Lp‐PLA2 là chỉ dấu sinh học đặc hiệu cho
viêm thành mạch (không bị ảnh hưởng bởi viêm
hệ thống) không bị ảnh hưởng bởi giới, tuổi,
tình trạng béo phì, và được xem là yếu tố tiên
lượng độc lập các sự cố tim mạch, nồng độ Lp‐
PLA2 tương quan thuận với cholesterol, LDL‐
cholesterol và nghịch với HDL‐cholesterol trong
các nghiên cứu có cỡ mẫu lớn, tuy nhiên hầu hết
là ở mức độ yếu. Trong nghiên cứu này chúng
tôi chỉ thấy nồng độ Lp‐PLA2 có liên hệ với
bệnh đái tháo đường (nhóm bệnh nhân có kèm
theo bệnh đái tháo đường có nồng độ Lp‐PLA2
thấp hơn nhóm không mắc bệnh đái tháo
đường), điều này cần được nghiên cứu thêm vì
vấn đề sử dụng thuốc ở đối tượng có đái tháo
đường có thể đã ảnh hưởng đến kết quả (mặc
dù tiền căn dùng thuốc hạ lipid đã được loại
trừ). Nghiên cứu nhánh của WOSCOPS (n =
1160) thấy nồng độ Lp‐PLA2 ở nhóm người
không có sự cố mạch vành có tương quan thuận
với cholesterol và LDL‐cholesterol với hệ số
tương quan lần lượt là 0,17; 0,21 và không tương
quan với tuổi, HDL‐cholesterol, triglycerides(9),
tác giả Emmanouil S. Brilakis thực hiện trên 504
đối tượng có chỉ định chụp mạch vành nhận
thấy thấy nồng độ Lp‐PLA2 huyết tương có
tương quan thuận với cholesterol (r=0,25), LDL‐
cholesterol (r=0,32) và nghịch với HDL‐
cholesterol (r=‐0,26) và không tương quan với
tuổi, triglycerides(3)
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ lipoprotein ‐ associated phospholipase A2 huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch vành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 556
NỒNG ĐỘ LIPOPROTEIN‐ASSOCIATED PHOSPHOLIPASE A2 HUYẾT THANH
Ở BỆNH NHÂN HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH
Trần Thành Vinh*, Đặng Vạn Phước **, Phan Thị Danh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa nồng độ lipoprotein‐associated phospholipase A2 với mức độ hẹp
động mạch vành và các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành, trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích cắt ngang tiền cứu trên 166 bệnh nhân hội chứng mạch
vành cấp có chụp động mạch vành chia thành 2 nhóm: nhóm chứng gồm 13 bệnh nhân có kết quả chụp mạch
vành không hẹp hoặc hẹp nhẹ (hẹp < 50% đường kính lòng ống), 38% là nữ tuổi từ 49 ‐76. Nhóm bệnh: gồm các
đối tượng có hẹp ≥ 50% đường kính lòng ống, nữ chiếm 33%, tuổi từ 32 đến 88. Lấy mẫu từ tháng 01 đến tháng
11năm 2011 tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Phân phối nồng độ Lp‐PLA2 theo quy luật chuẩn. Nồng độ Lp‐PLA2ở bệnh nhân hẹp động mạch
vành 211 ± 78 ng/mL cao hơn ở nhóm không hẹp 156 ± 51ng/mL và tăng nồng độ Lp‐PLA2 có liên quan đến
mức độ hẹp. Nồng độ Lp‐PLA2 không có liên quan đến các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và nồng độ các lipids
ngoại trừ bệnh đái tháo đường.
Kết luận:Nồng độ Lp‐PLA2 trong huyết thanh bệnh nhân có hẹp động mạch vành đáng kể cao hơn nhóm
chứng và có liên quan đến mức độ xơ vữa ngoại trừ nhóm hẹp 3 nhánh động mạch vành. Bệnh nhân có hẹp đáng
kể: nồng độ Lp‐PLA2 ở nhóm bệnh đái tháo đường thấp hơn nhóm không mắc bệnh này và không có liên quan
với các yếu tố nguy cơ khác của bệnh mạch vành.
Từ khóa: lipoprotein‐associated phospholipase A2, Lp‐PLA2, hội chứng mạch vành cấp
ABSTRACT
SERUM LIPOPROTEIN‐ASSOCIATED PHOSPHOLIPASE A2 LEVELS IN IN PATIENTS WITH
ANGIOGRAPHIC CORONARY ARTERY STENOSIS
Tran Thanh Vinh, Dang Van Phuoc, Phan Thi Danh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 556 ‐ 562
Aims: We aimed to evaluate the association of lipoprotein‐associated phospholipase A2 (Lp‐PLA2) with the
severity of coronary artery stenosis and with coronary artery disease (CAD) risk factors in patient with acute
coronary syndrome.
Methods: Analysis ‐ cross sectional study was conducted on 166 Vietnamese patients with acute coronary
syndrome undergoing clinically indicated coronary angiography: control group was composed of 13 patients with
no stenosis or stenosis < 50% (reduction in luminal diameter < 50%), 5 females (38%), aged from 49 to 76 and
patient group consisted of 153 patients with coronary artery stenosis ≥ 50% luminal diameter, 50 females (33%),
aged from 32 to 88,. The samples were taken from January 2011 to November 2011 at Cho Ray Hospital.
Results: Distribution of Lp‐PLA2 levels in the study population was normal. Mean of Lp‐PLA2 levels in
patients with coronary artery stenosis was 211 ± 78 ng/mL, higher than that of patients without significant
stenosis 156 ± 51ng/mL and correlated with severity of angiographic CAD except in group with 3‐vessel CAD
* Khoa Sinh Hóa, BV Chợ Rẫy
** Đại Học Y Dược TP HCM
Tác giả liên lạc: ThS BS Trần Thành Vinh, ĐT: 0908487348, Email: thanhvinhtran2002@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 557
on univariate analysis but not on multivariable analysis. Lp‐PLA2 levels didn’t correlate with age, gender, BMI,
smoking history, hypertension and lipids (cholesterol, triglycerides, HDL‐cholesterol, LDL‐cholesterol) but
related with diabetes mellitus.
Conclusions: Serum Lp‐PLA2 levels were higher in patients with significant stenosis than in controls and
were significantly associated with angiographic extent of atherosclerosis except in group with 3‐vessel CAD.
Patients with significant stenosis, serum Lp‐PLA2 levels were not correlate with CAD risk factors except diabetes
mellitus.
Keywords: lipoprotein‐associated phospholipase A2, Lp‐PLA2, acute coronary syndrome, coronary
angiography.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xơ vữa động mạch tiến triển gây hẹp động
mạch vành là cơ chế bệnh sinh cơ bản của bệnh
động mạch vành. Cho đến nay, để đánh giá tình
trạng hẹp động mạch vành có nhiều phương
pháp và được xem là tiêu chuẩn vàng hiện nay
là chụp động mạch vành cản quang(11). Tuy
nhiên đây là phương pháp xâm lấn với nhiều
nguy cơ, kỹ thuật phức tạp và đắt tiền nên
không được chỉ định rộng rãi. Bên cạnh đó các
chỉ dấu sinh học giúp đánh giá quá trình viêm
thành mạch có nhiều ưu điểm như không xâm
lấn, kỹ thuật đơn giản và ít tốn kém được chỉ
định rộng rãi cho các đối tượng nguy cơ bệnh
động vành.
Viêm mãn tính được xác định là vấn đề cốt
lõi của quá trình tiến triển của mảng xơ vữa dẫn
đến hẹp và gây tắc động mạch vành. Để đánh
giá quá trình viêm này người ta đã xác định một
số chỉ dấu sinh học như số lượng bạch cầu, nồng
độ interleukin 8, CRP có độ nhạy cao, tuy nhiên
việc sử dụng các yếu tố trên để đánh giá quá
trình viêm mạch gặp một số vấn đề như tính đặc
hiệu đối với viêm thành mạch không cao, bị ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch
khác(10),Lipoprotein‐ associated phospholipase
A2 (Lp‐PLA2) là enzym thuộc nhóm
phospholipase A2, được sinh ra bởi đại thực bào
hoạt hóa và tế bào bọt trong quá trình hình
thành mảng xơ vữa, có vai trò thủy phân
phospholipid tạo ra các sản phẩm gây viêm nên
được xem là chỉ dấu sinh học đặc hiệu cho quá
trình viêm mạch, đồng thời nhiều nghiên cứu đã
xác định Lp‐PLA2 là yếu tố tiên lượng độc lập
các sự cố bệnh mạch vành trên cả hai đối tượng
chưa mắc bệnh và bệnh nhân bệnh hội chứng
mạch vành cấp(9,1,3,4).
Để xác định mối liên quan của nồng độ Lp‐
PLA2 với tình trạng hẹp động mạch vành chúng
tôi tiến hành định lượng Lp‐PLA2 trong huyết
thanh bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp có
chỉ định chụp động mạch vành và xem xét mối
liên hệ của chỉ dấu sinh học này với các yếu tố
nguy cơ bệnh mạch vành.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phương pháp
Phân tích cắt ngang thực hiện trên đối tượng
nghi hội chứng mạch vành cấp có chỉ định chụp
mạch vành nhập viện Chợ Rẫy từ tháng 01 đến
tháng 11 năm 2011.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân được nghi ngờ hội chứng
mạch vành cấp lần đầu và có chỉ định chụp
động mạch vành. Chụp động mạch vành được
thực hiện bởi các bác sỹ chuyên khoa tại bệnh
viện Chợ Rẫy trên máy Axiom Artis sản xuất
2010 của hãng Siemen, Đức.
Dựa vào kết quả chụp mạch vành sẽ xếp đối
tượng nghiên cứu vào các nhóm:
‐ Nhóm chứng (không có hẹp đáng kể):
không có nhánh nào hẹp hoặc hẹp nhẹ (hẹp <
50% đường kính lòng ống).
‐ Nhóm bệnh (có hẹp đáng kể): gồm các đối
tượng có hẹp ≥ 50% đường kính lòng ống, nhóm
này chia thành các nhóm theo mức độ lan tỏa
của hẹp: hẹp 1 nhánh khi chỉ có 1 nhánh hẹp
đáng kể, hẹp 2 nhánh khi có 2 nhánh hẹp và hẹp
3 nhánh khi có 3 nhánh hẹp(22).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 558
Tiêu chuẩn loại trừ
‐ Từ chối tham gia nghiên cứu (không cần
giải thích lý do)
‐ Có sử dụng thuốc hạ lipid trước đó
‐ Có các bệnh mãn tính (trừ đái tháo đường),
ung thư, ghép cơ quan.
Lấy mẫu và thu thập số liệu
Tất cả mẫu huyết thanh của bệnh nhân vào
khoa cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy có chẩn đoán
nghi ngờ hội chứng mạch vành cấp được thực
hiện các xét nghiệm chẩn đoán, đồng thời chiết
tách vào tube eppendorft và trữ ở 4oC. Sau khi
có chỉ định chụp động mạch vành, mẫu sẽ được
đưa vào nhóm mẫu nghiên cứu để thực hiện xét
nghiệm Lp‐LPA2 theo hướng dẫn của hãng
diaDexus. Bệnh nhân hoặc thân nhân (nếu bệnh
nhân hôn mê hoặc đang đau ngực nhiều) được
yêu cầu ký phiếu đồng ý tham gia sau khi được
giải thích. Thông tin, bệnh sử, tiền căn và các
yếu tố nguy cơ người bệnh được thu thập dựa
vào mẫu soạn sẵn.
Xét nghiệm định lượng Lp‐PLA2 với
phương pháp miễn dịch độ đục (turbidimetric
immunoassay) được thực hiện tại phòng xét
nghiệm Hoa Việt trên máy Rx‐imola của hãng
Randox và thuốc thử của hãng diaDexus (PLAC
test), đã chuẩn hóa với các thông số % CV < 5%
trong cùng đợt chạy và giữa các lần chạy, chuẩn
5 điểm từ 0 ‐ 500 ng/mL, chứng 2 mức nồng độ
(nồng độ thấp: 163,1 ng/mL và cao: 301,5 ng/mL)
luôn được kèm theo mỗi đợt chạy, khoảng đo
được của kỹ thuật này là 7 – 360 ng/mL.
Mẫu xét nghiệm các lipids như cholesterol,
triglycerides, high density lipoprotein‐
cholesterol (HDL‐cholesterol) sẽ được lấy sau 12
giờ không ăn. Mẫu plasma với chống đông
EDTA được dùng. Các xét nghiệm này được
định lượng tại khoa Sinh Hóa bệnh viện Chợ
Rẫy trên máy Hitachi 917 với thuốc thử của
hãng BioLabo có kèm theo chứng hai mức nồng
độ ở mỗi đợt chạy. Low density lipoprotein –
cholesterol (LDL‐cholesterol) tính theo công
thức Friedewald (1972).
BMI = cân nặng (kg)/[chiều cao]2(m2), chia
thành 2 mức độ là: gầy < 18,5; bình thường từ
18,5 ‐ < 24,9; quá cân ≥ 25‐29,9; béo phì ≥ 30
Hút thuốc: có hút thuốc là hiện đang hút
hoặc đã từng hút thuốc; không hút thuốc là từ
trước tới nay chưa hút.
Tiền căn gia đình có bệnh mạch vành: cha,
mẹ hoặc anh, chị, em ruột mắc bệnh mạch vành,
cao huyết áp lúc < 40 tuổi
Đo vòng eo (VE) và vòng hông (VH) để xác
định tình trạng béo bụng: xác định béo bụng khi
VE/VH ở nam ≥ 0,9 và nữ ≥ 0,8.
Đái tháo đường: theo tiêu chuẩn hiệp hội đái
tháo đường Hoa Kỳ 2007
Xử lý số liệu
Phần mềm SPSS for Window phiên bảng
18.0; số liệu định lượng được trình bày dạng
trung bình ± độ lệch chuẩn và dạng tỷ lệ cho các
biến định tính.
Phép kiểm T test 2 bên cho các so sánh hai
trung bình, ANOVA một yếu tố dùng so sánh
các trung bình, chi bình phương dùng so sánh
các tỷ lệ, tương quan Pearson giúp phân tích
mối liên quan giữa nồng độ Lp‐PLA2 với các
biến định lượng khác. Thống kê có ý nghĩa với
ngưỡng P = 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Số liệu trình bày ở dạng trung bình ± độ lệch
chuẩn cho các thông số định lượng, tỷ lệ phần
trăm cho các biến định tính
Sử dụng ANOVA một yếu tố so sánh các
trung bình và chi bình phương (χ2) so sánh các
tỷ lệ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 559
Bảng 1: so sánh đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc tính (đơn vị) Nhóm chứng Nhóm bệnh P
Số nhánh đmv hẹp 0 1 2 3
n 13 43 53 58
Tuổi (năm) 59 ± 8 58 ± 11 62 ± 13 64 ± 11 0,028
Nữ (%) 38,5 34,8 32,1 31 0,947
BMI (kg/m2) 22 ± 3,8 22,5 ± 2,4 22,7 ± 3,1 22,6 ± 3,7 0,900
Tỉ lệ béo bụng (%) 64 81 83 77 0,566
Hút thuốc lá (%) 46 54 57 55 0,922
Cao huyết áp (%) 66,7 51,4 45,5 75,5 0,018
Tiền sử gia đình có bệnh mạch vành (%) 8,3 18,9 9,3 19,1 0,462
Cholesterol (mg/dL) 162 ± 36 185 ± 44 189 ± 51 181 ± 47 0,324
Triglycerides (mg/dL) 270 ± 97 203 ± 67 205 ± 88 218 ± 98 0,168
HDL-c (mg/dL) 32 ± 12 34 ± 10 32 ± 8 32 ± 11 0,634
LDL-c (mg/dL) 76,2 ± 41 110 ± 36 116 ± 46 107 ± 39 0,023
HDL‐c: high density lipoprotein – cholesterol; LDL‐c: low density lipoprotein – cholesterol.
Kết luận: Tuổi, cao huyết áp và nồng độ
LDL‐cholesterol khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm. Trong đó tuổi càng cao, nồng độ
LDL‐cholesterol càng cao hẹp càng nặng. Các
yếu tố nguy cơ khác và nồng độ cholesterol,
triglycerides và HDL‐cholesterol không thấy
khác biệt có ý nghĩa.
Kết quả Lp‐PLA2
Biểu đồ1: phân phối đối tượng nghiên cứu theo nồng
độ Lp‐PLA2
Kết luận: Phân phối nồng độ Lp‐PLA2 tuân
theo quy luật chuẩn
Biểu đồ 2: So sánh trung bình Lp‐PLA2 giữa nhóm
bệnh và nhóm chứng
Nhóm chứng: n = 13, Lp‐PLA2 = 156 ± 51
ng/mL; Nhóm bệnh: n= 153, Lp‐PLA2 = 211 ± 78
ng/mL
T test, p = 0,013
Kết luận: nồng độ Lp‐PLA2 ở bệnh nhân có
hẹp động mạch vành cao hơn ở người không hẹp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 560
Biểu đồ 3: So sánh các trung bình Lp‐PLA2 theo số
nhánh động mạch vành hẹp
Không nhánh nào hẹp: n = 13, Lp‐PLA2 =
156 ± 51 ng/mL; Hẹp 1 nhánh: n= 42, Lp‐PLA2 =
190 ± 64 ng/mL; Hẹp 2 nhánh: n= 53, Lp‐PLA2 =
225 ± 90 ng/mL; Hẹp 3 nhánh n= 58, Lp‐PLA2 =
214 ± 72 ng/mL.
ANOVA một yếu tố, p = 0,01
Hồi quy đa biến, p > 0,05 sau khi điều chỉnh
với các yếu tố như tuổi, giới, BMI, tình trạng
huyết áp, bệnh đái tháo đường và các thông số
lipids
Kết luận: nồng độ Lp‐PLA2 có liên quan đến
độ nặng của hẹp động mạch vành trong phân
tích đơn biến nhưng không có ý nghĩa trong
phân tích đa biến
Bảng 2 Mối liên hệ của Lp‐PLA2 với giới, thuốc lá,
cao huyết áp, béo phì, và bệnh đái tháo đường ở bệnh
nhân có hẹp động mạch vành
n Lp-PLA2 (ng/mL) P
Giới: Nam
Nữ
104
49
212 ± 78
210 ± 78
0,92
Hút thuốc: Có
Không
85
68
219 ± 81
202 ± 73
0,174
Huyết áp: Cao huyết áp
Bình thường
88
65
193 ± 70
216 ± 78
0,078
Béo phì: BMI ≥ 25
BMI < 24,9
27
92
179 ± 57
208 ± 78
0,083
Đái tháo đường: Có
Không
27
102
174 ± 64
209 ± 74
0,027
Số liệu trình bày dạng trung bình ± độ lệch
chuẩn
T test hai bên dùng so sánh 2 trung bình
BMI không có đối tượng gầy (< 18,5) và đối
tượng béo phì (≥ 30) quá ít nên chúng tôi chỉ
phân thành hai nhóm như trên.
Kết luận: Nồng độ Lp‐PLA2 ở bệnh nhân có
hẹp động mạch vành không liên quan đến giới
tính, tình trạng hút thuốc lá, BMI. Nồng độ Lp‐
PLA2 có liên quan đến bệnh đái tháo đường
Bảng 3: Mối liên hệ của Lp‐PLA2 với tuổi,
triglycerides, HDL‐c, LDL‐c ở bệnh nhân có hẹp động
mạch vành
Lp-PLA2 (n=153)
r P
Tuổi (năm) 0,018 0,825
Cholesterol 0,055 0,508
Triglycerides 0,122 0,141
HDL-c 0,053 0,528
LDL-c 0,019 0,817
Pearson correlation dùng phân tích tương quan
Kết luận: Nồng độ Lp‐PLA2 không có tương
quan với các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch
vành như tuổi, cholesterol, triglycerides, HDL‐
cholesterol, LDL‐cholesterol
BÀN LUẬN
Chúng tôi nhận thấy tiêu chuẩn hẹp động
mạch vành và phân độ hẹp thay đổi theo tác giả
và mục tiêu nghiên cứu, đơn giản là dự trên sự
giảm đường kính lòng động mạch so với đoạn
đối chiếu tính theo tỷ lệ phần trăm (có tác giả
căn cứ trên % hẹp và độ dài đoạn hẹp,). Trong
trường hợp dựa vào phần trăm mức độ hẹp, hầu
hết đều công nhận ngưỡng hẹp ≥ 50% đường
kính lòng ống là hẹp đáng kể (significant
stenosis), và áp dụng ngưỡng này để quyết định
số nhánh bị hẹp(3, 8). Ngoài ra cũng có tác giả
chọn ngưỡng hẹp ≥ 70% đường kính lòng động
mạch, mức này được xem là hẹp có ý nghĩa và
phù hợp với các nghiên cứu liên quan đến can
thiệp mạch vành. Chúng tôi chỉ chọn được
nhóm chứng với 13 trường hợp (8,5%) bao gồm
không hẹp hoặc hẹp nhẹ, các trường hợp này là
từ những đối tượng có chỉ định chụp mạch vành
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 561
trên lâm sàng, vì chụp mạch vành là kỹ thuật
xâm lấn không được chỉ định rộng rãi trên
người bình thường. Nhóm hẹp đáng kể trong
nghiên cứu này được chia thành hẹp 1 nhánh, 2
nhánh, 3 nhánh lần lượt có 42 đối tượng (27%
nhóm có hẹp), 53 (35%) và 58 (38%). Tác giả
Emmanouil S.B và các cộng sự nghiên cứu trên
504 bệnh nhân có chỉ định chụp mạch vành trên
lâm sàng: 233 trường hợp (46%) không hẹp đáng
kể, và trong nhóm 271 đối tượng có hẹp đáng kể
tỷ lệ hẹp 1, 2, 3 nhánh lần lượt là 85 đối tượng
(31%), 80 (36%) và 106 (39%)(3); tương tự tác giả
Jonas Oldgren và các cộng sự nghiên cứu trên
1362 đối tượng hội chứng mạch vành cấp, được
chọn ngẫu nhiên từ thử nghiệm FRISC II cho
thấy có 292 đối tượng (19,3%) không hẹp đáng
kể, nhóm có hẹp đáng kể phân bố như sau 1
nhánh có 302 đối tượng (32%), 2 nhánh có 310
đối tượng (34%) và 3 nhánh có 304 đối tượng
(34%)(8). So sánh với các tác giả nước ngoài cho
thấy tỷ lệ hẹp không đáng kể chiếm khá cao so
với nghiên cứu này, điều này cho thấy có thể chỉ
định chụp mạch vành ở các nước phát triển khá
rộng rãi, phân bố của đối tượng có hẹp đáng kể
không có nhiều khác biệt so với nghiên cứu này.
Các đặc điểm khác của dân số nghiên cứu
như: Giới tính, nam khoảng gấp đôi nữ được
thấy ở nghiên cứu này cũng như hầu hết các
nghiên cứu khác trong và ngoài nước điều này
được xác định là vai trò bảo vệ của estrogen ở
giới nữ. Hút thuốc là yếu tố nguy cơ của bệnh
mạch vành, tuy nhiên chúng tôi không thấy mối
liên quan nào giữa thuốc lá với mức độ hẹp
mạch vành (bảng 1). Tuổi càng cao bệnh càng
nặng, tuổi được xem là một trong các yếu tố tiên
lượng mạnh các sự cố tim mạch. Cao huyết áp là
yếu tố thường gặp ở đối tượng bệnh mạch vành
chúng tôi nhận thấy ở đối tượng không hẹp có
tỷ lệ cao huyết áp 66,7% cao hơn nhóm hẹp 1 và
2 nhánh và thấp hơn nhóm hẹp 3 nhánh động
mạch vành, các tỷ lệ này khác biệt có ý nghĩa
thống kê (bảng 1). Các thành phần lipids khác
biệt không có ý nghĩa thống kê trừ LDL‐
cholesterol. Nồng độ LDL‐cholesterol tăng dần
từ nhóm chứng đến nhóm hẹp 1 nhánh và hẹp 2
nhánh, nhóm hẹp 3 nhánh động mạch vành lại
thấp hơn nhóm hẹp 2 nhánh, tuy nhiên khi so
sánh riêng hai nhóm hẹp 2 và 3 nhánh đmv thấy
nồng độ LDL‐cholesterol khác biệt không có ý
nghĩa (T test với P > 0,05).
Lp‐PLA2 là men thủy phân phospholipid tại
vị trí kiên kết ester trung tâm (SN2) cho ra hai
sản phẩm là lysophosphatidylcholine (Lyso‐PC)
và acid béo oxide hóa gây viêm thành mạch. Sau
khi được sản xuất bởi đại thực bào và tế bào bọt,
Lp‐PLA2 vào tuần hoàn và gắn trên hạt
lipoprotein, 80% trên hạt low density lipoprotein
và 20% trên hạt high density lipoprotein. Nhiều
nghiên cứu đã xác định Lp‐PLA2 có vai trò là
yếu tố tiên lượng độc lập với các yếu tố nguy cơ
bệnh mạch vành các sự cố tim mạch ở người
bình thường và ở người đã có bệnh mạch vành,
do đó nó có vai trò quan trọng trong chiến lực
phòng ngừa tiên phát và thứ phát các sự cố
mạch vành(9, 3, 4). Ở nghiên cứu này chúng tôi
thấy nồng độ Lp‐PLA2 có liên hệ với hẹp động
mạch vành, nồng độ Lp‐PLA2 ở nhóm hẹp đáng
kể: 211 ± 78 ng/mL, cao hơn có ý nghĩa so với
nhóm chứng 156 ± 51 ng/mL (biểu đồ 2). Nồng
độ Lp‐PLA2 tăng dần từ không hẹp đáng kể
(chứng), hẹp một nhánh, hẹp hai nhánh (nhóm
bệnh nhân hẹp 3 nhánh có nồng độ Lp‐PLA2
thấp hơn nhóm hẹp 2 nhánh, tuy nhiên khác biệt
này không có ý nghĩa, p> 0,05) mối liên hệ này
có ý nghĩa trong phân tích đơn biến nhưng
không có ý nghĩa trong phân tích đa biến (biểu
đố 3). Tương tự, tác giả Emmanouil S. Bralakis
và các cộng sự định lượng Lp‐PLA2 trên đối
tượng có chỉ định chụp mạch vành nhận thấy có
sự tăng dần nồng độ Lp‐PLA2 từ không hẹp đến
hẹp ba nhánh (p=0,003), tuy nhiên trên phân tích
đa biến mối liên hệ này không có ý nghĩa thống
kê sau khi điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác(3).
Tác giả Jonas Oldgren và các cộng sự nghiên cứu
trên 883 đối tượng có kết quả chụp mạch vành ở
bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp cũng ghi
nhận có sự tăng dần nồng độ Lp‐PLA2 từ nhóm
không hẹp đáng kể đến hẹp 2 nhánh, nhóm hẹp
3 nhánh cũng có nồng độ Lp‐PLA2 thấp hơn
nhóm hẹp 2 nhánh như nghiên cứu này, tuy
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 562
nhiên sự khác biệt nồng độ Lp‐PLA2 ở các nhóm
lại không có ý nghĩa thống kê(8).
Lp‐PLA2 là chỉ dấu sinh học đặc hiệu cho
viêm thành mạch (không bị ảnh hưởng bởi viêm
hệ thống) không bị ảnh hưởng bởi giới, tuổi,
tình trạng béo phì,và được xem là yếu tố tiên
lượng độc lập các sự cố tim mạch, nồng độ Lp‐
PLA2 tương quan thuận với cholesterol, LDL‐
cholesterol và nghịch với HDL‐cholesterol trong
các nghiên cứu có cỡ mẫu lớn, tuy nhiên hầu hết
là ở mức độ yếu. Trong nghiên cứu này chúng
tôi chỉ thấy nồng độ Lp‐PLA2 có liên hệ với
bệnh đái tháo đường (nhóm bệnh nhân có kèm
theo bệnh đái tháo đường có nồng độ Lp‐PLA2
thấp hơn nhóm không mắc bệnh đái tháo
đường), điều này cần được nghiên cứu thêm vì
vấn đề sử dụng thuốc ở đối tượng có đái tháo
đường có thể đã ảnh hưởng đến kết quả (mặc
dù tiền căn dùng thuốc hạ lipid đã được loại
trừ). Nghiên cứu nhánh của WOSCOPS (n =
1160) thấy nồng độ Lp‐PLA2 ở nhóm người
không có sự cố mạch vành có tương quan thuận
với cholesterol và LDL‐cholesterol với hệ số
tương quan lần lượt là 0,17; 0,21 và không tương
quan với tuổi, HDL‐cholesterol, triglycerides(9),
tác giả Emmanouil S. Brilakis thực hiện trên 504
đối tượng có chỉ định chụp mạch vành nhận
thấy thấy nồng độ Lp‐PLA2 huyết tương có
tương quan thuận với cholesterol (r=0,25), LDL‐
cholesterol (r=0,32) và nghịch với HDL‐
cholesterol (r=‐0,26) và không tương quan với
tuổi, triglycerides(3).
KẾT LUẬN
Bệnh nhân hẹp động mạch vành đáng kể
có nồng độ Lp‐PLA2: 211 ± 78 ng/mL cao hơn
nhóm chứng 156 ± 51 ng/mL. Tăng nồng độ
Lp‐PLA2 có liên quan thuận với mức độ hẹp
động mạch vành trong phân tích đơn biến,
ngoại trừ nhóm hẹp 3 nhánh có nồng độ Lp‐
PLA2 thấp hơn ở nhóm hẹp 2 nhánh và khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê. Nồng độ
Lp‐PLA2 có liên quan đến bệnh đái tháo
đường, và không liên quan với các yếu tố nguy
cơ bệnh mạch vành khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ballantyne CM, Hoogeveen RC, Bang H, et al (2005),
Lipoprotein‐associated phospholipase A2, high‐sensitivity c‐
reactive protein, and risk for incident ischemic stroke in
middle‐aged men and women in the atherosclerosis risk in
communities (ARIC) study”, The journal of American Heart
Association (109), pp. 837‐842.
2. Brilakis ES, Khera A, McGuire DK, et al (2008), Influence of
race and sex on lipoprotein‐associated phospholipase A2
levels: Observations from the Dallas Heart Study”,
Atherosclerosis (199), 1, pp. 110‐115.
3. Brilakis ES, McConnell JP, Lennon RJ et al (2005), Association
of lipoprotein‐associated phospholipase A2 levels with
coronary artery disease risk factors, angiographic coronary
artery disease, and major adverse events at follow‐up”,
European heart journal (26), pp.137‐144,
4. Daniels LB, Laughlin GA, Sarno Mjet al 2008),”Lipoprotein‐
associated phospholipase A2 is an independent predictor of
incident coronary heart disease in an apparently healthy older
population”, Journal of the American College of Cardiology
(51), pp 913‐919.
5. Davidson MH, Corson MA, Alberts MJ, et al (2008), Consensus
panel recommendation for incorporating lipoprotein‐
associated phospholipase A2 testing into cardiovascular
disease risk assessment guidelines”, The American Journal of
Cardiology (101), issue 12, pp. s51‐s57.
6. Lee KK, Fortmann SP, Varady A, et al (2011),”Racial variation
in lipoprotein‐associated phospholipase A2 in older adults”,
BMC Cardiovascular Disorders 11:38.
7. Lương Thị Kim Liên (2008), Khảo sát nồng độ C‐Reactive
protein siêu nhạy trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp”,
luận văn Thạc Sỹ Y Học, trang 69‐70.
8. Oldgren J, James SK, Siegbahn A, and Wallentin L (2007),
“Lipoprotein – associated phospholipase A2 does not predict
mortality or new ischaemic events in acute coronary syndrome
patients”, European Heart Journal (28), pp 699 – 704,
9. Packard CJ, OʹReilly DSJ, Caslake MJ, et al (2000), Lipoprotein‐
associated phospholipase A2 as an independent predictor of
coronary heart disease”, The new England journal of medicine,
pp. 1148 – 1155.
10. Toth PP, McCullough PA, Wegner MS and Colley KJ (2010),
Lipoprotein‐associated phospholipase A2: role in
atherosclerosis and utility as a cardiovascular biomarker”,
Expert rev. cardiovasc. Ther (8:3), pp 425 – 438.
11. Trương Quang Bình (2001), “Nghiên cứu các rối loạn lipid
máu, lipoprotein ở bệnh nhân bệnh động mạch vành”, luận
văn Tiến sỹ Y học, trang 109‐110.
12. Zalewski A; Macphee C (2005), Role of lipoprotein‐associated
phospholipase A2 in atherosclerosis: biology, epidemiology,
and possible therapeutic target”, Journal of the American
Heart Association, pp. 923‐931.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nong_do_lipoprotein_associated_phospholipase_a2_huyet_thanh.pdf