Nội dung ôn thi môn nhà nước pháp luật

- Công cuộc đổi mới đòi hỏi phải cải cách , đổi mới tổ chức hoạt động của nhà nước. Chủ trương của Đảng và nhà nước ta là xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng (ghi nhận trong văn kiện đại hội VIII, chương 13 và Điều 2 hiến pháp 92 sửa đổi năm 2001) Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật đầy đủ, tôn trọng tính tối cao của pháp luật và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật.  Muốn đạt được điều đó phải có pháp chế và tăng cường pháp chế ở Việt nam . - Để đạt được mục tiêu “dân giàu , nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh ” (Điều 3 - Hiến pháp năm 1992), một trong những biện pháp đã được ghi nhận trong văn kiện đại hội IV là “ phải phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ”. - Để xây dựng một bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, cải cách hành chính đạt hiệu quả thì các cơ quan nhà nước phải được tổ chức và hoạt động đúng quy định của pháp luật, pháp luật phải phù hợp, rõ ràng cụ thể trong việc phân định thẩm quyền, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, quy định trình tự, thủ tục, giấy tờ, thời gian, các loại phí Trên thực tế các cơ quan nhà nước chưa thực thi đúng pháp luật Vì thế phải tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Mặt khác, thực trạng thực hiện pháp luật ở Việt nam còn yếu : vi phạm pháp luật xảy ra thường xuyên, liên tục và trầm trọng  để khắc phục tình trạng này phải tăng cường pháp chế. Kết luận : Trong giai đoạn nay, đòi hỏi phải phát triển pháp chế xã hội chủ nghĩa, dù muốn hoặc không cũng phải nhận thức rõ điều đó và nhiệm vụ là phải xem cần làm gì để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

pdf29 trang | Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nội dung ôn thi môn nhà nước pháp luật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành vi có lỗi. - Dấu hiệu thứ tư: Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật phải có năng lực trách nhiệm pháp lý. Tóm lại: Một vi phạm pháp luật phải có đầy đủ 4 dấu hiệu trên. Nếu thiếu một trong các dấu hiệu trên không được xem là vi phạm pháp luật. 2. c yếu tố cấu t àn v p ạm p p luật Vi phạm pháp luật nào cũng được cấu thành từ 4 yếu tố sau: a, Chủ thể của VPPL: Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện hành vi trái pháp luật. b, Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: Là toàn bộ những biểu hiện diễn ra tồn tại bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm pháp luật. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật bao gồm những dấu hiệu sau: + Hành vi trái pháp luật(1) + Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra(2) + Mối quan hệ nhân quả giữa (1) và (2). c. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: Là toàn bộ diễn biến tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật, bao gồm các yếu tố sau: + ứ n ất ỗ Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả hoặc tác hại của hành vi đó đối với xã hội. Lỗi bao gồm: Lỗi cố ý và lỗi vô ý. - ỗ cố ý * ỗ cố ý trực t ếp: Cố ý vi pham pháp luật, biết rõ hậu quả xảy ra, mong muốn hậu quả xảy ra.  Quyết tâm thực hiện, lỗi cố ý trực tiếp này rất cao. * ỗ cố ý g n t ếp: Cố ý vi phạm pháp luật; biết mơ hồ về hậu quả xảy ra; không mong muốn nhưng chấp nhận hậu quả xảy ra. - ỗ vô ý * ỗ vô ý do qu tự t n: người thực hiện hành vi trái pháp luật thấy được sự tác hại cho xã hội của hành vi mà hậu quả của nó gây ra, nhưng tin rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể khắc phục được. * Lỗ vô ý do cẩu t ả: có hành vi trái pháp luật, không biết hậu quả xảy ra; mặc dù có thể nhìn thấy được hoặc cần phải nhận thấy trước được hậu quả. Chú ý : Việc xác định lỗi theo góc độ trên là để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý. + ứ a động c : Là yếu tố tâm lý thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. + ứ ba Mục đích : Là cái mà chủ thể vi phạm pháp luật cần đạt được bằng hành vi vi phạm pháp luật. d. Khách thể của vi phạm pháp luật: Là những quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, bảo vệ và bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. Chú ý: Bất cứ một vi phạm pháp luật nào cũng phải được cấu thành từ 4 yếu tố trên, nếu thiếu 1 yếu tố không phải là vi phạm pháp luật. - ng ĩa: Bốn yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật có ý nghĩa trong thực tiễn đó là sự thể hiện sự tiến bộ của pháp luật Việt Nam, tức một người thực hiện hành vi được xem là vi phạm pháp luật phải có đầy đủ 4 yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật. Đây cũng chính là căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý. 3. c loạ v p ạm p p luật Trong pháp luật xã hội chủ nghĩa, hiện tượng vi phạm pháp luật rất đa dạng chúng ta có thể chia vi phạm pháp luật theo quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ bị xâm hại như vi phạm pháp luật tài chính, vi phạm pháp luật về lao động Tuy nhiên, thông thường căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội. Tức là ta dựa trên hai tiêu chí để phân loại: - Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội. - Những gì mà pháp luật bảo vệ. Vi phạm pháp luật được chia thành 4 loại sau: 16 a. Vi phạm pháp luật hình sự: Vi phạm pháp luật hình sự: là hành vi nguy hiểm đáng kể cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt. b. Vi phạm hành chính: - Là hành vi trái pháp luật có lỗi. - Có mức độ nguy hiểm thấp hơn so với tội phạm - Xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật Hành chính quy định. - Chủ thể vi phạm hành chính có thể là cá nhân cũng có thể là tổ chức. c. Vi phạm pháp luật dân sự: Khái niệm: Vi phạm pháp luật dân sự là những hành vi trái pháp luật dân sự do chủ thể thực hiện bởi lỗi cố ý hoặc vô ý, nó xâm hại tới các quan hệ tài sản, như quyền sở hữu và quan hệ nhân thân phi tài sản d. Vi phạm kỷ luật Nhà nước: Khái niệm: là những hành vi có lỗi trái với quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ một cơ quan xí nghiệp, trường học nói khác đi là thực hiện không đúng kỷ luật lao động, học tập phục vụ được đề ra trong cơ quan xí nghiệp, trường học B. M P P . n m và đặc đ ểm tr c n m p p lý - Trong khoa học pháp lý trách nhiệm được hiểu theo hai nghĩa: + Thứ nhất: Trách nhiệm có nghĩa là nghĩa vụ, là những điều mà pháp luật yêu cầu chủ thể thực hiện trong hiện tại hay trong tương lai. + Thứ hai: là những hậu quả bất lợi (sự phản ứng mang tính trừng phạt của Nhà nước) mà chủ thể phải gánh chịu khi không thực hiện hay thực hiện không đúng những quyền và nghĩa vụ đã được quy định. + Khái niệm thứ hai đã hình thành nên khái niệm trách nhiệm truyền thống trong khoa học pháp lý trách nhiệm pháp lý. a. Khái niệm: Là quan hệ pháp luật đặc biệt giữa một bên là nhà nước thông qua người hay cơ quan có thẩm quyền với một bên là chủ thể vi phạm pháp luật, bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật. VD: A giết người  Tòa án tuyên xử phạt tử hình.  Bị tuyên phạt tử hình là trách nhiệm pháp lý. b. Đặc điểm: - Cơ sở thực tế làm phát sinh trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật. - Cơ sở thực tế thực hiện trách nhiệm pháp lý là bản án quyết định của cơ quan nhà nước hay người có thẩm quyền. - Trách nhiệm pháp lý do cơ quan nhà nước hay người có thẩm quyền áp dụng theo trình tự thủ tục luật định. - Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với cưỡng chế nhà nước. 2. ăn cứ để truy cứu tr c n m p p lý - Phải căn cứ vào hành vi vi phạm pháp luật, các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật. Tức là phải thỏa 4 yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật thì mới xử lý. - Căn cứ vào quy phạm pháp luật: có quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm pháp lý hay không? - Phải căn cứ vào nhân thân của người vi phạm. Ví dụ: Giết người rồi chặt người chết ra thành từng khúc  thì bị xử lý khác với giết người vẫn giữ nguyên hình dạng của người chết. - Căn cứ vào thời gian, địa điểm, cách thức, phương tiện... thực hiện hành vi vi phạm. Ví dụ: Đua xe vào ngày thường, nơi vắng thì bị xử lý khác với đua xe trước văn phòng Chính phủ vào ngày lễ... 17 3. c loạ tr c n m p p lý Tương ứng 4 loại vi phạm pháp luật có 4 loại trách nhiệm pháp lý: - Vi phạm pháp luật hình sự  Trách nhiệm hình sự. - Vi phạm pháp luật dân sự  Trách nhiệm dân sự. - Vi phạm pháp luật hành chính  Trách nhiệm hành chính - Vi phạm kỷ luật Nhà nước  Trách nhiệm kỷ luật P P . ín tất yếu của v c tăng cường p p c ế xã ộ c ủ ng ĩa - Công cuộc đổi mới đòi hỏi phải cải cách , đổi mới tổ chức hoạt động của nhà nước. Chủ trương của Đảng và nhà nước ta là xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng (ghi nhận trong văn kiện đại hội VIII, chương 13 và Điều 2 hiến pháp 92 sửa đổi năm 2001) Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật đầy đủ, tôn trọng tính tối cao của pháp luật và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật.  Muốn đạt được điều đó phải có pháp chế và tăng cường pháp chế ở Việt nam . - Để đạt được mục tiêu “dân giàu , nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh ” (Điều 3 - Hiến pháp năm 1992), một trong những biện pháp đã được ghi nhận trong văn kiện đại hội IV là “ phải phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ”. - Để xây dựng một bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, cải cách hành chính đạt hiệu quả thì các cơ quan nhà nước phải được tổ chức và hoạt động đúng quy định của pháp luật, pháp luật phải phù hợp, rõ ràng cụ thể trong việc phân định thẩm quyền, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, quy định trình tự, thủ tục, giấy tờ, thời gian, các loại phí Trên thực tế các cơ quan nhà nước chưa thực thi đúng pháp luật Vì thế phải tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Mặt khác, thực trạng thực hiện pháp luật ở Việt nam còn yếu : vi phạm pháp luật xảy ra thường xuyên, liên tục và trầm trọng  để khắc phục tình trạng này phải tăng cường pháp chế. Kết luận : Trong giai đoạn nay, đòi hỏi phải phát triển pháp chế xã hội chủ nghĩa, dù muốn hoặc không cũng phải nhận thức rõ điều đó và nhiệm vụ là phải xem cần làm gì để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. 2. c b n p p n ằm tăng cường p p c ế xã ộ c ủ ng ĩa . a . oàn t n t ống p p luật. - Pháp luật là một tiền đề của cơ sở pháp chế. Muốn phát triển pháp chế phải hoàn thiện hệ thống pháp luật . - Nhiệm vụ hoàn thiện hệ thống pháp luật chủ yếu phụ thuộc vào cơ quan ban hành pháp luật (Quốc hội). Vì thế, cần nâng cao chất lượng hoạt động của quốc hội, nhất là trong công tác ban hành pháp luật. b. ổ c ức t ực n p p luật Có hệ thống pháp luật hoàn thiện, nhưng không thực thi đúng thì chưa có pháp chế, do đó cần phải tổ chức thực hiện pháp luật. c. ăng cường k ểm tra, g m s t; p t n kịp t ờ và xử lý ng êm m n n ững v p ạm p p luật. - Bên cạnh việc tổ chức thực hiện pháp luật, cần quan tâm đến việc kiểm tra, giám sát từ đó đánh giá việc thực hiện pháp luật đã nghiêm minh chưa. - Trong quá rình kiển tra, giám sát mới có thể phát hiện vi phạm pháp luật  cần kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục để không chỉ phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật, ngăn ngừa không để hậu quả nghiêm trọng xảy ra mà còn có thể răn đe, ngăn cho vi phạm pháp luật không xảy ra - Khi phát hiện vi phạm pháp luật cần xử lý nghiêm minh, nếu không xử lý thì cũng coi như không kiểm tra, không phát hiện hành vi vi phạm bằng những biện pháp: trừng phạt, giáo dục, răn đe Kiểm tra giám sát chủ yếu thực hiện thông qua các cơ quan tư pháp. d. n toàn bộ m y n à nước 18 - Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội để đảm trách tốt chức năng ban hành pháp luật, lập pháp. - Xây dựng hệ thống cơ quan hành chính trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá: tinh gọn cơ cấu tổ chức của chính phủ, quản lý vĩ mô, đa ngành, đa lĩnh vực, phân cấp quản lý cho địa phương hợp lý, cung cấp thủ tục hành chính, hiện đại hoá các phương tiện quản lý - Điều chỉnh chức năng, thẩm quyền của toà án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân, nâng cao chất lượng các hoạt động tư pháp.( có thể đề cập đến biện pháp thứ 4 này khi nói đến 3 biện pháp trên) e. ăng cường sự lãn đạo của Đảng đố vớ tăng cường p p c ế - Đảng là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội ( Điều 4 hiến pháp ) công tác tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng . - Đảng quyết định phương hướng cho việc xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm pháp luật, đưa ra những chủ trương kiện toàn bộ máy nhà nước. Chỉ làm những việc của mình, không lấn sân, song phải làm những việc ấy cho tốt: chỉ đạo cho nhất quán, đưa ra chủ trương cho sát thực, biết “nhìn xa trông rộng” trong việc lãnh đạo của mình . 5 I. n m, đố tượng, p ư ng p p đ ều c ỉn của uật àn c ín a. n m luật àn c ín : là một ngành luật trong hệ thống pháp luật, bao gồm tổng thể các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Quản lý hành chính nhà nước là quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước còn được gọi là hoạt động chấp hành – điều hành. b. Đố tượng đ ều c ỉn của luật àn c ín Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Gồm 3 nhóm sau: Nhóm 1: Quan hệ quản lý phát sinh trong hoạt động chấp hành - điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước. Gồm : - Quan hệ phát sinh giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới trực tiếp theo hệ thống dọc. - Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cấp dưới trực tiếp. - Quan hệ gữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp. - Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng cung cấp, cơ quan này có 1 số quyền hạn đối với cơ quan kia trong lĩnh vực mình quản lý, song giữa chúng không có sự lệ thuộc về mặt tổ chức. - Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với những cơ quan, đơn vị của trung ương đóng tại địa phương. - Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị, cơ sở trực thuộc. - Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức kinh tế, xã hội. - Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với cá nhân. Nhóm 2: Quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước ổn định công tác nội bộ của mình. Nhóm 3: Quan hệ quản lý phát sinh mang tính chất chấp hành – điều hành do nhà nước uỷ quyền cho cá nhân và 1 số tổ chức xã hội thực hiện quản lý hành chính nhà nước trong một số trường hợp cụ thể. 19 c. P ư ng p p đ ều c ỉn của luật àn c ín - Luật hành chính chủ yếu dùng phương pháp mệnh lệnh đơn phương để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Bốn biểu hiện của phương pháp mệnh lệnh đơn phương: + Một bên có quyền đặt ra những qui định hay mệnh lệnh cụ thể buộc bên còn lại phải thực hiện. + Một bên có thẩm quyền đưa ra yêu cầu, kiến nghị; bên còn lại có quyền xem xét, giải quyết, có thể đồng ý hoặc không đồng ý nhưng phải dựa theo qui định của pháp luật. + Hai bên có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định điều gì thuộc quyền quản lý của bên kia thì phải được sự đồng ý của bên kia. + Một bên có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng quản lý phải thực hiện. - Quản lý hành chính còn sử dụng các phương pháp điều chỉnh khác như phương pháp giáo dục, thuyết phục; phương pháp phối kết hợp, phương pháp kinh tế ). II. P M – M . p ạm àn chính: a. n m: Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm các qui tắc quản lý hành chính nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo qui định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. b. c yếu tố cấu t àn của v p ạm àn c ín - Chủ thể của vi phạm hành chính: Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính. - Khách thể của vi phạm hành chính: là những quan hệ xã hội được pháp luật hành chính bảo vệ đã bị hành vi trái pháp luật hành chính xâm hại. - Mặt khách quan của vi phạm hành chính, gồm: Hành vi trái pháp luật hành chính, hậu quả xảy ra và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật hành chính với hậu quả xảy ra. - Mặt chủ quan của vi phạm hành chính, gồm: Lỗi, động cơ và mục đích. Kết luận: Một chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật hành chính sẽ được coi là vi phạm hành chính chủ thể đó thỏa mãn bốn yếu tố cấu thành vi phạm hành chính nói trên. 2. r c n m hành chính: a. n m Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm của chủ thể vi phạm hành chính phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi do hành vi vi phạm hành chính của mình gây ra trước nhà nước. b . guyên tắc xử lý v p ạm àn c ín - Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật qui định. - Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt 1 lần. Một người thực hiện những hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là tiền thì được cộng lại thành mức phạt chung. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì những người vi phạm đều bị xử phạt. - Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng pháp luật. - Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng qui định của pháp luật. - Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp . c. ẩm quyền xử lý v p ạm àn c ín Các cá nhân, tổ chức sau đây có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan cảnh sát, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan kiểm lâm, cơ quan thuế, cơ quan hải quan, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan thanh tra nhà nước chuyên ngành, cơ quan thi hành án dân sự, giám đốc cảng vụ, bộ đội biên phòng, tòa án nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại 20 giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự; Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước; Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh; Cục trưởng Cục quản lý cạnh tranh; Ủy ban Chứng khoán (Chánh thanh tra chứng khoán, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán nhà nước). d. c ìn t ức xử lý v p ạm àn c ín - Các hình thức xử phạt chính: Cảnh cáo, phạt tiền. - Các hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép và chứng chỉ hành nghề, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. ưu ý Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất. Tùy từng trường hợp, trục xuất có thể là hình thức xử phạt chính hoặc có thể là hình thức xử phạt bổ sung. - Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra - Các hình thức xử lý hành chính khác: Giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh. đ. ủ tục xử p ạt v p ạm àn c ín - ủ tục đ n g ản Được áp dụng với những trường hợp bị cảnh cáo, bị phạt tiền đến 200.000 đồng. Theo thủ tục này, khi phát hiện vi phạm, người có thẩm quyền không cần lập biên bản mà ra quyết định xử phạt ngay. Nếu là phạt tiền, người vi phạm có thể nộp phạt ngay tại chỗ. - ủ tục t ông t ường: Được áp dụng với những trường hợp bị phạt tiền trên 200.000 đồng. Theo thủ tục này, khi phát hiện vi phạm, người có thẩm quyền bắt buộc phải lập biên bản và chuyển cho người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. Người vi phạm phải đến kho bạc Nhà nước để nộp phạt. Chủ thể vi phạn hành chính có thể nộp phạt một lần hoặc nhiều lần trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt quy định. III. , Ô Ứ . n m c n bộ, công c ức Theo điều 4 Luật Cán bộ, công chức có hiệu lực từ 01/01/2010 thì: Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong đó: - n bộ: là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - ông c ức: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. - n bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. - ông c ức cấp xã: là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 2. uyền và ng ĩa vụ của c n bộ, công c ức: a. g ĩa vụ của c n bộ, công c ức - Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân + Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia. 21 + Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. + Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. + Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ: + Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. + Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. + Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. + Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. + Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu: Cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau: + Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; + Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; + Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; + Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân; + Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức; b. uyền của c n bộ, công c ức - Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ + Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ. + Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật. + Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao. + Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. + Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. - Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương: + Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. + Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. - Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi: Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ. 22 - Các quyền khác của cán bộ, công chức: Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, BHYT theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật. 3. ững v c c n bộ, công c ức k ông được làm - Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ: + Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. + Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật. + Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. + Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. - Những việc cán bộ,công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước: + Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức. + Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài. - Những việc khác cán bộ, công chức không được làm liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại luật phòng, chống tham nhũng và luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 4. P ân loạ đ n g c n bộ, công c ức - Cán bộ, công chức được phân loại đánh giá như sau: + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; + Hoàn thành tốt nhiệm vụ; + Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; + Không hoàn thành nhiệm vụ. - Cán bộ, công chức 2 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 2 năm liên tiếp, trong đó 1 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bố trí công tác khác. - Cán bộ, công chức 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ, cho thôi việc. 5. ử lý kỷ luật đố vớ c n bộ, công c ức a. Đố vớ c n bộ - Cán bộ vi phạm vi phạm kỷ luật sẽ phải chịu một trong những hình thức sau: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm. - Việc cách chức chỉ áp dụng với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. - Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc. b. Đố vớ công c ức - Công chức vi phạm kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau:Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc. - Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. - Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm. c. ờ u, t ờ ạn xử lý kỷ luật: - Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. 23 - Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 2 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 4 tháng. d. ậu quả đố vớ c n bộ, công c ức bị kỷ luật - Nếu bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 6 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. - Nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. - Cán bộ, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. - Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc. - Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý. 6 Â S . ủ t ể quan p p luật dân sự Là các cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ pháp luật dân sự đáp ứng đủ điều kiện luật định. Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự bao gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình và Nhà nước. Các chủ thể phổ biến là cá nhân và pháp nhân. 1. Cá nhân. a. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân - Là khả năng của cá nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự do pháp luật quy định. + Mọi cá nhân có năng lực pháp luật dân sự như nhau. + Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không thể bị hạn chế, trừ trường hợp pháp luật quy định. + Năng lực pháp luật của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi người đó chết, trừ trường hợp người chưa sinh ra nhưng đã thành thai vẫn có quyền thừa kế. b, Năng lực hành vi dân sự của cá nhân - Là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. - Các mức độ của năng lực hành vi dân sự: + Người không có năng lực hành vi dân sự: là người chưa đủ 6 tuổi. Mọi giao dịch dân sự của họ đều phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. + Người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ: là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi. Khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. Tuy nhiên, nếu người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. + Người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự: là người đủ 18 tuổi, tâm thần bình thường. Họ có quyền tự mình tham gia vào mọi quan hệ dân sự và tự chịu trách nhiệm về những hậu quả từ hành vi của mình. + Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự: là người nghiện ma túy hoặc chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản gia đình. Mọi giao dịch về tài sản của họ phải có sự đồng ý của người đại diện, trừ những giao dịch nhỏ phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. 24 + Người mất năng lực hành vi dân sự: là người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi. Mọi giao dịch dân sự của họ đều phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. 2. Pháp nhân. - Pháp nhân là tổ chức có đủ các điều kiện sau: + Thành lập hợp pháp + Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; + Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; + Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. - Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình. - Pháp nhân tham gia vào quan hệ pháp luật thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền. . M S Ơ Â S 1. uyền sở ữu a. Khái niệm - Quyền sở hữu là tổng hợp các quyền của chủ sở hữu tài sản theo quy định pháp luật. - Nội dung của quyền sở hữu: bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật . + Quyền chiếm hữu: là quyền nắm giữ, quản lý tài sản + Quyền sử dụng: là quyền khai thác công dụng, hưởng lợi từ tài sản, bao gồm cả việc hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. + Quyền định đoạt: là quyền quyết định số phận pháp lý hoặc số phận thực tế của tài sản. b. Căn cứ xác lập quyền sở hữu - Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp; - Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Thu hoa lợi, lợi tức; - Được thừa kế tài sản - Các trường hợp khác do pháp luật quy định. c. Các hình thức sở hữu - Sở hữu nhà nước: Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm: đất đai, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực cùng các tài sản khác do pháp luật quy định. - Sở hữu tập thể: là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi. - Sở hữu tư nhân: là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình. + Tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân: thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của cá nhân.Tài sản hợp pháp thuộc hình thức sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị. - Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. + Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. + Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. - Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là sở hữu của tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung quy định trong điều lệ. - Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là 25 sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên được quy định trong điều lệ. 2. ợp đồng dân sự a. Khái niệm - Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (điều 388-BLDS). - Nội dung của hợp đồng dân sự: bao gồm tất cả các quyền và nghĩa vụ mà các bên cam kết , thể hiện thành những điều khoản của hợp đồng. - Hình thức của hợp đồng: lời nói; hành vi; văn bản; văn bản có công chứng, chứng thực. - Các bên có thể giao kết rất nhiều loại hợp đồng dân sự: hợp đồng mua bán; hợp đồng tặng cho; hợp đồng gửi giữ; hợp đồng bảo hiểm; hợp đồng dịch vụ... - Việc giao kết hợp đồng phải tuân thủ các nguyên tắc: Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. b, Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự: - Người giao kết hợp đồng có năng lực hành vi dân sự - Mục đích và nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội - Các bên giao kết hoàn toàn tự nguyện: không bị đe dọa, nhầm lẫn, lừa dối hoặc có sự giả tạo khi giao kết hợp đồng. - Trong trường hợp pháp luật có quy định, hình thức hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng . c. Hợp đồng dân sự vô hiệu - Là hợp đồng dân sự không thỏa mãn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. - Hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu: không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những tài sản đã nhận; trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. d. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng dân sự. Hành vi vi phạm hợp đồng là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng gồm: + Trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền + Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng (bồi thường trong hợp đồng). Trách nhiệm này phát sinh khi có đủ các căn cứ sau:  Có thiệt hại thực tế  Có hành vi vi phạm hợp đồng  Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và vi phạm hợp đồng  Người vi phạm hợp đồng có lỗi 3. r c n m bồ t ường t t ạ ngoà ợp đồng a. Khái niệm Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự của người có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác phải gánh chịu trong trường hợp hành vi gây thiệt hại không phải là vi phạm hợp đồng. b. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. - Có thiệt hại thực tế xảy ra Thiệt hại là những tổn thất thực tế, khách quan về tài sản hoặc tinh thần mà người bị thiệt hại phải gánh chịu. - Có hành vi trái pháp luật. Hành vi trái pháp luật làm phát sinh trách nhiệm bồi thường rất đa dạng, có thể là hành vi phạm tội, vi phạm hành chính hoặc vi phạm dân sự... - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế 26 Hành vi trái pháp luật xảy ra trước thiệt hại về mặt thời gian, là nguyên nhân trực tiếp, chủ yếu dẫn đến thiệt hại; thiệt hại là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật. - Người gây thiệt hại có lỗi Người gây thiệt hại phải bồi thường nếu có lỗi cố ý hoặc vô ý. Người gây thiệt hại luôn bị suy đoán là có lỗi, trừ khi họ tự chứng minh được mình không có lỗi. c. Bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể. - Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra Trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau. - Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định pháp luật. - Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức của mình gây ra trong khi thi hành công vụ. Nếu cán bộ, công chức có lỗi trong khi thi hành công vụ họ phải hoàn trả lại một khoản tiền theo quy định pháp luật - Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ...và các nguồn nguy hiểm khác do pháp luật quy định. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi (trừ trường hợp thiệt hại hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại hoặc xảy ra trong trường hợp bất khả kháng, tình thế cấp thiết). 4. ừa kế a. Một số khái niệm - Khái niệm thừa kế: là sự chuyển quyền sở hữu tài sản của người đã chết cho những người còn sống. Sự chuyển giao này được thực hiện bằng hai phương thức: theo di chúc hoặc theo pháp luật. - Người thừa kế: là cá nhân, tổ chức được hưởng di sản của người chết. - Thời điểm mở thừa kế: là thời điểm người có tài sản chết. - Khái niệm di sản thừa kế: là toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người chết vào thời điểm mở thừa kế. Bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. - gườ k ông được quyền ưởng d sản + Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; + Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; + Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; + Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên những người nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. b. Các nguyên tắc về thừa kế - Pháp luật thừa nhận và bảo vệ quyền thừa kế - Mọi cá nhân bình đẳng về quyền thừa kế. Người thừa kế có quyền nhận hay từ chối nhận di sản. Tuy nhiên người nhận di sản phải thanh toán những nghĩa vụ tài sản của người chết trong phạm vi di sản được hưởng. 27 - Tôn trọng quyền định đoạt bằng di chúc đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của một số thành viên trong gia đình. - Củng cố giữ vững tình thương yêu đoàn kết trong gia đình. c. Thừa kế theo di chú - Là việc phân chia di sản của người chết cho những người thừa kế theo sự định đoạt của người đó trước khi chết thể hiện bằng di chúc. Di chúc có giá trị pháp lý nếu người lập di chúc có đầy đủ năng lực hành vi; tự nguyện, minh mẫn, sáng suốt; nội dung và hình thức di chúc phải hợp pháp. - Việc phân chia di sản được thực hiện theo nội dung di chúc, nhưng phải bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc bao gồm: + Cha, mẹ, vợ, chồng của người chết; + Con chưa thành niên hoặc con không có khả năng lao động của người chết. Những người trên vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp họ không được di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ từ chối nhận di sản hoặc là người không có quyền hưởng di sản. d. Thừa kế theo pháp luật - Thừa kế theo pháp luật được áp dụng đối với toàn bộ di sản hoặc từng phần di sản trong các trường hợp: + Không có di chúc; + Di chúc không hợp pháp; + Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế; + Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản. - Người thừa kế theo pháp luật bao gồm: a) Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. - ừa kế t ế vị Là trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. 7 S . . P M 1. Khái n m và dấu u tộ p ạm a, Khái niệm tội phạm Điều 8 (BLHS – 1999) khái niệm tội phạm: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, 28 xâm phạm độc lập, chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng , an ninh trật tự, an toàn xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Tóm lại theo điều 8 BLHS nói một cách khái quát nhất: Tội phạm là hành vi nguy hiểm đáng kể cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt. Cũng từ điều 8 này ta rút ra tội phạm có những dấu hiệu như sau: b. Dấu hiệu cơ bản của tội phạm: (đặc điểm của tội phạm) Theo luật hình sự Việt Nam, hành vi bị coi là tội phạm được phân biệt với những hành vi không phải là tội phạm qua 4 dấu hiệu cơ bản. Đó là: Tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội, tính có lỗi, tính trái pháp luật hình sự và tính phải chịu hình phạt. - ộ p ạm là àn v nguy ểm đ ng kể c o xã ộ + Hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi đã gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể đến các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. + Tội phạm, theo pháp luật hình sự Việt Nam phải là hành vi của con người. Hành vi được hiểu là cách xử sự của chủ thể thể hiện ra bên ngoài thế giới khách quan được ý thức chủ thể kiểm soát và được ý chí của chủ thể điều khiển. +Dạng của hành vi nguy hiểm cho xã hội thể hiện ở 2 dạng: Không hành động phạm tội, và hành động phạm tội. - ộ p ạm là àn v tr p p luật ìn sự ộ p ạm p ả được quy địn trong bộ luật hình sự + Theo điều 8 – BLHS hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ có thể bị coi là tội phạm phải được quy định trong bộ luật hình sự. Như vậy tính quy định trong bộ luật hình sự hay tính trái pháp luật hình sự là dấu hiệu đòi hỏi phải có ở hành vi bị coi là tội phạm. + Tính trái pháp luật thể hiện: + Thực hiện hành vi mà bộ luật hình sự cấm. + Thực hiện hành vi vượt quá giới hạn pháp luật cho phép. + Không thực hiện hành vi mà bộ luật hình sự bắt buộc phải thực hiện. - ộ p ạm là àn v có lỗ Một người thực hiện một hành vi được xem là có lỗi là trong quá trình lý trí và ý chí phải có những đặc điểm nhất định phản ánh hành vi là kết quả của sự tự lựa chọn, tự quyết định cách xử sự trái với quy định pháp luật trong chủ thể hoàn toàn có những điều kiện khách quan cũng như chủ quan để lựa chọn cách phù hợp với pháp luật. - ộ p ạm là àn v có tín p ả c ịu ìn p ạt - Tính phải chịu hình phạt thể hiện ở chỗ: Tất cả các tội phạm đều có hình phạt kèm theo và bất cứ người phạm tội nào cũng đều bị đe dọa bởi khả năng áp dụng một hay nhiều hình phạt tương xứng. 2. P ân loạ tộ p ạm (Khoản 2, khoản 3 – Điều 8 – BLHS) Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Tội phạm trong luật hình sự được chia thành 4 loại: a. Tội phạm ít nghiêm trọng Là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù. b. ộ p ạm ng êm trọng Là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù. c. ộ p ạm rất ng êm trọng Là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù. e. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng 29 Là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù trung thân, hoặc tử hình. 3. ấu t àn tộ p ạm a. Khái niệm cấu thành tội phạm Cấu thành tội phạm là tổng hợp dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho loại tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự b. Các yếu tố cấu thành tội phạm Tội phạm nào cũng được cấu thành từ 4 yếu tố * ủ t ể của tộ p ạm Là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi luật định và thực hiện hành vi phạm tội Điều kiện chủ thể của tội phạm: + Phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 12 – BLHS. Từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý và những tội đặc biệt nghiêm trọng. Từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. + Chủ thể của tội phạm phải có năng lực trách nhiệm hình sự tức là có khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình. * Mặt k c quan của tộ p ạm Là toàn bộ những biểu hiện bên ngoài của tội phạm bao gồm những dấu hiệu sau:  Hành vi trái pháp luật hình sự.  Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra.  Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật hình sự và hậu quả.  Công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm thực hiện tội phạm. * Mặt c ủ quan của tộ p ạm Là tổng hợp những biểu hiện trong tâm lý của người phạm tội bao gồm các dấu hiệu sau: ỗ Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm chu xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được thể hiện dưới hình thức cố ý hay vô ý. - ỗ cố ý có 2 loạ + ỗ cố ý trực t ếp Là lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi và mong muốn hậu quả xảy ra. + ỗ cố ý g n t ếp Là lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vấn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. + ỗ vô ý * ỗ vô ý do qu tự t n Là lỗi trong trường hợp người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện và gây ra hâu quả đó. * ỗ vô ý do cẩu t ả Là lỗi trong trường hợp người phạm tội đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó mặc dù có thể thấy trước hậu quả xảy ra. Động cơ phạm tội: Là nguyên nhân thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi phạm tội. Mục đích phạm tội: Là cái mà chủ thể thực hiện hành vi phạm tội cần đạt được. c. Khách thể của tội phạm Là những quan hệ xã hội được Luật hình sự điều chỉnh, bảo vệ và bị tội phạm xâm hại, đe dọa xâm hại Chú ý: Bất cứ tội phạm nào cũng phải được cấu thành từ 4 yếu tố trên, nếu thiếu 1 yếu tố không phải là tội phạm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnoidung_onthi_mon_nhanuoc_phapluat_7913.pdf