Nghiên cứu này đã chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh
viên điều dưỡng đó là: sự tự tin, tính hòa đồng,
sự bối rối, khả năng bắt chuyện, cách chuyển
vấn đề giao tiếp, khả năng trình bày, năng lực
giao tiếp của giảng viên, phương pháp dạy của
giảng viên, giọng nói của giảng viên, thái độ
giao tiếp của nhân viên bệnh viện, phương tiện‐
trang thiết bị dạy học kỹ năng giao tiếp và cuộc
sống riêng lẻ ở nhà trọ trong dân cư. Mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố này là khác nhau với
mức ý nghĩa thống kê P < 0,001
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 763 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 242
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỌC TẬP KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG
Nguyễn Trung Nam*, Nguyễn Văn Thắng**, Lora Claywell***
TÓMTẮT
Đặt vấn đề: Kỹ năng giao tiếp là một năng lực đặc biệt đã được khẳn định bằng quá trình được đào tạo và
rèn luyện của bản thân(2). Năng lực giao tiếp của một người chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố cá nhân, môi
trường và xã hội. Do đó, việc khảo sát các yếu tốảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp là một hoạt động rất
cần thiết.
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của
sinh viên và đo lường được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố.
Phương pháp: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Trongnghiên cứunày, những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp bao gồm: kỹ năng
sống của sinh viên như sự tự tin, tính hòa đồng, sự bối rối, khả năng bắt chuyện, cách chuyển vấn đề giao tiếp và
khả năng trình bày. Yếu tố cá nhân như, năng lực giao tiếp của giáo viên, phương pháp dạy của giáo viên, giọng
nói của giáo viên và thái độ giao tiếp của nhân viên bệnh viện. Yếu tố môi trường như phương tiện ‐ trang thiết
bị dạy học kỹ năng giao tiếp và môi trường sống riêng lẻ ở nhà trọ trong dân cư.
Kết luận: Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên Điều dưỡng đã
xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên Điều dưỡng và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đó.
Từ khóa:Yếu tố, ảnh hưởng, kỹ năng giao tiếp, dạy và học.
ABSTRACT
FACTORS THAT AFFECT THE LEARNING OF COMMUNICATION SKILLS
OF NURSING STUDENTS
Nguyen Trung Nam, Nguyen Van Thang, Lora Claywell
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 242‐ 247
Background: The communication skills are special competence that has been confirmed by the educational
process and practice of themself(2). The communication competence was affected by a lot of factors such as personal
factors, environmental factors and social factors. Therefore, finding factors that affect the learning communication
skills is a necessary operation.
Objectives: The study aimed to determine the factors that affect the learning of communication skills of
nursing students and to measure the level of influence of each factor.
Methods: Cross sessional survey.
Results: In this study, the factors affect the learning of communication skills of nursing student include: life
skills of nursing students such as belief, social character, and confusion. Ability of contact, ability of transfer
communication problem and ability of presentation. Personal factors such as, communication competence of
teachers, teaching method of teachers, voice of teachers, communication attitude of medical staffs. Environmental
factors such as educational equipment and living at guest house of students.
* Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam **Đại học Y Dược TP. HCM ***Friendship Bridge Association‐USA
Tác giả liên lạc: CN Nguyễn Trung Nam ĐT: 0935881025 Email: nguyenthilong1985@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 243
Conclusion: The study of factors that affect the learning of communication skills of nursing students
determined some factors that affect the learning of communication skills of nursing students and level of
influence of it.
Keywords: factors, affect, communication skills, teaching and learning
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kỹ năng giao tiếp (KNGT) là năng lực đặc
biệt quan trọng trong đời sống xã hội, trong
lĩnh vực nghề nghiệp và đặc biệt trong y học.
Theo Roberts L and Bucksey SJ (2007), hầu hết
các đơn từ khiếu kiện của người bệnh, người
nhà bệnh nhân đối với nhân viên y tế chủ yếu
xuất phát từ các lỗi giao tiếp là chính(6). Giao
tiếp tốt của nhân viên y tế nói chung và của
Điều dưỡng nói riêng sẽ hạn chế được tổn
thương cho người bệnh(6). Giao tiếp tốt của
người Điều dưỡng giúp giảm được lo âu, sợ
hãi, buồn phiền của người bệnh. Thậm chí giao
tiếp tốt có thể khai thác được những thông tin
thầm kín, khó nói hoặc e ngại của người bệnh.
Theo Painter R (2010), giao tiếp kém của người
Điều dưỡng có thể là nguyên nhân dẫn đến
tổn thương và tử vong(5). Đặc biệt, thời gian
mà người điều dưỡng dành cho giao tiếp với
bệnh nhân khá nhiều. Theo nghiên cứu của
Westbrook JL, Duffield C, Li L and Creswick
NJ (2011), người Điều dưỡng tốn khoảng 37%
thời gian của họ cho việc chăm sóc người
bệnh. Trong đó, 19% là dành cho giao tiếp với
người bệnh(7).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đi sâu
phân tích các yếu tố về kỹ năng sống sinh viên,
các yếu tố về môi trường học tập, về năng lực
giảng dạy của giáo viên gây ảnh hưởng đến quá
trình học tập KNGT của sinh viên. Đây là những
yếu tố mà chúng tôi cho rằng có thể gây ảnh
hưởng đến học tập KNGT của sinh viên. Mục
đích chính là để tìm ra các yếu tố gây ảnh hưởng
đến quá trình học tập KNGT của sinh viên. Xác
định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đó. Do
đó, chúng tôi nhận thấy rằng nó thật sự rất quan
trọng và cần thiết để tiến hành đề tài nghiên cứu
“Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao
tiếp của sinh viên Điều dưỡng”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến
học tập KNGT của sinh viên điều đưỡng.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu
tố, từng nhóm yếu tố.
So sánh sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên các lớp Cao đẳng Điều dưỡng tại
Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6 năm
2012 đến tháng 7 năm 2013 tại Trường Cao đẳng
Y tế Quảng Nam.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác
suất theo cỡ mẫu tối thiểu tương ứng với mười
quan sát cho một biến số. Với bộ câu hỏi khảo
sát gồm 53 biến số nên cỡ mẫu tối thiểu là 530.
Phương pháp chọn mẫu
Với số lượng sinh viên Cao đẳng Điều
dưỡng của hai khóa học (2010 ‐2013) và khóa
học (2011‐2014) là 700 sinh viên. Để tăng tính giá
trị cho nghiên cứu chúng tôi quyết định chọn
toàn bộ số sinh viên của hai khóa học trên đưa
vào nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu
Khảo sát thử nghiệm 10% số phiếu và Test
bộ câu hỏi với hệ số Cronbach’s Alpha bằng
phần mềm IBM‐SPSS version 19.0
Chỉnh sửa bộ câu hỏi cho phù hợp với đề tài
và kết quả test Cronbach’s Alpha cho bộ câu hỏi
đã được chỉnh sửa
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 244
Phần câu hỏi khảo sát về kỹ năng sống của sinh
viên Điều dưỡng: Cronbach’s Alpha = 0,73.
Phần câu hỏi khảo sát về mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố: Cronbach’s Alpha = 0,78.
Tiến hành thu thập số liệu dựa vào bộ câu
hỏi đã được chỉnh sửa.
Kiểm tra sai lệch thông tin
Giải thích vấn đề nghiên cứu cho sinh viên
trước khi phát phiếu 1 tuần.
Hướng dẫn sinh viên trả lời từng câu hỏi
trong phiếu khảo sát.
Phát bộ câu hỏi khảo sát cho sinh viên vào
cuối buổi học.
Nhắc nhỡ sinh viên tự trả lời câu hỏi độc lập
khi ở nhà.
Sinh viên gửi lại bộ câu hỏi khảo sát
sau 1 tuần.
Xử lý phân tích dữ liệu
Làm sạch số liệu sau khi thu về phiếu khảo
sát. Kết quả thu được 647 phiếu khảo sát đạt yêu
cầu mà nghiên cứu đề ra. Nhập và phân tích số
liệu bằng phần mềm SPSS version 19.0.
Xác định yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng dựa vào phân tích hồi qui, thống kê mô
tả và kiểm định Chi ‐ Square tests giữa các yếu
tố trên với năng lực giao tiếp do sinh viên tự
đánh giá. So sánh sự khác nhau về mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố bằng kiểm định phi tham
số Kruskal‐Wallis tests và kiểm định
Bonferroni tests.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm chung của sinh viên Điều dưỡng
Đặc tính Tần số (n=647) Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 22 3,40
Nữ 625 96,60
Tuổi
19 1 0,15
20 232 35,86
21 237 36,63
22 140 21,64
23 33 5,10
24 2 0,31
25 1 0,15
26 1 0,15
Đặc tính Tần số (n=647) Tỷ lệ (%)
Khóa học
(2010-2013) 290 44,82
(2011-2014) 357 55,18
Nơi sinh sống
Vùng núi 147 22,72
Trung du 40 6,18
Đồng bằng 367 56,72
Ven biển 80 12,36
Thành thị 13 2,01
Kinh tế gia đình
Rất nghèo 6 0,93
Nghèo 77 11,90
Đủ ăn 554 85,63
Khá giả 10 1,55
Giàu có 0 0,00
Bảng 1 cho thấy hầu hết sinh viên Điều
dưỡng là nữ giới (96,6%). Độ tuổi của sinh viên
Cao đẳng điều dưỡng năm thứ hai và năm thứ
ba tập trung ở lứa tuổi 20, 21 và 22 tuổi. Nơi sinh
sống chủ yếu là vùng đồng bằng. Tuy nhiên,
sinh viên sinh sống ở vùng núi chiếm số lượng
không nhỏ với 147 (22,72%) tổng số sinh viên.
Đặc biệt sinh viên sống vùng thành thị rất ít chỉ
có 13 (2,01%). Với 554 (85,63%) sinh viên có điều
kiện kinh tế gia đình đủ ăn. Đặc biệt không có
sinh viên nào có điều kiện kinh tế gia đình giàu
có.
Bảng 2. Đặc điểm chung của sinh viên ảnh hưởng
đến học tập kỹ năng giao tiếp
Các yếu tố β βs P
Tuổi 0,035 0,065 0,07
Giới -0,155 -0,056 0,055
Nơi sống 0,001 0,002 0,006
Kinh tế 0,094 0,074 0,074
R = 0,114; R2 = 0,013; P = 0,07
β: Hệ số hồi qui; βs: Hệ số hồi qui chuẩn
Bảng 2 cho thấy cả bốn yếu tố về đặc điểm
chungcủa sinh viên điều dưỡng có ảnh hưởng
rất yếu đến học tập KNGT của sinh viên với hệ
số tương quan chung (R = 0,114). Bốn yếu tố về
đặc điểm chung của sinh viên Điều dưỡng chỉ
làm ảnh hưởng 1,3% đến học tập KNGT của
sinh viên với (R2 = 0,013). Nhưng sự ảnh hưởng
này không có ý nghĩa thống kê với P = 0,07
Bảng 3. Kỹ năng sống của sinh viên ảnh hưởng đến
học tập kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng sống β βs R R2 P
Nói chuyện -0,007 -0,008 0,161 0,026 0,85
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 245
Kỹ năng sống β βs R R2 P
Tự tin 0,109 0,153 0,294 0,086 <0,001
Hòa đồng 0,084 0,114 0,021 0,041 0,007
Bối rối -0,075 -0,098 0,225 0,051 0,018
Bắt chuyện 0,08 0,135 0,205 0,042 0,001
Nhận biết tâm trạng -0,004 -0,005 0,076 0,006 0,9
Phụ thuộc cảm xúc -0,027 -0,045 0,088 0,008 0,24
Quan tâm ngôn ngữ
không lời 0,007 0,011 0,089 0,008 0,8
Quan tâm đến
từ ngữ 0,02 0,03 0,134 0,018 0,5
Đặt mình vào vị trí đối
phương 0,000 -0,001 0,1 0,01 0,9
Cố hiểu đối phương -0,025 -0,044 0,03 0,001 0,32
Giải thích cho
đối phương hiểu 0,007 0,012 0,058 0,003 0,7
Kết thúc giao tiếp 0,037 0,068 0,035 0,001 0,09
Chuyển vấn đề
giao tiếp -0,053 -0,096 0,087 0,008 0,02
Chấp nhận ý
đối phương 0,003 0,005 0,028 0,001 0,9
Thuyết phục
đối phương -0,013 -0,022 0,019 0,000 0,58
Thảo luận các
vấn đề xã hội -0,023 -0,035 0,087 0,008 0,38
Thảo luận vấn đề
riêng tư -0,028 -0,046 0,02 0,000 0,23
Quan tâm
đến nỗi buồn -0,005 -0,008 0,058 0,003 0,85
Khai thác thông tin đối
phương 0,003 0,004 0,025 0,001 0,91
Kết hợp ngôn ngữ 0,026 0,045 0,125 0,016 0,25
Khả năng trình bày 0,109 0,138 0,259 0,067 0,001
Làm chủ giao tiếp 0,05 0,03 0,211 0,045 0,1
Phản hồi thông tin -0,008 -0,011 0,07 0,005 0,7
Lắng nghe 0,004 0,005 0,056 0,003 0,9
Kỹ năng sống β βs R R2 P
đối phương
R = 0,428 R2 = 0,183 P < 0,001
β: Hệ số hồi qui; βs: Hệ số hồi qui chuẩn; R: Hệ số tương
quan
Bảng 3 cho thấy kỹ năng sống của sinh
viên có liên quan đến học tập KNGT với (R =
0,428) và giải thích được 18,3% (R2 = 0,183) sự
thay đổi về năng lực giao tiếp của sinh viên
với (P < 0,001). Trong đó chỉ có sáu kỹ năng
sống có ảnh hưởng đến học tập KNGT của
sinh viên đó là:Sự tự tin có (R= 0,294) và giải
thích 8,6% sự ảnh hưởng đến học tập KNGT
của sinh viên với (P < 0,001). Tính hòa đồng có
(R= 0,201) và giải thích 4,1% sự ảnh hưởng đến
học tập KNGT của sinh viên với (P = 0,007). Sự
bối rối có (R= 0,225) và giải thích 5,1% sự ảnh
hưởng đến học tập KNGT của sinh viên với (P
= 0,018). Khả năng bắt chuyện có (R= 0,205) và
giải thích 4,2% sự ảnh hưởng đến học tập
KNGT của sinh viên với (P = 0,001).Cách
chuyển sang vấn đề giao tiếp khác khi xảy ra
bất đồng quan điểm trong vấn đề giao tiếp
trước đó có (R= 0,087) và giải thích 0,8% sự ảnh
hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh
viên với (P = 0,02). Khả năng trình bày có (R=
0,259) và giải thích 6,7% sự ảnh hưởng đến học
tập KNGT của sinh viên với P = 0,001
Bảng 4. Yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên
Yếu tố
Ảnh hưởng đến KNGT N = 647
P
Rất yếu n (%) Yếu n (%) Vừa n (%) Mạnh n (%) Rất mạnh n (%)
Kỹ năng sống 3 (0,5) 11 (1,7) 246 (38) 304 (47) 83 (12,8) 0,04
Giới tính 62 (9,6) 112 (17,3) 347 (53,6) 109 (16,8) 17 (2,6) 0,68
Tuổi 14 (2,2) 62 (9,6) 277 (42,8) 227 (35,1) 67 (10,4) 0,93
Năng lực giao tiếp của giáo viên 1 (0,2) 5 (0,8) 88 (13,6) 295 (45,6) 258 (39,9) <0,001
Phương pháp dạy của giáo viên 1 (0,2) 9 (1,4) 94 (14,5) 311 (48,1) 232 (35,9) <0,001
Giọng nói của giáo viên 6 (0,9) 28 (4,3) 242 (37,4) 284 (43,9) 87 (13,4) 0,04
Thái độ giao tiếp của giáo viên 1 (0,2) 7 (1,1) 88 (13,6) 328 (50,7) 223 (34,5) 0,71
Thái độ giao tiếp của nhân viên bệnh viện 1 (0,2) 3 (0,5) 115 (17,8) 323 (49,9) 205 (31,7) <0,001
Bảng 4 cho thấy kỹ năng sống của sinh viên
ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của
sinh viên ở mức trung bình 246 (38%), mức
mạnh 304 (47%) và ảnh hưởng rất mạnh 83
(12,8%) với (p = 0,04). Năng lực giao tiếp của
giáo viên dạy môn kỹ năng giao tiếp ảnh hưởng
mạnh đến học tập KNGT của sinh viên với mức
ảnh hưởng mạnh 295 (45,6%) và ảnh hưởng rất
mạnh 258 (39,9%) với (p < 0,001). Phương pháp
dạy học của giáo viên dạy KNGT ảnh hưởng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 246
đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên với
mức ảnh hưởng mạnh 311 (48,1%) và ảnh hưởng
rất mạnh 232 (35,9%) với (p < 0,001). Giọng nói
của giáo viên dạy kỹ năng giao tiếp ảnh hưởng
vừa 242 (37,4%), ảnh hưởng mạnh 284 (43,9%)
và ảnh hưởng rất mạnh 87 (13,4%) với (p = 0,04).
Đặc biệt thái độ giao tiếp của nhân viên bệnh
viện ảnh hưởng mạnh đến học tập KNGT của
sinh viên với mức ảnh hưởng mạnh 323 (49,9%)
và ảnh hưởng rất mạnh 205 (31,7%) với (p <
0,001).
Bảng 5. Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên
Yếu tố
Ảnh hưởng đến KNGT N = 647
P
Rất yếu n (%) Yếu n (%) Vừa n (%) Mạnh n (%) Rất mạnh n (%)
Nơi sinh sống 7 (1,1) 40 (6,2) 243 (37,6) 295 (45,6) 62 (9,6) 0,65
Tình trạng kinh tế 31 (4,8) 96 (14,8) 332 (51,3) 161 (24,9) 27 (4,2) 0,54
Môi trường trường học 4 (0,6) 25 (3,9) 252 (38,9) 281 (43,4) 85 (13,1) 0,84
Môi trường bệnh viện 1 (0,2) 9 (1,4) 108 (16,7) 356 (55) 173 (26,7) 0,76
Thực tập cộng đồng 0 15 (2,3) 106 (16,4) 339 (52,4) 187 (28,9) 0,22
Phương tiện, trang thiết bị dạy học 7 (1,1) 39 (6) 238 (36,8) 247 (38,2) 116 (17,9) <0,001
Số lượng SV trong một nhóm thực tập 11 (1,7) 34 (5,3) 285 (44) 262 (40) 55 (8,5) 0,24
Bản sắc văn hóa địa phương 2 (0,3) 15 (2,3) 130 (20,1) 316 (48,8) 184 (28,4) 0,55
Môi trường ký túc xá 5 (0,8) 27 (4,2) 255 (39,4) 283 (43,7) 77 (11,9) 0,13
Cuộc sống riêng lẻ ở nhà trọ 26 (4) 57 (8,8) 76 (11,7) 236 (36,5) 252 (38,9) 0,01
Bảng 5 cho thấy phương tiện trang thiết bị
phục vụ dạy học ảnh hưởng đến học tập KNGT
của sinh viên ở mức vừa 238 (36,8%), mức mạnh
247 (38,2%), mức rất mạnh 116 (17,9%) với p <
0,001. Cuộc sống riêng lẻ ở nhà trọ trong thời
gian học tập ảnh hưởng đến học tập KNGT của
sinh viên ở mức mạnh 236 (36,5%), mức rất
mạnh 252 (38,9%) với p = 0,01.
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Hakimzadeh (2013), tỷ
lệ nữ giới trong sinh viên Điều dưỡng là 67,3%(3).
Điều này phù hợp với thực tế tại các trường đào
tạo Điều dưỡng cũng như lực lượng Điều dưỡng
viên trong bệnh viện. Do đặc thù nghề nghiệp,
nghề Điều dưỡng là nghề chăm sóc người bệnh,
xuất phát từ sự nuôi dưỡng của người mẹ đối
với người bệnh. Do đó quan niệm của xã hội
phần lớn cho rằng nghề Điều dưỡng là phù hợp
với giới nữ. Trong thực tế, lực lượng điều dưỡng
trong các cơ sở y tế đa số là nữ. Mặt khác, quan
niệm xã hội cho rằng công việc của người điều
dưỡng trong các cơ sở y tế là thay băng, tiêm
thuốc, truyền dịch, đo sinh hiệu, lấy bệnh phẩm
xét nghiệm, vệ sinh cho người bệnh... Mà những
công việc này đa số nam giới là không thích làm.
Do vậy, thí sinh thi vào ngành Điều dưỡng đại
đa số là nữ giới mà rất ít nam giới. Độ tuổi của
sinh viên tập trung ở lứa tuổi 20, 21 và 22 tuổi.
Độ tuổi này phù hợp với sinh viên năm thứ hai
và năm thứ ba. Chứng tỏ các em thi vào ngành
Điều dưỡng và học ngay năm đầu tiên chiếm tỷ
lệ khá cao. Nơi sinh sống chủ yếu của sinh viên
là vùng đồng bằng. Tuy nhiên, sinh viên sinh
sống ở vùng núi chiếm số lượng không nhỏ với
147 (22,72%) tổng số sinh viên. Đặc biệt sinh
viên sống vùng thành thị rất ít chỉ có 13 (2,01%).
Điều này cho thấy Ngành Điều dưỡng vẫn chưa
thu hút được học sinh phổ thông sống vùng
thành thị.Với 554 (85,63%) sinh viên có điều kiện
kinh tế gia đình đủ ăn. Đặc biệt không có sinh
viên nào có điều kiện kinh tế gia đình giàu có.
Rất có thể do sự khiêm tốn của sinh viên không
dám tự nhận mình là con nhà giàu có. Kết quả
phân tích ở bảng 4 phù hợp với nghiên cứu của
Bee SB (2012), Kỹ năng giao tiếp hiệu quả thật sự
rất quan trọng đối với giáo viên trong việc phân
chia phương pháp sư phạm, quản lý lớp học và
tương tác với lớp học(1). Một nghiên cứu khác
của Koponen J, Pyorala E & Isotalus P (2012),
phương pháp dạy của giáo viên ảnh hưởng đến
hiệu quả học tập của sinh viên(4).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 247
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh
viên điều dưỡng đó là: sự tự tin, tính hòa đồng,
sự bối rối, khả năng bắt chuyện, cách chuyển
vấn đề giao tiếp, khả năng trình bày, năng lực
giao tiếp của giảng viên, phương pháp dạy của
giảng viên, giọng nói của giảng viên, thái độ
giao tiếp của nhân viên bệnh viện, phương tiện‐
trang thiết bị dạy học kỹ năng giao tiếp và cuộc
sống riêng lẻ ở nhà trọ trong dân cư. Mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố này là khác nhau với
mức ý nghĩa thống kê P < 0,001.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bee SB (2012). The impact of teachers’ communication skills
on teaching. Major articles, Feb 2012, ISSN 1755‐9715.
2. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2010). Chương trình khung giáo dục
đại học.
3. Hakimzadeh R and et al (2013). Factors affecting the teaching‐
learning in nursing education. Global Submmit on Education.
4. Koponen J, Pyorala E & Isotalus P (2012). Comparing three
experiential learning methods and their effect on medical
students’ attitudes to learning communication skills. Medical
teacher.
5. Painter R (2010). Poor nursing communication causes
needless hospital injuries and deaths. Medical Malpractice
June 21, 2010.
6. Roberts L, Bucksey SJ (2007) Communicating with patients:
what happens in practice? Physical Therapy 87 (5):586–594.
7. Westbrook JL, Duffield C, Li L and Creswick NJ (2011). How
much time do nurses have for patients? A longitudinal study
quantifying hospital nurses’ patterns of task time distribution
and interactions with health professionals. BMC Health
Services Research 2011, 11:319.
Ngày nhận bài 25/08/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 04/09/2013.
Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhung_yeu_to_anh_huong_den_hoc_tap_ky_nang_giao_tiep_cua_sin.pdf