Những vấn đề về tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội

Tại Công ty Rượu Hà Nội, TSCĐ được phân loại theo các yếu tố sau: +Phân loại theo hình thái biểu hiện của TSCĐ: Tài sản cố định được phân ra làm hai loại: TSCĐ hữư hình và TSCĐ vô hình: TSCĐ hữu hình: Tại Công ty theo dõi TSCĐ dựa trên một số loại chính như sau: Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm trụ sở tại 94 lò đúc, nhà xưởng Máy móc thiết bị: Bao gồm các máy pha chế rượu, cồn, chế phẩm từ rượu Phương tiện vận tải: Bao gồm các loại xe chuyên dùng, ô tô Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm máy vi tính, máy in, máy điều hoà, tivi TSCĐ vô hình: Thương hiệu của công ty rượu hà nội +Phân loại theo nguồn hình thành: TSCĐ của công ty chủ yếu được hình thành từ các nguồn sau: Do Tổng Công ty cấp, do tự mua sắm, do một số nguồn khác.

doc59 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những vấn đề về tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợ cấp phải trả cho người lao động.Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Lập các báo cáo về lao động,tiền lương, BHXH,BHYT. KPCĐ đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả nguồm lực lao động của công ty. 3. Kế toán TSCĐ và XDCB Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình hiện có, tăng giảm tài sản của công ty trên các mặt số lượng, cơ cấu, giá trị đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụngTSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Tính toán chính xác kịp thời số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ đúng đắn chi phí khấu hao vào các đối tượng. Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sữa chữa TSCĐ.Lập dự toán về chi phí sửa chữa và đôn đốc TSCĐ được sửa chữa đư vào sư dụng một cách nhanh chóng. Tính toán chính xác kịp thời giá trị công trình đã được hoàn thành bàn giao.Quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành. Nếu trong trường hợp tự làm, kế toán phải làm các công việc sau: Tính toán kịp thời các chi phí và giá thành hạng mục các công trình đã hoàn thành Theo dõi, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả. Kiểm tra thường suyên chặt chẽ các khoản thanh toán công nợ về đầu tư TSCĐ và sửa chữa TSCĐ. Lập báo cáo về TSCĐ,phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản các TSCĐ. Kế toán XDCB: Ghi chép phản ánh kịp thời vốn đầu tư XDCB đã được hình thành và tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB. Thông qua việc ghi chép phản ánh kiểm tra giám sát việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn đầu tư,thực hiện đầu tư XDCB. Quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành. 4. Kế toán nguyên vật liệu (NVL) Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt:số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. Phân bổ chính xác giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra định mức tiêu hao vật liệu.Phát hiện ngăn chặn kịp thời hành vi sử dụng lãng phí, sai mục đích. Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý. Lập báo cáo về vật liệu. Phân tích kế hoạch thu mua, dự trữ sử dụng vật liệu.Thường xuyên kiểm tra kho để loại bỏ các vật liệu kém phẩm chất có biện pháp giải phóng thu hồi vốn nhanh. Theo dõi thường xuyên và chặt chẽ các khoản thanh toán công nợ về vật liệu 5. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh CPSX ở các bộ phận sản xuất cũng như trong toàn Công ty,phân loại các loại CPSX khác nhau theo từng loại sản phẩm được sản xuất. Tính toán chính xác kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. Lập báp cáo về CPSX và giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện giá thành, tìm các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. 6. Kế toán thành phẩm,hàng hoá tiêu thụ và xác định kết quả Phản ánh và kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về các mặt số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản phẩm.Tình hình định mức dự trữ và bảo quản thành phẩm trong kho Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời về tình hình lưu chuyển hàng hoá của Công ty về mặt giá trị và hiện vật.Tính toán đúng giá trị hàng nhập kho, xuất kho và giá trị vốn của hàng hoá tiêu thụ. Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình mua hàng, bán hàng.Xác định kết quả kinh doanh. Cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về hàng hoá kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh và tính thuế của doanh nghiệp. Theo dõi thường xuyên chặt chẽ các khoản công nợ về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty.Tổ chức kiểm kê hàng đúng qui định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho. 7. Kế toán thuế Tổ chức ghi chép phân loại doanh thu hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra theo từng nhóm có cùng thuế suất để làm cơ sở tính số thuế mà Công ty được giảm trừvà số thuế mà công ty phải nộp theo pháp luật hiện hành Kiểm tra giám sát việc ghi chép đầy đủ các yếu tố của chứng từ hoá đơn mua vào và bán ra Kê khai nộp thuế định kỳ và quyết toán thuế theo đung qui định của luật thuế.Giám sát tình hình thực hiên nghĩa vụ nộp ngân sách theo đúng chế độ. 8.Thủ quĩ Thực hiện thu chi tiền mặt theo chứng từ thu chi theo đúng nguyên tắc. Hàng ngày cùng kế toán vốn bằng tiền kiểm kê tồn quĩ tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu của sổ quĩ tiền mặt và sổ kế toán tiền măt. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các khoản thu chi, tồn quĩ.Thực hiện kiểm kê quĩ theo yêu cầu của quản lý,lập báo cáo về thu chi. II.tổ chức công tác kế toán 1. Hệ thống chứng từ Công ty sử dụng chứng từ theo hướng dẫn của bộ tài chính. Cụ thể như sau: - Hàng tồn kho:Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá,.. - Chứng từ bán hàng:Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, nhập kho, hoá đơn GTGT-02,.. - Chứng từ về tiền tệ:Phiếu thu, phiếu chi,giấy đề nghi tạm ứng và giấy thanh toán tiền tạm ứng,.. - Chứng từ về TSCĐ:Biên bản giao nhận tài sản, thẻ tài sản, biên bản thanh lý,.. Trình tự luân chuyển một số loại chứng từ thường sử dụng trong Công ty như sau: Đối với phiếu thu Người nộp tiền viết giấy đề nghị Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu thu Kế toán trưởng ký phiếu thu Thủ quỹ thu tiền, ký vào phiều thu rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ quỹ và bảo quản, lưu trữ Sơ đồ luân chuyển phiếu thu Người nộp tiền Kế toán vốn bằng tiền Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán vốn bằng tiền Giấy đề nghị tạm ứng Phiếu thu Ký duyệt phiếu thu Thu tiền, ký phiếu thu Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Đối với phiếu chi Người nhận tiền viết giấy đề nghị Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi Kế toán trưởng ký phiếu chi Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành) ký duyệt Thủ quỹ thu tiền, ký vào phiều thu rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ quỹ và bảo quản, lưu trữ Sơ đồ luân chuyển phiếu chi Người nhận tiền Kế toán vốn bằng tiền Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Thủ quỹ Kế toán vốn bằng tiền Giấy đề nghị Phiếu chi Ký duyệt Ký duyệt Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Chi tiền, ký phiếu chi Đối với phiếu nhập kho Người giao hàng đề nghị nhập kho sản phẩm, vật tư, hàng hoá Ban kiểm nhận tiến hàng kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm về quy cách, số lượng và chất lượng lập biên bản kiểm nhậnk vật tư, sản phẩm. Phòng kế hoạch (phòng kho) lập phiếu nhập kho Phụ trách phòng kế hoạch (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho Thủ kho nhập số hàng, ghi sổ thực nhập, ký vào phiếu nhập kho rồi chuyển cho kế toán vật tư Kế toán vật tư tiến hành kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền và lưu trữ Sơ đồ luân chuyển phiếu nhập kho Người giao hàng Đề nghị nhập kho Cán bộ phòng kế hoạch Phụ trách phòng kế hoạch Thủ kho Kế toán vật tư Ban kiểm nhận Lập biên bản kiểm nhận Lập phiếu nhập kho Ký phiếu nhập kho Nhập kho Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Đối với phiếu xuất kho. Người có nhu cầu đề nghị xuất kho. Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) và kế toán trưởng ký duyệt lệnh xuất. Bộ phận cung ứng (phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi sổ thực xuất và cùng với người nhận ký nhận, ghi thẻ kho rồi chuyển đến cho kế toán vật tư hay kế toán tiêu thụ. Kế toán vật tư căn cứ vào phương pháp tính giá của Công ty ghi đơn giá hàng xuất kho, định khoản và ghi sổ tổng hợp, đồng thời bảo quản và lưu trữ phiếu xuất kho. Sơ đồ luân chuyển phiếu xuất kho Người nhận hàng Kế toán trưởng và thủ trưởng Bộ phận cung ứng Thủ kho Kế toán vật tư Viết giấy đề nghị Ký duyệt Lập phiếu xuất kho Xuất kho, ký phiếu xuất kho Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Đối với hoá đơn GTGT Người mua đề nghị được mua hàng thông qua hợp đồng kinh tế đã ký kết. Phòng kinh doanh (phòng kế hoạch và đầu tư) lập hóa đơn GTGT. Kế toán trưởng và thủ trưởng (giám đốc điều hành sản xuất) ký hoá đơn. Kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu rồi chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ thu tiền, ký rồi chuyển hóa đơn cho kế toán. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng, ghi phiếu xuất kho, thẻ kho rồi chuyển hoá đơn cho kế toán. Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản và lưu trữ hoá đơn. Trong thực tế tiền hàng chưa thu ngay nên bước 4 và 5 có thể được thực hiện sau cùng. Sơ đồ luân chuyển hoá đơn GTGT Người mua hàng Phòng kinh doanh Kế toán trưởng và giám đốc Kế toán vốn bằng tiền Thủ quỹ Thủ kho Kế toán tiêu thụ Ký hợp đồng Lập hoá đơn GTGT Ký duyệt Viết phiếu thu Thu tiền, ký quỹ Ghi sổ,bảo quản, lưu trữ Xuất kho, lập phiếu xuất kho Tón lại, Công ty đã thưc hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành về chứng từ. Các chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng với tình hình thực tế phát sinh. Dựa vào các chứng từ, kế toán từng phần hành ghi chép vào các sổ kế toán liên quan, đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin kế toán cho ban giám đốc trong Công ty. 2. Hệ thống tài khoản Hiện nay công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho trên các sổ sách kế toán. Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty:Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý tài chính của Công ty, hệ thống tài khảon của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi bổ sung theo các thông tư hướng dẫn như tài khoản:111, 112, 131, 331, 152, 153, 211, 213, 411, 431, 511, 531, 621, 622, 627, 711, 811, 911,… Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu quản lý và thưc hiện công tác hạch toán , Công ty mở thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 để theo dõi.Ví dụ: Tài khoản 311 được chi tiết thành Tài khoản cấp 2, cấp 3. 3. Hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính ở Công ty Công ty hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ và các loại sổ sách theo qui định của Bộ tài chính Sổ sách tổng hợp bao gồm: sổ NhâTài khoản ký chứng từ, sổ cái cácTK Sổ chi tiết:sổ chi tiết các Tài khoản, sổ qũi tiền mặt, sổ chi tiết Tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết công nợ theo từng đối tượng, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết. Quá trình ghi sổ kế toán được khái quát qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Bảng kê Báo cáo tài chính Nhật ký chứng từ Sổ cái tài khoản Bảng phân bổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết Ghi hàng ngày: Đối chiếu: ghi cuối tháng: Như vậy có thể thấy Công ty Rượu Hà Nội là một công ty lớn với đội ngũ kế toán có trình độ nên áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Ưu điểm của hình thức này là nó giúp tạo nên một hệ thống sổ sách có tính kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, bên cạnh đó nó cũng manh nhựoc điểm, đây là hình thức ghi sổ tương đối phức tạp ,chỉ phù hợp với kế toán thủ công, không phù hợp với kế toán máy.Đây cũng là vấn đề công ty nên xem xét trong quá trình cải tạo bộ máy kế toán của công ty. Hệ thống sổ sách được sử dụng trong Công ty bao gồm: Về Nhật ký chứng từ: -Nhật ký chứng từ số 1 (Ghi có Tài khoản 111 “Tiền mặt”) dùng để theo dõi các khoản chi của Công ty về tiền mặt -Nhật ký chứng từ số 2 (Ghi có Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng) dùng để theo dõi các khoản chi của Công ty về tiền gửi ngân hàng - Nhật ký chứng từ số 5 (Ghi có Tài khoản 331 “ phải trả cho người bán) dùng để theo dõi các khoản nợ với nhà cung cấp Nhật ký chứng từ số 7 (Ghi có Tài khoản 142, 152, 153, 154, 214, 241, 334, 335, 338, 621, 622, 627) dùng để tâph hợp chi phí sản xuất của Công ty. - Nhật ký chứng từ số 10 chủ yếu dùng để theo dõi các nguồn vốn trong Công ty. Về các bảng kê: -Bảng kê số 1 ((Ghi nợ Tài khoản 111 “Tiền mặt”) dùng để theo dõi các khoản đã thu của Công ty về tiền mặt -Bảng kê số 2 (Ghi nợ Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng) dùng để theo dõi các khoản đã thu bằng các Tài khoản tại ngân hàng -Bảng kê số 3: Bảng tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ. -Bảng kê số 4:Tập hợp chi phí sản xuất tại từng xí nghiệp (Tài khoản 154, 621, 622, 627 ) -Bảng kê số 5: Bảng kê tập hợp chi phí bán hàng (Tài khoản 641 ), chi phí quản lý doanh nghiệp (Tài khoản 642), chi phí XDCB (Tài khoản 241) -Bảng kê số 6: Bảng kê chi phí trả trước (Tài khoản 142), chi phí phải trả (Tài khoản 335) -Bảng kê số 8: Bảng kê nhâp, xuất, tồn kho thành phẩm (Tài khoản 155) -Bảng kê số 11:Bảng thanh toán với người mua (Tài khoản 131) -Bảng kê số 9:Bảng tính giá thành thực tế thành phẩm Về các bảng phân bổ -Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội -Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ. -Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: -Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01-DN -Báo cáo kết quả kinh doanh : Mẫu số-B02-DN -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ :Mẫu số B03-DN Ngoài ra công ty còn sử dụng một số loại báo cáo giúp cho việc hạch toán được dễ dàng hơn như “Báo cáo xuất-nhập-tồn kho NVL”, “Báo cáo hàng hoá”…. III. Phương pháp và trình tự hạch toán trên một số phần hành chủ yếu tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 1.Hạch toán kế toán vốn bằng tiền Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vốn bằng tiền kế toán sử dụng TK 111- Tiền mặt, TK 112- Tiền gửi ngân hàng, TK này mở chi tiết cho từng ngân hàng. Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan tới quỹ tiền của Công ty, kế toán sẽ căn cứ trên các chứng từ, các chứng từ sẽ được kế toán nhập vào máy. Quá trình tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền được tóm tắt theo sơ đồ sau: Phiếu thu, phiếu chi, GBN, GBC… Bảng kê tổng hợp Nhật ký chung Sổ quỹ tiền mặt, số TGNH Báo cáo quỹ Báo cáo TGNH Sổ cái các TK 111, 112 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hằng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ công tác kế toán vốn bằng tiền Một số nghiệp vụ chủ yếu về hạch toán vốn bằng tiền: TK 511, 512, 711… TK 111, 112 TK 152, 153 Thu tiền từ hàng hoá, dịch vụ … Mua vât tư, TSCĐ… TK 3331 TK1331 Thuế đầu vào GTGT Thuế GTGT đầu ra TK 341,311…. Thu tiền đi vay TK 341, 311… Trả tiền vay TK 131, 136, 141… TK 331,136, 141… Khách hàng, nội bộ …trả tiền Trả tiền cho nhà cung cấp… TK 411, 441… TK 441,411… Nhận vốn từ công ty mẹ Trả vốn cho công ty mẹ 2. Kế toán NVL (nguyên vật liệu) 2.1Đặc điểm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chủ yếu mà công ty sử dụng là các loại ngô, khoai, Sắn, gạo, và các loại hoa quả như mơ, táo, cà phê, nho,…Các loại vật liệu trên có đặc điểm là thu hoạch theo mùa vụ, nên không phải luôn luôn có sẵn.Đây là điều mà công ty cần chú ý, đặc biệt trong việc việc dự trữ, bảo quản NVL cho phù hợp vì các loại rau củ quả để lâu có thể bị hư thối làm giảm chất lượng không thể sử dụng trong sản xuất được nữa. Vật liệu dùng trong sản xuất kinh doanh của công ty Rượu Hà Nội rất phong phú, đa dạng, khối lượng lớn chiếm khoảng 35% khối lượng hàng tồn kho với trên 200 loại khác nhau, mỗi loại lại có công dụng và chức năng khác nhau.Vì vậy công ty đã có các biện pháp phân loại vật liệu cho phù hợp với mục đích và chức năng sản xuất. Cụ thể: -NVL chính: Được sử dụng chủ yếu trong quá trình sản xuất. Đối với hai loại sản phẩm chính của công ty là Rượu và Cồn thì NVL chính là: sắn lát, sắn bột, gạo nếp, đường,.. -NVL phụ: Là các loại vật liệu sử dụng chủ yếu cho thí nghiệm và phụ trợ cho sản xuất, làm tăng chất lượng cho sản xuất bao gồm nhãn mác, nút, cam, các loại hương liệu, phẩm màu, axít,… -Nhiên liệu: là các loại vật liệu cung cấp cho sản xuất như : Dầu FO, dầu DH40, dầu nhờn, xăng, các loại sơn… -Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng, máy móc, thiết bị để thay thế sửa chữa các loại máy móc. -Vật liệu luân chuyển: Chai, hộp, giấy, lọ *Phương pháp tính giá NVL + Đối với vật liệu nhập kho NVL mua ngoài nhập kho: Trị giá thựctế = Giá mua ghi + Chi phí thu mua + Thuế - Các khoản giảm của NVL nhập kho trên hoá đơn thực tế phát sinh NK giá hàng mua NVL tự gia công chế biến Giá thực tế của NVL nhập kho= giá thực tế của NVL xuất kho gia công chế biến + Chi phí gia công chế biến +Đối với NVL xuất kho: Công ty sử dụng hai phương pháp tính giá Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền Giá BQ gia quyền= ( gía trị NVL tồn đầu kỳ +giá trị NVL nhập trong kỳ) / số lượng NVL tồn đầu kỳ +số lượng NVL nhập trong kỳ. Giá thực tế NVL xuất dùng= giá bình quân x số lượng NVL xuất dùng. Phương pháp giá bình quân nhập trong kỳ Giá thực tế NVL xuất dùng mỗi loại = giá bình quân nhập mỗi loại x số lượng NVL xuất dùng mỗi loại 2.2.Chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ Công ty sử dụng phương pháp sổ đối chiếu luôn chuyển. Chứng từ được sử dụng bao gồm: -Bảng kê mua vật tư -Sổ chi tiết vật liệu (chỉ theo dõi phần nhập mua NVL bằng tiền mặt và tạm ứng không theo dõi phần xuất trên sổ chi tiết ) -Báo cáo sử dụng vật tư -Bảng tính giá vật liệu xuất -Bảng phân bổ vật liệu -Hoá đơn GTGT -Biên bản kiểm nghiệm vật tư -Phiếu nhập kho -Giấy báo chi -Giấy thanh toán tiền tạm ứng -Phiếu xuất kho Qui trình luân chuyển chứng từ như sau: -Chứng từ nhập kho NVL: Nguồn cung ứng NVL hiện nay cho công ty chủ yếu là mua ngoài. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhân viên của phòng kế hoạch vật tư làm đơn xin tạm ứng tiền đi mua hoặc liên hệ với nhà cung cấp chở hàng đến đảm bảo tốt nhất và kịp thời nhất các loại vật tư cần dùng. Đồng thời với việc nhận hàng, người nhận sẽ nhận của bên giao hàng hoá đơn GTGT. NVL đã nằm đủ trong kho nhưng chưa đủ chứng từ để thanh toán vì chưa có “phiếu nhập kho”. NVL truớc khi về đến công ty sẽ được phòng KCS lập biên bản kiểm nghiệm vật tư để kiểm tra chất lượng, qui cách, phẩm chất,số lượng nhập đúng tiêu chuẩn. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: -Liên 1: Phòng kế hoạch vật tư giữ -Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, cuối ngày chuyển lên cho kế toán vật tư -Liên 3: Bao gồm cả hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư, giấy đề nghi mua hàng…chuyển cho kế toán công nợ đề nghi thanh toán Ngoài ra đối cới mỗi loại nguồn nhập sẽ có thêm một số loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ nhập dùng để ghi các loại sổ kế toán phần chỉ tiêu nhập. -Chứng từ xuất kho NVL Các xí nghiệp có nhu cầu về vật liệu được giám đốc hoặc trưởng phòng Kế hoạch vật tư phê duyệt, trưởng phòng kế hoạch vật tư sẽ viết “ phiếu xuất kho”., xí nghiệp cầm phiếu xuất kho xuống lĩnh vật tư.Thủ kho chỉ được xuất kho khi có đủ chữ ký của hai người trên và ghi số lượng thực xuất trên phiếu xuất kho, số lượng này không được vượt quá yêu cầu ghi trên “phiếu xuất kho”. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên -Liên 1: Do bộ phận vật tư giữ -Liên 2: Thủ kho sử dụng để hạch toán chi tiết, cuối tháng chuyển cho kế toán vật liệu -Liên 3: Giao cho người nhận vật tư chuyển về bộ phận sử dụng. 2.3.Tài khoản và sổ sách sử dụng: Công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Các Tài khoản thường sử dụng sau: -Tài khoản 152 được mở chi tiết thành 5 Tài khoản cấp 2: Tài khoản 1521: NVL chính Tài khoản 1522: NVL phụ Tài khoản 1523: Nhiên liệu (sơn, xăng, dầu mỡ,..) Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế (lông đen, ốc vít,..) Tài khoản 1527: Vật liệu luân chuyển (chai, hộp nhựa,...) Ngoài ra cồn một số loại Tài khoản cũng thường xuyên được sử dụng như Tài khoản 111, 112, 331, 621, 627, 642, 154,…Các Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng nghiệp vụ. 2.4.Quá trình hạch toán NVL: Khi phát sinh các nghiệp vụ mua NVL, kế toán căn cứ vào các hoá đơn có liên quan như: Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng…để hạch toán các nghiệp vụ có liên quan.Căc cứ vào các chứng từ như bảng tính gía NVL xuất, bảng phân bổ NVL, báo cáo sử dụng vật tư để hạch toán các nghiệp vụ xuất kho Phiếu nhập kho Phiếu chi Giấy thanh toán tạm ứng Hoá đơn GTGT Hoá đơn bán hàng Sổ chi tiết vật liệu (theo dõi vật liệu mua bằng tạm ứng hoặc tiền mặt) Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển NKCT số 1, 2, 5, 10 Sổ cái Tài khoản 152 NKCT số 7 Bảng kê số 4. 5 Bảng phân bổ NVL Báo cáo kế toán Báo cáo sử dụng vật tư Phiếu xuất kho Sơ đồ hạch toán NVL tại Công ty rượu Hà Nội 3.Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương 3.1.Đặc điểm tiền lương Công ty Rượu Hà Nội chủ yếu là lương của cán phần hành khá phức tạp do có nhiều đối tư ợng cần hạch toán. Đối với bộ công nhân viên thuộc biên chế Công ty, bao gồm: Cán bộ thuộc bộ phận quản lý khối văn phòng công ty, công nhân viên thuộc biên chế của Công ty… Đối tượng này áp dụng phương pháp tính lương theo thời gian và được Công ty trích nộp bảo hiểm theo quy định. Đặc điểm các khoản trích nộp: + Trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động: Thực hiện trích nộp 25% tiền lương cấp bậc, chức vụ cho cán bộ công nhân viên trong biên chế. Tính trích vào giá thành sản xuất sản phẩm : -Trích BHXH 15% lương cơ bản. -Trích BHYT 2% lương cơ bản. -Trích KPCĐ 2% tổng thu nhập thu trực tiếp từ người lao động vào cuối quý theo quy định của Công ty. +Tính thu người lao động : -Thu người lao động trừ trong lương : 5% lương được hưởng. -Thu người lao động trừ trong lương : 1% lương được hưởng. Cách tính lương thời gian tại công ty rượu Hà Nội: Theo cách tính này tiền lương trả cho người lao động được tính dựa trên thời gian làm việc, cấp bậc công tác, thang lương theo quy định của nhà nước. Ngoài ra còn một số quy định riêng do Ban Giám Đốc Công ty đề ra. Hệ số lương được tính theo các yếu tố trên, hình thành hệ số riêng cho từng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty xây dựng đơn giá tiền lương và áp dụng cho nhân viên thuộc biên chế của Công ty. Thông thường công ty xây dựng đơn giá tiền lương thích hơp với tình hình Công ty và trình lên Tổng Công ty duyệt. Lương trả Cán bộ nhân viên người / tháng= lương thời gian + lương thêm giờ + lương phép +lương khác - bảo hiểm phải nộp. Trong công thức trên Công ty xác định các chỉ tiêu sau: -Hệ số lương tính theo năm công tác, cấp bậc, trình độ. -Lương thời gian là một yếu tố quan trọng trong việc tính lương . Tại công ty rượu Hà Nội xác định dựa trên quỹ lương được duyệt, ngày công theo quy định và số ngày làm việc thực tế của lao động Công ty. Quỹ lương được duyệt tính theo quỹ lương toàn công ty do Tổng Công ty thông qua. Do đặc thù của Công ty là đơn vị kinh doanh có lãi, giá trị cụ thể cho một người/ tháng dựa trên quỹ lương được duyệt là 600.000 VNĐ. Số ngày công theo quy định của công ty là 25 ngày/tháng. Từ các thông tin đó Công ty xác định lương thời gian theo công thức sau: Lương thời gian = lương một ngày x ngày công lao động thực tế Trong đó : Lương một ngày = đơn giá tiền lương x hệ số 25. Lương thêm giờ được xác định dựa trên tổng số thời gian làm thêm và tính theo lương thời gian một ngày quy đổi. Công ty quy định lương khác bao gồm tiền ăn trưa là 300.000 VNĐ, tiền xăng xe là 150.000 VNĐ , tiền điện thoại nếu có. Trích % BHXH , BHYT theo quy định là 6% tổng số lương kể trên. Công ty trả lương cho người lao động làm hai kỳ. Kỳ 1 tạm ứng lương , kỳ 2 sau khi thanh toán các khoản liên quan công ty trả phần lương còn lại cho người lao động. Thông thường tạm ứng kỳ 1 từ 45% -50% tổng số lương được hưởng. 3.2.Chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người lao động, hàng tháng các phòng ban phải lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương cho người lao động căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người và chuyển về phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tập hợp kiểm tra các thông tin được các phòng ban theo dõi và lập bảng thanh toán lương cho Công ty. Bảng thanh toán lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản phụ cấp trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động thực lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, Giám đốc duyệt bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Các khoản thanh toán lương bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải được chuyển kịp thời cho phòng kế toán tiến hành hạch toán. Sơ đồ lưu chuyển chứng từ: Các phòng ban công ty Phòng tổ chức hành chính Kế toán trưởng Giám đốc Kế toán tiền lương Bảo quản lưu trữ Lập bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội Kiểm tra xác nhận và ký Kiểm tra xác nhận và ký Nhập dữ liệu 3.3.Quá trình hạch toán Lương *Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng các tài khoản để hạch toán tiền lương theo quy định của bộ tài chính gồm các tài khoản sau: -TK 334: Phải trả công nhân viên. Tài khoản này phản ánh: Các khoản phải trả, tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp, phụ cấp, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả thuộc về thu nhập của cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp -TK 338: Phải trả phải nộp khác. Chi tiết: TK3382: Kinh phí công đoàn TK3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế -TK 141: Tạm ứng cho công nhân viên. Được chi tiết theo từng đối tượng Các chứng từ được chuyển về phòng kế toán được nhập vào máy tính và việc ghi sổ được thực hiện. Tại Công ty có các sổ chi tiết theo dõi tiền lương như: Sổ chi tiết TK334, TK338, TK141. Các sổ này được mở theo dõi cho từng phân xưởng và từng đối tượng Các sổ nhật ký chứng từ, sổ cái TK334, TK338, TK141 cũng được cập nhập số liệu qua máy tính và được in ra theo yêu cầu. Quá trình ghi sổ được khái quát qua sơ đồ sau: Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tiền lương Phiếu kế toán khác Kế toán tiền lương (thủ công hoặc dùng máy) Sổ nhật ký chứng từ Sổ cái TK334,338.141 Sổ chi tiết TK334,338,141 4.Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) 4.1.Đặc điểm TSCĐ Tại Công ty Rượu Hà Nội, TSCĐ được phân loại theo các yếu tố sau: +Phân loại theo hình thái biểu hiện của TSCĐ: Tài sản cố định được phân ra làm hai loại: TSCĐ hữư hình và TSCĐ vô hình: TSCĐ hữu hình: Tại Công ty theo dõi TSCĐ dựa trên một số loại chính như sau: Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm trụ sở tại 94 lò đúc, nhà xưởng… Máy móc thiết bị: Bao gồm các máy pha chế rượu, cồn, chế phẩm từ rượu… Phương tiện vận tải: Bao gồm các loại xe chuyên dùng, ô tô… Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm máy vi tính, máy in, máy điều hoà, tivi… TSCĐ vô hình: Thương hiệu của công ty rượu hà nội +Phân loại theo nguồn hình thành: TSCĐ của công ty chủ yếu được hình thành từ các nguồn sau: Do Tổng Công ty cấp, do tự mua sắm, do một số nguồn khác. Việc cấp TSCĐ do Tổng Công ty cấp là TSCĐ tăng nguồn vốn. Phòng kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ trình lên Tổng Công ty tờ trình xin cấp, phương án mua sắm TSCĐ. Việc xin cấp TSCĐ đã được lãnh đạo Công ty thông qua. Khi Tổng Công ty đồng ý cấp sẽ chuyển TSCĐ cho Công ty cùng với những giấy tờ liên quan cần thiết cho việc theo dõi TSCĐ. *Quản lý TSCĐ tại Công ty: Tại Công ty Rượu Hà Nội TSCĐ được phân công quản lý rất cụ thể và mang tính trách nhiệm cao. Từng phòng ban sẽ có trách nhiệm quản lý tscđ thuộc sở hữu của phòng mình. Ngoài ra Công ty còn quy định cụ thể như sau: Phòng kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ quản lý về máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý về trang thiết bị phục vụ quản lý và phương tiện vận tải. Về mặt kế toán nói chung tscđ được quản lý theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Công tác khấu hao tscđ được thực hiện theo quyết định 166/TC- QĐ- CSTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Theo quyết định này thời gian trích khấu hao được quy định với một số tài sản như: Ô tô là 7 năm, vốn vay là 5-6 năm, nhà là 20 năm…Tuy nhiên bắt đầu từ năm 2004 việc trích khấu hao được thực hiện theo quyết định số 206/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Việc theo dõi tscđ được theo dõi bởi sổ tscđ, sổ này theo dõi tscđ đầu kỳ, khấu hao trong kỳ và tscđ cuối kỳ. Việc theo dõi tiến hành bắt đầu từ khi tscđ đưa vào khấu hao. Sổ được lập từ thàng 1 đến tháng 12 và lập cho toàn Công ty. Việc trích khấu hao tại Công ty là theo phương pháp đường thẳng. Nguồn khấu hao được sử dụng để tái đầu tư, đổi mới thay thế các phương tiện quản lý, máy móc sản xuất, thiết bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một số tscđ lớn có giai đoạn lắp đặt khi bàn giao có biên bản nghiệm thu xác nhận quá trình hình thành. Chi phí phát sinh trong quá trình hình thành tscđ tại Công ty gồm chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, chi phí khác như lệ phí đăng ký, lệ phí trước bạ… 4.2. Đặc điểm các nghiệp vụ tăng, giảm và sửa chữa tscđ: Các nghiệp vụ tăng tscđ: Tại Công ty rượu hà nội nghiệp vụ tăng tscđ chủ yếu do các nguồn: Tăng do Tổng Công ty cấp, do tự mua sắm Giảm tscđ: Đó là các nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý tscđ. Khi tiến hành thanh lý, nhượng bán, Công ty đều thành lập hội đồng đánh giá và xác đinh giá trị còn lại của tscđ so sánh với giá thực tế trên thị trường đưa ra một mức giá trị của tài sản. Việc thanh lý nhượng bán thường ưu tiên thông báo cho cán bộ công nhân viên Công ty trước. Nếu không ai có nhu cầu thì Công ty sẽ đăng báo về vấn đề thanh lý nhượng bán tài sản và làm thủ tục chuyển nhượng cho người có nhu cầu. Khấu hao tscđ: Đây là nghiệp vụ quan trọng trong việc theo dõi tscđ. Việc tính khấu hao tscđ như máy móc thiết bị quản lý được thực hiện vào cuối tháng và phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Nguồn vốn khấu hao được sử dụng vào việc tái đầu tư tscđ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sửa chữa tscđ: Tại Công ty có những nghiệp vụ như: sửa chữa lớn tscđ, sửa chữa thường xuyên, nâng cấp tscđ. Việc sửa chữa lớn tscđ tại công ty được tiến hành theo định mức. Công ty có nguồn trích trước cho công việc này. Việc sửa chữa thường xuyên tại công ty tiến hành khi bộ phận có tscđ cần sửa chữa, chi phí phát sinh được đưa thẳng vào chi phí sản xuất kinh doanh tương ứng của các bộ phận. Việc nâng cấp tscđ diễn ra khi có sự thoả thuận của ban lãnh đạo Công ty. Việc nâng cấp nhà cửa, xưởng sản xuất thường được tiến hành theo phương thức khoán Khấu hao tscđ: Đây là nghiệp vụ quan trọng trong việc theo dõi tscđ. Việc tính khấu hao tscđ như máy móc thiết bị quản lý được thực hiện vào cuối tháng và phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Nguồn vốn khấu hao được sử dụng vào việc tái đầu tư tscđ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sửa chữa tscđ: Tại Công ty có những nghiệp vụ như: sửa chữa lớn tscđ, sửa chữa thường xuyên, nâng cấp tscđ. Việc sửa chữa lớn tscđ tại công ty được tiến hành theo định mức. Công ty có nguồn trích trước cho công việc này. Việc sửa chữa thường xuyên tại công ty tiến hành khi bộ phận có tscđ cần sửa chữa, chi phí phát sinh được đưa thẳng vào chi phí sản xuất kinh doanh tương ứng của các bộ phận. Việc nâng cấp tscđ diễn ra khi có sự thoả thuận của ban lãnh đạo Công ty. Việc nâng cấp nhà cửa, xưởng sản xuất thường được tiến hành theo phương thức khoán. 4.3.Chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ *Đối với nghiệp vụ tăng tscđ. Dotscđ tại Công ty chủ yếu là do mua sắm, bên cạnh đó còn có một số do Tổng Công ty cấp Tscđ tăng do mua sắm: Việc mua sắm tài sản cố định được phòng tổ chức hành chính và phòng kỹ thuật đề nghị lên lãnh đạo Công ty khi có nhu cầu về tscđ. Khi đề nghị này được thông qua bởi lãnh đạo Công ty, tscđ sẽ được mua(với giá trị nhỏ hơn 500 triệu), còn đối với những tscđ có giá trị lớn hơn 500 triệu thì phải có sự đồng ý của Tổng Công ty. Các chứng từ gồm: Giấy đề nghị mua, bảng báo giá, hoá đơn, biên bản bàn giao. Quá trình luân chuyển được khái quát qua sơ đồ sau: Phòng kỹ thuật và phòng tổ chức hành chính Lâp phương án mua và lập giấy đề nghị mua tscđ Giám đốc Bộ phận mua Hội đồng giao nhận Kế toán trưởng Kế toán tscđ Bảo quản lưu trữ Kí duyệt giấy đề nghị mua Mua tscđ Kiểm tra tscđ, giao nhận tscđ và lập biên bản giao nhận Kí duyệt Nhập chứng từ vào máy Ngoài tăng do mua sắm, Công ty còn có nghiệp vụ tăng do Tổng Công ty cấp. Khi muốn đề nghị cấp tscđ phòng kỹ thuật lập tờ trình và phương án tăng tscđ gửi lên Tổng Công ty. Các chứng từ liên quan gồm: Tờ trình, phương án tscđ, bản phô tô hoá đơn, biên bản nghiệm thu, biên bản giao nhận tscđ. *Nghiệp vụ giảm tscđ. Các nghiệp vụ giảm tscđ chủ yếu do thanh lý, nhượng bán. Phòng kỹ thuật lập giấy xin thanh lý tscđ và liệt kê danh sách tscđ xin thanh lý. Công ty lập hội đồng đánh giá, xác định giá trị còn lại của tscđ và quyết định mức thanh lý. Sau đó tiến hành thanh lý tài sản, lập biên bản thanh lý, nhượng bàn tscđ. Quá trình luân chuyển chứng từ như sau: Phòng kỹ thuật Giám đốc Hội đồng thanh lý Giám đốc Lập giấy xin thanh lý Kí duyệt Đánh giá lại tscđ, xác định giá trị tài sản thanh lý, lập biên bản thanh lý Kí duyệt Kế toán trưởng Kế toán tscđ Bảo quản lưu trữ Kí duyệt biên bản thanh lý Nhập dữ liệu vào máy tính 4.4.Hạch toán TSCĐ Tài khoản sử dụng Việc theo dõi tình hình tscđ ở công ty thông qua những tài khoản sau: -TK 211: Tài sản cố định hữu hình Tài khoản này chi tiết thành 4 tài khoản sau: TK2112: Nhà cửa vật kiến trúc TK2113: Máy móc thiết bị TK2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn TK2115: Thiết bị công cụ quản lý -TK213: Tài sản cố định vô hình -TK214: Khấu hao tscđ. Chi tiết thành 2 TK: TK2141,TK2143 *Sổ sách sử dụng và quá trình lên sổ kế toán. Công ty sử dụng sổ chi tiết tscđ để theo dõi tình hình tscđ đầu kỳ, khấu hao trong kỳ và giá trị tscđ cuối kỳ. Việc theo dõi dựa trên các tiêu thức nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tscđ cho từng năm. Theo dõi toàn bộ tscđ theo nhóm đã phân loại trên các trang sổ liên tục. Việc theo dõi chi tiết tscđ còn có thẻ tscđ, thẻ này theo dõi chi tiết từng tscđ, ghi các chỉ tiêu chung về tscđ, tình hình tăng giảm tscđ. Hạch toán chi tiết như vậy tạo nên sự thồng nhất trong toàn bộ hệ thồng tài sản của Công ty. Ngoài ra còn thông tin cụ thể về từng loại tscđ cho nhà quản lý đồng thời còn khái quát được thông tin về toàn bộ tài sản. Các sổ tổng hợp dùng theo dõi hạch toán tscđ gồm: Sổ nhật ký chừng từ, sổ cái TK211, TK213 và TK214. Việc ghi sổ do máy tình ghi sổ hoặc do kế toán phần hành tiến hành ghi chép, kế toán sẽ cập nhập thông tin chính xác, đầy đủ đáp ứng yêu cầu của Công ty đề ra. Chứng từ liên quan đến TSCĐ Kế toán phần hành (có sự giúp đỡ của máy tính) Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết TSCĐ Sổ cái TK211, 213, 214 Quy trình được thực hiện theo sơ đồ sau: 5. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Chính vì vậy, Công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo các loại như sau: Phân loại theo yếu tố chi phí: Yếu tố chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ Yếu tố chi phí nhiên liệu Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định Yếu tố chi phí chi phí dịch mua ngoài Yếu tố chi phí khác bằng tiền Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Chi phí nguyên, vật liệu sản xuất trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Phân loại giá thành Giá thành sản xuất Giá thành toàn bộ Tài khoản sử dụng tính chi phí sản xuất vàgiá thành sản phẩm là các tài khoản như sau: TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622- chi phí nhân công trực tiếp TK 627- chi phí sản xuất chung TK 641- chi phí bán hàng TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 155- thành phẩm Trình tự ghi sổ phần hành kế toán chi phí, giá thành được tóm tắt như sau: Bảng tổng hợp chi tiết Các chứng từ tập hợp chi phí Nhật ký chứng từ Số cái các TK 154,155 Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ thẻ chi tiết chi phí sản xuất Bảng kê tổng hợp Ghi hằng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ trình tự ghi sổ phần hành chi phí giá thành Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành khái quát theo sơ đồ sau: TK 152, 153 TK 142 TK 621 TK 154 Kết chuyển chi phí Kết chuyển TK 155 Xuất dùng CCDC Giá trị TP nhập kho TK 627 Chi phí CCDC dùng cho phân xưởng Kết chuyển TK 632 TK 334, 2338 TK 622 TP bán trực tiếp Lương và các khoản trích theo lương Kết chuyển TK 641, 642 Kết chuyển 6. Hạch toán kế toán kết quả tiêu thụ Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và cũng là khâu quan trọng. Thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn , đồng thời giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng. Do dó doanh nghiệp cần phải thực hiện hạch toán và quản lý tốt quá trình tiêu thụ. Tài khoản sử dụng trong hạch toán kết quá tiêu thụ: TK 632- giá vốn hàng bán TK 511- doanh thu bán hàng TK 911- xác định kết quả kinh doanh TK 531- hàng bán bị trả lại Trình tự ghi sổ phần hành kết quả tiêu thụ được tóm tắt theo sơ đồ sau: Hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu xuất kho… Nhật ký chứng từ Bảng kê tổng hợp Sổ chi tiết 511, 641, 632… Sổ cái các TK 511, 911, 632, 641… Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tổng hợp Ghi hằng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ trình tự ghi sổ phần hành tiêu thụ Trình tự hạch toán kết quả tiêu thụ được tóm tắt như sau: TK 632 TK 911 Kết chuyển trị giá vốn TK 641, 642… TK 511 Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu TK 421 TK 421 Lãi Lỗ PHần III một số đành giá và nhận xét về Công ty TNHH nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 1. Ưu điểm 1.1.Bộ máy quản lý Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý, kế toán khoa học, hợp lý và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường, chủ động trong hoạch định sản xuất kinh doanh, có uy tín trên thị trường đồ uống cả trong nước lẫn quốc tế , công ty đã đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay. Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, giúp cho lãnh đạo công ty giám sát về tình hình kinhdoanh, quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, tổ chức kế toán được hợp lý, khoa học, kịp thời. Phòng kế toán của công ty với những nhân viên có trình độ, năng lực nhiệt tình, trung thực, lại được bố trí những công việc cụ thể đã góp phần đắc lực vào công tác quản lý kinh tế của công ty, được ban giám đốc đánh giá cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đã được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời, phục vụ đắc lực cho công tác phân tích quản lý kinh tế. Với việc cổ phần hoá bộ máy quản lý gọn nhẹ đã thúc đẩy Công ty phát triển một cách nhanh chóng. Những cuộc họp cổ đông thường niên và các cuộc họp của hội đồng quản trị đã đưa ra những quyết định quan trọng về chiến lược kinh doanh và phát triển của Công ty. Ban kiểm soát cũng đã thực hiện tốt chức năng của mình là kiểm tra, giám sát hoạt động của Công ty tạo lòng tin cho các cổ đông tham gia góp cổ phần vào Công ty. Quan trọng hơn Công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả, được chứng minh qua 2 năm sau khi cổ phần hoá Công ty thu được lợi nhuận sau thuế khá lớn, cổ tức/ cổ phần rất cao do đó khuyến khích được công nhân hăng hái làm việc. 1.2.Về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, đầy đủ. Công tác thu thập thông tin , chứng từ được tiến hành nhanh gọn, có hiệu quả giúp cho việc xác định kế hoạch giá thành sản phẩm linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất. Chế độ về bộ sổ kế toán của Công ty được áp dụng một cách hợp lí, theo đúng nội dung kinh tế của sổ. Công ty áp dụng đúng chế độ tài khoản kế toán cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 có hiệu lực từ 1/1/1996. Ngoài ra còn có Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998. Công ty cũng chủ động bỏ bớt một số tài khoản và quy định rõ tài khoản chi tiết cho phù hợp với nhu cầu quản lý tài chính của mình. Các báo cáo kế toán cuối kì được lập đúng thời điểm, chưa từng xảy ra sự chậm trễ về thông tin kế toán. Đảm bảo thông tin phục vụ nhu cầu quản lý của lãnh đạo. Công ty chủ động áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán ngay từ những năm đầu thành lập. Đặc biệt trong năm qua công ty đã đầu tư lắp đặt hệ thống máy tính mới có tốc độ cao. Đối với các phần hành kế toán ở Công ty được thực hịên khá tốt, như hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được kế toán hạch toán chính xác kịp thời. Tiền lương được trả vào hai lần trong tháng một lần tạm ứng và một lần trả lương chính thức. Việc trả lương này là phù hợp với nhu cầu của cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, những tháng kết quả sản xuất kinh doanh không tốt, lương cán bộ công nhân viên thấp Công ty trích một phần quỹ lương để trợ cấp thu nhập giúp cán bộ công nhân viên ổn định đời sống. Đây là một cách giúp đỡ để đời sống cán bộ công nhân viên ngày một tốt hơn. 2. Nhược điểm Từ khi thành lập công ty Rượu Hà Nội luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi mới dây truyền thiết bị sản xuất. Nhưng trải qua nhiều năm tồn tại và phát triển, công ty cũng không thể tránh khỏi tình trạng thiếu đồng bộ về dây truyền công nghệ ở các xí nghiệp khác nhau. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của Công ty Tuy việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung của Công ty có nhiều ưu điểm, xong hình thức này lại phù hợp với những doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ, phạm vi hoạt động tập trung trên một địa bàn thống nhất để đảm bảo việc luân chuyển chứng từ kịp thời và thường do kế toán trưởng trực tiếp quản lý. Trong khi đó Công ty Rượu Hà Nội lại có nhiều cơ sở sản xuất, các chi nhánh đại diện phân phối khắp cả nước, khiến việc luân chuyển chứng từ nhiều khi còn chưa kịp thời, kế táon chưa nắm được tình hình thực tế xảy ra trên từng xí nghiệp, ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho ban giám đốc. Hình thức nhật ký chứng từ đựơc sử dụng trong Công ty mang lại nhiều lợi ích trong công tác kế toán, bên cạnh đó nó cũng bộc lộ không ít hạn chế, là mẫu sổ phức tạp. Không thuận tiên cho việc cơ giới hoá bộ máy kế toán. Nhất là trong giai đoạn như hiện nay khi mà việc tự động hoá bộ máy đang rất được coi trọng. Bên cạnh đó, công tác kế toán ở Công ty còn một số hạn chế ở một số phần hành như: Mặc dù việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như hiện nay là tương đối hơp lý vì sản phẩm của Công ty sản xuất ra hầu như được tiêu thụ hết , tồn kho không nhiều và không có sự biến động lớn giữa các kỳ. Tuy nhiên đối với khoản chi phí khấu hao TSCĐ ở các cửa hàng cho thuê đều được tập hợp vào chi phí bán hàng và phân bổ hết cho sản phẩm đã tiêu thụ sẽ dẫn đến việc xác định kết quả bán hàng và kết quả của hoạt động cho thuê cửa hàng kém chính xác. Mặt khác các khoản chi phí về tiền vay vốn đều được kế toán phản ánh vào chi phí quản lý doanh nghiệp như hiện nay là chưa phù hợp với chế độ về tài chính kế toán do Bộ tài chính kế toán ban hành, lẽ ra các khoản này phải được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính điều này sẽ làm cho kết quả hoạt động tài chính ở Công ty phản ánh chính xác hơn. Về kế toán nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu chính được theo dõi chặt chẽ, chi tiết tại các phân xưởng thông qua các báo cáo. Tuy nhiên, trên báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu chính do phòng kế toán lập, giữa số lượng sản phẩm đưa vào chế biến và số lượng thành phẩm nhập kho có trường hợp phát sinh chênh lệch, tuy không lớn nhưng Công ty vẫn tính cả nguyên vật liệu chính vào giá thành sản phẩm hoàn thành 3 .Kiến nghị Trải qua hơn 100 năm ra đời và hoạt động, Công ty Rượu Hà Nội đã thu được những thành công đáng kể trên thị trường cả trong và ngoài nước.Sau một thời gian được tham gia thưc tập và trao đổi với các cô chú nhân viên phòng kế toán, em thấy rằng quả thực Công ty có nhiều cơ cấu tổ chức hợp lý, đáng học hỏi.Tuy nhiên, cũng không thể tránh khỏi nhữngthiếu sót trong công tác tổ chức và hoạt động. Sau đây là một số ý kiến chủ quan của em tron việc cải thiện một số nhược điểm đó: Để phù hợp với cơ chế quản lý của thị trường, bắt kịp với sự cạnh tranh và ra đời của nhiều công ty mới. Công ty rượu Hà Nội đã đổi mới ,giảm nhẹ bộ máy quản lý tinh giản, vững vàng với trình độ chuyên môn cao cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiên tại. Tuy nhiên Công ty chưa chú ý đến việc đưa công nghệ thông tin vào trong quản lý sử dụng các phần mềm thống kê, phần mềm kế toán, quản trị nhân sự, tác nghiệp sản xuất tại từng xí nghiệp, tiến tới nối mạng quản lý toàn công ty. Để làm được việc này, có thể bằng cách tuyển chọn những nhân viên mới có năng lực, trình độ chuyên môn về thiết kế tổ chức nối mạng quản lý toàn công ty, xí nghiệp. Nó sẽ có ích trong việc giúp ban giám đốc giám sát hoạt độngtrên toàn công ty mà không mất quá nhiều thời gian và công sức. Vấn đề tiết kiệm cũng là một vấn đề mà công ty cần quan tâm vàxem xét nhiều hơn nữa. Do đặc thù của ngành là sản xuất nên việc thất thoát NVL, vật tư, máy móc,.. là điều không thể tránh khỏi.Tuy nhiên ta có thể giảm bớt những việc này bằng cách: Quản lý chặt có hiệu quả các định mức kinh tế kĩ thuật, chi phí NVL, định mức tiêu hao.Đồng thời, chú ý tiết kiệm các chí phí phát sinh như: chi phí vận chuyển, chi phí hải quan để nâng cao lợi nhuận. Như trên đã phân tích qui trình công nghệ ở các xí nghiệp cònmột số chưa đồng nhất, cũ và đã lạc hậu. Để cải thiện chất lượng sản phẩmvà nângcao năng suất lao động,Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đề xuất các công nghệ tiên tiến, phù hợp với sản xuất nhằm tăng năng suất hạ giá thành. Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức hạch toán Nhật ký chứng từ. Để tiện cho việc áp dụng phần mềm kế toán, Công ty nên xem xét việc áp dụng kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức rất phù hợp cho việc áp dụng kế toán máy. Muốn nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, Công ty cần cải tiến hệ thống tổ chức quản lý sản xuất, xây dựng quy trình sản xuất hợp lý, hiệu quả, mang tính chuyên môn hoá cao. Đồng thời, Công ty cũng phải tổ chức dây chuyền sản xuất hợp lý, đưa vào áp dụng những quy trình công nghệ mới nhằm tạo ra các sản phẩm có giá trị cao. Để được như vậy, Công ty áp tăng cường nghiên cứa khoa học kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ tiên tiến nhất phù hợp vời từng mặt hàng, tăng cường sử dụng các thiết bị chuyên dùng, tổng kết và hướng dẫn ứng dụng các thao tác tiên tiến vào sản xuất để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tuy rằng bây giờ Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán máy, nhưng công nghệ thông tin luôn luôn thay đổi và đưa ra những sản phẩm mới tốt hơn, hoàn thiện hơn. Công ty nên quan tâm và đầu tư để nâng cao phần mềm kế toán của Công ty hơn, điều này tạo điều kiện tốt hơn cho toàn bộ công ty, không riêng gì công tác kế toán. Ngoài ra, Công ty cần chú ý đến việc khắc phục các nhược điểm trong công tác hạch toán một số phần hành đã nêu. Kết luận Qua việc phân tìm hiểu phân tích về bộ máy quản lý và hoạt động của Công ty Rượu Hà Nội như trên. Ta có thể thấy sự lớn mạnh và mở rộng không ngừng của Công ty. Hàng năm công ty đóng góp một khoản lớn cho ngân sách nhà nước. Sự thành công đó chứng tỏ những nỗ lực và cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên Công ty. Công ty có một mô hình bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tương đối hợp lý và hoàn chỉnh. Điều này góp phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty. Tuy còn một số nhược điểm cần khắc phục nhưng hiện tại Công ty cũng đang có chương trình nghiên cứu để kiện toàn bộ máy quản lý, hoạt động tốt hơn nữa. Hiện tại mặc dù Công ty chưa tự động hoá được toàn bộ công tác kế toán. Một số phần hành vẫn còn tiến hành theo phương pháp thủ công. Khi đưa phần mềm kế toán vào sử dụng thì hình thức hạch toán nhật ký chứng từ chưa thực sự phù hợp. Đây đang là hạn chế mà Công ty cần khắc phục, để có thể hội nhập với nền kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh cao như hiện nay.Từ quá trình tìm hiểu về Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị để hoàn chỉnh hơn bộ máy quản lý và kế toán trong Công ty. Sau thời gian thực tập tại Công ty Rượu Hà Nội em đã có thêm một số kinh nghiệm thực tế. Nhờ sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên trong phòng kế toán tài vụ của Công ty, em đã tiếp cận và tìm hiểu được mô hình tổ chức bộ máy quản lý của toàn Công ty cũng như bộ máy kế toán trong phòng kế toán tài chính. Dựa vào đó để tự đánh giá và bổ sung kiến thức của mình đã được học trong trường đại học. Mục lục Lời mở đầu 1 Phần I: Khái quát chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 3 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 3 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 3 2. Đặc điểm chung của công ty Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 5 2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 5 2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực 5 2.3. Đặc điểm thị trường 7 II. Quy trình sản xuất kinh doanh 7 1. Dây truyền thiết bị 7 2. Phương pháp công nghệ 7 3. Quy trình công nghệ 8 III. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 10 1. Giới thiệu chung về bộ máy quản lý sản xuất 10 2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy quản lý 11 IV. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 12 1. Tình hình tài sản tại công ty 12 2. Tình hình nguồn vốn 13 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 14 Phần II: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 16 I. Tổ chức bộ máy kế toán 16 II. Tổ chức công tác kế toán 21 1. Hệ thống chứng từ 21 2. Hệ thống tài khoản 24 3. Hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính 25 III. Phương pháp và trình tự hạch toán trên một số phần hành chủ yếu tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 27 1. Kế toán vốn bằng tiền 27 2. Kế toán nguyên vật liệu 29 3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 34 4. Kế toán tài sản cố định 38 5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 45 6. Kế toán tiêu thụ 48 Phần III: Một số đánh giá và nhận xét về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 51 I. Ưu điểm 51 1. Bộ máy quản lý 51 2. Về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 52 II. Nhược điểm 52 III. Kiến nghị 54 Kết luận 56

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC645.doc
Tài liệu liên quan