rất nhiều đến nghề nghiệp, xã hội và chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân. Theo tác giả Israel
* Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương
** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
238
Raphel Adar có từ 0,6-1 % dân số bị bệnh tăng
tiết mồ hôi tay[17] ở Châu Au tần suất là 1% dân
số, tần suất này còn cao hơn ở Châu Á[3,13]. Điều
trị bằng thuốc như chất chống tiết mồ hôi bôi
kem tại chỗ, thuốc chống trầm cảm, tâm lý liệu
pháp, chích độc tố Botolinum toxin A nhưng
hiệu quả không cao.
Cắt hạch thần kinh giao cảm ngực qua nội
soi là một phẫu thuật ít xâm lấn và đạt hiệu
quả cao. Hiện nay đã thay thế hoàn toàn kỹ
thuật mở ngực kinh điển. Kỹ thuật này được
thực hiện lần đầu tiên 1942 bỡi Hughes[22] và
cho đến nay cùng với sự tiến bộ của dụng cụ
nội soi, tay nghề phẫu thuật viên kỹ thuật
này ngày càng hoàn thiện và phát triển.
Tại Thành Phố Hồ Chí Minh có nhiều nơi
như bệnh viện Bình Dân, Đại Học Y Dược,
bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Nhân Dân
Gia Định[20,25] bệnh viện Cấp Cứu Trưng
Vương[16] cũng đã thực hiện kỹ thuật này và
đem lại nhiều kết quả tốt. Chúng tôi đã thực
hiện những cải tiến kỹ thuật với những dụng
cụ chuyên dùng tự chế tạo, cải tiến tư thế phẫu
thuật dễ thực hiện, an toàn, hiệu quả cao, ít
biến chứng và thẩm mỹ hơn so với kỹ thuật đã
sử dụng trước đây.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả của những cải tiến kỹ
thuật trong điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay
nguyên phát bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực.
- Đánh giá hiệu quả của việc cải tiến về tư
thế phẫu thuật
- Đánh giá hiệu quả của việc cải tiến đường
vào: hai lỗ trocar với dụng cụ nhỏ và một lỗ
trocar 10 với dụng cụ cải tiến.
- Đánh giá kết quả điều trị bệnh tăng tiết mồ
hôi tay nguyên phát bằng phẫu thuật nội soi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu mô tả và cắt ngang.
Thời gian từ tháng 01/2001 đến tháng
7/2005.
Địa điểm: Khoa ngoại Lồng ngực và Tim
mạch bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y
Dược TP Hồ Chí Minh, Bệnh Viện Cấp Cứu
Trưng Vương.
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
- Triệu chứng tăng tiết mồ hôi tay nguyên
phát, độ 2-3
- Tuổi ≥ 15.
- Không có chống chỉ định: rối loạn đông
máu, nhồi máu cơ tim mới, suy hô hấp
Tiêu chuẩn loại trừ :
- Tăng tiết mồ hôi thứ phát sau một bệnh khác.
- Có bệnh lý phổi màng phổi.
- Có bệnh lý tim mạch nặng.
- Có chống chỉ định phẫu thuật: rối loạn
đông máu, nhồi máu cơ tim mới, suy hô hấp
Mẫu nghiên cứu
Gồm 271 trường hợp được chia làm 3 nhóm:
- Nhóm 1: gồm 118 trường hợp được dùng
kỹ thuật vào ngực 2 lỗ với một trocar 10mm
cho kính soi và một trocar 5mm cho dụng cụ
thao tác.
- Nhóm 2: gồm 121 trường hợp dùng kỹ
thuật vào ngực với một lỗ: Một trocar 10mm
cho cả kính soi và dụng cụ thao tác 3mm.
- Nhóm 3: gồm 32 thường hợp dùng kỹ thuật 2
lỗ với một trocar 5mm cho kính soi 3mm và một
trocar 5mm cho dụng cụ thao tác.
Cả 3 nhóm trên bệnh nhân được đặt ở tư
thế nằm ngửa, đầu cao (semi-fowler) độn gối
dưới vai. Kết quả nhóm 2 và 3 được so sánh
với nhóm một là nhóm chứng và các tác giả
trong và ngoài nước.
Kỹ thuật mổ
Dụng cụ
- Ống nội khí quản hai nòng (Carlens).
- Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi tổng quát
và các trocar dùng cho phẫu thuật Lồng ngực
- Trocar 3mm có nòng hướng dẫn và móc
đốt 3mm
239
Cách thức tiến hành phẫu thuật:
Vô cảm
Bệnh nhân nằm ngửa đầu cao gây mê toàn
thân với nội khí quản 2 nòng.
Hai tay dang ngang 900, gối độn dưới vai
mục đích để rộng khoảng gian sườn và theo
trọng lực đỉnh phổi sẽ rớt xuống, lộ những hạch
giao cảm ngực trên. Khăn mổ chỉ trải một lần, để
lộ vùng nách. Sau khi thực hiện phẫu thuật bên
này sẽ chuyển sang bên đối diện.
Kỹ thuật kinh điển 2 trocar 10mm và 5mm
Trocar 10mm ở gian sườn V đường nách
giữa để kính soi 300, trocar hai 5mm ở gian
sườn 3 đường nách trước bờ ngoài cơ ngực lớn
để đưa dụng cụ thao tác.
Kỹ thuật một trocar 10mm
Rạch da vào ngực duy nhất một lỗ 10mm
gian sườn 3 đường nách trước. Camera và dụng
cụ thao tác móc đốt 3mm cùng vào một chỗ để cắt
đốt hạch giao cảm.
Kỹ thuật 2 trocar 5mm
Trocar thứ nhất 5mm gian sườn II đường nách
giữa cho kính soi, trocar thứ 2 cũng 5mm ở gian
sườn III đường nách trước cho móc đốt điện.
Kỹ thuật một lỗ trocar 10 mm
Kỹ thuật 2 trocar 5mm
- Sau khi cắt hạch giao cảm bóp bóng đuổi khí
cho phổi nở, chuyển qua phẫu thuật bên đối diện.
Chụp X-quang phổi sau mổ.
Chẩn đoán mức độ tăng tiết mồ hôi trước
phẫu thuật, dựa vào bảng phân độ của Krasna[15]
Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3
Độ ẩm Không hoặc
ướt nhẹ
Tay ẩm Ướt ñẫm Nhỏ giọt
Chất lượng
cuộc sống
Bình thường Phiền
toái
Yếu, suy
nhược
Sợ tiếp
xúc
Test giấy
thấm
−
+ ++ +++
Đánh giá kết quả hết tăng tiết mồ hôi tay
sau phẫu thuật theo S. Erak [24]
Kết quả Tốt Trung bình Xấu
Lâm sàng Hết ra
mồ hôi
tay
còn ra một
phần,
ít hơn, chấp
nhận ñược
không thay ñổi so
với trước mổ,
không chấp nhận
ñược
Ghi nhận những khó khăn, thuận lợi của của
mỗi kỹ thuật, các tai biến, biến chứng: chảy máu,
240
tràn khí dưới da, tràn khí màng phổi, hội chứng
Horner... Tỉ lệ tăng tiết mồ hôi bù trừ, thời gian
phẫu thuật, thời gian hậu phẫu, so sánh kết quả
và tỉ lệ tai biến của từng kỹ thuật. Xử lý theo phần
mềm thống kê: SPSS for Window 13.0[9] phép
kiểm t, χ2 và ANOVA).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi và giới
Tuổi trung bình 23,64 ± 6,935
Nhỏ nhất 15 tuổi, lớn nhất 55 tuổi.
Bảng 1: Phân bố giới và tuổi
Nam Nữ 15-24 25-34 35-44 45-55
Số
lượng
146 125 185 69 10 7
Tỉ lệ % 53,9 46,1 68,7 25,5 3,7 2,6
Tuổi trung bình rất trẻ từ 15 đến 34 tuổi
chiếm 94,2%, sự khác biệt giữa các nhóm có ý
nghĩa thống kê (phép kiểm ANOVA, P=0).
Nam nhiều hơn nữ 54,1% so với 45,9% nhưng
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (phép
kiểm: χ2, Q = 0,6 < 3,84)
Yếu tố liên quan: gia đình
Bảng 2 : Yếu tố gia đình
Có liên
quan
Không
liên quan
Không ghi
nhận
Số trường hợp 21 141 109
Trong 162 trường hợp ghi nhận được có 21
trường hợp liên quan gia đình chiếm 14,9 %
Thời gian phẫu thuật
Bảng 3 : Thời gian phẫu thuật
Thời gian (phút) Kỹ thuật
ngắn nhất dài nhất trung bình
Độ lệch
chuẩn
2 lỗ 10 và 5 20 120 50,15 18,017
1 lỗ 10 15 90 41,07 15,155
2 lỗ 5 20 60 36,88 10,453
Thời gian phẫu thuật của hai nhóm ứng
dụng cải tiến kỹ thuật ngắn hơn so với nhóm
chứng, thời gian giữa hai nhóm cải tiến không
khác nhau có ý nghĩa thống kê (phép kiểm
ANOVA, p < 0,05).
Thời gian hậu phẫu
Bảng 4 (ngày):
Tổng
số
Ngắn
nhất
Dài
nhất
Trung
bình
Độ lệch
Tổng
số
Ngắn
nhất
Dài
nhất
Trung
bình
Độ lệch
2 lỗ 10 và 5 118 1 6 2,8 1,240
1 lỗ 10 121 1 9 2,26 1,099
2 lỗ 5 32 1 3 1.66 0.745
Số ngày hậu phẫu của hai nhóm ứng dụng cải
tiến kỹ thuật ngắn hơn so với nhóm chứng, trong
khi đó số ngày hậu phẫu của hai nhóm nghiên
cứu khác nhau không có ý nghĩa thống kê
(ANOVA, P < 0.05).
Biến chứng
Bảng 5
KT 2 lỗ 10 và
5mm KT một lỗ 10 mm
KT 2 lỗ
5mm
Số
lượng Xử trí
Số
lượng Xử trí
Số
lượng
Xử
trí
Tràn khí
màng phổi 3 DL 2 1 ĐT nội 2
ĐT
nội
Tràn dịch
màng phổi 1
ĐT
nội
Tràn máu
màng phổi 1 DL 3 DL2+chọc 1
Những biến chứng trên nhẹ,tần xuất thấp
không ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân.
Kết quả phẫu thuật
Bảng 6: Kết quả hết mồ hôi:
Số lượng Tỉ lệ (%)
Hết mồ hôi 265 97,7
Cải thiện một phần 6 2,2
Tổng số 271 100
Bệnh nhân cải thiện một phần tức giảm mồ
hôi tay 50-60% chứ không hết hẳn.
Bảng 7: Tăng tiết mồ hôi bù trừ chung (ngay sau
phẫu thuật)
Bù trừ Có bù trừ Không bù trừ Không ghi nhận
Số lượng 62 46 163
Tần suất 22,9 17,0 60,1
Tăng tiết mồ hôi bù trừ chiếm 57,4%
(62/108)
Bảng 8: - Chất lượng cuộc sống:
Bệnh nhân Số lượng Tỉ lệ(%)
Hài lòng 265 97,79
Tạm chấp nhận 5 1,85
Không chấp nhận 1 0,36
Có 5 trường hợp tạm chấp nhận do có giảm
tăng tiết mồ hôi tay nhưng không hoàn toàn. Một
bệnh nhân không chấp nhận cuộc phẫu thuật do
241
tình trạng tăng tiết mồ hôi bù trừ nhiều ở lưng,
ngực, bụng.
BÀN LUẬN
Phân bố tuổi và giới
Tuổi bệnh nhân tăng tiết mồ hôi tay đến
phẫu thuật đa phần còn rất trẻ trung bình là
23,64 ± 6,935 tuổi, trong đó 94,2% bệnh nhân từ
15 đến 34 tuổi.
Tác giả Tuổi trung bình Nam (%) Nư (%)
Dominique Gossot [7] 31 35,12 64,88
Aamir Haider [1] ,
Alxander K.C.Leung[18]
25 50 50
Singh, Bhugwan FCS[24] 20,7 51,4 48,6
Hồ Nam 24,7 52,4 47,6
Lê Quốc Việt & CS 23,6 54,1 45,9
Một số tác giả có phân bố giới ở nam và nữ
gần bằng nhau hoặc nữ nhiều hơn nam[1,18].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nam hơn
nữ , tỉ lệ này cũng giống như tác giả Singh,
Bhugwan FCS, Văn Tần và Hồ Nam.
Yếu tố gia đình
Mặc dù nguyên nhân tăng tiết mồ hôi chưa
được biết rõ, nhưng có một số giả thuyết cho
rằng có liên quan yếu tố di truyền bởi vì
những người cùng dòng họ có 30% bị mắc
bệnh này[21] . Theo nghiên cứu chúng tôi tỉ lệ
bệnh nhân tăng tiết mồ hôi có người trong gia
đình cùng bệnh lý là 14,9 % thấp hơn một số
tác giả khác. So với các tác giả khác tỉ lệ này
cao hơn, Neelan Doolabh[5] 57%. Fritz J.
Baumgartner[2] 56,1%, Reisfeld Rafael[22] 34,0%,
Dohayan, Abdullah Al[4] 33%.
Kết quả cải tiến trong cắt hạch thần kinh giao
cảm ngực qau Nội soi Lồng ngực
Cải tiến về tư thế bệnh nhân
Tư thế nằm ngửa đầu cao (Semi Fowler’s,
Semi-sitting): Có ưu điểm không cần xoay trở
bệnh nhân. Tư thế đầu cao khi phổi xẹp đỉnh phổi
sẽ “rớt” về phía rốn phổi, dễ dàng thao tác vùng
đỉnh phổi. Tiến hành phẫu thuật hai bên mà
không cần xoay trở bệnh nhân. Thời gian phẫu
thuật rút ngắn lại còn 41 phút (cho nhóm 1 lỗ) và
36 phút cho nhóm 2 lỗ 5mm. Trong khi đó khi sử
dụng tư thế nằm sấp hay nằm nghiêng tác giả Hồ
Nam mất 29 phút cho mỗi bên, các tác giả Đài
Loan 30 phút cho mỗi bên[12,19].
Cải tiến về đường rạch da và số ngõ trocar vào
Chúng tôi thực hiện được cắt đốt hạch thần
kinh giao cảm ngực cho 121 trường hợp với kỹ
thuật một lỗ trocar 10mm và 32 trường hợp
với kỹ thuật hai lỗ trocar 5mm . Những bệnh
nhân được thực hiện với những kỹ thuật
này có một sẹo mổ nhỏ 1cm hoặc hai sẹo
nhỏ 0,5cm. Đây là một ưu điểm của hai kỹ
thuật cải tiến này mà được bệnh nhân và cả
phẫu thuật viên hài lòng về mặt thẫm mỹ, hạn
chế đau và nhiễm trùng vết mổ.
Thời gian phẫu thuật: của nhóm chứng (2
lỗ trocar 10 và 5mm) là 50,5 ± 18,017 phút so
với nhóm một lỗ trocar 10mm: 41,1 ± 15,2 phút
và nhóm 2 lỗ trocar 5mm: 36,9 ± 10,4 phút ta
thấy thời gian phẫu thuật trung bình của hai
kỹ thuật sau này ngày càng rút ngắn hơn
(Anova, p < 0,05).
So với một số tác giả khác như:
- S. Erak, K. Sieunarine trong 71 bệnh nhân
với hai kỹ thuật hai lỗ trocar 5mm hoặc một lỗ
trocar 10mm và đốt hạch T2 , T3 thời gian phẫu
thuật trung bình 45 phút.
- Jiun-Yi Hsia[11], kỹ thuật bệnh nhân nằm
ngửa, vào ngực một lỗ trocar 10mm cho ống
kính có kênh phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật
trung bình 43 phút.
- Sook Whan Sung, Joo Hyun Kim, trong 254
bệnh nhân với tư thế nằn ngửa đầu cao, hai
trocar 2mm cho kính soi và dụng cụ đốt, thời
gian phẫu thuật 43,0 ± 22,8 phút.
- Peter M. Y. Goh[6] dùng hai trocar 3mm và
2mm, thời gian phẫu thuật là 56 phút. Young
Tae Kim, Sook Whan Sung, thời gian phẫu thuật
là 47,4 ± 28,4 phút.
Như vậy những cải tiến của chúng tôi đã rút
ngắn thời gian phẫu thuật so với những kỹ thuật
trước trong nước cũng như những tác giả khác
trên thế giới.
242
Thời gian hậu phẫu
Thời gian hậu phẫu chúng tôi trung bình
là:kỹ thuật 2 lỗ trocar 10 và 5mm:2,8 ± 1,24
ngày, một lỗ trocar 10 là 2,26 ± 1.1 ngày, 2 lỗ
trocar 5mm là 1,66 ± 0.75 ngày.Với sự cải tiến
kỹ thuật thời gian hậu phẫu ngắn lại so với
nhóm chứng. So với tác giả S. Erak thời gian
hậu phẫu 2,64 ± 1,08 ngày. Tác giả Domique
Gossot[7] 2,3 ngày cho nhóm phẫu thuật từng
bên (mỗi bên cách nhau 2 tuần). Tác giả
Antonio A. F. Desalles[3] thời gian hậu phẫu
trung bình 2 ngày. Tác giả Hồ Nam[10] là 2,65
ngày. Thời gian hậu phẫu ngắn, giảm chi phí
điều trị, bệnh nhân mau về với cuộc sống hằng
ngày.
Hiệu quả điều trị
Trong số 271 bệnh nhân kết quả tốt 265
bệnh nhân chiếm 97,78%. Hết mồ hôi tay 230
(84%), hết tay chân 19 (7%), hết tay chân nách
(4,8%). Còn lại 6 trường hợp chỉ giảm một
phần 2,2% (trung bình). Không có trường hợp
nào không có tác dụng (xấu)
Trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ thành công
chung cho cả 3 nhóm rất cao. Tác giả Peter B.
Licht[6] trong công trình nghiên cứu 148 bệnh
nhân với kỹ thuật hai trocar 5mm, tỉ lệ tốt (rất
hài lòng và hài lòng) là 121 chiếm 82%, cải
thiện một phần 16 bệnh nhân chiếm 11% và
không cải thiện 11 bệnh nhân chiếm 7%. S.
Erack kết tốt đạt được 92%. N. Doolabh[5] và
Johannes Zacherl[14] kết quả tốt đến 98%. Văn
Tần, Hồ Nam[27] kết quả tốt 96-97,3%.
Qua các số liệu trên cho thấy kết quả khô
mồ hôi tay của chúng tôi cũng đạt được cao
tương đương các tác giả trong và ngoài nước.
Tăng tiết mồ hôi bù trừ
So sánh một số tác trong và ngoài nước
chúng ta thấy tỉ lệ tăng tiết mồ hôi bù trừ còn
cao từ 20% đến 98,5%[25]. Nhưng trên lâm sàng
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đều có cải
thiện[16] .
Tác giả N. Doolabh[5] J. Zacherl[14] PB. Licht[6] Fritz J. Baumgartner[2] Văn Tần, Hồ Nam[27] Lê Q. Việt
Tỉ lệ % 78 69 89 45 41&22 57,4
Số lượng 180 98 158 180 101&1196 62
Các biến chứng
Với kỹ thuật 2 lỗ 10-5mm: Tràn khí màng
phổi 3 (2,5%), trong đó phải dẫn lưu 2 trường
hợp; tràn dịch màng phổi một (0,8%) trường hợp
do phế quản phế viêm sau mổ, điều trị nội; tràn
máu màng phổi một phải dẫn lưu.Với kỹ thuật
một lỗ 10 mm: Tràn máu màng phổi 3 (2,5%)
trường hợp, chọc hút một và dẫn lưu 2 trường
hợp. Với kỹ thuật 2 lỗ 5mm: không có biến chứng
nào phải xử trí ngoại khoa. Không trường hợp
nào bị hội chứng Horner.
Dominique Gossot[7,8], thực hiện 940 phẫu thuật
cắt hạch thần kinh giao cảm ngực trên 467 b/n:
không có tử vong; chảy máu: 25 trường hợp
(5,3%) đa phần từ tĩnh mạch liên sườn, một
trường hợp từ động mạch dưới đòn (chuyển mổ
hở); tràn dịch dưỡng trấp: 2 trường hợp (một dẫn
lưu, một sử dụng clip); tràn khí màng phổi: 12
trường hợp (1,3%); tràn dịch màng phổi: một
trường hợp; hội chứng Horner: 4 trường hợp
(0,4%); viêm mũi: 1 trường hợp.
Young Tae Kim, Sook Whan Sung, Joo Hyun Kim
trong 417 bệnh nhân có 23 biến chứng (5,5%). Đặt
dẫn lưu 10 trường hợp (2,4%): trong đó màng
phổi dính 6, tràn khí 3, cắt bóng khí một; tràn khí
màng phổi 15 trường hợp (3,6%): 3 trường hợp
dẫn lưu. Tổn thương TK ngoại biên chi trên 3
trường hợp; tổn thương nhu mô phổi 2: một do
trocar, một do đốt điện.
Frizt J.Braumgartner[2], phẫu thuật 309 bệnh
nhân có 7 (2,3%) biến chứng: tràn khí màng phổi
4 trong đó 3 trường hợp dẫn lưu và một nội soi
khâu đỉnh phổi; một trường hợp tràn dịch màng
phổi; một trường hợp chảy máu từ động mạch
gian sườn.
Hồ Nam[10] 261 bệnh nhân ghi nhận: tràn khí
dưới da:16 trường hợp (6,13%); tràn khí màng
phổi: 3 trường hợp (1,14%); tổn thương nhu mô
phổi: một trường hợp (0,38%); xẹp thùy dưới phổi
243
trái: một trường hợp (0,38%); đau sau cắt thần
kinh giao cảm: một trường hợp.
KẾT LUẬN
Từ tháng 01/2001 đến tháng 7/2005 với 271
bệnh nhân phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực
điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi taychúng tôi có một
số kế luận sau
- Với những kỹ thuật cải tiến trên, việc cắt
hạch giao cảm cho những bệnh nhân tăng tiết mồ
hôi tay với tỉ lệ thành công rất cao 97,79%, ít biến
chứng.
- Tư thế bệnh nhân nằm ngửa đầu cao rất
thuận lợi về mặt kỹ thuật, thoải mái cho gây mê
nên áp dụng rất tốt trong phẫu thuật này, không
phải xoay trở bệnh nhân. Thời gian phẫu thuật rút
ngắn từ 50,15 phút xuống 41,07 và 36,68 phút.
- Giảm được số lượng cũng như kích thước
ngõ vào cũng sẽ đem lại nhiều lợi ích cho bệnh
nhân. Càng ít ngõ vào thì càng ít tổn thương
thành ngực, sẽ bớt đau sau mổ và ít sẹo hơn, tăng
tính thẫm mỹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aamir H, Nowell S, Focal hyperhidrosis: diagnosis and
management, CMAJ. JAN. 4,2005,172 (1). 21
2. De Salle AA. F., Jonhson JP, Sympathec for pain,
Thoracoscopic technique and outcome, 2000, p3093-3104
24
3. Hồ Nam, Điều trị tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật cắt
hạch thần kinh giao cảm ngực qua ngã nội soi, Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ , 1999. 1
4. Hoàng Trọng, Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS FOR
WINDOW, NXB Thống kê, 2002. 5
5. Huỳnh Quang Khánh, Ứng dụng nội soi cắt hạch giao cảm
ngực điều trị tắc động mạch ngoại biên mãn tính chi trên,
Luận văn tốt nghiệp nội trú 2003. 2
6. Kim BY, Oh BS, Microinvasive video-assisted
thoracoscopic sympathicotomy for primary palmar
hyperhidrosis, The American Journal of Surgery 181, 2001,
540-542. 25
7. Lê Quang Đình,Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân tăng
tiết mồ hôi tay trước và sau cắt thần kinh giao cảm ngực
nội soi lồng ngực, Hội nghị nội soi và phẫu thuật nội soi
2004, 399-406 8
8. Lê Quốc Việt, Cắt hạch giao cảm ngực qua nội soi một lỗ
trong điều trị chứng tăng tiết mồ hôi tay, Hội nghị nội soi
và phẫu thuật nội soi 2004,395-398 7
9. Lê thế Trung, Nguyễn Thường Xuân: Bệnh tăng tiết mồ
hôi, Bài giảng bệnh học ngoại khoa, Trường Đại Học Y hà
Nội, lần thứ 2, chương 3, NXB Y học 1992, tr217-223 6
10. Leung AK.C., Chan PYH., and Choi MCK, Hyperhydrosis,
International Journal of Dermatology 1999, 38, p561-567.
22
11. Little AG, Video-assisted thoracic surgery sympathectomy
for hyperhidrosis, Arch Surgery. 2004; 139: 586-589. 23
12. Nguyễn Công Minh, Huỳnh Quang Khánh, Nguyễn Tấn
Cường, Hoàng Văn Thiệp và Cs, Phẫu thuật nội soi lồng
ngực cắt hạch thần kinh giao cảm điều trị tắc động mạch
mãn tính chi trên, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản
số 1-2003: 20-25. 14
13. Nguyễn Công Minh, Huỳnh Quang Khánh, Nguyễn Tấn
Cường, Nguyễn Công Minh, Hoàng Văn Thiệp và Cs, Ứng
dụng cắt hạch thần kinh giao cảm ngực nội soi trong tắc
động mạch mãn tính chi trên, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập
6, phụ bản số 3-2002: 272-276. 4
14. Nguyễn Công Minh, Nguyễn Tấn Cường, Hoàng Văn
Thiệp và Cs, Một số kinh nghiệm bước đầu trong phẫu
thuật nội soi lồng ngực tại khoa ngoại lồng ngực-tim mạch
bệnh viện Chợ rẫy, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 6, phụ bản
số 3-2002: 260-264. 3
15. Nguyễn Hoài Nam, Những cải tiến trong điều trị chứng
tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực, Y
học TP. Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản số 1-2003: 26-30. 15
16. Nguyễn Mậu Anh, Nguyễn Tấn Cường, Minoru Akiyama,
Tài liệu hướng dẫn phẫu thuật nội soi, Bệnh Viện Chợ
Rẫy, 1999: 6-13. 16
17. Nguyễn Quang Quyền, Bài giảng giải phẫu học tập 2, Nhà
xuất bản Y học 2001: 95-96. 10
18. Nguyễn Thanh Liêm, Đặng Phương Kiệt, Lê Bích Thủy,
Cách tiến hành một công trình nghiên cứu y học, Cách tiến
hành công trình nghiên cứu y học, Nhà xuất bản Y học
1996: 77. 13
19. Nguyễn Thị Hoài Châu, Trần Thị Liên Minh, Sinh lý hệ
thần kinh thực vật, Sinh lý học y khoa. 1991: 296-308. 9
20. Nguyễn Thiện Khánh, Nguyễn Hoài nam, Nguyễn Đức
Trí, Nguyễn Anh Dũng, Trần Như Hưng Việt, Nguyễn
Thế Hiệp.Bước đầu thực hiện phẫu thuật nội soi lồng ngực
tại bệnh Viện Nhân Dân Gia Định,Hội nghị Khoa Học Kỹ
Thuật Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,phụ bản
số 4, tập5, 2001. 12
21. Nguyễn Thiện Khánh, Phẫu thuật lồng ngực qua ngã nội
soi, Bệnh học và điều trị học ngoại khoa lồng ngực –tim
mạch, Nhà xuất bản Y học 2002: 233-250. 11
22. Nguyễn Thường Xuân, Tiêm huyết thanh nóng vào hạch
giao cảm ngực trên trong điều trị bệnh chảy nhiều mồ hôi,
Hội thảo chuyên đề ngoại thần kinh. 1998. 17
23. Trần Như Hưng Việt, Nguyễn Hoài Nam, Đánh giá kết
quả nội soi lồng ngực, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 7, phụ
bản số 1-2003: 31-35. 18
24. Văn Tần, Cải tiến phẫu thuật nội soi lồng ngực để điều trị
chảy mồ hôi tay, Toàn văn báo cáo tổng kết nghiên cứu
khoa học và cải tiến kỹ thuật 10 năm tại bệnh viện Bình
Dân, 2000: 157-162. 19
25. Văn tần, Hồ nam: Cải tiến phẫu thuật nội soi lồng ngực để
điều trị chứng mồ hôi tay. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa
học lần thứ 12, tr 143-145, 2002 20
244
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhung_tien_bo_trong_ky_thuat_cat_hach_giao_cam_nguc_dieu_tri.pdf