Niên luận Quá trình áp dụng phân hệ Mượn - Trả của phần mềm Libol tại Trung tâm Thông tin – Tư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thời đại của sự phat triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và viễn thông đã làm biến đổi sâu sắc và toàn diện đến sự phát triển của nhiều ngành trong đó có ngành thông tin – thư viện. Sự thay đổi đó thể hiện căn bản phương thức hoạt động truyền thống từ thu thập, xử lý tài liệu đến phục vụ người đọc, đồng thời tạo ra các hoạt động dịch vụ thông tin, các sản phẩm thông tin có giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin. Để đáp ứng nhu cầu tin học hoá, các tổ chắc, các công ty, các doanh nghiệp đã nghiên cứu và cho ra đời nhiều phần mềm quản trị thư viện, các phàn mềm đó liên tục phát triển và thay đổi. Thư viện ngày nay không còn là hư viện theo truyền thống mà trở thành một kho tàng trí thức, kết hợp sách, sách điện tử, CSDL Trong đó không nhất thiết các ngồn dữ liệu, thông tin nằm trong kho của mình. Vì vậy, việc hiện đại hoá công tác phục vụ bạn đọc là biện pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN nói riêng và các thư viện khác trong cả nước nói chung. Đây là vấn đề quan trọng và cấp thiết mà em chọn làm đề tài cho niên luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: phân tích, đánh giá thực trạng việc ứng dụng phần mềm quản trị thư viện Libol tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu qủ phục vụ bạn đọc, đáp ứng nhu cầu của người dùng tin ở Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: ứng dung phân hệ Mượn- Trả của phần mềm Libol và công tác phục vụ bạn đọc. Phạm vi nghiên cứu: Tạp trung nghiên cứu quy trình mượn trả tài liệu trước và sau khi áp dụng phần mềm Libol tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN. 4. Bố cục của niên luận Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo niên luận dược chia thành 3 chương chính: CHƯƠNG 1: Giới thiệu Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. CHƯƠNG 2: Quá trình áp dụng phân hệ Mượn - Trả trong công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. CHƯƠNG 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1 4. Bố cục của niên luận 2 NỘI DUNG 3 CHƯƠNG 1 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI (TTTT – TV ĐHQGHN) 3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3 1.2. Chức năng, nhiệm vụ 5 1.3. Cơ cấu tổ chức 6 CHƯƠNG 2 8 QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG PHẦN MỀM LIBOL TRONG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 8 2.1. Giới thiệu chung về phần mềm Libol 8 2.2. Ứng dụng phân hệ Mượn - Trả của phần mềm Libol tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN 10 2.2.1.Quy trình mượn - trả tài liệu khi chưa áp dụng phần mềm Libol 10 2.2.2. Quy trình mượn - trả tài liệu khi áp dụng phần mềm Libol 10 CHƯƠNG 3 13 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN ĐHQGHN 13 3.1. Nhận xét chung 13 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội 13 KẾT LUẬN 15

doc17 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2143 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Niên luận Quá trình áp dụng phân hệ Mượn - Trả của phần mềm Libol tại Trung tâm Thông tin – Tư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NIÊN LUẬN Đề tài: Quá trình áp dụng phân hệ Mượn - Trả của phần mềm Libol tại Trung tâm Thông tin – Tư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thời đại của sự phat triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và viễn thông… đã làm biến đổi sâu sắc và toàn diện đến sự phát triển của nhiều ngành trong đó có ngành thông tin – thư viện. Sự thay đổi đó thể hiện căn bản phương thức hoạt động truyền thống từ thu thập, xử lý tài liệu đến phục vụ người đọc, đồng thời tạo ra các hoạt động dịch vụ thông tin, các sản phẩm thông tin có giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin. Để đáp ứng nhu cầu tin học hoá, các tổ chắc, các công ty, các doanh nghiệp…đã nghiên cứu và cho ra đời nhiều phần mềm quản trị thư viện, các phàn mềm đó liên tục phát triển và thay đổi. Thư viện ngày nay không còn là hư viện theo truyền thống mà trở thành một kho tàng trí thức, kết hợp sách, sách điện tử, CSDL…Trong đó không nhất thiết các ngồn dữ liệu, thông tin nằm trong kho của mình. Vì vậy, việc hiện đại hoá công tác phục vụ bạn đọc là biện pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN nói riêng và các thư viện khác trong cả nước nói chung. Đây là vấn đề quan trọng và cấp thiết mà em chọn làm đề tài cho niên luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: phân tích, đánh giá thực trạng việc ứng dụng phần mềm quản trị thư viện Libol tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu qủ phục vụ bạn đọc, đáp ứng nhu cầu của người dùng tin ở Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: ứng dung phân hệ Mượn- Trả của phần mềm Libol và công tác phục vụ bạn đọc. Phạm vi nghiên cứu: Tạp trung nghiên cứu quy trình mượn trả tài liệu trước và sau khi áp dụng phần mềm Libol tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN. 4. Bố cục của niên luận Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo niên luận dược chia thành 3 chương chính: CHƯƠNG 1: Giới thiệu Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. CHƯƠNG 2: Quá trình áp dụng phân hệ Mượn - Trả trong công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. CHƯƠNG 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI (TTTT – TV ĐHQGHN) 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Được thành lập theo Nghị định 97/CP ngày 10/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) có vị trí đặc biệt trong hệ thống giáo dục và đào tạo của đất nước. Với mục tiêu xây dựng ĐHQGHN thành một trung tâm đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; đồng thời đào tạo một đội ngũ các nhà khoa học, các chuyên gia về công nghệ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, một trong những nhiệm vụ được quan tâm đầu tiên ngay sau khi được thành lập mà Ban Giám đốc ĐHQGHN đã triển khai là xây dựng một Trung tâm Thông tin - Thư viện hiện đại. Ngày 14/02/1997, Giám đốc ĐHQGHN đã ký Quyết định số 66/TCCB thành lập Trung tâm Thông tin - Thư viện (sau đây gọi tắt là Trung tâm). Trung tâm được thành lập dựa trên cơ sở hợp nhất thư viện của 3 trường đại học thành viên là: Đại học Tổng hợp; Đại học Sư phạm I Hà nội; Đại học Sư phạm Ngoại ngữ. Trung tâm có tên giao dịch quốc tế là Library and Information Center, Vietnam National University, Hanoi và tên viết tắt là LIC. Ngày 12/10/1999 Trường Đại học Sư phạm I Hà nội đã được tách ra khỏi ĐHQGHN theo Quyết định số 201/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, sau đó Giám đốc ĐHQGHN đã ký Quyết định 1392/TCCB tách bộ phận thư viện trường Sư phạm khỏi Trung tâm ngày 11/11/1999. Hiện nay ĐHQGHN có 4 trường đại học thành viên và 6 khoa trực thuộc. - 4 Trường đại học thành viên gồm: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Trường Đại học Ngoại ngữ Trường Đại học Công nghệ - 6 Khoa trực thuộc gồm: Khoa Kinh tế Khoa Luật Khoa Quản trị kinh doanh (HSB - Hanoi School of Business) Khoa Sư phạm Khoa Sau đại học Khoa Quốc tế Hiện nay Trung tâm có trụ sở chính tại 144 đường Xuân Thuỷ, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội và các cơ sở bao gồm: - Phòng phục vụ bạn đọc Chung (Nhà 7 tầng) tại Trung tâm. - Phòng phục vụ bạn đọc KHTN-KHXH&NV tại 336 đường Nguyễn Trãi (bao gồm cả bộ phận phục vụ Mễ Trì tại 182 đường Lương Thế Vinh và bộ phận phục vụ ở Khoa Hoá tại 19 Lê Thánh Tông) - Phòng phục vụ bạn đọc Ngoại ngữ tại đường Phạm Văn Đồng. Hiện nay, Trung tâm có khối lượng tài liệu khá phong phú: 250 000 tên sách với hơn 1000 000 bản 300 tên tạp chí với 470 000 bản 2400 thác bản văn bia Bộ sưu tập tài liệu điện tử gồm 6 CSDL đăng tạp chí nước ngoài trên CD-ROM Nguồn tin online gồm 3 CSDL sách, tạp chí, luận văn ( 6000 biểu ghi). 8 CSDL do trung tâm Thông tin – Tư liệu Khoa học và Công nghệ cung cấp gồm CSDL sách của Thư viện Quốc gia, CSDL sinh học, CSDL năng lượng, điện tử - tin học…và một số CSDL khác như bài trích về khoa học công nghệ, các đề tài đang nghiên cứu hoặc đã kết thúc ở Việt Nam. 1 CSDL online chạy trên Intranet Sách điện tử và giáo trình điện tử Nhiều loại tài liệu không in ấn như cassette, video, đĩa CD-ROM Trung tâm TTTV ĐHQGHN còn có quan hệ hợp tác, trao đổi với hơn 50 trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế như: Viện Harvard Yenchinh; Đại học Cornell; Thư viện Quốc gia Úc; Trung tâm nghiên cứu và phát triển quốc tế… Trung tâm còn là thành viên chính thức của Ngân hàng Thông tin quốc tế các nước có sử dụng tiếng Pháp. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ Trung tâm có chức năng thông tin và thư viện phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lý của ĐHQG Hà Nội. Nhiệm vụ của Trung tâm là nghiên cứu, thu thập, xử lý, thông báo và cung cấp tin, tư liệu về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ và sinh viên ĐHQG Hà Nội cụ thể: - Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và hoạt động thông tin, tư liệu, thư viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập trong ĐHQG Hà Nội. - Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong ĐHQG Hà Nội. - Thu thập, bổ sung – trao đổi, phân tích - xử lý tài liệu và tin. Tổ chức, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu ĐHQG Hà Nội bao gồm tất cả các loại hình ấn phẩm và vật mang tin. - Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy cập và tìm kiếm thông tin tự động hoá; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong ĐHQG Hà Nội khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và kho tài liệu của Trung tâm và các nguồn tin bên ngoài. Thu thập lưu chiểu các xuất bản phẩm do ĐHQG Hà Nội xuất bản, các luận án tiến sỹ, thạc sỹ bảo vệ tại ĐHQG Hà Nội; hoặc người viết là cán bộ, sinh viên ĐHQG Hà Nội; những báo cáo tổng kết của các đề tài nghiên cứu cấp ĐHQG và cấp Nhà nước đã được nghiệm thu đánh giá do các đơn vị thuộc ĐHQG Hà Nội chủ trì hoặc do cán bộ ĐHQG Hà Nội thực hiện xây dựng các cơ sở dữ liệu đặc thù của ĐHQG, xuất bản các án phẩm thông tin tóm tắt, thông tin chuyên đề phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và đào tạo. - Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, thư viện, góp phần xây dựng lý luận khoa học chuyên ngành, ứng dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật mới vào xử lý và phục vụ thông tin thư viện. - Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lý, cung cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ thông tin, tư liệu, thư viện. Trang bị kiến thức về hình thức cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm kiếm tin và sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên ĐHQG Hà Nội. - Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm thông tin, thư viện, các tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước. Tham gia tổ chức và điều hành Liên hiệp thư viện các trường Đại học và hiệp hội Thông tin – thư viện Việt Nam. Tham gia các Hiệp hội Thư viện Quốc tế. Làm đầu mối nối mạng hệ thống Thông tin – thư viện ĐHQG Hà Nội và ngành đại học vào mạng quốc gia, khu vực và thế giới. 1.3. Cơ cấu tổ chức Ngay từ khi thành lập là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc ĐHQG Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; đi đôi với việc duy trì và phát triểncác hoạt động phục vụ bạn đọc ở tất cả các khu vực, trung tâm đã nhanh chóng hình thành và kiện toàn bộ máy tổ chức để thực hiện được chức năng và nhiệm vụ của mình. Cơ cấu tổ chức bao gồm: * Ban giám đốc: - Giám đốc - Phó giám đốc * Các phòng chức năng: - Hành chính - tổng hợp - Phòng tài vụ * Các phòng chuyên môn: - Phòng Bổ sung – Trao đổi - Phòng Phân loại – Biên mục - Phòng Thông tin – Thư mục - Nghiệp vụ - Phòng máy tính và Mạng * Hệ thống phục vụ bạn đọc: - Phòng phục vụ bạn đọc chung (nhà 7 tầng – Xuân Thuỷ - Cầu Giấy, phục vụ chung và 3 khoa trực thuộc ĐHQG Hà Nội). - Phòng phục vụ bạn đọc Ngoại ngữ (trong Đại học Ngoại ngữ). Phòng phục vụ bạn đọc Thượng Đình (gồm ĐHKHXH&NV, ĐHKHTN, Khoa hoá). Trong mỗi phòng phục vụ bạn đọc bao gồm các bộ phận: + Phòng đọc sách báo + Phòng đọc báo, tạp chí + Phòng tra cứu + Phòng mượn sách tham khảo + Phòng mượn giáo trình + Phòng đa phương tiện Riêng ở phòng phục vụ chung có phòng Iternet. Trung tâm có đội ngũ cán bộ khoảng 120 cán bộ, trong đó có: - 2 tiến sỹ - 7 thạc sỹ - Hơn 80 cử nhân - Hơn 20 trung cấp CHƯƠNG 2 QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG PHẦN MỀM LIBOL TRONG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu chung về phần mềm Libol Phần mềm thư viện Libol - giải pháp thư viện điện tử và tich hợp nghiệp vụ thư viện, là phần mềm được phát triển bởi công ty công nghệ tin học Tinh Vân. Hiện nay, nó được đánh giá là một trong những phần mềm có hiệu quả và khả năng ứng dụng cao trong hoạt động thư viện của Việt Nam. Libol là phần mềm thư viện điện tử được thiết kế theo hai nguyên tắc chủ đạo là chuẩn hoá và dễ dàng tuỳ biến. Về mặt công nghệ, nó thích hợp các phân hệ nghiệp vụ trong một giao diện thống nhất và cùng khai thác một cơ sở dữ liệu chung, đồng thời nó có thể liên kết với những phần mềm khác hoặc bổ sung thêm tính năng, cấu trúc dữ liệu mới. Về mặt nghiệp vụ, Libol áp dụng các chuẩn quốc tế UNIMAC, ISO 2709, AACR2, ISBD… Tuy nhiên vẫn cho phép tạo thêm các tính năng đặc thù của thư viện Việt Nam. Những tính năng nổi trội của Libol gồm: Quản lý cơ sở dữ liệu lớn ( hơn 1 triệu biểu ghi) với tốc độ tra cứu nhanh. Hỗ trợ đầy đủ 2 chuẩn biên mục MARC 21 hoặc UNIMARC. Quản lý dữ liệu đa ngưc bằng UNICODE và cung cấp giao diện làm việc theo nhiều bẳn tiếng việt, ngôn ngữ khác nhau. Hỗ trợ tiếng việt đầy đủ với khả năng sắp xếp, tìm kiếm phân biệt hoặc không phân biệt hoa, thường Khả năng tuỳ biến trong kiết suất thông tin biên mục theo HTML/XML với định dạng template tự xây dựng Giao diện 100% trên Web Tích hợp với mọi dạng dữ liệu số hoá Một phiên bản duy nhất với mọi tính năng tương ứng cho cả hai hệ quản trị cơ sở dữ liệu Serer và Oracle. Libol đã xây dựng 8 phân hệ với các tính năng phù hợp với toàn bộ hoạt động của cơ quan Thông tin - Thư viện. Phân hệ tra cứu OPAC Phân hệ bổ sung Phân hệ biên mục Phân hệ ấn phẩm định kỳ Phân hệ quản lý Phân hệ ấn phẩm điện tử Phân hệ bạn đọc Phân hệ Mượn - Trả Phân hệ Mượn - Trả tin học hoá quá trình lưu thông ấn phẩm giữa thư viện và bạn đọc cũng như giữa các thư viện với nhau. Đồng thời nó cũng giúp thư viện sử dụng hiệu quả các thông tin được ghi nhận trong quá trình mượn, trả tài liệu để tiến hành những thống kê đa dạng. Tự động hoá tối đa quy trình lưu thông tài liệu Tích hợp mã vạch Thống kê đa dạng, có thể thống kê theo thời gian: hàng ngày, hàng tháng, hàng năm, theo nhom bạn đọc hoặc địa chỉ ghi mượn theo thời gian; thống kê theo thuộc tính như : ấn phẩm có tần suất mượn cao nhất, bạn đọc có lần mượn cao nhất hay top 20 nhóm ấn phẩm được mượn nhiều nhất theo một thuộc tính nào. Xử lý ấn phẩm mượn quá hạn Đa ngôn ngữ theo chuẩn Unicode Báo cáo chính xác những tài liệu đang mượn hay nằm trong kho, báo cáo và đếm số lượt bạn đọc theo thời gian nhất định. 2.2. Ứng dụng phân hệ Mượn - Trả của phần mềm Libol tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN 2.2.1.Quy trình mượn - trả tài liệu khi chưa áp dụng phần mềm Libol Ban đầu, công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm còn thô sơ và thu công. Quy trình mượn trả tài liệu như sau: Trước tiên, bạn đọc phải có thẻ thư viện và phiếu mượn tài liệu. Khi mượn tài liệu bạn đọc phải viết phiếu yêu cầu đưa cho cán bộ thư viện trong đó ghi đầy đủ những thông tin cần thiết. Sau đó dựa vào phiếu yêu cầu cán bộ thư viện vào kho tìm kiếm tài liệu đúng mong muốn của người dùng tin. Trước khi trao tài liệu cho bạn đọc, cán bộ thư viện phải điền đầy đủ các thông tin mượn vào phiếu mượn như: Ngày, tháng, năm mượn Họ tên độc giả Nhan đề, tác giả… của tài liệu Số đăng ký cá biệt của tài liệu Khi trả tài liệu thì cán bộ phải lấy phiếu mượn ra và huỷ những thông tin trong phiếu mượn đó. Với phương pháp mượn trả tài liệu như trên mất rất nhiều thời gian để bạn đọc và thủ thư viết và tiếp nhận phiếu yêu cầu. Quy trình mượn trả phức tạp, dễ gây nhầm lẫn. bạn đọc phải chờ đợi lâu. 2.2.2. Quy trình mượn - trả tài liệu khi áp dụng phần mềm Libol TT TT-TV ĐHQGHN đã sử dụng phần mềm Libol của công ty tin học Tinh Vân đưa vào hoạt động từ năm 2001. Với mỗi phân hệ của nó có những chức năng riêng, mang lại tiện ích lớn. Phân hệ Mượn - Trả được thiết kế phù hợp với nhu cầu của thư viện, cho phép các nghiệp vụ về mượn tài liệu, quản lý thông tin về bạn đọc, hỗ trợ hoạt động báo cáo thống kê về phục vụ bạn đọc. Tự động hoá quy trình lưu thông tài liệu nhằm rút ngắn các bước trong quy trình mượn trả tài liệu. Modul cho phép quản lý thời gian muợn, thời gian trả, số tài liệu mượn, số ngày quá hạn, mức tiền phạt quá hạn … Trung tâm được cung cấp phần mềm thư viện Libol 5.0 và hiện tại là Libol 5.5. Sự có mặt của phần mềm này thực sự làm thay đổi hẳn về chất lượng nghiệp vụ cũng như công tác phục vụ người dùng tin. Hiện nay TT TTTV ĐHQGHN có hai hình thức phục vụ bạn đọc. Đó là phục vụ đọc tại chỗ và mượn về nhà. * Phòng phục vụ đọc tài liệu tại chỗ Phương thức phục vụ bạn đọc tài liệu tại chỗ theo kiểu kho đóng truyền thống ở trung tâm là mượn giáo trình, tài liệu tra cứu, báo và tạp chí. Mỗi độc giả chỉ được mượn một tài liệu với mỗi lần mượn đọc tại chỗ. Khi mượn bạn đọc phải viết phiếu yêu cầu ghi đày đủ thông tin cần thiết. Trong quá trình đọc tài liệu, bạn đọc phải bảo quản tài liệu, nếu dây mực làm bẩn sách hoặc rách sách thì sẽ bị xử phạt. * Phục vụ mượn tài liệu về nhà - Phòng mượn giáo trình: Có chức năng làm thẻ thư viện cho người dùng tin, cung cấp giáo trình cho tất cả sinh viên, cán bộ trong toàn trường, thanh toán ra trường cho họ. Tại phòng này, mỗi bạn đọc được mượn tối đa 8 cuốncho một kỳ học. Khi mượn phân theo lớp, theo khoa. - Phòng mượn sách tham khảo: Có nhiệm cung cấp cho người dùng tin ĐHQGHN các loại sách tham khảo phục cho chuyên ngành học tập, nghiên cứu… của mình. Tại phòng mượn sách tham khảo, người dùng tin chỉ được mượn tối đa 2 cuốn cho mỗi lần mượn không theo lớp theo khoa, không nhất thiết phải đọc sách trong 2 tuần mới trả mà có thể trả sơm hơn để mượn tiếp cuốn khác. Quy trình mượn mượn trả tài liệu của các phòng trên đều giống nhau là thông qua phân hệ Mượn - Trả của phần mềm Libol, người dùng tin mang tài liệu muốn mượn và đưa thẻ cho thủ thư. Thiết bị đọc mã vạch sẽ đọc thẻ từ có gắn mã vạch của độc giả, sau đó đọc mã vạch trên mỗi cuốn sách và kết thúc quy trình mượn tài liệu. Khi trả người dùng tin chỉ cần đưa lại tài liệu cho cán bộ thư viện mà không cần phải trình lại thẻ. Cán bộ thư viện sẽ vào mục ghi trả trên giao diện của phần mềm Libol và đọc mã vạch trên cuốn sách là đã hoàn tất việc trả tài liệu. Trên máy tính sẽ báo lại quá hạn hay không quá hạn, quá bao nhiêu ngày, phạt bao nhiêu tiền hay khoá thẻ bao nhiêu lâu… CHƯƠNG 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN ĐHQGHN 3.1. Nhận xét chung Hiện nay toàn bộ các khu vực mượn giáo trình và sách tham khảo của Trung tâm TT – TV ĐHQGHN đều đã ứng dụng phân hệ Mượn - Trả của phần mềm quản trị Libol 5.5 trong hoạt động của mình. Công nghệ mã vạch phục vụ tốt cho công tác quản lý bạn đọc, quản lý tài liệu, giảm thiểu thời gian làm thủ tục mượn trả tài liệu cho người dùng tin, tiết kiệm thời gian và công sức cho cán bộ thư viện và bạn đọc. Nhờ có sự trợ giúp của phân hệ Mượn - Trả của Libol, Trung tâm Thông tin – Thư viện có thể thống kê được ấn phẩm có tần suất mượn cao nhất; bạn đọc có số lần mượn cao nhất; top 20 ấn nhóm ấn phẩm được mượn nhiều nhất theo một thuộc tính nào đó. Từ đó có thể đưa ra chính sách bổ sung, thanh lý tài liệu cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu của người dùng tin trong toàn Đại học Quốc gia Hà Nội. Chỉ cần vào mục báo cáo, cán bộ thư viện có thể biết được các ấn phẩm đang được mượn, từng mượn, số lượt bạn đọc theo ngày, theo tháng, theo năm…giúp cho hoạt động báo cáo kiểm kê nhanh chóng, chính xác và tiện lợi. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội Hoàn thiện việc ứng dụng phần mềm Libol trong quản lý bạn đọc: Phần mềm quản lý của Libol 5.5 với phân hệ Mượn - Trả giúp thư viện quản lý việc lưu thông tài liệu, báo cáo thống kê nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu c ầu nhanh chóng của bạn đọc. Bởi nhu cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ giảng dạy và sinh viên trong ĐHQGHN ngày càng cao, Trung tâm Thông tin – Thư viện nên bổ sung thêm máy tính và đàu đọc mã vạch. Mỗi phòng nên có 2 máy tính, 2 máy đầu đọc mã vạch để đáp ứng nhu câu mượn tài liệu của người dùng tin. Hiện nay, bạn đọc muốn gia hạn thêm tài liệu để đọc thì phải làm thủ tục trả sau đó mượn lại. Như vậy, mất nhiều thời gian gia hạn tài liệu.Trung tâm nên đưa phần gia hạn vào sử dụng, giúp nhanh chóng và thuận tiệm hơn cho bạn đọc mỗi khi muốn gia hạn thêm tài liệu mượn về nhà. Trung tâm nên đưa mục quản lý photocopy vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu của bạn đọc. KẾT LUẬN Trình độ phát triển của các trung tâm TT-TV đại học là tham số quan trọng phản chiếu sự phát riển bản thân các trường đại học. Với sự hiện đại hoá công tác phục vụ bạn đọc tại trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN sẽ đem lại nhiều lợi ích và tiết kiệm nhiều thời gian, công sức cho cán bộ và người dùng tin. sự phát triển công tác phục vụ bạn đọc sẽ tạo cơ hội bình đẳng trong việc khai thác, sử dụng nguồn thông tin đối với đông đảo người dùng tin trong ĐHQGHN. Trong thời gian tới, cung với xu thế phát triển chung của thế giới, Trung tâm từng bước hiện đại hoá, phát triển mình trong từng khâu công tác mà đặc biệt là công tác phục vụ bạn đọc. Tiến tới, Trung tâm có thể trở thành Thư viện Đại học Điện tử (E – University) đầu tiên trong nước, ngày càng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của mình, nhất là công tác phục vụ bạn đọc. Có thể nói, công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm đã dạt được những thành tựu to lớn. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTV32.doc
Tài liệu liên quan