Nồng độ lipoprotein ‐ associated phospholipase A2 huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch vành

Lp‐PLA2 là chỉ dấu sinh học đặc hiệu cho viêm thành mạch (không bị ảnh hưởng bởi viêm hệ thống) không bị ảnh hưởng bởi giới, tuổi, tình trạng béo phì, và được xem là yếu tố tiên lượng độc lập các sự cố tim mạch, nồng độ Lp‐ PLA2 tương quan thuận với cholesterol, LDL‐ cholesterol và nghịch với HDL‐cholesterol trong các nghiên cứu có cỡ mẫu lớn, tuy nhiên hầu hết là ở mức độ yếu. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ thấy nồng độ Lp‐PLA2 có liên hệ với bệnh đái tháo đường (nhóm bệnh nhân có kèm theo bệnh đái tháo đường có nồng độ Lp‐PLA2 thấp hơn nhóm không mắc bệnh đái tháo đường), điều này cần được nghiên cứu thêm vì vấn đề sử dụng thuốc ở đối tượng có đái tháo đường có thể đã ảnh hưởng đến kết quả (mặc dù tiền căn dùng thuốc hạ lipid đã được loại trừ). Nghiên cứu nhánh của WOSCOPS (n = 1160) thấy nồng độ Lp‐PLA2 ở nhóm người không có sự cố mạch vành có tương quan thuận với cholesterol và LDL‐cholesterol với hệ số tương quan lần lượt là 0,17; 0,21 và không tương quan với tuổi, HDL‐cholesterol, triglycerides(9), tác giả Emmanouil S. Brilakis thực hiện trên 504 đối tượng có chỉ định chụp mạch vành nhận thấy thấy nồng độ Lp‐PLA2 huyết tương có tương quan thuận với cholesterol (r=0,25), LDL‐ cholesterol (r=0,32) và nghịch với HDL‐ cholesterol (r=‐0,26) và không tương quan với tuổi, triglycerides(3)

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ lipoprotein ‐ associated phospholipase A2 huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch vành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 556 NỒNG ĐỘ LIPOPROTEIN‐ASSOCIATED PHOSPHOLIPASE A2 HUYẾT THANH  Ở BỆNH NHÂN HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH  Trần Thành Vinh*, Đặng Vạn Phước **, Phan Thị Danh*   TÓM TẮT  Mục  tiêu: Xác định mối liên quan giữa nồng độ lipoprotein‐associated phospholipase A2 với mức độ hẹp  động mạch vành và các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành, trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích cắt ngang tiền cứu trên 166 bệnh nhân hội chứng mạch  vành cấp có chụp động mạch vành chia thành 2 nhóm: nhóm chứng gồm 13 bệnh nhân có kết quả chụp mạch  vành không hẹp hoặc hẹp nhẹ (hẹp < 50% đường kính lòng ống), 38% là nữ tuổi từ 49 ‐76. Nhóm bệnh: gồm các  đối tượng có hẹp ≥ 50% đường kính lòng ống, nữ chiếm 33%, tuổi từ 32 đến 88. Lấy mẫu từ tháng 01 đến tháng  11năm 2011 tại bệnh viện Chợ Rẫy.  Kết quả: Phân phối nồng độ Lp‐PLA2 theo quy luật chuẩn. Nồng độ Lp‐PLA2ở bệnh nhân hẹp động mạch  vành 211 ± 78 ng/mL cao hơn ở nhóm không hẹp 156 ± 51ng/mL và tăng nồng độ Lp‐PLA2 có liên quan đến  mức độ hẹp. Nồng độ Lp‐PLA2 không có liên quan đến các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và nồng độ các lipids  ngoại trừ bệnh đái tháo đường.  Kết luận:Nồng độ Lp‐PLA2 trong huyết thanh bệnh nhân có hẹp động mạch vành đáng kể cao hơn nhóm  chứng và có liên quan đến mức độ xơ vữa ngoại trừ nhóm hẹp 3 nhánh động mạch vành. Bệnh nhân có hẹp đáng  kể: nồng độ Lp‐PLA2 ở nhóm bệnh đái tháo đường thấp hơn nhóm không mắc bệnh này và không có liên quan  với các yếu tố nguy cơ khác của bệnh mạch vành.  Từ khóa: lipoprotein‐associated phospholipase A2, Lp‐PLA2, hội chứng mạch vành cấp  ABSTRACT  SERUM LIPOPROTEIN‐ASSOCIATED PHOSPHOLIPASE A2 LEVELS IN IN PATIENTS WITH  ANGIOGRAPHIC CORONARY ARTERY STENOSIS  Tran Thanh Vinh, Dang Van Phuoc, Phan Thi Danh  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 556 ‐ 562  Aims: We aimed to evaluate the association of lipoprotein‐associated phospholipase A2 (Lp‐PLA2) with the  severity of coronary artery stenosis and with coronary artery disease (CAD) risk  factors  in patient with acute  coronary syndrome.  Methods: Analysis ‐ cross sectional study was conducted on 166 Vietnamese patients with acute coronary  syndrome undergoing clinically indicated coronary angiography: control group was composed of 13 patients with  no stenosis or stenosis < 50% (reduction in luminal diameter < 50%), 5 females (38%), aged from 49 to 76 and  patient group consisted of 153 patients with coronary artery stenosis ≥ 50% luminal diameter, 50 females (33%),  aged from 32 to 88,. The samples were taken from January 2011 to November 2011 at Cho Ray Hospital.  Results: Distribution of Lp‐PLA2 levels in the study population was normal. Mean of Lp‐PLA2 levels in  patients with  coronary artery  stenosis was 211 ± 78 ng/mL, higher  than  that  of patients without  significant  stenosis 156 ± 51ng/mL and correlated with severity of angiographic CAD except in group with 3‐vessel CAD  * Khoa Sinh Hóa, BV Chợ Rẫy   ** Đại Học Y Dược TP HCM  Tác giả liên lạc: ThS BS Trần Thành Vinh, ĐT: 0908487348, Email: thanhvinhtran2002@yahoo.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 557 on univariate analysis but not on multivariable analysis. Lp‐PLA2 levels didn’t correlate with age, gender, BMI,  smoking  history,  hypertension  and  lipids  (cholesterol,  triglycerides,  HDL‐cholesterol,  LDL‐cholesterol)  but  related with diabetes mellitus.  Conclusions: Serum Lp‐PLA2 levels were higher in patients with significant stenosis than in controls and  were  significantly  associated with  angiographic  extent  of  atherosclerosis  except  in group with 3‐vessel CAD.  Patients with significant stenosis, serum Lp‐PLA2 levels were not correlate with CAD risk factors except diabetes  mellitus.  Keywords:  lipoprotein‐associated  phospholipase  A2,  Lp‐PLA2,  acute  coronary  syndrome,  coronary  angiography.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Xơ vữa động mạch  tiến  triển gây hẹp động  mạch vành là cơ chế bệnh sinh cơ bản của bệnh  động mạch vành. Cho đến nay, để đánh giá tình  trạng  hẹp  động mạch  vành  có  nhiều  phương  pháp và được xem là tiêu chuẩn vàng hiện nay  là  chụp  động  mạch  vành  cản  quang(11).  Tuy  nhiên  đây  là phương pháp  xâm  lấn  với  nhiều  nguy  cơ,  kỹ  thuật  phức  tạp  và  đắt  tiền  nên  không được chỉ định rộng rãi. Bên cạnh đó các  chỉ dấu sinh học giúp đánh giá quá  trình viêm  thành mạch có nhiều ưu điểm như không xâm  lấn, kỹ  thuật  đơn giản và  ít  tốn kém  được  chỉ  định  rộng  rãi  cho  các  đối  tượng nguy  cơ bệnh  động vành.  Viêm mãn tính được xác định  là vấn đề cốt  lõi của quá trình tiến triển của mảng xơ vữa dẫn  đến hẹp và gây  tắc động mạch vành. Để đánh  giá quá trình viêm này người ta đã xác định một  số chỉ dấu sinh học như số lượng bạch cầu, nồng  độ interleukin 8, CRP có độ nhạy cao, tuy nhiên  việc  sử dụng  các  yếu  tố  trên  để  đánh  giá  quá  trình viêm mạch gặp một số vấn đề như tính đặc  hiệu đối với viêm thành mạch không cao, bị ảnh  hưởng  bởi  nhiều  yếu  tố  nguy  cơ  tim  mạch  khác(10),Lipoprotein‐ associated phospholipase  A2  (Lp‐PLA2)  là  enzym  thuộc  nhóm  phospholipase A2, được sinh ra bởi đại thực bào  hoạt  hóa  và  tế  bào  bọt  trong  quá  trình  hình  thành  mảng  xơ  vữa,  có  vai  trò  thủy  phân  phospholipid tạo ra các sản phẩm gây viêm nên  được xem là chỉ dấu sinh học đặc hiệu cho quá  trình viêm mạch, đồng thời nhiều nghiên cứu đã  xác định Lp‐PLA2  là yếu  tố  tiên  lượng độc  lập  các sự cố bệnh mạch vành trên cả hai đối tượng  chưa mắc bệnh và bệnh nhân bệnh hội  chứng  mạch vành cấp(9,1,3,4).  Để xác định mối liên quan của nồng độ Lp‐ PLA2 với tình trạng hẹp động mạch vành chúng  tôi  tiến hành  định  lượng Lp‐PLA2  trong huyết  thanh bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp có  chỉ định chụp động mạch vành và xem xét mối  liên hệ của chỉ dấu sinh học này với các yếu tố  nguy cơ bệnh mạch vành.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng và phương pháp  Phân tích cắt ngang thực hiện trên đối tượng  nghi hội chứng mạch vành cấp có chỉ định chụp  mạch vành nhập viện Chợ Rẫy từ tháng 01 đến  tháng 11 năm 2011.  Tiêu chuẩn chọn bệnh  Tất cả bệnh nhân được nghi ngờ hội chứng  mạch  vành  cấp  lần  đầu  và  có  chỉ  định  chụp  động mạch vành. Chụp động mạch vành được  thực hiện bởi  các bác  sỹ  chuyên khoa  tại bệnh  viện Chợ Rẫy  trên máy Axiom Artis  sản  xuất  2010 của hãng Siemen, Đức.  Dựa vào kết quả chụp mạch vành sẽ xếp đối  tượng nghiên cứu vào các nhóm:  ‐  Nhóm  chứng  (không  có  hẹp  đáng  kể):  không  có nhánh nào hẹp hoặc hẹp nhẹ  (hẹp  <  50% đường kính lòng ống).  ‐ Nhóm bệnh (có hẹp đáng kể): gồm các đối  tượng có hẹp ≥ 50% đường kính lòng ống, nhóm  này  chia  thành  các nhóm  theo mức  độ  lan  tỏa  của hẹp: hẹp  1 nhánh  khi  chỉ  có  1  nhánh  hẹp  đáng kể, hẹp 2 nhánh khi có 2 nhánh hẹp và hẹp  3 nhánh khi có 3 nhánh hẹp(22).  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 558 Tiêu chuẩn loại trừ  ‐ Từ  chối  tham gia nghiên  cứu  (không  cần  giải thích lý do)  ‐ Có sử dụng thuốc hạ lipid trước đó  ‐ Có các bệnh mãn tính (trừ đái tháo đường),  ung thư, ghép cơ quan.  Lấy mẫu và thu thập số liệu  Tất cả mẫu huyết thanh của bệnh nhân vào  khoa cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy có chẩn đoán  nghi ngờ hội chứng mạch vành cấp  được  thực  hiện các xét nghiệm chẩn đoán, đồng thời chiết  tách vào  tube eppendorft và  trữ ở 4oC. Sau khi  có chỉ định chụp động mạch vành, mẫu sẽ được  đưa vào nhóm mẫu nghiên cứu để thực hiện xét  nghiệm  Lp‐LPA2  theo  hướng  dẫn  của  hãng  diaDexus. Bệnh nhân hoặc thân nhân (nếu bệnh  nhân hôn mê hoặc đang đau ngực nhiều) được  yêu cầu ký phiếu đồng ý tham gia sau khi được  giải  thích.  Thông  tin,  bệnh  sử,  tiền  căn  và  các  yếu  tố nguy cơ người bệnh được  thu  thập dựa  vào mẫu soạn sẵn.  Xét  nghiệm  định  lượng  Lp‐PLA2  với  phương pháp miễn dịch  độ  đục  (turbidimetric  immunoassay)  được  thực  hiện  tại  phòng  xét  nghiệm Hoa Việt  trên máy Rx‐imola  của hãng  Randox và thuốc thử của hãng diaDexus (PLAC  test), đã chuẩn hóa với các thông số % CV < 5%  trong cùng đợt chạy và giữa các lần chạy, chuẩn  5 điểm từ 0 ‐ 500 ng/mL, chứng 2 mức nồng độ  (nồng độ thấp: 163,1 ng/mL và cao: 301,5 ng/mL)  luôn  được kèm  theo mỗi  đợt  chạy, khoảng  đo  được của kỹ thuật này là 7 – 360 ng/mL.  Mẫu xét nghiệm  các  lipids như  cholesterol,  triglycerides,  high  density  lipoprotein‐ cholesterol (HDL‐cholesterol) sẽ được lấy sau 12  giờ  không  ăn.  Mẫu  plasma  với  chống  đông  EDTA  được  dùng.  Các  xét  nghiệm  này  được  định  lượng  tại  khoa  Sinh Hóa  bệnh  viện Chợ  Rẫy  trên  máy  Hitachi  917  với  thuốc  thử  của  hãng BioLabo có kèm theo chứng hai mức nồng  độ  ở mỗi  đợt  chạy. Low density  lipoprotein  –  cholesterol  (LDL‐cholesterol)  tính  theo  công  thức Friedewald (1972).  BMI  =  cân  nặng  (kg)/[chiều  cao]2(m2),  chia  thành 2 mức  độ  là: gầy < 18,5; bình  thường  từ  18,5 ‐ < 24,9; quá cân ≥ 25‐29,9; béo phì ≥ 30  Hút  thuốc:  có  hút  thuốc  là  hiện  đang  hút  hoặc đã  từng hút  thuốc; không hút  thuốc  là  từ  trước tới nay chưa hút.  Tiền căn gia đình có bệnh mạch vành: cha,  mẹ hoặc anh, chị, em ruột mắc bệnh mạch vành,  cao huyết áp lúc < 40 tuổi  Đo vòng eo (VE) và vòng hông (VH) để xác  định tình trạng béo bụng: xác định béo bụng khi  VE/VH ở nam ≥ 0,9 và nữ ≥ 0,8.  Đái tháo đường: theo tiêu chuẩn hiệp hội đái  tháo đường Hoa Kỳ 2007  Xử lý số liệu  Phần  mềm  SPSS  for  Window  phiên  bảng  18.0;  số  liệu  định  lượng  được  trình  bày  dạng  trung bình ± độ lệch chuẩn và dạng tỷ lệ cho các  biến định tính.   Phép kiểm T  test 2 bên cho các so sánh hai  trung bình, ANOVA một yếu  tố dùng  so  sánh  các  trung bình,  chi bình phương dùng  so  sánh  các  tỷ  lệ,  tương  quan  Pearson  giúp  phân  tích  mối  liên  quan  giữa  nồng  độ  Lp‐PLA2  với  các  biến định  lượng khác. Thống kê có ý nghĩa với  ngưỡng P = 0,05.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Đặc điểm đối tượng nghiên cứu  Số liệu trình bày ở dạng trung bình ± độ lệch  chuẩn cho các  thông số định  lượng,  tỷ  lệ phần  trăm cho các biến định tính  Sử dụng ANOVA một yếu  tố  so  sánh  các  trung bình và chi bình phương (χ2) so sánh các  tỷ lệ.   Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 559 Bảng 1: so sánh đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu  Đặc tính (đơn vị) Nhóm chứng Nhóm bệnh P Số nhánh đmv hẹp 0 1 2 3 n 13 43 53 58 Tuổi (năm) 59 ± 8 58 ± 11 62 ± 13 64 ± 11 0,028 Nữ (%) 38,5 34,8 32,1 31 0,947 BMI (kg/m2) 22 ± 3,8 22,5 ± 2,4 22,7 ± 3,1 22,6 ± 3,7 0,900 Tỉ lệ béo bụng (%) 64 81 83 77 0,566 Hút thuốc lá (%) 46 54 57 55 0,922 Cao huyết áp (%) 66,7 51,4 45,5 75,5 0,018 Tiền sử gia đình có bệnh mạch vành (%) 8,3 18,9 9,3 19,1 0,462 Cholesterol (mg/dL) 162 ± 36 185 ± 44 189 ± 51 181 ± 47 0,324 Triglycerides (mg/dL) 270 ± 97 203 ± 67 205 ± 88 218 ± 98 0,168 HDL-c (mg/dL) 32 ± 12 34 ± 10 32 ± 8 32 ± 11 0,634 LDL-c (mg/dL) 76,2 ± 41 110 ± 36 116 ± 46 107 ± 39 0,023 HDL‐c: high density lipoprotein – cholesterol; LDL‐c: low density lipoprotein – cholesterol.  Kết  luận:  Tuổi,  cao  huyết  áp  và  nồng  độ  LDL‐cholesterol  khác  biệt  có  ý nghĩa  thống  kê  giữa các nhóm. Trong đó tuổi càng cao, nồng độ  LDL‐cholesterol  càng  cao  hẹp  càng  nặng.  Các  yếu  tố  nguy  cơ  khác  và  nồng  độ  cholesterol,  triglycerides  và  HDL‐cholesterol  không  thấy  khác biệt có ý nghĩa.  Kết quả Lp‐PLA2  Biểu đồ1: phân phối đối tượng nghiên cứu theo nồng  độ Lp‐PLA2  Kết luận: Phân phối nồng độ Lp‐PLA2 tuân  theo quy luật chuẩn  Biểu đồ 2: So sánh trung bình Lp‐PLA2 giữa nhóm  bệnh và nhóm chứng  Nhóm  chứng:  n  =  13,  Lp‐PLA2  =  156  ±  51  ng/mL; Nhóm bệnh: n= 153, Lp‐PLA2 = 211 ± 78  ng/mL  T test, p = 0,013  Kết luận: nồng độ Lp‐PLA2 ở bệnh nhân có  hẹp động mạch vành cao hơn ở người không hẹp  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 560 Biểu đồ 3: So sánh các trung bình Lp‐PLA2 theo số  nhánh động mạch vành hẹp  Không  nhánh  nào  hẹp:  n  =  13,  Lp‐PLA2  =  156 ± 51 ng/mL; Hẹp 1 nhánh: n= 42, Lp‐PLA2 =  190 ± 64 ng/mL; Hẹp 2 nhánh: n= 53, Lp‐PLA2 =  225 ± 90 ng/mL; Hẹp 3 nhánh n= 58, Lp‐PLA2 =  214 ± 72 ng/mL.  ANOVA một yếu tố, p = 0,01  Hồi quy đa biến, p > 0,05 sau khi điều chỉnh  với  các  yếu  tố  như  tuổi,  giới,  BMI,  tình  trạng  huyết áp, bệnh đái  tháo đường và các  thông số  lipids  Kết luận: nồng độ Lp‐PLA2 có liên quan đến  độ  nặng  của  hẹp  động mạch  vành  trong  phân  tích  đơn  biến  nhưng  không  có  ý  nghĩa  trong  phân tích đa biến  Bảng 2 Mối liên hệ của Lp‐PLA2 với giới, thuốc lá,  cao huyết áp, béo phì, và bệnh đái tháo đường ở bệnh  nhân có hẹp động mạch vành  n Lp-PLA2 (ng/mL) P Giới: Nam Nữ 104 49 212 ± 78 210 ± 78 0,92 Hút thuốc: Có Không 85 68 219 ± 81 202 ± 73 0,174 Huyết áp: Cao huyết áp Bình thường 88 65 193 ± 70 216 ± 78 0,078 Béo phì: BMI ≥ 25 BMI < 24,9 27 92 179 ± 57 208 ± 78 0,083 Đái tháo đường: Có Không 27 102 174 ± 64 209 ± 74 0,027 Số  liệu trình bày dạng trung bình ± độ  lệch  chuẩn  T test hai bên dùng so sánh 2 trung bình  BMI không có đối tượng gầy (< 18,5) và đối  tượng  béo  phì  (≥  30)  quá  ít  nên  chúng  tôi  chỉ  phân thành hai nhóm như trên.  Kết luận: Nồng độ Lp‐PLA2 ở bệnh nhân có  hẹp động mạch vành không  liên quan đến giới  tính, tình trạng hút thuốc lá, BMI. Nồng độ Lp‐ PLA2 có liên quan đến bệnh đái tháo đường   Bảng 3: Mối liên hệ của Lp‐PLA2 với tuổi,  triglycerides, HDL‐c, LDL‐c ở bệnh nhân có hẹp động  mạch vành  Lp-PLA2 (n=153) r P Tuổi (năm) 0,018 0,825 Cholesterol 0,055 0,508 Triglycerides 0,122 0,141 HDL-c 0,053 0,528 LDL-c 0,019 0,817 Pearson correlation dùng phân tích tương quan  Kết luận: Nồng độ Lp‐PLA2 không có tương  quan  với  các  yếu  tố  nguy  cơ  của  bệnh mạch  vành  như  tuổi,  cholesterol,  triglycerides, HDL‐ cholesterol, LDL‐cholesterol  BÀN LUẬN  Chúng  tôi  nhận  thấy  tiêu  chuẩn  hẹp  động  mạch vành và phân độ hẹp thay đổi theo tác giả  và mục tiêu nghiên cứu, đơn giản là dự trên sự  giảm đường kính  lòng động mạch so với đoạn  đối  chiếu  tính  theo  tỷ  lệ phần  trăm  (có  tác giả  căn cứ trên % hẹp và độ dài đoạn hẹp,). Trong  trường hợp dựa vào phần trăm mức độ hẹp, hầu  hết  đều  công  nhận  ngưỡng  hẹp  ≥  50%  đường  kính  lòng  ống  là  hẹp  đáng  kể  (significant  stenosis), và áp dụng ngưỡng này để quyết định  số  nhánh  bị  hẹp(3,  8). Ngoài  ra  cũng  có  tác  giả  chọn ngưỡng hẹp ≥ 70% đường kính lòng động  mạch, mức này được xem  là hẹp có ý nghĩa và  phù hợp với các nghiên cứu  liên quan đến can  thiệp  mạch  vành.  Chúng  tôi  chỉ  chọn  được  nhóm chứng với 13 trường hợp (8,5%) bao gồm  không hẹp hoặc hẹp nhẹ, các trường hợp này là  từ những đối tượng có chỉ định chụp mạch vành  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 561 trên  lâm  sàng, vì  chụp mạch vành  là kỹ  thuật  xâm  lấn  không  được  chỉ  định  rộng  rãi  trên  người  bình  thường. Nhóm  hẹp  đáng  kể  trong  nghiên cứu này được chia thành hẹp 1 nhánh, 2  nhánh, 3 nhánh  lần  lượt  có 42  đối  tượng  (27%  nhóm  có  hẹp),  53  (35%)  và  58  (38%).  Tác  giả  Emmanouil S.B và các cộng sự nghiên cứu trên  504 bệnh nhân có chỉ định chụp mạch vành trên  lâm sàng: 233 trường hợp (46%) không hẹp đáng  kể, và trong nhóm 271 đối tượng có hẹp đáng kể  tỷ  lệ hẹp 1, 2, 3 nhánh  lần  lượt  là 85 đối  tượng  (31%), 80 (36%) và 106 (39%)(3); tương tự tác giả  Jonas Oldgren và  các  cộng  sự nghiên  cứu  trên  1362 đối tượng hội chứng mạch vành cấp, được  chọn  ngẫu  nhiên  từ  thử  nghiệm  FRISC  II  cho  thấy có 292 đối  tượng  (19,3%) không hẹp đáng  kể,  nhóm  có  hẹp  đáng  kể  phân  bố  như  sau  1  nhánh có 302 đối  tượng  (32%), 2 nhánh có 310  đối  tượng  (34%)  và  3 nhánh  có  304  đối  tượng  (34%)(8). So sánh với các  tác giả nước ngoài cho  thấy tỷ lệ hẹp không đáng kể chiếm khá cao so  với nghiên cứu này, điều này cho thấy có thể chỉ  định chụp mạch vành ở các nước phát triển khá  rộng rãi, phân bố của đối tượng có hẹp đáng kể  không có nhiều khác biệt so với nghiên cứu này.   Các  đặc  điểm khác  của dân  số nghiên  cứu  như: Giới  tính,  nam  khoảng  gấp  đôi  nữ  được  thấy  ở  nghiên  cứu  này  cũng  như  hầu  hết  các  nghiên cứu khác  trong và ngoài nước điều này  được xác định  là vai  trò bảo vệ của estrogen  ở  giới nữ. Hút  thuốc  là yếu  tố nguy cơ của bệnh  mạch vành, tuy nhiên chúng tôi không thấy mối  liên  quan  nào  giữa  thuốc  lá  với mức  độ  hẹp  mạch vành  (bảng  1). Tuổi  càng  cao bệnh  càng  nặng, tuổi được xem là một trong các yếu tố tiên  lượng mạnh các sự cố tim mạch. Cao huyết áp là  yếu tố thường gặp ở đối tượng bệnh mạch vành  chúng tôi nhận  thấy ở đối  tượng không hẹp có  tỷ lệ cao huyết áp 66,7% cao hơn nhóm hẹp 1 và  2 nhánh và  thấp hơn nhóm hẹp 3 nhánh động  mạch vành,  các  tỷ  lệ này khác biệt  có ý nghĩa  thống kê  (bảng 1). Các  thành phần  lipids khác  biệt  không  có  ý  nghĩa  thống  kê  trừ  LDL‐ cholesterol. Nồng  độ LDL‐cholesterol  tăng dần  từ nhóm chứng đến nhóm hẹp 1 nhánh và hẹp 2  nhánh, nhóm hẹp 3 nhánh động mạch vành  lại  thấp hơn nhóm hẹp 2 nhánh,  tuy nhiên khi  so  sánh riêng hai nhóm hẹp 2 và 3 nhánh đmv thấy  nồng  độ LDL‐cholesterol khác biệt không  có ý  nghĩa (T test với P > 0,05).  Lp‐PLA2 là men thủy phân phospholipid tại  vị  trí kiên kết ester  trung  tâm  (SN2) cho  ra hai  sản phẩm là lysophosphatidylcholine (Lyso‐PC)  và acid béo oxide hóa gây viêm thành mạch. Sau  khi được sản xuất bởi đại thực bào và tế bào bọt,  Lp‐PLA2  vào  tuần  hoàn  và  gắn  trên  hạt  lipoprotein, 80% trên hạt low density lipoprotein  và 20% trên hạt high density lipoprotein. Nhiều  nghiên  cứu  đã xác  định Lp‐PLA2  có vai  trò  là  yếu tố tiên lượng độc lập với các yếu tố nguy cơ  bệnh mạch  vành  các  sự  cố  tim mạch  ở  người  bình thường và ở người đã có bệnh mạch vành,  do đó nó có vai  trò quan  trọng  trong chiến  lực  phòng  ngừa  tiên  phát  và  thứ  phát  các  sự  cố  mạch  vành(9,  3,  4).  Ở  nghiên  cứu  này  chúng  tôi  thấy nồng độ Lp‐PLA2 có liên hệ với hẹp động  mạch vành, nồng độ Lp‐PLA2 ở nhóm hẹp đáng  kể: 211 ± 78 ng/mL, cao hơn có ý nghĩa  so với  nhóm chứng 156 ± 51 ng/mL (biểu đồ 2). Nồng  độ  Lp‐PLA2  tăng  dần  từ  không  hẹp  đáng  kể  (chứng), hẹp một nhánh, hẹp hai nhánh (nhóm  bệnh  nhân  hẹp  3  nhánh  có  nồng  độ  Lp‐PLA2  thấp hơn nhóm hẹp 2 nhánh, tuy nhiên khác biệt  này không có ý nghĩa, p> 0,05) mối  liên hệ này  có  ý  nghĩa  trong  phân  tích  đơn  biến  nhưng  không có ý nghĩa trong phân tích đa biến (biểu  đố 3). Tương  tự,  tác giả Emmanouil S. Bralakis  và  các  cộng  sự  định  lượng  Lp‐PLA2  trên  đối  tượng có chỉ định chụp mạch vành nhận thấy có  sự tăng dần nồng độ Lp‐PLA2 từ không hẹp đến  hẹp ba nhánh (p=0,003), tuy nhiên trên phân tích  đa biến mối liên hệ này không có ý nghĩa thống  kê sau khi điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác(3).  Tác giả Jonas Oldgren và các cộng sự nghiên cứu  trên 883 đối tượng có kết quả chụp mạch vành ở  bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp cũng ghi  nhận có sự tăng dần nồng độ Lp‐PLA2 từ nhóm  không hẹp đáng kể đến hẹp 2 nhánh, nhóm hẹp  3  nhánh  cũng  có  nồng  độ  Lp‐PLA2  thấp  hơn  nhóm  hẹp  2  nhánh  như  nghiên  cứu  này,  tuy  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 562 nhiên sự khác biệt nồng độ Lp‐PLA2 ở các nhóm  lại không có ý nghĩa thống kê(8).   Lp‐PLA2  là  chỉ dấu  sinh  học  đặc  hiệu  cho  viêm thành mạch (không bị ảnh hưởng bởi viêm  hệ  thống)  không  bị  ảnh  hưởng  bởi  giới,  tuổi,  tình trạng béo phì,và được xem là yếu tố tiên  lượng độc lập các sự cố tim mạch, nồng độ Lp‐ PLA2  tương  quan  thuận  với  cholesterol,  LDL‐ cholesterol và nghịch với HDL‐cholesterol trong  các nghiên cứu có cỡ mẫu lớn, tuy nhiên hầu hết  là ở mức độ yếu. Trong nghiên cứu này chúng  tôi  chỉ  thấy  nồng  độ  Lp‐PLA2  có  liên  hệ  với  bệnh đái tháo đường (nhóm bệnh nhân có kèm  theo bệnh đái tháo đường có nồng độ Lp‐PLA2  thấp  hơn  nhóm  không  mắc  bệnh  đái  tháo  đường), điều này cần được nghiên cứu thêm vì  vấn đề sử dụng  thuốc  ở đối  tượng có đái  tháo  đường  có  thể đã  ảnh hưởng  đến kết quả  (mặc  dù  tiền  căn  dùng  thuốc  hạ  lipid  đã  được  loại  trừ).  Nghiên  cứu  nhánh  của  WOSCOPS  (n  =  1160)  thấy  nồng  độ  Lp‐PLA2  ở  nhóm  người  không có sự cố mạch vành có tương quan thuận  với  cholesterol  và  LDL‐cholesterol  với  hệ  số  tương quan lần lượt là 0,17; 0,21 và không tương  quan  với  tuổi, HDL‐cholesterol,  triglycerides(9),  tác giả Emmanouil S. Brilakis thực hiện trên 504  đối  tượng  có  chỉ  định  chụp mạch  vành  nhận  thấy  thấy  nồng  độ  Lp‐PLA2  huyết  tương  có  tương quan thuận với cholesterol (r=0,25), LDL‐ cholesterol  (r=0,32)  và  nghịch  với  HDL‐ cholesterol  (r=‐0,26)  và  không  tương  quan  với  tuổi, triglycerides(3).  KẾT LUẬN  Bệnh nhân hẹp  động mạch vành  đáng kể  có nồng độ Lp‐PLA2: 211 ± 78 ng/mL cao hơn  nhóm  chứng  156  ±  51  ng/mL.  Tăng  nồng  độ  Lp‐PLA2  có  liên quan  thuận với mức  độ hẹp  động  mạch  vành  trong  phân  tích  đơn  biến,  ngoại  trừ nhóm hẹp 3 nhánh  có nồng  độ Lp‐ PLA2  thấp hơn ở nhóm hẹp 2 nhánh và khác  biệt này không có ý nghĩa  thống kê. Nồng độ  Lp‐PLA2  có  liên  quan  đến  bệnh  đái  tháo  đường, và không liên quan với các yếu tố nguy  cơ bệnh mạch vành khác.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Ballantyne  CM,  Hoogeveen  RC,  Bang  H,  et  al  (2005),  Lipoprotein‐associated  phospholipase  A2,  high‐sensitivity  c‐ reactive  protein,  and  risk  for  incident  ischemic  stroke  in  middle‐aged men  and women  in  the  atherosclerosis  risk  in  communities  (ARIC)  study”,  The  journal  of  American  Heart  Association (109), pp. 837‐842.  2. Brilakis ES,  Khera A, McGuire DK, et al (2008), Influence of  race  and  sex  on  lipoprotein‐associated  phospholipase  A2  levels:  Observations  from  the  Dallas  Heart  Study”,  Atherosclerosis (199), 1, pp. 110‐115.  3. Brilakis ES, McConnell JP, Lennon RJ et al (2005), Association  of  lipoprotein‐associated  phospholipase  A2  levels  with  coronary  artery  disease  risk  factors,  angiographic  coronary  artery  disease,  and  major  adverse  events  at  follow‐up”,  European heart journal (26), pp.137‐144,  4. Daniels  LB,  Laughlin GA,  Sarno Mjet  al  2008),”Lipoprotein‐ associated phospholipase A2  is  an  independent predictor  of  incident coronary heart disease in an apparently healthy older  population”,  Journal of  the American College of Cardiology  (51), pp 913‐919.  5. Davidson MH, Corson MA, Alberts MJ, et al (2008), Consensus  panel  recommendation  for  incorporating  lipoprotein‐ associated  phospholipase  A2  testing  into  cardiovascular  disease  risk  assessment  guidelines”,  The American  Journal  of  Cardiology (101), issue 12, pp. s51‐s57.  6. Lee KK, Fortmann SP, Varady A, et al (2011),”Racial variation  in  lipoprotein‐associated phospholipase A2  in  older  adults”,  BMC Cardiovascular Disorders 11:38.  7. Lương  Thị  Kim  Liên  (2008),  Khảo  sát  nồng  độ  C‐Reactive  protein siêu nhạy trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp”,  luận văn Thạc Sỹ Y Học, trang 69‐70.  8. Oldgren  J,  James  SK,  Siegbahn  A,  and Wallentin  L  (2007),  “Lipoprotein – associated phospholipase A2 does not predict  mortality or new ischaemic events in acute coronary syndrome  patients”, European Heart Journal (28), pp 699 – 704,  9. Packard CJ, OʹReilly DSJ, Caslake MJ, et al (2000), Lipoprotein‐ associated phospholipase A2  as  an  independent predictor  of  coronary heart disease”, The new England journal of medicine,  pp. 1148 – 1155.  10. Toth PP, McCullough PA, Wegner MS and Colley KJ  (2010),  Lipoprotein‐associated  phospholipase  A2:  role  in  atherosclerosis  and  utility  as  a  cardiovascular  biomarker”,  Expert rev. cardiovasc. Ther (8:3), pp 425 – 438.  11. Trương Quang  Bình  (2001),  “Nghiên  cứu  các  rối  loạn  lipid  máu,  lipoprotein  ở bệnh nhân bệnh  động mạch vành”,  luận  văn Tiến sỹ Y học, trang 109‐110.  12. Zalewski A; Macphee C (2005), Role of lipoprotein‐associated  phospholipase  A2  in  atherosclerosis:  biology,  epidemiology,  and  possible  therapeutic  target”,  Journal  of  the  American  Heart Association, pp. 923‐931. 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnong_do_lipoprotein_associated_phospholipase_a2_huyet_thanh.pdf