Những tiến bộ trong kỹ thuật cắt hạch giao cảm ngực điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay

Các biến chứng Với kỹ thuật 2 lỗ 10-5mm: Tràn khí màng phổi 3 (2,5%), trong đó phải dẫn lưu 2 trường hợp; tràn dịch màng phổi một (0,8%) trường hợp do phế quản phế viêm sau mổ, điều trị nội; tràn máu màng phổi một phải dẫn lưu.Với kỹ thuật một lỗ 10 mm: Tràn máu màng phổi 3 (2,5%) trường hợp, chọc hút một và dẫn lưu 2 trường hợp. Với kỹ thuật 2 lỗ 5mm: không có biến chứng nào phải xử trí ngoại khoa. Không trường hợp nào bị hội chứng Horner. Dominique Gossot[7,8], thực hiện 940 phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm ngực trên 467 b/n: không có tử vong; chảy máu: 25 trường hợp (5,3%) đa phần từ tĩnh mạch liên sườn, một trường hợp từ động mạch dưới đòn (chuyển mổ hở); tràn dịch dưỡng trấp: 2 trường hợp (một dẫn lưu, một sử dụng clip); tràn khí màng phổi: 12 trường hợp (1,3%); tràn dịch màng phổi: một trường hợp; hội chứng Horner: 4 trường hợp (0,4%); viêm mũi: 1 trường hợp. Young Tae Kim, Sook Whan Sung, Joo Hyun Kim trong 417 bệnh nhân có 23 biến chứng (5,5%). Đặt dẫn lưu 10 trường hợp (2,4%): trong đó màng phổi dính 6, tràn khí 3, cắt bóng khí một; tràn khí màng phổi 15 trường hợp (3,6%): 3 trường hợp dẫn lưu. Tổn thương TK ngoại biên chi trên 3 trường hợp; tổn thương nhu mô phổi 2: một do trocar, một do đốt điện. Frizt J.Braumgartner[2], phẫu thuật 309 bệnh nhân có 7 (2,3%) biến chứng: tràn khí màng phổi 4 trong đó 3 trường hợp dẫn lưu và một nội soi khâu đỉnh phổi; một trường hợp tràn dịch màng phổi; một trường hợp chảy máu từ động mạch gian sườn. Hồ Nam[10] 261 bệnh nhân ghi nhận: tràn khí dưới da:16 trường hợp (6,13%); tràn khí màng phổi: 3 trường hợp (1,14%); tổn thương nhu mô phổi: một trường hợp (0,38%); xẹp thùy dưới phổi trái: một trường hợp (0,38%); đau sau cắt thần kinh giao cảm: một trường hợp.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 53 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những tiến bộ trong kỹ thuật cắt hạch giao cảm ngực điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
237 NHỮNG TIẾN BỘ TRONG KỸ THUẬT CẮT HẠCH GIAO CẢM NGỰC ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG TIẾT MỒ HÔI TAY Lê Quốc Việt*, Nguyễn Hoài Nam** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của các cải tiến kỹ thuật trong điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay bằng Phẫu thuật nội soi Lồng ngực: Cải tiến về tư thế bệnh nhân, sử dụng dụng cụ nhỏ trong phẫu thuật và sử dụng một lỗ Trocar cho một số trường hợp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả và cắt ngang. Đa trung tâm, trong thời gian từ tháng 01/2001 đến tháng 7/2005. Bao gồm 271 bệnh nhân được chia làm ba nhóm: Nhóm một sử dụng hai Trocar 10-5 kinh điển, nhóm hai sử dụng hai trocar 5 và nhóm 3 sử dụng một Trocar 10. Kết quả nghiên cứu: Có 271 bệnh nhân, tuổi trung bình 23,64 ± 6,93, nhỏ nhất 15 tuổi, lớn nhất 55 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng là 265, chiếm tỷ lệ 97,8%. Tạm chấp nhận 5 (1,9%) và không chấp nhận 1 (0,4%). Kết luận: Với những kỹ thuật cải tiến trên, việc cắt hạch giao cảm cho những bệnh nhân tăng tiết mồ hôi tay có tỷ lệ thành công cao 97,8%, ít biến chứng. Tư thế bệnh nhân nằm ngửa đầu cao rất thuận lợi về mặt kỹ thuật. Thời gian phẫu thuật rút ngắn từ 50,2 phút xuống 41 và 36,7 phút. Giảm được số lượng cũng như kích thước ngõ vào sẽ đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. ABSTRACT PROGRESSES IN SURGICAL TECHNIQUES OF THORACOSCOPIC THORACIC SYMPATHECTOMY IN TREATMENT OF HYPERHIDROSIS Le Quoc Viet, Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 - No 4 - 2007: 235 - 242 Objectives: to evaluate the effectiveness of the modified surgical techniques of thoracoscopic thoracic sympathectomy in treatment of hyperhidrosis: patient’s position, mini instruments and single trocar surgical technique for several cases. Method: Perspective, cross-sectional descriptive study. Multi-center, from January 2001 to July 2005. 271 patients were divided into 03 groups. Group I: patients were operated with 02 trocars 10mm-05mm classically. Group II: patients were operated with 02 trocars 05mm. Group III: patients were operated with 01 trocar 10mm. Results: 271 patients, mean age is 23,64 ± 6,93. The youngest is 15 years old, the oldest is 55 years old. In the Scale of Satisfaction, the number of satisfied patient is 265 (97,8%), acceptable patient is 05 (1,9%), and dissatisfied patient is 01 (0,4%). Conclusion: The above mentioned modified surgical techniques have brought high percentage of success (97,4%) in surgical treatment of hyperhidrosis, with few complications. The suspine with head upright (Semi-Fowler) position appears to be very comfortable for the operation. Operation time declines from 50,2 minutes to 41 minutes and 36,7 minutes. The reduction in number and size of the trocars has brought the patients many benefits. ĐẶT VẤN ĐỀ Mồ hôi cơ thể nếu tiết ra trên mức cần thiết sinh lý thì được gọi là bệnh tăng tiết mồ hôi, hoặc chảy nhiều mồ hôi(17] .Bệnh này ảnh hưởng rất nhiều đến nghề nghiệp, xã hội và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Theo tác giả Israel * Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 238 Raphel Adar có từ 0,6-1 % dân số bị bệnh tăng tiết mồ hôi tay[17] ở Châu Au tần suất là 1% dân số, tần suất này còn cao hơn ở Châu Á[3,13]. Điều trị bằng thuốc như chất chống tiết mồ hôi bôi kem tại chỗ, thuốc chống trầm cảm, tâm lý liệu pháp, chích độc tố Botolinum toxin A nhưng hiệu quả không cao. Cắt hạch thần kinh giao cảm ngực qua nội soi là một phẫu thuật ít xâm lấn và đạt hiệu quả cao. Hiện nay đã thay thế hoàn toàn kỹ thuật mở ngực kinh điển. Kỹ thuật này được thực hiện lần đầu tiên 1942 bỡi Hughes[22] và cho đến nay cùng với sự tiến bộ của dụng cụ nội soi, tay nghề phẫu thuật viên kỹ thuật này ngày càng hoàn thiện và phát triển. Tại Thành Phố Hồ Chí Minh có nhiều nơi như bệnh viện Bình Dân, Đại Học Y Dược, bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Nhân Dân Gia Định[20,25] bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương[16] cũng đã thực hiện kỹ thuật này và đem lại nhiều kết quả tốt. Chúng tôi đã thực hiện những cải tiến kỹ thuật với những dụng cụ chuyên dùng tự chế tạo, cải tiến tư thế phẫu thuật dễ thực hiện, an toàn, hiệu quả cao, ít biến chứng và thẩm mỹ hơn so với kỹ thuật đã sử dụng trước đây. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá hiệu quả của những cải tiến kỹ thuật trong điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay nguyên phát bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực. - Đánh giá hiệu quả của việc cải tiến về tư thế phẫu thuật - Đánh giá hiệu quả của việc cải tiến đường vào: hai lỗ trocar với dụng cụ nhỏ và một lỗ trocar 10 với dụng cụ cải tiến. - Đánh giá kết quả điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay nguyên phát bằng phẫu thuật nội soi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Tiền cứu mô tả và cắt ngang. Thời gian từ tháng 01/2001 đến tháng 7/2005. Địa điểm: Khoa ngoại Lồng ngực và Tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, Bệnh Viện Cấp Cứu Trưng Vương. Tiêu chuẩn chọn bệnh: - Triệu chứng tăng tiết mồ hôi tay nguyên phát, độ 2-3 - Tuổi ≥ 15. - Không có chống chỉ định: rối loạn đông máu, nhồi máu cơ tim mới, suy hô hấp Tiêu chuẩn loại trừ : - Tăng tiết mồ hôi thứ phát sau một bệnh khác. - Có bệnh lý phổi màng phổi. - Có bệnh lý tim mạch nặng. - Có chống chỉ định phẫu thuật: rối loạn đông máu, nhồi máu cơ tim mới, suy hô hấp Mẫu nghiên cứu Gồm 271 trường hợp được chia làm 3 nhóm: - Nhóm 1: gồm 118 trường hợp được dùng kỹ thuật vào ngực 2 lỗ với một trocar 10mm cho kính soi và một trocar 5mm cho dụng cụ thao tác. - Nhóm 2: gồm 121 trường hợp dùng kỹ thuật vào ngực với một lỗ: Một trocar 10mm cho cả kính soi và dụng cụ thao tác 3mm. - Nhóm 3: gồm 32 thường hợp dùng kỹ thuật 2 lỗ với một trocar 5mm cho kính soi 3mm và một trocar 5mm cho dụng cụ thao tác. Cả 3 nhóm trên bệnh nhân được đặt ở tư thế nằm ngửa, đầu cao (semi-fowler) độn gối dưới vai. Kết quả nhóm 2 và 3 được so sánh với nhóm một là nhóm chứng và các tác giả trong và ngoài nước. Kỹ thuật mổ Dụng cụ - Ống nội khí quản hai nòng (Carlens). - Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi tổng quát và các trocar dùng cho phẫu thuật Lồng ngực - Trocar 3mm có nòng hướng dẫn và móc đốt 3mm 239 Cách thức tiến hành phẫu thuật: Vô cảm Bệnh nhân nằm ngửa đầu cao gây mê toàn thân với nội khí quản 2 nòng. Hai tay dang ngang 900, gối độn dưới vai mục đích để rộng khoảng gian sườn và theo trọng lực đỉnh phổi sẽ rớt xuống, lộ những hạch giao cảm ngực trên. Khăn mổ chỉ trải một lần, để lộ vùng nách. Sau khi thực hiện phẫu thuật bên này sẽ chuyển sang bên đối diện. Kỹ thuật kinh điển 2 trocar 10mm và 5mm Trocar 10mm ở gian sườn V đường nách giữa để kính soi 300, trocar hai 5mm ở gian sườn 3 đường nách trước bờ ngoài cơ ngực lớn để đưa dụng cụ thao tác. Kỹ thuật một trocar 10mm Rạch da vào ngực duy nhất một lỗ 10mm gian sườn 3 đường nách trước. Camera và dụng cụ thao tác móc đốt 3mm cùng vào một chỗ để cắt đốt hạch giao cảm. Kỹ thuật 2 trocar 5mm Trocar thứ nhất 5mm gian sườn II đường nách giữa cho kính soi, trocar thứ 2 cũng 5mm ở gian sườn III đường nách trước cho móc đốt điện. Kỹ thuật một lỗ trocar 10 mm Kỹ thuật 2 trocar 5mm - Sau khi cắt hạch giao cảm bóp bóng đuổi khí cho phổi nở, chuyển qua phẫu thuật bên đối diện. Chụp X-quang phổi sau mổ. Chẩn đoán mức độ tăng tiết mồ hôi trước phẫu thuật, dựa vào bảng phân độ của Krasna[15] Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ ẩm Không hoặc ướt nhẹ Tay ẩm Ướt ñẫm Nhỏ giọt Chất lượng cuộc sống Bình thường Phiền toái Yếu, suy nhược Sợ tiếp xúc Test giấy thấm − + ++ +++ Đánh giá kết quả hết tăng tiết mồ hôi tay sau phẫu thuật theo S. Erak [24] Kết quả Tốt Trung bình Xấu Lâm sàng Hết ra mồ hôi tay còn ra một phần, ít hơn, chấp nhận ñược không thay ñổi so với trước mổ, không chấp nhận ñược Ghi nhận những khó khăn, thuận lợi của của mỗi kỹ thuật, các tai biến, biến chứng: chảy máu, 240 tràn khí dưới da, tràn khí màng phổi, hội chứng Horner... Tỉ lệ tăng tiết mồ hôi bù trừ, thời gian phẫu thuật, thời gian hậu phẫu, so sánh kết quả và tỉ lệ tai biến của từng kỹ thuật. Xử lý theo phần mềm thống kê: SPSS for Window 13.0[9] phép kiểm t, χ2 và ANOVA). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi và giới Tuổi trung bình 23,64 ± 6,935 Nhỏ nhất 15 tuổi, lớn nhất 55 tuổi. Bảng 1: Phân bố giới và tuổi Nam Nữ 15-24 25-34 35-44 45-55 Số lượng 146 125 185 69 10 7 Tỉ lệ % 53,9 46,1 68,7 25,5 3,7 2,6 Tuổi trung bình rất trẻ từ 15 đến 34 tuổi chiếm 94,2%, sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (phép kiểm ANOVA, P=0). Nam nhiều hơn nữ 54,1% so với 45,9% nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (phép kiểm: χ2, Q = 0,6 < 3,84) Yếu tố liên quan: gia đình Bảng 2 : Yếu tố gia đình Có liên quan Không liên quan Không ghi nhận Số trường hợp 21 141 109 Trong 162 trường hợp ghi nhận được có 21 trường hợp liên quan gia đình chiếm 14,9 % Thời gian phẫu thuật Bảng 3 : Thời gian phẫu thuật Thời gian (phút) Kỹ thuật ngắn nhất dài nhất trung bình Độ lệch chuẩn 2 lỗ 10 và 5 20 120 50,15 18,017 1 lỗ 10 15 90 41,07 15,155 2 lỗ 5 20 60 36,88 10,453 Thời gian phẫu thuật của hai nhóm ứng dụng cải tiến kỹ thuật ngắn hơn so với nhóm chứng, thời gian giữa hai nhóm cải tiến không khác nhau có ý nghĩa thống kê (phép kiểm ANOVA, p < 0,05). Thời gian hậu phẫu Bảng 4 (ngày): Tổng số Ngắn nhất Dài nhất Trung bình Độ lệch Tổng số Ngắn nhất Dài nhất Trung bình Độ lệch 2 lỗ 10 và 5 118 1 6 2,8 1,240 1 lỗ 10 121 1 9 2,26 1,099 2 lỗ 5 32 1 3 1.66 0.745 Số ngày hậu phẫu của hai nhóm ứng dụng cải tiến kỹ thuật ngắn hơn so với nhóm chứng, trong khi đó số ngày hậu phẫu của hai nhóm nghiên cứu khác nhau không có ý nghĩa thống kê (ANOVA, P < 0.05). Biến chứng Bảng 5 KT 2 lỗ 10 và 5mm KT một lỗ 10 mm KT 2 lỗ 5mm Số lượng Xử trí Số lượng Xử trí Số lượng Xử trí Tràn khí màng phổi 3 DL 2 1 ĐT nội 2 ĐT nội Tràn dịch màng phổi 1 ĐT nội Tràn máu màng phổi 1 DL 3 DL2+chọc 1 Những biến chứng trên nhẹ,tần xuất thấp không ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân. Kết quả phẫu thuật Bảng 6: Kết quả hết mồ hôi: Số lượng Tỉ lệ (%) Hết mồ hôi 265 97,7 Cải thiện một phần 6 2,2 Tổng số 271 100 Bệnh nhân cải thiện một phần tức giảm mồ hôi tay 50-60% chứ không hết hẳn. Bảng 7: Tăng tiết mồ hôi bù trừ chung (ngay sau phẫu thuật) Bù trừ Có bù trừ Không bù trừ Không ghi nhận Số lượng 62 46 163 Tần suất 22,9 17,0 60,1 Tăng tiết mồ hôi bù trừ chiếm 57,4% (62/108) Bảng 8: - Chất lượng cuộc sống: Bệnh nhân Số lượng Tỉ lệ(%) Hài lòng 265 97,79 Tạm chấp nhận 5 1,85 Không chấp nhận 1 0,36 Có 5 trường hợp tạm chấp nhận do có giảm tăng tiết mồ hôi tay nhưng không hoàn toàn. Một bệnh nhân không chấp nhận cuộc phẫu thuật do 241 tình trạng tăng tiết mồ hôi bù trừ nhiều ở lưng, ngực, bụng. BÀN LUẬN Phân bố tuổi và giới Tuổi bệnh nhân tăng tiết mồ hôi tay đến phẫu thuật đa phần còn rất trẻ trung bình là 23,64 ± 6,935 tuổi, trong đó 94,2% bệnh nhân từ 15 đến 34 tuổi. Tác giả Tuổi trung bình Nam (%) Nư (%) Dominique Gossot [7] 31 35,12 64,88 Aamir Haider [1] , Alxander K.C.Leung[18] 25 50 50 Singh, Bhugwan FCS[24] 20,7 51,4 48,6 Hồ Nam 24,7 52,4 47,6 Lê Quốc Việt & CS 23,6 54,1 45,9 Một số tác giả có phân bố giới ở nam và nữ gần bằng nhau hoặc nữ nhiều hơn nam[1,18]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nam hơn nữ , tỉ lệ này cũng giống như tác giả Singh, Bhugwan FCS, Văn Tần và Hồ Nam. Yếu tố gia đình Mặc dù nguyên nhân tăng tiết mồ hôi chưa được biết rõ, nhưng có một số giả thuyết cho rằng có liên quan yếu tố di truyền bởi vì những người cùng dòng họ có 30% bị mắc bệnh này[21] . Theo nghiên cứu chúng tôi tỉ lệ bệnh nhân tăng tiết mồ hôi có người trong gia đình cùng bệnh lý là 14,9 % thấp hơn một số tác giả khác. So với các tác giả khác tỉ lệ này cao hơn, Neelan Doolabh[5] 57%. Fritz J. Baumgartner[2] 56,1%, Reisfeld Rafael[22] 34,0%, Dohayan, Abdullah Al[4] 33%. Kết quả cải tiến trong cắt hạch thần kinh giao cảm ngực qau Nội soi Lồng ngực Cải tiến về tư thế bệnh nhân Tư thế nằm ngửa đầu cao (Semi Fowler’s, Semi-sitting): Có ưu điểm không cần xoay trở bệnh nhân. Tư thế đầu cao khi phổi xẹp đỉnh phổi sẽ “rớt” về phía rốn phổi, dễ dàng thao tác vùng đỉnh phổi. Tiến hành phẫu thuật hai bên mà không cần xoay trở bệnh nhân. Thời gian phẫu thuật rút ngắn lại còn 41 phút (cho nhóm 1 lỗ) và 36 phút cho nhóm 2 lỗ 5mm. Trong khi đó khi sử dụng tư thế nằm sấp hay nằm nghiêng tác giả Hồ Nam mất 29 phút cho mỗi bên, các tác giả Đài Loan 30 phút cho mỗi bên[12,19]. Cải tiến về đường rạch da và số ngõ trocar vào Chúng tôi thực hiện được cắt đốt hạch thần kinh giao cảm ngực cho 121 trường hợp với kỹ thuật một lỗ trocar 10mm và 32 trường hợp với kỹ thuật hai lỗ trocar 5mm . Những bệnh nhân được thực hiện với những kỹ thuật này có một sẹo mổ nhỏ 1cm hoặc hai sẹo nhỏ 0,5cm. Đây là một ưu điểm của hai kỹ thuật cải tiến này mà được bệnh nhân và cả phẫu thuật viên hài lòng về mặt thẫm mỹ, hạn chế đau và nhiễm trùng vết mổ. Thời gian phẫu thuật: của nhóm chứng (2 lỗ trocar 10 và 5mm) là 50,5 ± 18,017 phút so với nhóm một lỗ trocar 10mm: 41,1 ± 15,2 phút và nhóm 2 lỗ trocar 5mm: 36,9 ± 10,4 phút ta thấy thời gian phẫu thuật trung bình của hai kỹ thuật sau này ngày càng rút ngắn hơn (Anova, p < 0,05). So với một số tác giả khác như: - S. Erak, K. Sieunarine trong 71 bệnh nhân với hai kỹ thuật hai lỗ trocar 5mm hoặc một lỗ trocar 10mm và đốt hạch T2 , T3 thời gian phẫu thuật trung bình 45 phút. - Jiun-Yi Hsia[11], kỹ thuật bệnh nhân nằm ngửa, vào ngực một lỗ trocar 10mm cho ống kính có kênh phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật trung bình 43 phút. - Sook Whan Sung, Joo Hyun Kim, trong 254 bệnh nhân với tư thế nằn ngửa đầu cao, hai trocar 2mm cho kính soi và dụng cụ đốt, thời gian phẫu thuật 43,0 ± 22,8 phút. - Peter M. Y. Goh[6] dùng hai trocar 3mm và 2mm, thời gian phẫu thuật là 56 phút. Young Tae Kim, Sook Whan Sung, thời gian phẫu thuật là 47,4 ± 28,4 phút. Như vậy những cải tiến của chúng tôi đã rút ngắn thời gian phẫu thuật so với những kỹ thuật trước trong nước cũng như những tác giả khác trên thế giới. 242 Thời gian hậu phẫu Thời gian hậu phẫu chúng tôi trung bình là:kỹ thuật 2 lỗ trocar 10 và 5mm:2,8 ± 1,24 ngày, một lỗ trocar 10 là 2,26 ± 1.1 ngày, 2 lỗ trocar 5mm là 1,66 ± 0.75 ngày.Với sự cải tiến kỹ thuật thời gian hậu phẫu ngắn lại so với nhóm chứng. So với tác giả S. Erak thời gian hậu phẫu 2,64 ± 1,08 ngày. Tác giả Domique Gossot[7] 2,3 ngày cho nhóm phẫu thuật từng bên (mỗi bên cách nhau 2 tuần). Tác giả Antonio A. F. Desalles[3] thời gian hậu phẫu trung bình 2 ngày. Tác giả Hồ Nam[10] là 2,65 ngày. Thời gian hậu phẫu ngắn, giảm chi phí điều trị, bệnh nhân mau về với cuộc sống hằng ngày. Hiệu quả điều trị Trong số 271 bệnh nhân kết quả tốt 265 bệnh nhân chiếm 97,78%. Hết mồ hôi tay 230 (84%), hết tay chân 19 (7%), hết tay chân nách (4,8%). Còn lại 6 trường hợp chỉ giảm một phần 2,2% (trung bình). Không có trường hợp nào không có tác dụng (xấu) Trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ thành công chung cho cả 3 nhóm rất cao. Tác giả Peter B. Licht[6] trong công trình nghiên cứu 148 bệnh nhân với kỹ thuật hai trocar 5mm, tỉ lệ tốt (rất hài lòng và hài lòng) là 121 chiếm 82%, cải thiện một phần 16 bệnh nhân chiếm 11% và không cải thiện 11 bệnh nhân chiếm 7%. S. Erack kết tốt đạt được 92%. N. Doolabh[5] và Johannes Zacherl[14] kết quả tốt đến 98%. Văn Tần, Hồ Nam[27] kết quả tốt 96-97,3%. Qua các số liệu trên cho thấy kết quả khô mồ hôi tay của chúng tôi cũng đạt được cao tương đương các tác giả trong và ngoài nước. Tăng tiết mồ hôi bù trừ So sánh một số tác trong và ngoài nước chúng ta thấy tỉ lệ tăng tiết mồ hôi bù trừ còn cao từ 20% đến 98,5%[25]. Nhưng trên lâm sàng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đều có cải thiện[16] . Tác giả N. Doolabh[5] J. Zacherl[14] PB. Licht[6] Fritz J. Baumgartner[2] Văn Tần, Hồ Nam[27] Lê Q. Việt Tỉ lệ % 78 69 89 45 41&22 57,4 Số lượng 180 98 158 180 101&1196 62 Các biến chứng Với kỹ thuật 2 lỗ 10-5mm: Tràn khí màng phổi 3 (2,5%), trong đó phải dẫn lưu 2 trường hợp; tràn dịch màng phổi một (0,8%) trường hợp do phế quản phế viêm sau mổ, điều trị nội; tràn máu màng phổi một phải dẫn lưu.Với kỹ thuật một lỗ 10 mm: Tràn máu màng phổi 3 (2,5%) trường hợp, chọc hút một và dẫn lưu 2 trường hợp. Với kỹ thuật 2 lỗ 5mm: không có biến chứng nào phải xử trí ngoại khoa. Không trường hợp nào bị hội chứng Horner. Dominique Gossot[7,8], thực hiện 940 phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm ngực trên 467 b/n: không có tử vong; chảy máu: 25 trường hợp (5,3%) đa phần từ tĩnh mạch liên sườn, một trường hợp từ động mạch dưới đòn (chuyển mổ hở); tràn dịch dưỡng trấp: 2 trường hợp (một dẫn lưu, một sử dụng clip); tràn khí màng phổi: 12 trường hợp (1,3%); tràn dịch màng phổi: một trường hợp; hội chứng Horner: 4 trường hợp (0,4%); viêm mũi: 1 trường hợp. Young Tae Kim, Sook Whan Sung, Joo Hyun Kim trong 417 bệnh nhân có 23 biến chứng (5,5%). Đặt dẫn lưu 10 trường hợp (2,4%): trong đó màng phổi dính 6, tràn khí 3, cắt bóng khí một; tràn khí màng phổi 15 trường hợp (3,6%): 3 trường hợp dẫn lưu. Tổn thương TK ngoại biên chi trên 3 trường hợp; tổn thương nhu mô phổi 2: một do trocar, một do đốt điện. Frizt J.Braumgartner[2], phẫu thuật 309 bệnh nhân có 7 (2,3%) biến chứng: tràn khí màng phổi 4 trong đó 3 trường hợp dẫn lưu và một nội soi khâu đỉnh phổi; một trường hợp tràn dịch màng phổi; một trường hợp chảy máu từ động mạch gian sườn. Hồ Nam[10] 261 bệnh nhân ghi nhận: tràn khí dưới da:16 trường hợp (6,13%); tràn khí màng phổi: 3 trường hợp (1,14%); tổn thương nhu mô phổi: một trường hợp (0,38%); xẹp thùy dưới phổi 243 trái: một trường hợp (0,38%); đau sau cắt thần kinh giao cảm: một trường hợp. KẾT LUẬN Từ tháng 01/2001 đến tháng 7/2005 với 271 bệnh nhân phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi taychúng tôi có một số kế luận sau - Với những kỹ thuật cải tiến trên, việc cắt hạch giao cảm cho những bệnh nhân tăng tiết mồ hôi tay với tỉ lệ thành công rất cao 97,79%, ít biến chứng. - Tư thế bệnh nhân nằm ngửa đầu cao rất thuận lợi về mặt kỹ thuật, thoải mái cho gây mê nên áp dụng rất tốt trong phẫu thuật này, không phải xoay trở bệnh nhân. Thời gian phẫu thuật rút ngắn từ 50,15 phút xuống 41,07 và 36,68 phút. - Giảm được số lượng cũng như kích thước ngõ vào cũng sẽ đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Càng ít ngõ vào thì càng ít tổn thương thành ngực, sẽ bớt đau sau mổ và ít sẹo hơn, tăng tính thẫm mỹ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aamir H, Nowell S, Focal hyperhidrosis: diagnosis and management, CMAJ. JAN. 4,2005,172 (1). 21 2. De Salle AA. F., Jonhson JP, Sympathec for pain, Thoracoscopic technique and outcome, 2000, p3093-3104 24 3. Hồ Nam, Điều trị tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm ngực qua ngã nội soi, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ , 1999. 1 4. Hoàng Trọng, Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS FOR WINDOW, NXB Thống kê, 2002. 5 5. Huỳnh Quang Khánh, Ứng dụng nội soi cắt hạch giao cảm ngực điều trị tắc động mạch ngoại biên mãn tính chi trên, Luận văn tốt nghiệp nội trú 2003. 2 6. Kim BY, Oh BS, Microinvasive video-assisted thoracoscopic sympathicotomy for primary palmar hyperhidrosis, The American Journal of Surgery 181, 2001, 540-542. 25 7. Lê Quang Đình,Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân tăng tiết mồ hôi tay trước và sau cắt thần kinh giao cảm ngực nội soi lồng ngực, Hội nghị nội soi và phẫu thuật nội soi 2004, 399-406 8 8. Lê Quốc Việt, Cắt hạch giao cảm ngực qua nội soi một lỗ trong điều trị chứng tăng tiết mồ hôi tay, Hội nghị nội soi và phẫu thuật nội soi 2004,395-398 7 9. Lê thế Trung, Nguyễn Thường Xuân: Bệnh tăng tiết mồ hôi, Bài giảng bệnh học ngoại khoa, Trường Đại Học Y hà Nội, lần thứ 2, chương 3, NXB Y học 1992, tr217-223 6 10. Leung AK.C., Chan PYH., and Choi MCK, Hyperhydrosis, International Journal of Dermatology 1999, 38, p561-567. 22 11. Little AG, Video-assisted thoracic surgery sympathectomy for hyperhidrosis, Arch Surgery. 2004; 139: 586-589. 23 12. Nguyễn Công Minh, Huỳnh Quang Khánh, Nguyễn Tấn Cường, Hoàng Văn Thiệp và Cs, Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt hạch thần kinh giao cảm điều trị tắc động mạch mãn tính chi trên, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản số 1-2003: 20-25. 14 13. Nguyễn Công Minh, Huỳnh Quang Khánh, Nguyễn Tấn Cường, Nguyễn Công Minh, Hoàng Văn Thiệp và Cs, Ứng dụng cắt hạch thần kinh giao cảm ngực nội soi trong tắc động mạch mãn tính chi trên, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 6, phụ bản số 3-2002: 272-276. 4 14. Nguyễn Công Minh, Nguyễn Tấn Cường, Hoàng Văn Thiệp và Cs, Một số kinh nghiệm bước đầu trong phẫu thuật nội soi lồng ngực tại khoa ngoại lồng ngực-tim mạch bệnh viện Chợ rẫy, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 6, phụ bản số 3-2002: 260-264. 3 15. Nguyễn Hoài Nam, Những cải tiến trong điều trị chứng tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản số 1-2003: 26-30. 15 16. Nguyễn Mậu Anh, Nguyễn Tấn Cường, Minoru Akiyama, Tài liệu hướng dẫn phẫu thuật nội soi, Bệnh Viện Chợ Rẫy, 1999: 6-13. 16 17. Nguyễn Quang Quyền, Bài giảng giải phẫu học tập 2, Nhà xuất bản Y học 2001: 95-96. 10 18. Nguyễn Thanh Liêm, Đặng Phương Kiệt, Lê Bích Thủy, Cách tiến hành một công trình nghiên cứu y học, Cách tiến hành công trình nghiên cứu y học, Nhà xuất bản Y học 1996: 77. 13 19. Nguyễn Thị Hoài Châu, Trần Thị Liên Minh, Sinh lý hệ thần kinh thực vật, Sinh lý học y khoa. 1991: 296-308. 9 20. Nguyễn Thiện Khánh, Nguyễn Hoài nam, Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Anh Dũng, Trần Như Hưng Việt, Nguyễn Thế Hiệp.Bước đầu thực hiện phẫu thuật nội soi lồng ngực tại bệnh Viện Nhân Dân Gia Định,Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,phụ bản số 4, tập5, 2001. 12 21. Nguyễn Thiện Khánh, Phẫu thuật lồng ngực qua ngã nội soi, Bệnh học và điều trị học ngoại khoa lồng ngực –tim mạch, Nhà xuất bản Y học 2002: 233-250. 11 22. Nguyễn Thường Xuân, Tiêm huyết thanh nóng vào hạch giao cảm ngực trên trong điều trị bệnh chảy nhiều mồ hôi, Hội thảo chuyên đề ngoại thần kinh. 1998. 17 23. Trần Như Hưng Việt, Nguyễn Hoài Nam, Đánh giá kết quả nội soi lồng ngực, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản số 1-2003: 31-35. 18 24. Văn Tần, Cải tiến phẫu thuật nội soi lồng ngực để điều trị chảy mồ hôi tay, Toàn văn báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học và cải tiến kỹ thuật 10 năm tại bệnh viện Bình Dân, 2000: 157-162. 19 25. Văn tần, Hồ nam: Cải tiến phẫu thuật nội soi lồng ngực để điều trị chứng mồ hôi tay. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học lần thứ 12, tr 143-145, 2002 20 244

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhung_tien_bo_trong_ky_thuat_cat_hach_giao_cam_nguc_dieu_tri.pdf
Tài liệu liên quan